Xây dựng thang đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học cho học sinh phổ thông

pdf 8 trang Hùng Dũng 05/01/2024 110
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng thang đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học cho học sinh phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxay_dung_thang_danh_gia_nang_luc_su_dung_ngon_ngu_hoa_hoc_ch.pdf

Nội dung text: Xây dựng thang đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học cho học sinh phổ thông

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ XÂY DỰNG THANG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ HÓA HỌC CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG TRỊNH LÊ HỒNG PHƯƠNG*, ĐOÀN CẢNH GIANG TÓM TẮT Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học (SDNNHH) là một trong những năng lực học tập cơ bản cần được hình thành và phát triển ngay khi học sinh bắt đầu làm quen với bộ môn Hóa học ở trường phổ thông. Vì vậy, việc thiết kế thang đánh giá năng lực SDNNHH dựa trên kết quả nghiên cứu về cấu trúc, biểu hiện, mức độ phát triển năng lực SDNNHH và tuân theo 6 nguyên tắc, 5 bước đi của một quy trình xây dựng thang đánh giá năng lực. Từ khóa: năng lực, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, thang đánh giá năng lực. ABSTRACT Designing a rubric to assess high school students’ ability to use chemistry lingo The ability to use chemistry lingo (TATUCL) is one of the basic competences that students must develop as they begin learning chemistry in high school. Thus, the designing of a rubric to assess TATUCL must be based on research results about the structure, the manifestation, the rate of development of TATUCL and follow the 6 rules and 5 steps of the process of building a rubric for an ability. Keywords: Ability, the ability to use chemistry lingo, rubric. 1. Đặt vấn đề đổi mới giáo dục theo hướng phát triển Hóa học là một bộ môn vừa lí toàn diện năng lực, phẩm chất người học thuyết vừa thực nghiệm, cung cấp những mà Nghị quyết 29 (khóa XI) đã xác định, kiến thức cơ bản về các chất cũng như chúng tôi thấy rằng xây dựng thang đánh các định luật, các thuyết liên quan đến sự giá để đo lường sự phát triển năng lực biến đổi của chất, của các phân tử. Có thể SDNNHH cho học sinh phổ thông là việc thấy đối tượng nhận thức của bộ môn làm rất cần thiết. Hóa học tương đối trừu tượng và vi mô. 2. Tổng quan về năng lực SDNNHH Để hình tượng hóa các đối tượng này 2.1. Khái niệm năng lực SDNNHH [3] người ta thường dùng các kí hiệu, thuật Năng lực SDNNHH là khả năng ngữ, danh pháp, phương trình hóa học hiểu và vận dụng ngôn ngữ hóa học gọi chung là ngôn ngữ hóa học. Như vậy, (NNHH) để giải quyết hiệu quả những năng lực SDNNHH là một trong những vấn đề đặt ra trong quá trình học tập và năng lực học tập cơ bản cần được hình nghiên cứu bộ môn Hóa học. Ngôn ngữ thành và phát triển ngay khi học sinh bắt đặc trưng của bộ môn Hóa học là những đầu làm quen với bộ môn Hóa học ở thuật ngữ, kí hiệu, công thức, phương trường phổ thông. Để đáp ứng yêu cầu trình hóa học, danh pháp. Năng lực * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: phuongsphoa@gmail.com ThS, Bộ Giáo dục và Đào tạo 98
