Tổn thương bọng nước xuất huyết ở trẻ bị ban xuất huyết henoch schönlein

pdf 7 trang Gia Huy 21/05/2022 1300
Bạn đang xem tài liệu "Tổn thương bọng nước xuất huyết ở trẻ bị ban xuất huyết henoch schönlein", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfton_thuong_bong_nuoc_xuat_huyet_o_tre_bi_ban_xuat_huyet_heno.pdf

Nội dung text: Tổn thương bọng nước xuất huyết ở trẻ bị ban xuất huyết henoch schönlein

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TỔN THƯƠNG BỌNG NƯỚC XUẤT HUYẾT Ở TRẺ BỊ BAN XUẤT HUYẾT HENOCH SCHƯNLEIN Mai Thành Cơng1, , Nguyễn Thị Diệu Thúy1 và Phĩ Hồng Điệp2 1Trường Đại học Y Hà Nội 2Bệnh viện Nhi Trung ương Tổn thương da đặc trưng của Henoch-Schưnlein (HSP) là ban xuất huyết nổi gồ nhẹ ở phần xa hai chân và mơng, thường hồi phục hồn tồn khơng cần điều trị. Tổn thương bọng nước xuất huyết là biểu hiện da hiếm gặp trong HSP trẻ em, gây khĩ khăn cho chẩn đốn và cĩ thể để lại di chứng tại da. Chúng tơi báo cáo một trường hợp trẻ nam 9 tuổi biểu hiện ban xuất huyết hai cẳng chân và viêm khớp, được chẩn đốn là HSP và điều trị bằng ibuprofen. Sau 8 ngày, tổn thương da tiến triển thành các bọng nước xuất huyết ở hai cẳng chân. Sinh thiết da mơ bệnh học cho thấy viêm mạch hủy bạch cầu, lắng đọng IgA, C3 trong thành mạch khi nhuộm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, phù hợp với chẩn đốn HSP. Trẻ được điều trị corticosteroid tồn thân giảm liều dần và ngừng trong 45 ngày, tổn thương da hồi phục nhưng để lại sẹo ở vài vị trí. Tổn thương bọng nước xuất huyết hiếm gặp trong HSP nhưng cĩ thể để lại di chứng tại da, cần kết hợp với mơ bệnh học để chẩn đốn chính xác và điều trị phù hợp. Từ khĩa: Henoch-Schưnlein, xuất huyết, bọng nước, trẻ em. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ban xuất huyết Henoch-Schưnlein (HSP: Biểu hiện da điển hình của HSP – tiêu chuẩn Henoch-Schưnlein purpura) là dạng viêm bắt buộc để chẩn đốn bệnh theo phân loại mạch phổ biến nhất ở trẻ em, với tỉ lệ mắc EULAR/PRES/PRINTO (European League mới từ 3 – 27 ca/100000 trẻ; thường gây Against Rheumatism/ Pediatric Rheumatology tổn thương tại da, khớp, đường tiêu hĩa và European Society/ Pediatric Rheumatology thận.1,3 Bệnh cĩ thể biểu hiện ở bất kì lứa tuổi International Trials Organization) – là ban xuất nào nhưng hầu hết gặp ở trẻ em 5 – 15 tuổi, huyết dạng chấm nốt, sờ thấy trên mặt da với độ tuổi trung bình 4 – 7 tuổi.3 khơng do giảm tiểu cầu, thường xuất hiện ở vị 2 Tổn thương đặc trưng trên mơ bệnh học của trí chịu áp lực, đặc biệt là hai chân và mơng. HSP là tình trạng viêm các mạch máu nhỏ gây Ban dạng dát sẩn và ban mày đay cũng cĩ ra bởi sự lắng đọng IgA1, các yếu tố bổ thể và thể gặp trong HSP. Những biểu hiện da này sự xâm nhập của bạch cầu đa nhân trung tính. thường hồi phục hồn tồn cĩ hoặc khơng Một số giả thuyết mới cho rằng, phức hợp miễn cần điều trị đặc hiệu. dịch IgA hoạt hĩa bạch cầu đa nhân trung tính Tổn thương mụn nước hoặc bọng nước thơng qua thụ thể FcαRI; bạch cầu di chuyển và xuất huyết hiếm gặp ở trẻ HSP (dưới 2% các hoạt hĩa gây tổn thương mơ.4 Do vậy, hiện nay trường hợp)5, là một thách thức trong chẩn HSP cịn được gọi là bệnh viêm