Xây dựng hệ thống bài tập hóa học trung học phổ thông về kinh tế, xã hội và môi trường

pdf 8 trang Hùng Dũng 05/01/2024 110
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng hệ thống bài tập hóa học trung học phổ thông về kinh tế, xã hội và môi trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxay_dung_he_thong_bai_tap_hoa_hoc_trung_hoc_pho_thong_ve_kin.pdf

Nội dung text: Xây dựng hệ thống bài tập hóa học trung học phổ thông về kinh tế, xã hội và môi trường

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 ___ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HĨA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MƠI TRƯỜNG NGUYỄN TRÍ NGẪN* TĨM TẮT Hĩa học là mơn học gắn bĩ mật thiết với thực tế cuộc sống. Nhiều vấn đề tồn cầu mà thế giới đang phải đối mặt như sự suy giảm tầng ozon, mưa axit, hay hiệu ứng nhà kính làm Trái Đất ấm dần lên, cung cấp năng lượng đều liên quan trực tiếp đến Hĩa học. Chúng tơi đã nghiên cứu và xây dựng hệ thống bài tập hĩa học về kinh tế xã hội và mơi trường phần hĩa đại cương, hĩa vơ cơ, hĩa hữu cơ lớp 10, lớp 11, lớp 12 ở trường THPT. Từ khĩa: bài tập hĩa học, kinh tế, xã hội, mơi trường ABSTRACT Developing a system of high school chemistry exercises on the topics of economy, society and environment Chemistry courses are closely linked with real life. Many global problems that the world is facing today such as ozone depletion, acid rain or the greenhouse effect as Earth's warming, energy supply are directly related to Chemistry. We have researched and developed a system of chemistry exercises on the topics of economy, society and environment for general chemistry, inorganic chemistry and organic chemistry for high school’s grades 10, 11 and 12. Keywords: chemistry exercise, economy, society and environment. 1. Mở đầu hiện tại và tương lai. Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các Tuy nhiên, việc giáo dục mơi cấp, các ngành đã cĩ nhiều cố gắng trong trường trong trường phổ thơng hiện nay việc thực hiện chính sách và pháp luật về cịn gặp nhiều khĩ khăn như: học sinh bảo vệ mơi trường, nhưng tình trạng ơ chưa hứng thú với những nội dung mang nhiễm mơi trường là vấn đề rất đáng lo tính lí thuyết về kinh tế, xã hội và mơi ngại. Do đĩ, trong chương trình hĩa học trường, nhà trường chưa cĩ đủ điều kiện phổ thơng đã lồng ghép các nội dung giáo cơ sở vật chất để ứng dụng nội dung giáo dục mơi trường, nhằm giúp học sinh hình dục kinh tế, xã hội và mơi trường vào các thành ý thức bảo vệ mơi trường từ khi bài giảng trên lớp. cịn ngồi trên ghế nhà trường. Giáo dục mơi trường thơng qua việc vận dụng 2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống những kiến thức và kĩ năng thực hành bài tập hĩa học về kinh tế, xã hội và mơn học vào gìn giữ, bảo tồn mơi trường mơi trường ở trường THPT theo cách thức bền vững cho cả thế hệ 2.1. Đảm bảo tính chính xác, khoa học * ThS, Trường THPT Long Thành, Đồng Nai 112
