Xây dựng quy trình kỹ thuật phân tích định lượng hexamethylen diamin (hda) – sản phẩm chuyển hóa của hexamethylene diisocyanate (hdi) trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ (lc/msms)

pdf 7 trang Gia Huy 21/05/2022 3640
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng quy trình kỹ thuật phân tích định lượng hexamethylen diamin (hda) – sản phẩm chuyển hóa của hexamethylene diisocyanate (hdi) trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ (lc/msms)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxay_dung_quy_trinh_ky_thuat_phan_tich_dinh_luong_hexamethyle.pdf

Nội dung text: Xây dựng quy trình kỹ thuật phân tích định lượng hexamethylen diamin (hda) – sản phẩm chuyển hóa của hexamethylene diisocyanate (hdi) trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ (lc/msms)

  1. Kết quả nghiên cứu KHCN XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG HEXAMETHYLEN DIAMIN (HDA) – SẢN PHẨM CHUYỂN HĨA CỦA HEXAMETHYLENE DIISOCYANATE (HDI) TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ (LC/MSMS) CN. Tống Thị Ngân, BS. Mai Ngọc Thanh Trung tâm Sức khỏe nghề nghiệp, Viện Khoa học An tồn và Vệ sinh lao động Tĩm tắt: Xây dựng Quy trình kỹ thuật phân tích Hexamethylen diamin (HDA) niệu - chất chuyển hĩa của Hexamethylene diisocyanate (HDI) trong nước tiểu của người lao động cĩ tiếp xúc nghề nghiệp bằng sắc ký lỏng hai lần khối phổ LC-MS / MS, đạt được: Giới hạn phát hiện của phương pháp là 0,1µg/L, giới hạn định lượng 0,3µg/L; khoảng tuyến tính 0,5 – 75µg/L, hệ số tương quan R 2 =0,9997. Hiệu suất thu hồi đạt từ 86,7%- 101,6% ở cả mức nồng độ thấp trung bình và cao, độ lệch chuẩn tương đối <5% đáp ứng yêu cầu theo AOAC. Phương pháp này cĩ độ nhạy cao, chính xác, thời gian phân tích ngắn, rất phù hợp cho các nghiên cứu giám sát sinh học. Từ khĩa: Isocyanate, 1,6- hexamethylenediamine (HDA), giám sát sinh học, LC-MS / MS, Acetyl hĩa. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ examethylene diisocyanate (HDI) là Hexamethyllen diamine (HDA) niệu ≤15µg/g nguyên nhân chính gây bệnh hen phế creatinin (mẫu nước tiểu cuối ca làm việc) [3]. quản nghề nghiệp [1]. Theo tổ chức Tại Việt Nam chưa cĩ quy định sử dụng chỉ số laoHđộng thế giới (ILO) bệnh gây nên bởi iso - giám sát sinh học cho người lao động tiếp xúc cyanate là bệnh nghề nghiệp đã được quy định. nghề nghiệp với 1,6-Hexamethylen diisocyanate Ở nước ta đã ban hành Quyết định số 27/QĐ- do chưa cĩ quy trình phân tích định lượng các chỉ BYT ngày 21/9/2006 [2] quy định bện hen phế số giám sát sinh học. Để gĩp phần bảo vệ sức quản nghề nghiệp trong đĩ cĩ tác nhân là iso - khỏe người lao động cĩ tiếp xúc với HDI cần phải cyanate. Hội nghị các nhà vệ sinh cơng nghiệp xây dựng quy trình phân tích định lượng chỉ số của chính phủ Hoa Kỳ (ACGIH) của Mỹ và nhiều giám sát sinh học của chất này. Vì vậy cần nghiên nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cứu “Xây dựng quy trình kỹ thuật phân tích định đã đề xuất chỉ số giám sát sinh học cho người lượng hexamethylen diamin (HDA) - sản phẩm lao động cĩ tiếp xúc nghề nghiệp với 1,6- chuyển hĩa của hexamethylene diisocyanate Hexamethylen diisocyanate (HDI) là chỉ số 1,6- (HDI) trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021 81