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Lê Hồng Phương và tgk ___ SDNNHH là năng lực cơ bản có tính chất năng nhận ra, hiểu đúng các khái niệm, quan trọng cần được phát triển ngay từ quy tắc, định luật, biểu tượng, thuật ngữ khi học sinh bắt đầu làm quen với môn và danh pháp của Hóa học trong những Hóa học. tình huống định lượng, định tính xuất phát 2.2. Cấu trúc năng lực SDNNHH từ việc quan sát, giải thích những hiện Dựa trên khái niệm năng lực tượng, thí nghiệm hóa học. SDNNHH, chương trình Hóa học phổ b. Năng lực thực hành NNHH: là thông, kết quả của việc phân tích tổng khả năng sử dụng NNHH để biểu diễn, hợp ý kiến của 56 học viên cao học trình bày một cách rõ ràng, logic các biểu chuyên ngành “Lí luận và Phương pháp tượng, thuật ngữ và danh pháp dựa trên dạy học bộ môn Hóa học” khóa 23 việc hiểu các khái niệm, định luật và quy (2013-2015); khóa 24 (2014 – 2016) tắc của bộ môn Hóa học. trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) c. Năng lực thiết lập NNHH: là khả TPHCM và 15 chuyên gia ngành “Lí luận năng phát hiện và thiết lập các quá trình và Phương pháp dạy học bộ môn Hóa hóa học mới trong hoạt động thực hành học” ở các trường ĐHSP Hà Nội, ĐHSP NNHH nhằm giải quyết các nhiệm vụ TPHCM, ĐHSP Huế chúng tôi đã xác hay tình huống đã cho. Ví dụ: Thiết lập định cấu trúc năng lực SDNNHH như quá trình điều chế cao su thiên nhiên từ sau: những nguyên liêu vô cơ ban đầu. Nếu tiếp cận theo định hướng phát 2.3. Biểu hiện năng lực SDNNHH triển năng lực người học thì năng lực Dựa trên cơ sở của việc xác định cấu SDNNHH gồm: năng lực tiếp nhận trúc năng lực SDNNHH, đặc điểm tâm NNHH, năng lực thực hành NNHH, năng sinh lí của học sinh phổ thông, chương lực thiết lập NNHH. Chúng tôi gọi đây là trình Hóa học phổ thông cùng với việc sử cấu trúc dọc của năng lực SDNNHH. dụng phương pháp chuyên gia, chúng tôi Trong đó: đã xác định các biểu hiện của năng lực a. Năng lực tiếp nhận NNHH: là khả SDNNHH đối với học sinh như sau: Bảng 1. Các biểu hiện của năng lực SDNNHH STT Năng lực thành phần Các biểu hiện của năng lực SDNNHH 1. Nhận ra các thông tin liên quan các yêu cầu của nhiệm vụ, tình huống học tập hóa học mới. Năng lực tiếp nhận 2. Giải thích các kết quả, số liệu từ các nhiệm vụ, tình huống học tập hóa 1 NNHH học mới. 3. Tiếp thu NNHH từ việc giải thích các kết quả, số liệu của các nhiệm vụ, tình huống học tập hóa học. 4. Biểu diễn các vấn đề hóa học bằng ngôn ngữ của bộ môn. 5. Kết hợp giữa NNHH với các ngôn ngữ của các bộ môn khác để giải Năng lực thực hành 2 quyết các vấn đề hóa học. NNHH 6. Xác định phạm vi sử dụng NNHH trong các tình huống hóa học khác nhau. 7. Phát hiện các cách sử dụng NNHH khác nhau với cùng một đối tượng Năng lực thiết lập trong những tình huống hoặc nhiệm vụ học tập. 3 NNHH 8. Thiết lập các quá trình hóa học mới phù hợp với tình huống hoặc nhiệm vụ học tập. 99