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trí Ngẫn ___ Mục đích của việc xây dựng bài tập kiến thức của học sinh THPT là giúp học sinh hiểu đúng, hiểu đầy đủ Các bài tập hĩa học được xây dựng các kiến thức hĩa học phổ thơng, cho nên dựa trên các chuẩn kiến thức hĩa học của tính chính xác, khoa học của bài tập là chương trình trung học phổ thơng, để từ yếu tố quan trọng hàng đầu. đĩ học sinh cĩ thể vận dụng kiến thức 2.2. Hệ thống bài tập cần phong phú, hĩa học của mình để giải quyết vấn đề đa dạng và xuyên suốt cả chương trình được đưa ra. Bài tập phải được tuyển chọn cẩn 2.5. Hệ thống bài tập phải hấp dẫn, thận từ nhiều tài liệu, kết hợp với một số gây hứng thú cho học sinh phần tự xây dựng trải rộng khắp chương Các bài tập hĩa học phải tạo nên sự trình hĩa học THPT, liên quan đến nhiều hứng thú, hấp dẫn cho học sinh, khi giải vấn đề của hĩa học nhưng khơng nằm bài tập học sinh được học thêm những ngồi chương trình, khơng mang tính kiến thức mới và những chuỗi quan hệ đánh đố. Bài tập cĩ thể ở hình thức tự giữa lí thuyết và thực tế để từ đĩ các em luận hoặc trắc nghiệm, sao cho phát huy thêm hứng thú để tiếp tục giải các bài tập hết năng lực của học sinh. tiếp theo. 2.3. Hệ thống bài tập cần khai thác tối 3. Quy trình xây dựng hệ thống bài đa và hợp lí mối liên hệ giữa hĩa học tập về kinh tế, xã hội và mơi trường với kinh tế, xã hội và mơi trường Bước 1. Tìm hiểu chương trình hĩa Bài tập hĩa học về kinh tế, xã hội và học ở trường THPT mơi trường cần đáp ứng theo các yêu cầu Để xây dựng hệ thống bài tập cĩ sau: nội dung về kinh tế, xã hội và mơi trường - Bài tập phải đi sâu khai thác hiện ở trường THPT, chúng ta phải biết trong tượng hĩa học, bản chất hĩa học chứ chương trình hĩa học THPT cĩ bao nhiêu khơng phải tính tốn nặng nề bằng các chương, trong mỗi chương thì cĩ những phương trình tốn học phức tạp. kiến thức nào cĩ liên hệ với thực tế. - Bài tập phải gắn liền với kiến thức Bước 2. Tìm tài liệu tham khảo, thực tế, khai thác quá trình sản xuất hĩa chọn tài liệu cĩ nội dung liên quan đến học, khả năng ứng dụng của hĩa học vào kinh tế, xã hội và mơi trường đời sống. Tài liệu tham khảo, sách giáo khoa - Bài tập phải được giải quyết bằng và nguồn tư liệu trên mạng internet là việc vận dụng các định luật cơ bản của một phần khơng thể thiếu trong quá trình hĩa học, tránh đốn mị. xây dựng bài tập, đĩ khơng chỉ là nguồn - Bài tập phải gắn liền với những vấn tư liệu phong phú mà cịn là cơ sở lí luận đề về kinh tế, xã hội và mơi trường nhằm vững chắc để xây dựng hệ thống bài tập, giúp học sinh nắm được mối liên hệ chặt đa dạng và chính xác khoa học. chẽ giữa kiến thức hĩa học với các hiện Sau khi cĩ nguồn tài liệu phong tượng trong thực tế cuộc sống. phú, chúng tơi chọn ra những nội dung 2.4. Hệ thống bài tập cần phù hợp với kiến thức gắn liền với vấn đề kinh tế, xã 113
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 ___ hội và mơi trường. Sau khi xây dựng hệ thống bài tập Bước 3. Tìm mối liên hệ giữa kiến chúng tơi đã xin ý kiến những giáo viên, thức bài học với vấn đề kinh tế, xã hội và giảng viên cĩ kinh nghiệm để chỉnh sửa mơi trường và hồn thiện. Với nguồn tài liệu phù hợp, chúng Bước 6. Hồn thiện hệ thống bài tơi tìm mối liên hệ giữa những kiến thức tập bài học với các vấn đề cĩ trong tài liệu Sau khi chỉnh sửa và tiến hành thực tham khảo để tạo cơ sở cho việc xây nghiệm chúng tơi đã hồn thiện hệ thống dựng hệ thống bài tập. bài tập về nội dung và hình thức sử dụng. Bước 