  2. Kết quả nghiên cứu KHCN lỏng khối phổ (LC/MSMS)” nhằm xây dựng được phân tích lượng vết: Hexamethylen diamin quy trình phân tích HDA trong nước tiểu bằng sắc (HDA), N,N′-Diacetyl-1,6-hexanediamine (HAD- ký lỏng khối phổ, gĩp phần đề xuất làm chỉ số di-Ac), NH 4OH (25%), NaOH, H 2SO 4, Acid giám sát sinh học với người lao động tiếp xúc với formic, Sodium tetraborate decahydrate, 1,6 Hexamethylene diisocyanate. Acetonnitrin, Axit acetic 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU • Phương pháp phân tích được xây dựng theo tác giả Maggy Lépine [3] và Deepak 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bhandari [4]. Quy trình phân tích Hexamethylen diamin 2.3.3. Xác định sản phẩm chuyển hĩa (HDA) niệu - chất chuyển hĩa của Hexamethylene Hexamethylen diamin (HDA) niệu diisocyanate (HDI) trong nước tiểu của người lao động cĩ tiếp xúc nghề nghiệp. Xác định bằng quy trình xây dựng được trên thiết bị sắc ký lỏng khối phổ LC-MS/MS của 2.2. Phương pháp nghiên cứu Agilent. Tiến hành theo phương pháp nghiên cứu thực nghiệm trong phịng thí nghiệm của viện 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Khoa học ATVSLĐ bằng cách ứng dụng phương 3.1. Xây dựng quy trình pháp phân tích theo tác giả Maggy Lépine [4] và 3.1.1. Các thơng số cài đặt trên LC/MSMS Deepak Bhandari [5]. Để đảm bảo phát hiện và định lượng được 2.3. Phương pháp kỹ thuật thực hiện chất phân tích đề tài khảo sát các điều kiện tối 2.3.1. Lấy mẫu ngồi hiện trường ưu nhất cho các thơng số trên LC/MSMS như sau: Lấy mẫu nước tiểu bãi, cuối ca làm việc của người lao động tại nơi làm việc, thu từ 5-10ml * Điều kiện trên LC: nước tiểu bãi vào ống nhựa thể tích 15ml cĩ nắp - Tỉ lệ dung mơi: A: 83%; B: 17% đậy, loại chịu được điều kiện âm sâu (-80 oC). Bảo quản lạnh tại hiện trường, khi đưa về phịng - Tốc độ dịng (flow): 0,3 ml/Phút thí nghiệm được bảo quản âm sâu trước khi - Thời gian chạy mẫu: 6,5 phút phân tích theo “Hướng dẫn lấy mẫu, đĩng gĩi, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm bệnh - Thể tích bơm mẫu: 10µl truyền nhiễm” của Cục Y tế dự phịng. - Nhiệt độ cột bên trái và bên phải: 35 oC 2.3.2. Xây dựng quy trình - Nhiệt độ buồng tiêm mẫu:4 oC Thử nghiệm ứng dụng phương pháp phân * Điều kiện trên MS: tích sắc ký lỏng khối phổ với các điều kiện: - Nguồn tạo ion: ESI • Thiết bị: Sắc ký lỏng ba lần tứ cực LC/MSMS mã HPLC 1290/ MSD6430B, tủ âm - Năng lượng ion hĩa: 70eV sâu -86 oC, Máy thổi khơ khí Nito, thiết bị gia - Chế độ chạy: MRM nhiệt, máy ly tâm lạnh, cân phân tích độ chính - Năng lượng bắn phá (E): 15 xác 0,00001mg. - Phổ cho HDA m/z: 201.1/100.1 • Dụng cụ: Bình định mức, pipet, Cột ACE C18 2.1 × 100mm, kích thước hạt 2µm. 3.1.2. Xử lý mẫu • Hĩa chất: Hĩa chất sử dụng trong đề tài - Mẫu nước tiểu 400µl + 400µl H 2SO 4 3 M, của hãng Sigma, Merck đảm bảo độ tinh khiết để trộn đều, làm nĩng ở nhiệt độ 80 trong vịng 4 82 Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021 ℃