mạch IgA. đốn. Cơ chế bệnh sinh của tổn thương da bọng nước trong HSP vẫn chưa rõ ràng. Matrix Tác giả liên hệ: Mai Thành Cơng metalloproteinase (MMP)-2 và MMP-9 tiết bởi Trường Đại học Y Hà Nội bạch cầu đa nhân trung tính cĩ thể gây ra Email: maithanhcong@hmu.edu.vn bọng nước do ly giải collagen của màng đáy.6 Ngày nhận: 18/01/2021 Tuy nhiên, các tác nhân kích thích quá trình tiết Ngày được chấp nhận: 17/03/2021 những enzyme này vẫn chưa được biết rõ. Mặc 78 TCNCYH 140 (4) - 2021
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC khác, tổn thương bọng nước trong HSP cĩ thể chân và mu chân hai bên, kèm đau và sưng dẫn đến hoại tử da và để lại những di chứng khớp cổ chân hai bên. Trẻ khơng sốt, khơng tại da như sẹo hoặc tăng sắc tố5 nên cần chẩn đau bụng. Tiền sử trẻ khỏe mạnh, khơng cĩ đốn đúng và điều trị sớm. triệu chứng nhiễm trùng hơ hấp trước đợt Chúng tơi báo cáo một trường hợp bệnh bệnh này. Kết quả một số xét nghiệm được nhi HSP biểu hiện tổn thương bọng nước chỉ định: số lượng bạch cầu máu ngoại vi xuất huyết xuất hiện sau ban xuất huyết đặc 15,42 G/L, nồng độ hemoglobin 126 g/L, số trưng của bệnh. Mặc dù trẻ được điều trị bằng lượng tiểu cầu 473 G/L, CRP 6,71 mg/L. Các corticosteroid tồn thân nhưng tổn thương da chỉ số đơng máu cơ bản (INR, aPTT) nằm vẫn để lại sẹo ở một số vị trí. trong giới hạn bình thường. Nồng độ IgA huyết thanh tăng nhẹ 3,08 g/L (bình thường II. GIỚI THIỆU CA BỆNH 0,33 – 2,36 g/L), nồng độ IgG, IgM, IgE bình Bệnh nhân nam 9 tuổi biểu hiện ban xuất thường (tương ứng 12,59 g/L, 2,21 g/L, 226,8 U/mL). Khơng cĩ bất thường trong nước tiểu. huyết dưới da dạngPhụ lục chấm, hình ảnh nốt ở phần thấp cẳng Hình 1. Tiến triển của tổn thương bọng nước xuất huyết: (A, B) sau điều trị 5 ngày, (C) sau điều trị 2 tuần; (D) tăng sắc tố và sẹo da sau điều trị 3 tuần. Hình 1. Tiến triển của tổn thương bọng nước xuất huyết (A, B) sau điều trị 5 ngày, (C) sau điều trị 2 tuần; (D) tăng sắc tố và sẹo da sau điều trị 3 tuần. Bệnh nhân được chẩn đốn ban xuất huyết Henoch-Schưnlein và điều trị bằng ibuprofen đường uống. Sau 3 ngày, bệnh nhân hết sưng đau khớp, ban xuất huyết mờ dần. Sau 8 ngày khởi phát bệnh, trẻ vào viện vì xuất hiện các tổn thương bọng nước xuất huyết, kích thước 5 – 20 mm, rải rác ở cẳng chân và mu bàn chân hai bên (hình 1 A-B) cùng các chấm, nốt xuất huyết mới ở hai chân, mơng và vành tai; kèm theo sưng nề, xuất huyết vùng thân dương vật; khơng tổn thương niêm mạc. Số lượng bạch cầu, tiểu cầu máu ngoại vi và nồng độ CRP tăng, lần lượt là 13,53 G/L, 529 G/L và 14,7 mg/L. Chúng tơi tiến hành làm một số xét nghiệm để chẩn đốn phân biệt với những nguyên nhân gây tổn thương bọng nước khác, với kết quả: kháng thể kháng nhân (ANA) và kháng thể kháng bào tương bạch cầu đoạn trung tính (ANCA) âm tính, nồng độ bổ thể C3, C4 TCNCYH 140 (4) - 2021 79