4. Xây dựng hệ thống bài tập 4. Hệ thống bài tập hĩa học về kinh Dựa vào các nguyên tắc xây dựng tế, xã hội và mơi trường ở trường hệ thống bài tập về kinh tế xã hội và mơi THPT trường và lượng kiến thức từ nguồn tài Chúng tơi đã xây dựng hệ thống bài liệu đã tìm kiếm ta xây dựng nên hệ tập theo từng chương lớp 10, 11, 12 gồm thống bài tập theo từng chương trong 166 bài tập trắc nghiệm tự luận và 67 bài chương trình hĩa học phổ thơng. tập trắc nghiệm khách quan. Số bài tập Bước 5. Xin ý kiến chuyên gia, tương ứng ở mỗi lớp: lớp 10 (25 – 10); đồng nghiệp về hệ thống bài tập lớp 11 (91 – 25); lớp 12 (50 – 32). Dưới đây là một số bài tập tiêu biểu: Câu 1. Muối iot là gì? Liều lượng bao nhiêu là đủ? Thừa iot cĩ tác hại gì khơng? Tại sao khi thức ăn gần chín mới cho muối iot vào? Trả lời: Muối iot là hỗn hợp muối thường với KI và KIO3 nhằm cung cấp thêm lượng iot vào bữa ăn hàng ngày để tránh các bệnh do thiếu iot. Các nhà khoa học đã ví von rằng: Kể từ khi ở trong bụng mẹ đến khoảng 60 tuổi, nhu cầu iot của một người chỉ cần khoảng một thìa cà phê, cĩ nghĩa là mỗi quý, số lượng iot chỉ cần bằng đầu đinh ghim mà thơi. Tuy nhiên, việc hấp thụ iot phải liên tục, đều đặn. Thực tế ở người bình thường cần 100-120 microgram iot/người/ ngày. Phụ nữ mang thai cần 150 microgram iot/người/ngày. Khi nồng độ iot quá cao, thường vượt trên 1000 microgram/người/ngày thì cơ thể sẽ ngừng điều tiết iot, làm tăng nguy cơ mắc bệnh bướu cổ. Muối iot kém bền với nhiệt nên khi đun nấu lâu sẽ bị phân hủy làm thất thốt lượng iot bổ sung: 4KI + O2 + 2CO2  2K2CO3 + 2I2 2KIO3 + CO2  K2CO3 + I2 + O2 Câu 2. Khí CFC (cloroflorocacbon: CFCl3 hoặc CF2Cl2 hoặc CF3Cl .) cĩ nhiều ứng dụng như làm khí sinh hàn trong các thiết bị làm lạnh. Tuy nhiên, ngày nay khí CFC bị cấm sử dụng, vì nĩ là một trong những khí cĩ thể gây thủng tầng ozon. Cơ chế làm thủng tầng ozon của khí CFC là gì? 114
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trí Ngẫn ___ Trả lời: CFC là các chất cĩ tính ổn định cao. Tuy nhiên bức xạ cực tím (sĩng ngắn) xuất hiện trong tầng bình lưu phân li chúng. Các nguyên tử Cl, F trong CFC được biến đổi thành các gốc tự do hoạt tính nhờ các phản ứng quang hĩa: h . . CFCl3  CFCl2 + Cl . h . . CFCl2  CFCl + Cl h . . CF2Cl2  CF2Cl + Cl . h . . CF2Cl  CFCl + Cl . . Các gốc tự do Fl , Cl , tác dụng hủy diệt O3 theo phản ứng: . Cl + O3 ClO + O2 ClO + O3 Cl +2O2 Như vậy một phân tử CFC cĩ thể tác dụng với 100.000 phân tử O3 để biến O3 thành O2. Câu 3. Cho đến nay, hầu hết dân chúng trên thế giới đều biết đến hĩa chất teflon đặc biệt là trong các cơng việc bếp núc. Tính chất đặc thù của hĩa chất này là khơng làm thức ăn dính vào nồi niêu xoong chảo sau khi đã được phủ một lớp mỏng bên trong. Teflon là gì? Vì sao teflon được dùng làm chảo khơng dính? Trả lời: Chất teflon khơng dính là do một tính chất đặc biệt của hĩa chất này. Teflon chỉ là một tên thương hiệu dùng để gọi thay thế tên hĩa chất của một loại polime polytetrafluoroethylene (CF2-CF2) n viết tắt là PTFE. Đặc tính độc đáo của PTFE là hệ số cọ sát (coefficient of friction) của chất này thấp nhất đối với tất cả các kim loại hiện diện trên Trái Đất. Do đĩ nĩ cĩ thể được dùng như một lớp áo tráng bên