  3. Kết quả nghiên cứu KHCN giờ sử dụng bộ điều nhiệt. Làm lạnh về nhiệt độ sát (Hình 1). phịng thêm 400µl NaOH 5 N, ly tâm ở tốc độ Ở thời gian thủy phân mẫu 4h cho hiệu suất 14,500rpm trong 3 phút được dung dịch A. thu hồi đạt 91,9%. Khi tăng thời gian thủy phân - Chiết dung dịch A qua cột chiết pha rắn thì nồng độ HDA được chuyển hĩa trong mẫu MCX. Cột chiết pha rắn được hoạt hĩa bằng 1ml cũng tăng khơng đáng kể. Do vậy đề tài chọn methanol, rửa cột với 1ml H 2O, load mẫu (dung thời gian thủy phân mẫu là 4h. dịch A) qua cột, rửa tạp bằng 1ml acid formic 2% trong nước, rửa giải bằng 0,5ml (2 lần) dung 3.1.3.2. Khảo sát dung mơi rửa giải dịch NH 4OH 10%. Làm khơ dịch chiết bằng máy Sau khi thủy phân bằng axit, pH của mẫu thổi khí Nito ở nhiệt độ 60 . Hịa cặn bằng được điều chỉnh đến ~ 1. Dựa trên giá trị p K a ~ 396 μL dung dịch đệm borate (pH 8.5) + 4 μL 10,5, chất phân tích cĩ thể được giữ lại bằng cột anhydrit axetic. Lọc qua màng lọc mẫu 0,2µm. chiết pha rắn SPE trao đổi cation mạnh. Cần Bơm 10µl vào LC-MSMS. ℃ dung mơi rửa giải cĩ pH thích hợp để trung hịa 3.1.3. Đánh giá các điều kiện của quy trình và rửa giải chất phân tích với hiệu suất tốt nhất. 3.1.3.1. Khảo sát thời gian thủy phân mẫu Kết quả khảo sát mẫu được thêm chuẩn ở mức 40µg/l được rửa giải bằng các dung mơi khác Các chất liên hợp và chất chuyển hĩa được nhau: NH 4OH 1%, NH 4OH 5%, NH 4OH 10%, acetyl hĩa hình thành trong cơ thể sống sau tiếp NH 4OH 15%, NH 4OH 20% trong MeOH. Kết quả xúc với HDI được loại bỏ trong nước tiểu. Các thu được như trong Bảng 1. amin tự do được giải phĩng sau khi thủy phân bằng axit đĩng vai trị là dấu ấn sinh học sinh Kết quả thu được từ Bảng 1 cho thấy ở nồng học để xác định mức độ phơi nhiễm HDI. Hiệu độ NH 4OH thấp 1% HAD khơng được chiết ra suất thủy phân được đánh giá bằng cách sử khỏi cột, tăng nồng độ NH 4OH thì chất phân dụng các chất chuyển hĩa được tìm thấy trong tích được chiết ra khỏi cột, ở nồng độ NH 4OH nước tiểu sau khi tiếp xúc với HDI là diacetyl- 10% mẫu được chiết đạt hiệu suất thu hồi tốt HAD. Thời gian thủy phân từ 1h-24h được khảo 88,2%. Hình 1. Thời gian thủy phân mẫu Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021 83
  4. Kết quả nghiên cứu KHCN Bảng 1. Kết quả khảo sát dung mơi rửa giải đối Bảng 2. Khoảng làm việc và độ chệch với HAD - di-Ac C tính lҥL ƍ C (Pg/l)) Bias (%) CV % N,N -Diacetyl-1,6-hexanediamine (Pg/l) (n=3) Loҥi dung mơi (HAD - di-Ac) P 0,5 0,52 4,89 3,3 S pic Ctt ( g/l) H % 1 0,98 1,54 3,3 C mүu = 1,05 5 4,89 2,12 0,9 NH4OH 1% 5792 1,1 2,8 10 9,69 3,14 0,6 NH4OH 5% 124500 25,1 62,7 25 25,17 0,69 3,2 NH4OH 10% 174887 35,3 88,2 50 50,74 1,48 0,2 NH4OH 15% 113605 22,9 57,2 75 74,50 4,89 0,5 NH4OH 20% 62264 12,5 31,3 