10 Câu hỏi môn Kinh tế chính trị

doc 7 trang haiha333 07/01/2022 2430
Bạn đang xem tài liệu "10 Câu hỏi môn Kinh tế chính trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doc10_cau_hoi_mon_kinh_te_chinh_tri.doc

Nội dung text: 10 Câu hỏi môn Kinh tế chính trị

  1. Câu 1: Khái niệm, điều kiện ra đời và ưu thế của nền sản xuất hàng hóa? - Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán. - Sản xuất hàng hóa: Ra đời khi công cụ lao động được cải tiến, phân công lao động tỉ mỉ hơn, làm xuất hiện những sản phẩm dư thừa, nảy sinh nhu cầu trao đổi hàng hóa -> lúc đó ra đời nền sản xuất hàng hóa. => Sản xuất hàng hóa là nền sản xuất trong đó người ta sản xuất ra những sản phẩm để trao đổi trên thị trường. a, Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: - Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đầy đủ 2 điều kiện: + Phân công lao động xã hội. + Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. 1. Phân công lao động xã hội: - Đó là việc của mỗi người sản xuất, mỗi ngành sản xuất chỉ chuyên môn sản xuất 1 loại sản phẩm cho nhu cầu của XH. Đó chính là sự chuyên môn hóa. - Trong lịch sử đến nay đã diễn ra 3 cuộc phân công lớn: + làm chăn nuôi tách khỏi trồng trọt + làm cho các ngành thủ công nghiệp tách khỏi ngành nông nghiệp + dẫn đến sự xuất hiện của ngành thương nghiệp. - Kết quả của sự phân công lao động là làm cho những người SX hàng hóa bị phụ thuộc lẫn nhau. Vì mỗi người chỉ chuyên SX ra 1 loại HH nhất định nhưng trong cuộc sống họ lại cần đến nhiều sản phẩm khác -> cần trao đổi -> phụ thuộc. 2. Chế độ tư hữu về tư liệu SX: - nghĩa là tư liệu SX thuộc về từng cá nhân người SX, do đó họ có quyền chi phối đối với sản phẩm làm ra. -> Như vật chế độ tư hữu đã làm cho những người SX trở thành độc lập với nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, họ phải trao đổi sản phẩm được SX ra với những sản phẩm của người khác. * Chú ý: Muốn có SX HH thì phải có đầy đủ 2 điều kiện trên. Thiếu 1 trong 2 sẽ không có SX HH. Hai điều kiện trên làm cho người SX vừa bị phụ thuộc lẫn nhau, vừa độc lập lẫn nhau. Đây là mâu thuẫn -> để giải quyết -> tiến hành trao đổi hàng hóa. b,Những ưu thế của SX HH. So với nền kinh tế tự nhiện, SX HH có 4 ưu thế nổi bật sau: 1. SX HH càng phát triển sẽ làm cho phân công lao động ngày càng phát triển -> nâng cao trình độ chuyên môn hóa, hiệp tác hóa. Hình thành mối liên hệ giữa các ngành KT, các vùng KT. Từ đó góp phần vào việc xóa bỏ sự bảo thủ trì trệ, xóa bỏ tính tự cung tự cấp của nền KT và góp phần đẩy nhanh quá trình XH hóa SX. 2. SX HH buộc người SX phải tiến hành cạnh tranh trên thị trường. Bằng cách cải tiến kĩ thuật, sử dụng công nghệ mới, hợp lí hóa trong tổ chức SX để hạ thấp giá thành của hàng hóa -> hạ thấp giá bán -> tích cực cải tiến mẫu mã chủng loại -> quảng bá sản phẩm. 3. SX HH càng phát triển, qui mô càng lớn -> hiệu quả KT đối với XH càng lớn, vì thế đây là con đường tốt nhất để phát triển KT nước ta hiện nay. 4. SX HH góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung SX, mở rộng giao lưu KT ở trong nước và hội nhập với KT thế giới. Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và quan hệ giữa hai thuộc tính đó với tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Trả lời: a. Hai thuộc tính của hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và đem trao đổi đem bán. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị (Hay giá trị trao đổi). + Giá trị sử dụng của hàng hóa là công cụ của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó cảu con ngươì nh­ lương thực để ăn, quần áo để mặc Giá trị sử dụng hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của nó quy định, nên nó là phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội chứ không phải cho người sản xuất ra nã. Trong kinh tế hàng hóa giá trị sử dụng đã mang giá trị trao đổi. + Giá trị hàng hóa: Muốn hiểu giá trị phải thông qua giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về lượng trao đổi với nhau giữa các giá trị sử dụng khác nhau. Chẳng hạn 1mét vải đối lấy 10kg thóc, hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất định, vì chúng đều là sảnphẩm của lao động, có cơ sở chung là sự hao phí lao động chung của con người.