trong nồi niêu trong kĩ nghệ nấu nướng. Câu 4. Thuốc nổ dinamit nổi tiếng của Nobel là gì? Nĩ được điều chế ra sao? Trả lời: Thuốc nổ dinamit cĩ thành phần chính là nitroglixerol hay glixeryl trinitrat, là chất lỏng khơng màu, nặng, sánh, rất dễ phát nổ do phân tử chứa nhiều nhĩm nitro, được Nobel sử dụng làm thuốc nổ an tồn lần đầu tiên và trở thành nổi tiếng. Nitroglixerol được điều chế từ phản ứng nitro hĩa giữa glixerol và hỗn hợp HNO3 đặc, H2SO4 đặc (tỉ lệ thể tích 1:1, nhiệt độ 22oC). H SO đặc 2 4 C3H5(OH)3 + 3HONO2  C3H5(ONO2)3 + 3H2O Câu 5. Thuốc nổ TNT, C4 là gì ? Trả lời: Thuốc nổ TNT cĩ thành phần chính là 2,4,6-trinitrotoluen được điều chế từ phản ứng nitro hĩa giữa toluen và axit nitric đặc ( cĩ H2SO4 đặc xúc tác). CH CH 3 3 đặc O 2N NO 2 H 2SO 4 + 3HONO 2 + 3H 2O N O 2 115
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 ___ Thuốc nổ C4 là loại thuốc nổ dẻo cĩ thể chứa đến 94% về khối lượng hợp chất RDX (viết tắt của “Research Department Explosive”, tên IUPAC là 1,3,5-trinitroperhydro-1,3,5- triazine hay hexogen, cơng thức phân tử C3H6N6O6), ngồi ra cịn cĩ thêm chất dẻo để kết dính, sức cơng phá mạnh hơn TNT nhiều, khi cháy sinh ra nhiều khĩi độc. C4 được sử dụng phổ biến trong chiến tranh ở Việt Nam. Hình 2.3. Mẫu thuốc nổ C4 chứa hexogen Hình 2.4. Mơ hình phân tử hexogen Câu 6. Trong dân gian người ta dùng phân đạm (urê) để ướp thịt cá. Tuy nhiên, phân đạm đã bị cấm sử dụng để ướp thịt cá. Hãy giải thích vì sao phân đạm cĩ thể dùng để ướp thịt cá, tác hại của nĩ. Trả lời: Do phân đạm cĩ tính diệt khuẩn, mặt khác khi ướp sẽ phân hủy tạo thành các chất nitrat, nitrit (như muối diêm), nên kéo dài được thời gian bảo quản cá, làm cho cá giữ được màu sắc, dùng phân đạm ướp cá rất nguy hiểm là do: - Phân đạm (urê) giá rẻ, thường dùng lượng nhiều, lại ướp lâu, thấm vào cá nhiều, lượng ướp nitrat, nitrit sinh ra cũng sẽ nhiều và gây độc như khi dùng muối diêm quá giới hạn cho phép. - Phân đạm (urê) thấm vào cá, khơng kịp biến đổi hoặc biến thành các chất trung gian khác như: ammoniac (cĩ mùi khai, khi nấu bị mất đi một phần nhưng phần cịn lại làm cho cá cĩ mùi vị lạ, khĩ chịu, ăn khơng ngon) và axit cyanic (gây độc). - Phân đạm và các chất trung gian làm cho tổng lượng nitơ trong thực phẩm tăng lên, làm mất cân bằng nitơ trong thực phẩm, ăn vào khơng cĩ lợi. Khi dùng chúng làm nước mắm, kiểm nghiệm cĩ thể cho con số tổng lượng nitơ cao giả tạo (nhưng khơng phải là lượng đạm cĩ tính dinh dưỡng). Câu 7. Hiện nay, người dân vẫn dùng phân đạm (urê) để ướp thịt cá dù đã bị cấm sử dụng. Hãy nêu một phương pháp đơn giản nhất để nhận ra phân đạm trong thịt, cá nhằm bảo vệ sức khỏe. Trả lời: Khi mua cá biển (thường cá biển bị lạm dụng urê bảo quản) tuy thấy tươi nhưng khi xem kĩ, cĩ thể nhận thấy khác thường: cá cĩ mùi khai, khi nấu cĩ mùi khai nặng hơn (do ammoniac bốc lên); mang cá cĩ màu đỏ sậm, khác với màu đỏ tự nhiên. Câu 8. Từ khi CFC bị cấm sử dụng trong các thiết bị làm lạnh người ta đã thay vào đĩ là khí NH3. Hãy giải thích vì sao NH3 được dùng để thay thế khí CFC. Trả lời: Khí CFC là khí sinh hàn được dùng trong các thiết bị làm lạnh, tuy nhiên khí CFC cĩ thể làm giảm lượng ozon trên khí quyển. Do đĩ, người ta dùng khí NH3 để thay thế CFC vì khí ammoniac cĩ các đặc điểm sau: 116