3.1.3.3. Khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn Lập đường chuẩn là một trong những yêu cầu đầu tiên của phương pháp phân tích. Từ đường chuẩn ta cĩ thể biết được khoảng tuyến tính của chất phân tích, từ đĩ đưa nồng độ mẫu thực nằm trong khoảng tuyến tính. Đề tài tiến hành khảo sát khoảng tuyến tính của HAD - di- Ac với nồng độ pha một dãy dung dịch chuẩn cĩ nồng độ từ 0,5µg/l đến 200µg/l từ dung dịch chuẩn gốc và chuẩn trung gian. Các dung dịch chuẩn được pha trong nước deion. Sau đĩ đem đo ở các điều kiện như đã khảo sát ở trên. Từ kết quả thu được đề tài nhận thấy khoảng tuyến Hình 2. Pic chuẩn của HDA –di-Ac tính của HDA trong nước tiểu từ 0,5-75µg/L. Ở nồng độ 100µg/L trở lên thì tín hiệu thu được khơng tỷ lệ tuyến tính với nồng độ. ĈѭӡQJ FKXҭQ HDA- di-Ac Theo kết quả phân tích trên phần mềm Minitab 400000 18 ta cĩ: a = 4951; b = 241; S a = 31; S b = 1088. F 350000 ӧ Tra bảng giá trị chuẩn t với bậc tự do f = 6, độ tin ѭ 300000 ÿ cậy 95% cĩ t = 2,447 nên phương trình hồi qui X 250000 K của đường chuẩn trên sẽ cĩ dạng: W 200000 X Ӌ L y = (241 ± 2662) + (4951 ± 749) x K 150000 y = 4950.9x + 240.66 Q t 100000 R² = 0.9997 Kết quả cho cho thấy trong khoảng nồng độ 7 50000 từ 0,5µg/l đến 75µg/l, nồng độ và diện tích pic cĩ 0 mối quan hệ tuyến tính đối với HDA, với hệ số 0 20 40 60 80 2 tương quan hồi quy (R > 0,99), độ chính xác 1ӗQJ ÿӝ +'$ —J/ của tất cả các điểm đáp ứng yêu cầu, giá trị độ chệch từng điểm chuẩn cĩ giá trị nằm trong khoảng ±15%. Vì vậy, khoảng nồng độ từ 0,5µg/l Hình 3. Đường chuẩn của HDA –di-Ac 84 Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021
  5. Kết quả nghiên cứu KHCN đến 75µg/l được nhĩm nghiên cứu chọn là 3.1.3.5 Đánh giá độ chính xác của phương pháp khoảng định lượng. Theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO - 5725 1 - 6: 3.1.3.4. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định 1994) và Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN 6910 1 - 6: lượng (LOQ) 2005) độ chính xác của phương pháp được Giới hạn phát hiện LOD được xem là nồng độ đánh giá qua độ chụm và độ đúng [6]. thấp nhất của chất phân tích mà hệ thống phân Độ chụm chỉ mức độ giao động của các kết tích cịn cho tín hiệu phân tích khác cĩ nghĩa với quả thử nghiệm độc lập quanh giá trị trung bình. tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu nền. Độ đúng chỉ mức độ gần nhau giữa giá trị Giới hạn định lượng LOQ được xem là nồng trung bình của kết quả thử nghiệm và giá trị thực độ thấp nhất mà hệ thống phân tích định lượng hoặc giá trị được chấp nhận là đúng. được với tín hiệu phân tích khác cĩ ý nghĩa định lượng với tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu Độ chụm của phương pháp được xác định nền. Theo lí thuyết thống kê hĩa phân tích thì theo các đại lượng SD và CV. Cơng thức tính LOQ = 3,33 LOD. của đại lượng này là: Để xác định giới hạn phát hiện LOD và giới Độ lệch chuẩn: hạn định lượng LOQ, tiến hành thêm chuẩn ở nồng độ thấp trên nền mẫu thực