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ 2.4. Kết quả đầu ra cần đạt được về năng lực SDNNHH ở các cấp học [2] Để có cơ sở cho việc xác định các mức độ phát triển năng lực SDNNH cho HS phổ thông thì việc tìm hiểu kết quả đầu ra cần đạt được về năng lực SDNNHH ở các cấp học là rất cần thiết: Bảng 2. Kết quả đầu ra cần đạt được về năng lực SDNNHH ở các cấp học Trung học cơ sở Trung học phổ thông a) Nghe và hiểu được nội dung các khái niệm hóa a) Nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học cơ bản, các kí hiệu hóa học, công thức, học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học phương trình hóa học, hình vẽ quy tắc gọi tên (Kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc các phân tử các nguyên tố, chất, những hạt vi mô trong khoa học chất, các liên kết hóa học ) hóa học. b) Viết đúng các kí hiệu hóa học, công thức hóa b) Viết và biểu diễn đúng công thức hóa học của các học, phương trình hóa học hợp chất vô cơ và các hợp chất hữu cơ các dạng công thức, đồng đẳng, đồng phân. c) Đọc đúng tên các nguyên tố, chất hóa học và c) Nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc tên và nêu được các quy tắc gọi tên các nguyên tố, chất đọc đúng tên theo các danh pháp khác nhau đối với hóa học. các hợp chất hữu cơ. d) Trình bày được nội dung của các khái niệm hóa d) Trình bày và vận dụng được các thuật ngữ hóa học cơ bản, các thuyết và định luật hóa học, các học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chất và tính chất của các chất. chúng. 2.5. Các mức độ phát triển của năng lực SDNNHH đối với học sinh phổ thông Dựa trên các biểu hiện của năng lực SDNNHH và kết quả đầu ra cần đạt được về năng lực SDNNHH ở các cấp học, chúng tôi đã xây dựng các mức độ phát triển của năng lực SDNNHH đối với học sinh phổ thông như sau: 0: chưa hình thành; 1: hình thành; 2: đang phát triển; 3: hoàn thiện. Bảng 3. Mức độ của năng lực SDNNHH đối với học sinh phổ thông Các mức độ phát triển Năng lực 3 2 1 0 Nhận ra tất cả các Nhận ra và hiểu đúng Nhận ra một số thông Không nhận ra thông tin liên quan và một số thông tin về tin nhưng không hiểu được thông tin hiểu đúng các yêu nhiệm vụ, tình huống đúng. nào. cầu của nhiệm vụ, học tập hóa học mới. tình huống học tập hóa học mới. Năng lực Giải thích kết quả của Giải thích kết quả Giải thích kết quả chưa Không có giải tiếp nhận nhiệm vụ, tình huống chưa hợp lí nhưng có hợp lí. thích. NNHH học tập hóa học mới thể chấp nhận được. một cách rõ ràng, logic. Hiểu NNHH trong Có khả năng hiểu Chỉ hiểu NNHH trong Không hiểu mọi trường hợp. NNHH trong một số những trường hợp đơn NNHH. trường hợp phức tạp. giản. 100
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Lê Hồng Phương và tgk ___ Sử dụng thành thạo Sử dụng thành thạo Sử dụng NNHH có Không có khả NNHH để biểu diễn NNHH nhưng có lỗi phần hạn chế, cần có năng sử dụng các vấn đề hóa học nhỏ về mặt logic. người hướng dẫn. NNHH . đặt ra. Kết hợp nhuần Kết hợp chưa nhuần Kết hợp khi có sự gợi Không biết kết nhuyễn giữa NNHH nhuyễn. ý, hướng dẫn. hợp ngay khi có Năng lực và ngôn ngữ của các sự gợi ý, hướng thực hành bộ môn khác để giải dẫn. NNHH quyết vấn đề hóa học. Xác định chính xác Xác định chính xác Xác định sai. Không xác định và đầy đủ phạm vi sử nhưng chưa đầy đủ. được. dụng NNHH trong các tình huống hóa học khác nhau. Phát hiện chính xác Phát hiện chính xác Phát hiện sai. Không phát và đầy đủ các cách nhưng chưa đầy đủ. hiện. biểu diễn NNHH khác nhau với cùng một đối tượng. Năng lực Thiết lập quá trình Thiết lập quá trình Thiết lập quá trình hóa Không thiết lập thiết lập hóa học