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trí Ngẫn ___ - Khí NH3 khơng gây hại đến tầng ozon. - Sau khi nén và làm lạnh, NH3 sẽ biến thành chất lỏng giống như nước nhưng sơi ở nhiệt độ -340C. Khi bị nén xong, amoniac sẽ bay hơi. Lúc này nĩ hấp thụ nhiều nhiệt. Đĩ là nguyên nhân vì sao người ta sử dụng trong tủ lạnh. Câu 9. Vì sao ăn sắn (củ mì) hay măng cĩ khi bị ngộ độc? Trả lời: Ăn sắn hay măng bị ngộ độc khi chúng chứa nhiều axit xianhyđric (HCN). Ở dạng tinh khiết axit xianhyđric là chất khí mùi hạnh nhân, cĩ vị đắng và rất độc. Nhiệt độ nĩng chảy là -13,3oC, tan trong nước, rượu, ete và là axit rất yếu. Trong thiên nhiên gặp ở dạng liên kết trong một số thực vật (hạt mận, đào, củ sắn, măng tươi). Sắn luộc hay măng luộc hoặc xào nấu cĩ vị đắng là chứa nhiều axit xianhyđric, cĩ nguy cơ bị ngộ độc. Khi luộc sắn cần mở vung để axit xianhyđric bay hơi. Sắn đã phơi khơ, giã thành bột để làm bánh thì khi ăn khơng bao giờ bị ngộ độc vì khi phơi khơ axit xianhyđric sẽ bay hết hơi. Câu 10. Metyl salicylat là một chất lỏng cĩ mùi mạnh và bền, tan trong dầu, chất béo, vaselin Nĩ dễ thấm qua da, giúp giảm đau tại chỗ, chống tê thấp, đau cơ bắp Nhưng nếu dùng nhiều, metyl salicylat sẽ làm rộp da, khi gặp nước càng nĩng ran mạnh (cĩ thể gây rối loạn thân nhiệt khi xoa ở diện rộng, tồn thân). Cơng thức cấu tạo của metyl salicylate là gì? Trả lời: Cơng thức cấu tạo của metyl salicylat: CH3 Câu 11. Trong gia đình, kiến thường làm hư hại thực phẩm hoặc gây ra những vết cắn đau. Một phương pháp diệt kiến là cho borat Na2B4O7.10H2O vào mật ong. Khi kiến tha hỗn hợp này về tổ và kiến chúa ăn nĩ, tổ kiến sẽ bị tiêu diệt. Hầu hết các loại kiến đều tiết ra axit formic HCOOH. Axit này là nguyên nhân chính làm giảm pH của tế bào da và làm vết thương đau rát. Axit formic điện ly theo phương trình: + - HCOOH (dd) H (dd) + HCOO (dd) a. Khi phân tích nọc của một loại kiến thơng thường, người ta xác định được nồng độ của + - -2 HCOOH, H (dd) và HCOO (dd) lần lượt là 4,34M và 2,77 x 10 M. Tính giá trị của hằng số cân bằng Ka cho hệ này. b. Vì sao khi bị kiến cắn người ta thường hay bơi xà phịng? Trả lời: + - a. HCOOH (dd) H (dd) + HCOO (dd) [HCOO ][ H ] 2.77.10 2 .2,77.10 2 K 1,77.10 4 a [HCOOH ] 4,34 b. Để làm giảm đau khi bị kiến cắn người ta dùng phản ứng trung hịa, do đĩ khi bị kiến cắn người ta bơi xà phịng lên chỗ bị cắn để trung hịa axit trong nọc của kiến. 117
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 ___ Câu 12. Khi uống rượu, cồn được hấp thụ trên tồn tuyến của bộ phận tiêu hĩa, bắt đầu ngay từ màng niêm mạc trong miệng. Cồn được hấp thụ ở đấy đi thẳng vào máu và vì thế được phân tán ra trên tồn cơ thể. Cồn được hấp thụ ở ruột đi cùng với máu đến gan và được phân hủy một phần ở đĩ. Khả năng tiếp nhận cồn tăng lên nhờ vào các yếu tố làm gia tăng việc lưu thơng máu thí dụ như nhiệt (irish coffee), đường (rượu mùi) hay đioxit cacbon (hơi ga trong sâm banh). Ngược lại, mỡ làm cho cơ thể tiếp nhận cồn chậm lại. Việc này khơng làm giảm việc hấp thụ cồn mà chỉ kéo dài thời gian ra. a. Nguyên nhân gây ra những cơn nhức đầu khi uống rượu là gì? b. Vì sao uống rượu