khơng chứa ே ଶ [6] chất phân tích cho tới khi thu được chiều cao σ௜ୀଵ ݔ௜ െ ݔ ඨ chất phân tích gấp 3 lần tín hiệu đường nền (S/N ܰ െ Trong đĩ: = 3), đo lặp lại 10 lần. ( ) SD = Ở nồng độ 0,1µg/L tỷ lệ S/N cao gấp 3,2 lần SD: Độ lệch chuẩn; 1 so với tín hiệu đường nền. Như vậy giới hạn xi : Nồng độ chất nghiên cứu ở thí nghiệm thứ phát hiện của phương pháp 0,1µg/L, giới hạn i (µg/L); định lượng của phương pháp là 0,3µg/l. Với giới hạn định lượng thu được, phương pháp cĩ đủ : Nồng độ trung bình của chất nghiên cứu với n lần thí nghiệm lặp lại (µg/L); hiệu năng để cĩ thể phân tích các mẫu nước tiểu ݔ với độ nhạy cao N: Số lần thí nghiệm được lặp lại. Hệ số biến thiên: RSD% = CV% = x 100 ௌ஽ Trong đĩ: ௫ҧ CV: hệ số biến thiên (%); S: Độ lệch chuẩn; : Nồng độ trung bình chất nghiên cứu (µg/L). ݔĐộ chụm thay đổi theo nồng độ các chất phân tích. Nồng độ chất phân tích càng thấp thì kết quả dao động càng nhiều (khơng chụm) nghĩa là RSD% hay CV% lớn. Hình 4. Sắc đồ xác định LOD của HDA Cĩ một số cách khác nhau để kiểm tra độ trong nước tiểu chụm. Tuy nhiên trong khuơn khổ đề tài nhĩm Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021 85
  6. Kết quả nghiên cứu KHCN nghiên cứu kiểm tra độ chụm bằng cách dùng từ 60 - 115%. Kết quả ở Bảng 3 cho thấy độ thu mẫu thử thêm chuẩn - pha ba loại mẫu cĩ nồng hồi của quy trình phân tích tốt, đạt được từ độ thêm chuẩn bằng giá trị ở điểm đầu, điểm 86,7% - 101,6% ở cả mức nồng độ thấp, trung giữa, điểm gần cuối của khoảng tuyến tính bình và cao. (tương đương với các mức nồng độ thấp, trung Từ quy trình trên đề tài cĩ một số nhận xét bình, cao). Mỗi mức nồng độ lặp lại 10 lần. Trên như sau: cơ sở kết quả các mẫu lặp lại nhĩm nghiên cứu đánh giá độ thu hồi theo cơng thức sau: So với kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy quy trình của đề tài cĩ khoảng tuyến tính R% = x 100 giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng tương ஼೘శ೎ି஼೘ đương hoặc tốt hơn một số quy trình phân tích ஼೎ của một số tác giả khác. Cụ thể so sánh với Trong đĩ: phương pháp của Deepak Bhandari và cộng sự R%: Độ thu hồi; [5] phân tích trên UPLC-MS/MS cĩ LOD = 0,15µg/l cao hơn LOD của đề tài (0,1µg/l), khoảng C : Nồng độ chất phân tích trong mẫu m+c tuyến tính 0,32 - 32,0µg/l hẹp hơn so với khoảng thêm chuẩn; tuyến tính mà đề tài thu được (0,5 -75,0µg/l). So Cm: Nồng độ chất phân tích trong mẫu thử; với phương pháp của tác giả Maggy Lépine và cộng sự [4] phân tích trên thiết bị UHPLC-MS/MS, Cc: Nồng độ chuẩn thêm (lý thuyết). LOD của phương pháp này là 0,58µg/l cao hơn LOD của đề tài xây dựng được (0,1µg/l). Độ thu Sau đĩ tính độ thu hồi chung là trung bình hồi theo phương pháp của Maggy Lépine trung của độ thu hồi các lần lặp lại. bình 96,6 ± 7,1% tương đương so với kết quả của Kết quả khảo sát tại Bảng 3 cho thấy CV% đề tài (86,7% - 101,6%). biến động tuân theo định luật phân bố Gauuss. Với mẫu điểm đầu sai số 2,2%, điểm cuối sai số 3.2. Ứng dụng quy trình phân tích 0,7%, điểm