mới phù hợp hóa học mới chỉ phản học mới không phản một quá trình NNHH với tình huống hoặc ánh một phần tình ánh đúng tình huống hóa học nào. nhiệm vụ đã giao. huống hoặc nhiệm vụ hoặc nhiệm vụ đã giao. đã giao. Thực hiện sáng tạo Hoàn thành các quá Chưa hoàn thành các Không thực hiện các quá trình hóa học trình hóa học đã đề quá trình hóa học đã đề được các quá đã đề xuất. xuất. xuất. trình hóa học. 3. Cơ sở khoa học của việc xây dựng tiến bộ của học sinh, từ đó đưa ra những thang đánh giá năng lực SDNNHH lời động viên, khích lệ và hướng dẫn các 3.1. Mục đích xây dựng thang đánh em vượt qua những khó khăn trong các giá năng lực SDNNHH hoạt động học tập. Để đảm bảo cho việc đánh giá được - Đề xuất các biện pháp phát triển khách quan, chính xác thì việc xây dựng năng lực SDNNHH cho học sinh phổ thang đánh giá năng lực SDNNHH cần thông. hướng đến các mục đích sau: b. Đối với học sinh a. Đối với giáo viên Có thể xem thang đánh giá như là - Xác định những mục tiêu dạy học một công cụ hỗ trợ đắc lực cho HS trong cần đạt sau mỗi giai đoạn học tập. việc: - Đưa ra những kết luận, nhận định - Tự nhận xét, phát biểu về khả năng chính xác, đầy đủ về sự phát triển năng SDNNHH của bản thân dựa trên những lực SDNNH của học sinh. tiêu chí đánh giá đã được thể hiện trong - Kịp thời phát hiện những cố gắng, thang đo. 101
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ - Nhận ra được khoảng cách giữa Nguyên tắc này đặt ra việc chọn lựa năng lực bản thân với mục tiêu đặt ra, từ các tiêu chí đánh giá phải phù hợp với đó đưa ra những hành động cụ thể để cố đặc điểm tâm lí và khả năng nhận thức gắng vượt qua, đáp ứng yêu cầu của dạy của học sinh phổ thông. Theo nguyên tắc học. này, các tiêu chí đánh giá năng lực - Định hướng, điều chỉnh hoạt động SDNNHH cần được phân tán và sắp xếp hành vi chủ thể trong quá trình học tập. theo thứ tự từ đơn giản đến phức tạp; từ 3.2. Nguyên tắc xây dựng thang đánh cái cụ thể đến khái quát, tổng quát hơn. giá năng lực SDNNHH Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính tính Khi xây dựng thang đánh giá năng định hướng vào việc thực hiện mục tiêu lực SDNNHH cho học sinh phổ thông, chương trình chúng tôi đã đưa ra một số nguyên tắc Mục tiêu chương trình Hóa học phổ sau: thông là cung cấp những kiến thức cơ bản Nguyên tắc 1. Đảm bảo tính chính về bộ môn giúp học sinh có thể giải thích xác, khoa học các hiện tượng đang diễn trong cuộc sống Nguyên tắc này yêu cầu thang đánh và sản xuất, đồng thời tạo ra môi trường giá phải đảm bảo đo lường chính xác các nhằm phát huy những khả năng, sở mức độ phát triển năng lực SDNNHH trường hứng thú của các em về bộ môn, của người học. Vì vậy, cấu trúc của thang tạo tiền đề để học sinh có thể học hóa học đánh giá phải logic, rõ ràng, thể hiện mối ở các bậc cao hơn. Vì vậy nguyên tắc này liên hệ mật thiết giữa giữa mục tiêu – nội yêu cầu khi xây dựng thang đánh giá dung – phương pháp – hình thức tổ chức, năng lực SDNNHH cần định hướng vào có sự tương quan hợp lí giữa các tiêu chí các mục tiêu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đánh giá. Bên cạnh đó, từ ngữ được dùng và yêu cầu về thái độ của chương trình. trong thang đánh giá cần dễ hiểu và chính Nguyên tắc 5. Đảm