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC bình thường; xét nghiệm huyết thanh cho CMV cầu thối hĩa, tơ huyết và các mảnh vỡ tế bào. (cytomegalovirus), EBV (Epstain-Barr virus), Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang trực HSV (herpes simplex virus) đều âm tính. Sinh tiếp cĩ lắng đọng IgA và bổ thể C3 tại vùng tổn thiết da vị trí bọng nước xuất huyết, mơ bệnh thương. Kết quả mơ bệnh học được thực hiện học cho thấy tổ chức thượng bì bong trĩc, các tại khoa Giải phẫu bệnh, bệnh viện Nhi Trung ổ viêm mạch tập trung bạch cầu đa nhân, bạch ương (hình 2). Hình 2. Mơ bệnh học tổn thương da: (A, B) Tổ chức thượng bì bong trĩc, các ổ viêm mạch tập trung bạch cầu đa nhân, bạch cầu thối hĩa trên nhuộm Hematoxylin và Eosin. (C) Lắng đọng C3 và (D) lắng đọng IgA tại vịHình trí tổn thương 2. Mơkhi nhuộm bệnh miễn dịch học huỳnh tổn quang thương trực tiếp. da (A, B) Tổ chức thượng bì bong trĩc, các ổ viêm mạch tập trung bạch cầu đa nhân, bạch cầu thối hĩa trên nhuộm Hematoxylin và Eosin. (C) Lắng đọng C3 và (D) lắng đọng IgA tại vị trí tổn thương khi nhuộm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp. Bệnh nhân được điều trị bằng III. BÀN LUẬN methylprednisolone tĩnh mạch liều 1 mg/kg/ Tiêu chuẩn phân loại EULAR/PRES/ ngày ngay từ khi vào viện. Sau 2 ngày điều PRINTO được áp dụng rộng rãi trong chẩn trị, vùng thân dương vật của trẻ bớt sưng nề đốn HSP ở trẻ em do cĩ độ nhạy và độ đặc nhưng xuất hiện đau bụng từng cơn. Chúng hiệu tương đối cao (tương ứng 100% và tơi duy trì liều methylprednisolone trong 10 87%). Trong đĩ, ban xuất huyết dưới da điển ngày và chuyển sang prednisolone đường hình (dạng chấm, nốt, ưu thế hai chân) là tiêu uống giảm dần liều khi trẻ hết đau bụng và chuẩn bắt buộc kèm theo ít nhất một trong các triệu chứng da cải thiện. Sau 2 tuần điều các tiêu chuẩn: trị corticosteroid, các tổn thương bọng nước (1) đau bụng quặn lan tỏa, khởi phát cấp tính, xuất huyết đĩng vảy khơ dần, để lại các dát tăng sắc tố và sẹo ở những vị trí bọng nước (2) đau khớp hoặc viêm khớp cấp tính, kích thước lớn (hình 1D). Chúng tơi ngừng (3) protein niệu hoặc đái máu, corticosteroid sau 45 ngày điều trị, tiếp tục (4) viêm mạch hủy bạch cầu hoặc viêm theo dõi nước tiểu của trẻ nhưng chưa phát cầu thận tăng sinh với ưu thế lắng đọng IgA hiện bất thường. trên mơ bệnh học.2 Theo tiêu chuẩn này, 80 TCNCYH 140 (4) - 2021
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC những trường hợp tổn thương da khơng điển thường ở vị trí chịu áp lực lớn nhất, gợi ý áp hình là một thách thức trong chẩn đốn HSP. lực là một yếu tố trong bệnh sinh của HSP Trường hợp bệnh nhân của chúng tơi khởi bọng nước.10 Bệnh nhân của chúng tơi biểu đầu với biểu hiện xuất huyết dưới da dạng hiện viêm khớp xuất hiện trước tổn thương chấm, nốt ở phần thấp hai chân kèm viêm bọng nước và đau bụng xuất hiện sau tổn khớp cổ chân hai bên nên đáp ứng tiêu chuẩn thương bọng nước; các bọng nước chỉ cĩ ở EULAR/PRES/PRINTO cho HSP. Tuy nhiên, mu bàn chân và phần thấp cẳng chân hai bên. sau khi biểu hiện xuất huyết dưới da mờ dần Chỉ định sinh thiết da và nhuộm IgA miễn và hết đau khớp, bệnh nhân lại xuất hiện các dịch huỳnh quang trực tiếp được khuyến cáo tổn thương bọng nước xuất huyết gây khĩ trong chẩn đốn HSP đối với những trường khăn trong chẩn đốn. hợp tổn thương da khơng điển hình.11 HSP Sở dĩ, chẩn đốn HSP bọng nước (bullous là bệnh lý viêm mạch hủy bạch cầu, với đặc HSP) đối với các bác sĩ nhi khoa là một thách