giữa sai số 1,1%. Theo tiêu chuẩn Đề tài lấy 210 mẫu nước tiểu của người lao đánh giá của AOAC nồng độ chất phân tích từ 1- động sơn làm việc tại gara, cơng ty sản xuất ơ tơ 100µg/L, CV% cho phép là 15µg/g creatinine, Bảng 3. Kết quả khảo sát độ lặp lại và độ thu hồi chiếm tỉ lệ 1,9 % của mẫu HDA trong nước tiểu 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ P Cm 2,1 g/L NӗQJ ÿӝ 5Pg/L 25Pg/L 50Pg/L 4.1. Kết luận spike (n=10) (n=10) (n=10) Xây dựng được quy trình kỹ thuật phân tích TB 4,3 23,2 50,8 định lượng HDA bằng phương pháp sắc ký lỏng R % 86,7 92,6 101,6 hai lần khối phổ với những thơng số: Khoảng SD 0,1 0,3 0,3 tuyến tính 0,5-75µg/L; giới hạn phát hiện CV% 2,2 1,1 0,7 0,1µg/L; giới hạn định lượng 0,3µg/L; hiệu suất 86 Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021
  7. Kết quả nghiên cứu KHCN Bảng 4. Kết quả phân tích HDA trong nước tiểu Sӕ PүX Fy QӗQJ ÿӝ +'$ Sӕ PүX Sӕ PүX QKӓ KhoҧQJ JLi WUӏ WKX ÿѭӧF P TT >15 g/g creatinin (n) KѫQ *+Ĉ/ Pg/g creatinin n % NӗQJ ÿӝ +'$ WURQJ QѭӟF WLӇX 210 24 0,24-47,63 4 1,9 *+Ĉ/ *LͳL K̹Q ÿͣQK ÓͻQJ thu hồi đạt từ 86,7% - 101, % ở cả mức nồng độ danh mục các bệnh nghề nghiệp được bảo thấp trung bình và cao, độ lệch chuẩn tương đối hiểm, ban hành ngày 21/9/2006. <5% đáp ứng yêu cầu theo AOAC. Giới hạn phát [3]. The American Conference of Governmental hiện và giới hạn định lượng tương đương với Industrial Hygienists (2014), Documentation of the nghiên cứu của tác giả Deepak Bhandari và thấp Threshold Limit Vales and Biological Exposure hơn so với tác giả Maggy Lépine. Indices, 7th edition , ACGIH, Cincinnati OH. Áp dụng quy trình xây dựng được phân tích nồng độ HDA 210 mẫu nước tiểu của đối tượng [4]. Maggy Lépine1,2 & Lekha Sleno1 & Jacques tiếp xúc với HDI, trong đĩ cĩ 1,9% đối tượng cĩ Lesage1 & Sébastien Gagné2 (2019), A validat - nồng độ HAD vượt giới hạn cho phép. ed UPLC-MS/MS method for the determination of aliphatic and aromatic isocyanate exposure in 4.2. Kiến nghị human urine , Analytical and Bioanalytical Áp dụng rộng rãi kỹ thuật xác định HDA trong Chemistry, pp. 753-762. nước tiểu để làm cơng cụ giám sát sinh học cho [5]. Deepak Bhandari ⁎ , Brett A. Bowman, Anish người lao động cĩ tiếp xúc với HDI. B. Patel, David M. Chambers, Víctor R. De Jesús, Benjamin C. Bloun. (2018), UPLC-ESI- MS/MS method for the quantitative measurement TÀI LIỆU THAM KHẢO of aliphatic diamines, trimethylamine N-oxide, [1]. Agency for toxic Substances & diease and β- methylamino-L-alanine in human , Journal Registry (1998), Toxicological Profile for of Chromatography B, Vol 1083, pp 86-92. Hexamethylene Diisocyanate (HDI) , U.S. [6]. Viện Kiểm nghiện an tồn vệ sinh Thực Department of Health and Human Services. phẩm Quốc Gia (2010), Thẩm định phương pháp [2]. Bộ Y tế (2006), Quyết định số 27/2006/QĐ- trong phân tích hĩa học và vi sinh vật học , NXB BYT Về việc bổ sung 4 bệnh nghề nghiệp vào Khoa học và Kỹ Thuật. Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2021 87