bảo tính thực tiễn xác về mặt khoa học. Nguyên tắc này yêu cầu khi xây Nguyên tắc 2. Đảm bảo tính khách dựng thang đánh giá năng lực SDNNHH quan phải xuất phát từ việc tìm hiểu, phân tích, Đánh giá một cách khách quan sẽ đánh giá thực trạng dạy học hóa học ở làm học sinh thỏa mãn về mặt tinh thần, các trường phổ thông. Ngoài ra, các tiêu kích thích tính tích cực học tập, củng cố chí đánh giá mà chúng tôi xây dựng luôn uy tín, lòng tin yêu của học sinh đối với đi từ những yêu cầu, nguyên tắc, quy giáo viên. Để đảm bảo nguyên tắc này thì trình đánh giá năng lực học tập môn Hóa mỗi tiêu chí đánh giá phải được thể hiện học của học sinh trường phổ thông hiện bằng các điểm số cụ thể tương ứng với nay. kết quả thực hiện hành động của người Nguyên tắc 6. Đảm bảo tính đa học. dạng và toàn diện Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính sư Sự đa dạng các tiêu chí đánh giá sẽ phạm giúp cho việc hình thành và phát triển 102
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Lê Hồng Phương và tgk ___ năng lực SDNNHH ở học sinh đạt hiệu các chuyên gia ngành Lí luận và Phương quả cao. Để đảm bảo nguyên tắc này, pháp dạy học bộ môn Hóa học về thang chúng tôi đã vận dụng quan điểm hệ đánh giá năng lực SDNNHH. thống – cấu trúc vào việc xây dựng thang - Sử dụng phương pháp thống kê đánh giá năng lực SDNNHH cho học toán học để đưa ra các kết luận khoa học, sinh phổ thông nghĩa là 3-4 tiêu chí sẽ từ đó chỉnh sửa lại thang đo năng lực đánh giá một năng lực thành phần của SDNNHH theo sự góp ý của các chuyên năng lực SDNNHH. Tất cả tiêu chí đánh gia. giá trong thang đo luôn có mối quan hệ Bước 4. Thử nghiệm thang đánh chặt chẽ với nhau, đóng vai trò đánh giá giá năng lực SDNNHH trong dạy học toàn diện năng lực SDNNHH của học hóa học ở trường phổ thông sinh phổ thông. Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm 3.3. Quy trình xây dựng thang đánh thang đánh giá năng lực SDNNHH ở 15 giá năng lực SDNNHH trường phổ thông thuộc các tỉnh Đồng Bước 1. Nghiên cứu tài liệu Nai, Long An và TPHCM trong các: kiểu - Thu thập, nghiên cứu tài liệu liên bài lên lớp; phương pháp/hình thức dạy quan đến vấn đề kiểm tra đánh giá, đánh học hóa học khác nhau nhằm mục đích giá năng lực và năng lực SDNNHH của kiểm tra tính khả thi, khách quan khoa học sinh. học của thang đo. Sau đó rút ra những bài - Nghiên cứu chương trình Hóa học học kinh nghiệm để chỉnh sửa lần cuối. phổ thông. Bước 5. Chỉnh sửa và hoàn thiện Bước 2. Phác thảo thang đánh giá thang đánh giá năng lực SDNNHH năng lực SDNNHH cho học sinh phổ Sau khi tiến hành thử nghiệm ở thông trường phổ thông, chúng tôi đã chỉnh sửa, Dựa trên cơ sở lí luận của việc bổ sung và hoàn thiện thang đánh giá nghiên cứu, mục đích và nguyên tắc xây năng lực SDNNHH nhằm đảm bảo tính dựng thang đánh giá, chúng tôi phác thảo khoa học, hiệu quả và khả thi. các tiêu chí và dự kiến điểm của mỗi tiêu 4. Thang đánh giá năng lực chí đánh giá năng lực SDNNHH. SDNNHH Bước 3. Xin ý kiến chuyên gia để Dựa trên cơ sở lí luận, cơ sở khoa chỉnh sửa lần đầu thang đánh giá năng học của việc nghiên cứu cùng với mục lực SDNNHH cho học sinh phổ thông tiêu dạy học của chương trình hóa học - Sử dụng phương pháp điều tra bằng phổ thông, chúng tôi đã xây dựng thang bảng hỏi để tham khảo ý kiến giáo viên đánh giá năng lực SDNNHH cho học bộ môn Hóa học ở các trường phổ thông, sinh phổ thông như sau: 103