trưng mơ bệnh học là sự thâm nhiễm của thức vì tỉ lệ gặp các tổn thương bọng nước bạch cầu trung tính quanh mạch nhỏ và lắng khá hiếm gặp ở trẻ HSP (chỉ dưới 2% các đọng IgA, C3 khi nhuộm miễn dịch huỳnh trường hợp).5 Ngược lại, đây lại là loại tổn quang trực tiếp. Dấu hiệu viêm mạch hủy thương tương đối hay gặp ở bệnh nhân HSP bạch cầu (leukocytoclastic vasculitis: bạch người lớn, được báo cáo khoảng 16 – 60% cầu trung tính xâm nhập, sau khi thối hĩa trường hợp.7,8 Mặt khác, cĩ nhiều nguyên tạo nên các mảnh vỡ lắng đọng trong thành nhân gây ra tổn thương bọng nước ở trẻ em, mạch) được báo cáo ở tất cả các bệnh nhân yêu cầu phải chẩn đốn phân biệt, như: nhiễm HSP bọng nước. Tuy nhiên, khơng phải các trùng (HSV, thủy đậu), độc tố (chốc bọng trường hợp đều cĩ hình ảnh lắng đọng IgA nước, hội chứng bong da do tụ cầu), dị ứng tại thành mạch.5 Kết quả này cĩ thể giải thích thuốc (hoại tử thượng bì nhiễm độc), bệnh tự do thời điểm sinh thiết da khác nhau – vì các miễn (pemphigus, lupus bọng nước, bệnh IgA phức hợp miễn dịch bao gồm IgA và C3 bị bọng nước thành dải), di truyền (ly thượng bì phá hủy trong vịng 48 giờ nên sự lắng đọng bọng nước bẩm sinh). Bệnh nhân của chúng IgA khĩ phát hiện hơn ở các tổn thương cũ, tơi cũng được đánh giá biểu hiện lâm sàng và vị trí lấy mẫu sinh thiết – nên lấy tại vị và chỉ định một số xét nghiệm để chẩn đốn trí ranh giới của tổn thương khơng cĩ bọng phân biệt với các bệnh nhiễm trùng và bệnh nước hoặc hoại tử, nơi thối hĩa protein IgA tự miễn cho kết quả âm tính. ít hơn. Ngồi tổn thương bọng nước xuất Một nghiên cứu tổng hợp 39 ca bệnh HSP huyết, bệnh nhân của chúng tơi cĩ ban xuất bọng nước ở trẻ em được báo cáo trên y văn huyết dạng chấm, nốt ở hai chân, mơng, vành cho thấy: tuổi trung bình chẩn đốn là 8,2 tuổi tai và thân dương vật nên chúng tơi nghĩ đến (3 – 15 tuổi), tỉ lệ nam : nữ là 1:1, biểu hiện ở HSP và chỉ định sinh thiết da nhuộm IgA. Mẫu các cơ quan khác hay gặp là khớp (63,2%) sinh thiết da được lấy sau 5 ngày xuất hiện sau đĩ đến tiêu hĩa (60,5%) và tổn thương tổn thương bọng nước. Phân tích kết quả mơ thận (39,5%). Phần lớn các trường hợp bọng bệnh học cho thấy hình ảnh viêm mạch hủy nước xuất hiện ở phần thấp hai chân và mơng, bạch cầu với lắng đọng IgA (mạnh hơn với 4 bệnh nhân xuất hiện ở mặt và tai.9 Leung và C3c) giúp xác nhận chẩn đốn HSP trước đĩ cộng sự báo cáo các tổn thương nặng nhất trên lâm sàng của chúng tơi. TCNCYH 140 (4) - 2021 81
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hiện nay, chưa cĩ sự đồng thuận về phương để lại các di chứng tăng sắc tố ở phần thấp hai pháp điều trị tốt nhất cho HSP bọng nước; cẳng chân và sẹo tại các vị trí bọng nước kích chưa cĩ thử nghiệm ngẫu nhiên nào được thực thước lớn. Chúng tơi ngừng corticosteroid sau hiện do bệnh hiếm gặp. Khơng cĩ bằng chứng 45 ngày điều trị và tiếp tục theo dõi bệnh nhân rõ ràng về lợi ích của corticosteroid tồn thân định kì, hiện tại chưa phát hiện triệu chứng tái trong điều trị tổn thương da thơng thường ở phát và tổn thương thận. bệnh nhân HSP. Tuy nhiên, những tác giả báo IV. KẾT LUẬN cáo về điều trị các ca bệnh HSP bọng nước đều cho rằng sử dụng