  2. Vậy giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuât hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổ là hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị của hàng hóa biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa và là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa. b. Quan hệ của hai thuộc tính đó đối với tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Hàng hoá có hai thuộc tính là. Giá trị sử dụng và giá trị. Vì lao động sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt là lao động cụ thể và lao động trìu tượng. Lao động cụ thể là lao động có Ých dưới một hình thức cụ thể của những nghề chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, phương pháp hoạt động riêng. Ví dụ: thợ méc dùng đục, cưa, bào để làm ra đồ dùng bằng gỗ nh­ bàn, ghế Kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Lao đồng trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa, không kể đến hình thức cụ thể của nó. Các loại lao động cụ thể có điểm chung giống nhau là sự hao phí sức óc, thần kinh và bắp thịt sau một quá trình lao động. Đó là lao động trừu tượng nó tạo ra giá trị của hàng hóa. Trong nền sản xuất hàng hóa đơn giản, tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động tự nhiên và lao động xã hội của những người sản xuất hàng hóa. Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn. Mâu thuẫn này còn biểu hiện ở lao động cụ thể với lao động trừu tượng, ở giá trị sử dụng với giá trị của hàng hóa. Mác là người đầu tiên phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xúât hàng hóa Mác gọi tình chất hai mặt đó là “điểm mấu chốt để hiểu biết kinh tế chính trị học”. Câu 3: Tính hai mặt và mâu thuẫn của lao động sản xuất hàng hóa? a, Tính hai mặt của nền sản xuất hàng hóa: Lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt là: lao động cụ thể và lao động trừu tượng * Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định: - Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Ví dụ: Lao động của người thợ mộc và cảu người thợ may có mục đích, đối tượng, phương pháp, công cụ và kết quả sản xuất khác nhau. + Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội. Khoa học KT ngày càng phát triển thì các hình thức lao động cụ thể ngày càng đa dạng và phong phú. + Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định. + Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn ( xã hội ngày càng phát triển thì các hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi). * Lao động trừu tượng: là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về cái chung, cái đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp,thần kinh của con người. - Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. - Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có sản xuất sản phẩm để bán thì lao động sản xuất hàng hóa đó mới có tính chất của lao động trừu tượng. - Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau về chất b, Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa: Trong nền sản xuất hàng hóa: - Lao động cụ thể biểu hiện thành lao động tư nhân - Lao động trừu tượng biểu hiện thành lao động xã hội. Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là: mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội. - Biểu hiện: + Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu cảu xã hội + Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận. + Mâu thuẫn giữa lao đọng tư nhân và lao động xã hội chưa đựng khả năng sản xuất thừa Câu 4: Khái niệm sự hình thành lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. Trả lời: + Lượng giá trị hàng hóa: Nếu bản chất của giá trị hàng hóa là lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, thì lượng giá trị hàng hóa là số lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất hàng hóa. Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động. Lượng giá trị lớn hay nhỏ không phải do thời gian lao