với các loại nước ngọt sẽ dễ say hơn? Trả lời: a. Sản phẩm trung gian etanal chính là thủ phạm của các cơn nhức đầu, hậu quả của việc uống nhiều rượu. b. Đường ngăn cản việc phân hủy cồn trong cơ thể, vì vậy mà tác động nhức đầu ở các loại rượu cĩ đường rất cao, nhất là ở rượu mùi và một số loại sâm banh, cũng như uống rượu với các loại nước ngọt thì sẽ mau say hơn. Câu 13. a. Licopen (chất màu đỏ trong quả cà chua chín) C40H56 chỉ chứa liên kết đơi và liên kết đơn trong phân tử. Hãy tìm số liên kết đơi trong phân tử licopen. b. Caroten (chất màu vàng da cam cĩ trong củ cà rốt) C40H56 chứa liên kết đơi và vịng no trong phân tử. Hãy tìm số liên kết đơi và số vịng no trong phân tử caroten, biết rằng khi hiđro hĩa hồn tồn caroten thu được hiđrocacbon no C40H78. Cà chua chín chứa nhiều licopen tự nhiên Cà rốt khơng chỉ bồi bổ cơ thể mà cịn cĩ khả năng chữa bệnh Trả lời: a. Áp dụng cơng thức tính số liên kết đơi, ta cĩ: (2.40) 2 56 26 a 13 2 2 b. Tổng số liên kết đơi và số vịng no trong phân tử caroten là: (2.40) 2 56 a = 13 2 Nếu phân tử khơng chứa vịng no thì số nguyên tử H tối đa phải là: (2.40) + 2 = 82. Vậy số vịng no là: (2.40) 2 78 2 2 118
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trí Ngẫn ___ Câu 14. Trước kia, “phẩm đỏ” dùng để nhuộm áo chồng cho các Hồng y giáo chủ được tách chiết từ một lồi ốc biển. Đĩ là một hợp chất cĩ thành phần nguyên tố như sau: C: 45,7%; H: 1,9% ; O: 7,6% ; N: 6,7%; Br: 38,1%. Tìm cơng thức đơn giản nhất của “phẩm đỏ”. Trả lời: CxHyOzNtBrp 45,7 1,9 7,6 6,7 38,1 x:y:z:t:p : : : : 8:4:1:1:1. 12 1 16 14 80 cơng thức đơn giản nhất của phẩm đỏ: C8H4ONBr 5. Kết luận Bài báo đã giới thiệu nguyên tắc thiết kế và các bước tiến hành xây dựng hệ thống bài tập gắn với kinh tế, xã hội và mơi trường. Thơng qua hệ thống bài tập này giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho học sinh đồng thời giúp cho các em thấy được hĩa học cĩ lên quan mật thiết đến các vấn đề kinh tế, xã hội và mơi trường. Dựa vào kết quả thực nghiệm cho thấy hệ thống bài tập này hỗ trợ đắc lực cho giáo viên khi giảng dạy, học sinh hứng thú với những nội dung mà giáo viên tích hợp, ý thức bảo vệ mơi trường của học sinh đã cĩ những tiến bộ rõ nét. Do vậy nội dung bài báo cần nhân rộng cho giáo viên và học sinh tham khảo, nhằm gĩp phần đưa hĩa học gần với cuộc sống quanh ta hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Danh (2006), Mơi trường - tại sao ơ nhiễm khơng khí (tập 2), Nxb Đồng Nai, Đồng Nai. 2. Nguyễn Thanh Danh (2006), Mơi trường: tại sao ơ nhiễm đất và ơ nhiễm nước (tập 3), Nxb Đồng Nai, Đồng Nai. 3. Dương Văn Đảm (2006), Hĩa học quanh ta, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 4. Phạm Bích Đào, Phạm Đình Hiến, Phạm Văn Hoan, Nguyễn Thị Thanh Thúy (2009), Trắc nghiệm hĩa học, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 5. Vũ Đăng Độ (2002.), Hĩa học và sự ơ nhiễm mơi trường, Nxb Giáo dục. 6. Lê Văn Khoa (2007), Khoa học mơi trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 7. Trần Quốc Sơn (2008), Tài liệu giáo khoa chuyên Hĩa học 11-12, Nxb Giáo dục, Hà Nội. (Ngày Tịa soạn nhận được bài: 20-11-2013; ngày phản biện đánh giá: 30-12-2013; ngày chấp nhận đăng: 22-6-2014) 119