corticosteroid đường Tổn thương bọng nước xuất huyết hiếm tồn thân sớm (bắt đầu với liều prednisolone gặp ở trẻ em bị HSP. Các bác sĩ nhi khoa 1 mg/kg/ngày) cĩ tác dụng làm giảm mức độ cần nhận biết loại tổn thương da khơng điển nặng, sự lan rộng của tổn thương bọng nước hình này trong HSP và chỉ định sinh thiết da 12 và giảm hình thành sẹo. Các thuốc khác được sớm để chẩn đốn xác định bệnh. Điều trị sử dụng cho những trường hợp bệnh kéo dài corticosteroid tồn thân cĩ thể giúp giảm mức hoặc khơng đáp ứng đầy đủ với corticosteroid độ tổn thương và di chứng tại da cho bệnh 9 bao gồm: colchicine, azathioprine, dapsone. nhân HSP bọng nước. Nhìn chung, bệnh nhân Mặc dù, việc sử dụng các thuốc này cĩ hiệu HSP bọng nước cĩ tiên lượng tốt nhưng cĩ quả ở những ca bệnh được báo cáo nhưng vì thể để lại sẹo hoặc tăng sắc tố da tại vị trí tổn số lượng ca bệnh cịn ít nên chưa cho phép thương. đưa ra các kết luận chung nào. HSP là một bệnh tự giới hạn nhưng cĩ khả TÀI LIỆU THAM KHẢO năng tái phát. Tiên lượng lâu dài của bệnh 1. Piram M, Maldini C, Biscardi S, et al. liên quan chủ yếu đến tổn thương thận. Tuy Incidence of IgA vasculitis in children estimated nhiên, theo nghiên cứu tổng hợp các ca bệnh by four-source capture-recapture analysis: HSP bọng nước ở trẻ em thì tỉ lệ tổn thương a population-based study. Rheumatol Oxf thận trong nhĩm bệnh này lại ít gặp hơn. Phần Engl. 2017;56(8):1358-1366. doi:10.1093/ lớn các trường hợp tổn thương bọng nước rheumatology/kex158 hồi phục trong vịng ít tuần và khơng tái phát. 2. Ruperto N, Ozen S, Pistorio A, et al. Nhưng cĩ ít nhất 25% số trường hợp HSP EULAR/PRINTO/PRES criteria for Henoch- bọng nước được báo cáo cĩ các di chứng Schưnlein purpura, childhood polyarteritis tại da như sẹo hoặc tăng sắc tố.5,9 Trong một nodosa, childhood Wegener granulomatosis nghiên cứu chỉ ra rằng tổn thương viêm mạch and childhood Takayasu arteritis: Ankara hủy bạch cầu mở rộng xuống các lớp sâu hơn 2008. Part I: Overall methodology and của da cĩ thể tạo thành sẹo13 – bình thường clinical characterisation. Ann Rheum tổn thương này chỉ giới hạn ở lớp nơng của da Dis. 2010;69(5):790-797. doi:10.1136/ nên tổn thương da thơng thường của HSP hồi ard.2009.116624 phục hồn tồn mà khơng để lại di chứng. 3. Gardner-Medwin JMM, Dolezalova Với chẩn đốn HSP bọng nước trên lâm P, Cummins C, Southwood TR. Incidence sàng, chúng tơi điều trị corticosteroid tồn thân of Henoch-Schưnlein purpura, Kawasaki ngay cho bệnh nhân trước khi cĩ kết quả sinh disease, and rare vasculitides in children of thiết da. Tuy nhiên, tổn thương da của trẻ vẫn different ethnic origins. Lancet Lond Engl. 82 TCNCYH 140 (4) - 2021
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2002;360(9341):1197-1202. doi:10.1016/ Henoch purpura. Q J Med. 1970;39(156):461- S0140-6736(02)11279-7 484. 4. Heineke MH, Ballering AV, Jamin A, Ben 9. Su H-W, Chen C-Y, Chiou Y-H. Mkaddem S, Monteiro RC, Van Egmond M. New Hemorrhagic bullous lesions in Henoch- insights in the pathogenesis of immunoglobulin Schưnlein purpura: a case report and review A vasculitis (Henoch-Schưnlein purpura). of the literature. BMC Pediatr. 