  3. động của người lao động cá biệt quyết định mà do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một hàng hóa trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình. Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gắn sát với thời gian lao động cá biệt của ngươì sản xuất hàng hóa nào đấy chiếm đại bộ phận hàng hóa trên thị trường. + Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. Năng suất lao động ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa. Năng xuất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm tạo ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian để sản xúat một đơn vị sản phẩm. Giá trị hàng hóa thay đổi tỷ lệ nghịch với năng suất lao động, còn năng xuất lao động lại phụ thuộc vào các yếu tố: trình độ kỹ thuật của người lao động, mức trang bị kỹ thuật cho người lao động, phương pháp tổ chức lao động và các điều kiện lao động. + Cần phân biệt tăng năng suất lao động với tăng cường độ lao động. Tăng năng suất lao động, số lượng sản phẩm không đổi, còn giá trị một sản phẩm giảm xuống. Tăng cường độ lao động, sô slượng sản phẩm tăng lên và tổng giá trị sản phẩm cũng tăng lên nhưng giá trị của một sản phẩm không thay đổi. Câu 5: Phân tích nguồn gốc bản chất chức năng của tiền tệ. Trả lời: a. Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa, của các hình thái giá trị hàng hóa. Các hình thái giá trị hàng hóa: + Hình thái giản đơn (hay ngẫu nhiên) ở hình thái này, hàng hóa thứ nhát biểu hiện giá trị của nó ở hàng hóa thứ hai, còn hàng hóa thứ hai đóng vai trò là vật ngang giá. + Hình thái giá trị mở rộng. Khi số hàng hóa trao đổi trên thị trường nhiều hơn, thì một hàng hóa có thể trao đổi với nhiều hàng hóa khác. + Hình thái giá trị chung: Khi hàng hóa phát triển hơn, trao đổi hàng hóa trở nên rộng rãi hơn, thì có một hàng hóa được tách ra làm vật ngang giá chung. Vật ngang giá chung có thể trao đổi với bất kỳ hàng hóa nào. Vật ngang giá chung trở thành phương tiện trao đổi. Mỗi địa phương thường có những vật ngang giá chung khác nhau. + Hình thái tiền tệ: Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển cao hơn nữa. Vật ngang giá chung được cố định ở vàng và bạc thì hình thái tiền tệ ra đời. Khi tiền tệ ra đời, thế giới hàng hóa được chia ra hai cực: Một cực là hàng hóa thông thường, một cực là hàng hóa đóng vai trò tiền tệ. Vậy tiền tệ là hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò là vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa khác. b. Chức năng của tiền tệ. Khi kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ có 5 chức năng: + Thước đo giá trị: giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng số lượng tiền nhất định. Sở dĩ có thể làm thước đo giá trị vì bản thân tiền cũng có giá trị. Giá trị của hàng hóa biểu hiện bằng tiền là giá cả. Do đó, giá trị là cơ sở của giá cả. Giá cả hàng hóa thay đổi lên xuống xoay quanh giá trị tùy theo quan hệ cung-cầu về hàng hóa, nhưng tổng số giá cả luôn bằng tổng số giá trị hàng hóa. + Phương tiện lưu thông. Tiền tệ làm môi giới trung gian trong trao đổi hàng hóa và phải là tiền mặt việc trao đổi hàng hóa vận dụng theo công thức: H-T-H. + Phương tiện cất trữ: Làm chức năng này tiền phải có đủ giá trị nh­ vàng, bạc. + Phương tiện thanh toán: Kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nào đó sẽ sinh ra việc mua bán chịu. Tiền tệ là phương tiện thanh toán, thực hiện trả tiền mua, bán chịu, trả nợ. Chức năng này phát triển làm tăng thêm sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hóa. + Tiền tệ thế giới: Khi quan hệ trao đổi mua, bán, hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gai và quan hệ buôn bán giữa các nước hình thành, thì chức năng này xuất hiện. Tiền tệ thế giới phải là tiền có đủ giá trị tức là vàng, bạc. Câu 6: Phân tích nội dung, yêu cầu tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa? Trả lời: + Nội dung của quy luật giá trị. Yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dùa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết (tức giá trị). Trong nền kinh tế hàng hóa, giá cả và giá trị thường chênh lệch, cung Ýt hơn cầu thì giá cả sẽ cao hơn giá trị, cung quá cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị, nhưng xét đến cùng, tổng giá cả hàng hóa vẫn bằng tổng giá trị hàng hóa vì giá cả hàng hóa lúc lên bù lúc xuống và ngược lại. Giá trị hàng hóa lên xuống xoay quanh giá trị là biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị. + Tác dụng của quy luật giá trị: - Điều tiết (sản xuất và lưu thông hàng hóa một cách tự phát.