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ Bảng 4. Thang đánh giá năng lực SDNNHH cho học sinh phổ thông Năng lực Điểm Tiêu chí đánh giá thành phần tối đa Năng lực 1. Mức độ đầy đủ khi tiếp nhận NNHH 10 tiếp nhận 2. Mức độ chính xác khi tiếp nhận NNHH 10 NNHH 3. Mức độ hiểu NNHH trong các trường hợp khác nhau 10 4. Mức độ thành thạo khi sử dụng NNHH 10 Năng lực 5. Mức độ nhuần nhuyễn khi kết hợp với các ngôn ngữ của bộ 10 thực hành môn khác NNHH 6. Mức độ chính xác khi xác định phạm vi sử dụng NNHH 10 7. Số cách biểu diễn NNHH khác nhau với cùng một đối tượng 10 Năng lực 8. Tính mới mẻ khi thiết lập quá trình hóa học 10 thiết lập 9. Tính khả thi khi thiết lập quá trình hóa học 10 NNHH 10. Mức độ sáng tạo khi thực hiện quá trình hóa học 10 Tổng 100 Trên cơ sở xây dựng các mức độ phát triển và thang đánh giá năng lực SDNNHH đối với học sinh phổ thông, chúng tôi đưa ra các kết luận về năng lực SDNNHH như sau: Bảng 5. Các kết luận về năng lực SDNNHH của học sinh phổ thông ứng với các số điểm Mức độ năng Điểm Kết luận lực SDNNHH Từ 0 đến 19 Chưa có khả năng sử dụng NNHH. 0 Từ 20 đến 49 Sử dụng NNHH trong các trường hợp đơn giản. 1 Có khả năng sử dụng NNHH trong một số trường hợp Từ 50 đến 79 2 phức tạp. Từ 80 đến 100 Sử dụng thành thạo NNHH trong học tập. 3 5. Kết luận Thông qua việc nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng xây dựng thang đánh giá năng lực SDNNHH là cần thiết, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thông bởi lẽ thang đo này có tác dụng đáng kể trong việc giúp giáo viên và học sinh đưa ra những định hướng hoạt động cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định trong quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. Bên cạnh đó, nó còn là công cụ hỗ trợ cho quá trình đánh giá và tự đánh giá theo yêu cầu dạy học định hướng phát triển năng lực. 104
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Lê Hồng Phương và tgk ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Công Khanh (2013), “Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo cách tiếp cận năng lực”, Hội thảo Một số vấn đề chung về xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015, Hà Nội. 2. Đặng Thị Oanh (2013), “Mục tiêu và chuẩn chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học sau năm 2015”, Hội thảo Một số vấn đề chung về xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau 2015, Hà Nội. 3. Trịnh Lê Hồng Phương (2014), “Xác định hệ thống các năng lực học tập cơ bản trong dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông chuyên”, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm TPHCM, Số 59 (93). 4. Nguyễn Thị Thanh Trà (2010), “Mối quan hệ giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của người học về kết quả học tập trong quá trình dạy học”, Kỉ yếu hội thảo khoa học nghiên cứu, giảng dạy và ứng dụng Tâm lí học – Giáo dục học trong thời kì hội nhập quốc tế, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 29-9-2014; ngày phản biện đánh giá: 16-3-2015; ngày chấp nhận đăng: 24-3-2015) 105