2018;18. Autoimmun Rev. 2017;16(12):1246-1253. doi:10.1186/s12887-018-1117-8 doi:10.1016/j.autrev.2017.10.009 10. Leung AKC, Robson WLM. 5. Ramelli V, Lava SAG, Simonetti GD, Hemorrhagic bullous lesions in a child with Bianchetti MG, Ramelli GP, Milani GP. Henoch-Schưnlein purpura. Pediatr Dermatol. Blistering eruptions in childhood Henoch- 2006;23(2):139-141. doi:10.1111/j.1525- Schưnlein syndrome: systematic review of the 1470.2006.00199.x literature. Eur J Pediatr. 2017;176(4):487-492. 11. Ozen S, Marks SD, Brogan P, et al. doi:10.1007/s00431-017-2858-3 European consensus-based recommendations 6. Kobayashi T, Hattori S, Nagai Y, Tajima for diagnosis and treatment of immunoglobulin S, Nishikawa T. Differential regulation of A vasculitis-the SHARE initiative. Rheumatol MMP-2 and MMP-9 gelatinases in cultured Oxf Engl. 2019;58(9):1607-1616. doi:10.1093/ human keratinocytes. Dermatol Basel Switz. rheumatology/kez041 1998;197(1):1-5. doi:10.1159/000017967 12. Den Boer SL, Pasmans S, Wulffraat NM, 7. Tancrede-Bohin E, Ochonisky S, Vignon- Ramakers-Van Woerden NL, Bousema MT. Pennamen MD, Flageul B, Morel P, Rybojad M. Bullous lesions in Henoch Schưnlein Purpura Schưnlein-Henoch purpura in adult patients. as indication to start systemic prednisone. Predictive factors for IgA glomerulonephritis Acta Paediatr Oslo Nor 1992. 2010;99(5):781- in a retrospective study of 57 cases. Arch 783. doi:10.1111/j.1651-2227.2009.01650.x Dermatol. 1997;133(4):438-442. doi:10.1001/ 13. Park SE, Lee JH. Haemorrhagic bullous archderm.133.4.438 lesions in a 3-year-old girl with Henoch- 8. Cream JJ, Gumpel JM, Peachey RD. Schưlein purpura. Acta Paediatr Oslo Nor Schưnlein-Henoch purpura in the adult. A study 1992. 2011;100(12):e283-284. doi:10.1111/ of 77 adults with anaphylactoid or Schưnlein- j.1651-2227.2011.02355.x TCNCYH 140 (4) - 2021 83
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary HEMORRHAGIC BULLOUS LESIONS IN A CHILD WITH HENOCH SCHƯNLEIN PURPURA The characteristic skin lesions of Henoch-Schưnlein purpura (HSP) are non-thrombocytopenic palpable purpura of the lower extremities and buttocks which can be fully recovered without specific treatment. Hemorrhagic bullae is a rare cutaneous manifestation in children with HSP, making it difficult to diagnose and may lead to skin sequelae. We reported a 9-year-old boy with palpable purpura of both legs and arthritis. He was diagnosed with HSP and treated with ibuprofen. After 8 days of treatment, the skin lesions rapidly changed into hemorrhagic bullous lesions. A histological examination of a skin biopsy showed signs of leukocytoclastic vasculitis and direct immunofluorescence analysis revealed IgA, C3c deposits in vessel walls. Patient was treated with systemic corticosteroids tapered over 45 days; subsequently, his skin lesions showed complete remission but maitaining scarring in some affected areas. Hemorrhagic bullous lesions are rare in HSP but may lead to skin sequelae, when combined with histopathology will lead to an accurate diagnosis and appropriate treatment. Key words: Henoch-Schưnlein purpura, hemorrhagic bullae, children. 84 TCNCYH 140 (4) - 2021