  4. Khi một hàng hóa nào cung Ýt hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị nên người sản xuất có được nhiều lãi, vì vậy sẽ có nhiều lao động và TLSX được tập chung vào đó để sản xuất. Ngược lại, khi một hàng hóa nào đó cung vượt quá cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị nên một bộphận lao động và TLSX để sản xuất hàng hóa đó sẽ chuyển sang sản xuất hàng hóa khác. Như vậy sẽ làm cho các khu vực sản xuất giữ được một tỷ lệ nhất định trong sản xuất. Quy luật giá trị cũng điều tiết lưu thông hàng hóa. Hàng hóa bao giơ cũng vận động từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao. Nh­ vậy, quy luật giá trị có tác dụng phân phối hàng hóa một cách hợp lý giữa các vùng kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh LLSX xã hội phát triển. Nếu người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động, giá trị cá biệt của hàng hóa sẽ thấp hơn giá trị xã hội và như vậy, người sản xuất sẽ có nhiều lãi hơn. Ngược lại người sản xuất có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội, bị lỗ vốn, phá sản. Tình hình trên đã thúc đẩy người sản xuất hàng hóa không ngừng cải tiến kỹ thuật, do đó đẩy mạnh LLSX phát triển. - Phân hóa những người sản xuất hàng hóa. Hàng hóa bán theo giá trị xã hội, người sản xuất hàng hóa nào có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lãi và trở nên giàu có. Ngược lại, người sản xuất hàng hóa nào có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội hàng hóa không bán được sẽ lỗ vốn, phá sản. Tác dụng này của quy luật giá trị một mặt kích thích các yếu tố tích cực, đào thải các yếu tố yếu kém, mặt khác phân hóa xã hội trở thành người giàu, kẻ nghèo, tạo điều kiện cho sù ra đời và phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Câu 7: Công thức chung và mâu thuẫn của công thức chung? a, Công thức chung: -Với tư cách là tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền vận động theo công thức: H-T-H -Còn với tư cách là tư bản, tiền vận động theo công thức chung của tư bản: T-H-T - So sánh sự vận động trong hai trường hợp: *Giống nhau: Đều gồm 2 nhân tố tiền và hàng, đều có sự kết hợp của hai hành động đối lập, nối tiếp nhau, thể hiện mối quan hệ giữa những người trao đổi * Khác nhau: - Trình tự các hành vi khác nhau: lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng bán và kết thúc bằng mua, còn công thức chung của tư bản bắt đầu bằng mua và kết thúc bằng bán. - Điểm xuất phát và kết thúc: lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng bán và kết thúc bằng mua trong khi công thức chung của tư bản bắt đầu bằng mua và kết thúc bằng bán. - Điểm xuất phát và kết thúc: Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng hàng và kết thúc bằng hàng còn công thức chung của tư bản bắt đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền. - Động cơ, mục đích của sự vận động: lưu thông hàng hóa giản đơn mục đích là giá trị sử dụng còn công thức chung của tư bản mục đích là giá trị và giá trị lớn hơn. Tư bản vận động theo công thức: T-H-T’ trong đó T’=T+t ; t là số tiền trội hơn gọi là giá trị thặng dư kí hiệu là m. - Giới hạn của sự vận động: công thức lưu thông hàng hóa giản đơn có giới hạn còn công thức chung của tư bản không có giới hạn. Công thức này được viết là: T-H-T’-H-T’’ b, Mâu thuẫn của công thức chung: - Giá tị thặng dư được tạo ra ở đâu: Từ công thức T-H-T’ nhiều người lầm tưởng cả sản xuất và lưu thông đều tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhưng trong mọi trường hợp tiền và lưu thông đều không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Nhưng giá trị thặng dư vẫn lớn lên đồng thời với lưu thông nên nảy sinh những mâu thuẫn. - Trong lưu thông có thể xảy ra hai trường hợp: + Trao đổi ngang giá: hai bên trao đổi không được lợi về giá trị, chỉ được lợi về giá trị sử dụng + Trao đổi không ngang giá: gồm 3 trường hợp Trường hợp 1: Bán cao hơn giá trị, khi đó được lợi khi bán nhưng mua bị thiệt vì người bán cũng đồng thời là người mua Trường hợp 2: Mua thấp hơn giá trị, khi đó được lợi khi là người bán và bị thiệt khi là người mua. Trường hợp 3: Mua rẻ bán đắt. Tổng giá trị toàn xã hội không tăng lên bởi vì số giá trị mà người này được là số giá trị mà người khác bị mất
  5. - Vậy lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Kết luận: - Phải lấy quy luật nội tại của lưu thông tư bản để giải thích sự chuyển hóa của tiền thành tư bản, tức là lấy việc trao đổi ngang giá làm điểm xuất phát. - Sự chuyển hóa của người có tiền thành nhà tư bản phải tiến hành trong phạm vi lưu thông và đồng thời lại không phải trong lưu thông. “ Vậy tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải lưu thông”. Đó là mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. Câu 8: Định nghĩa, cơ sở phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến , tư bản cố định và tư bản lưu động? Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù đó. Trả lời: a. Thế nào tư bản bất biến và Tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu động: + Tư bản bất biến và tư bản khả biến. - Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu phụ ) mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất là Tư bản bất biến (ký hiệu là c). - Bộ phận Tư bản dùng để mua sức lao động mà trong quá trình sản xuất không những nó tái sản xuất ra giá trị sức lao động mà còn sản xuất ra giá trị thặng dư. Nghĩa là bộ phận Tư bản này có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất gọi là Tư bản khả biến (ký hiệu là v) * Cơ sở phân chia: Nhờ vào tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa + Lao động cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch giá tị của TLSX + Lao động trừu tượng: tạo ra giá trị mới. + Tư bản cố định và Tư bản lưu động. - Tư bản cố định là bộ phận tư bản mà trong quá trình sản xuất chuyển dần giá trị làm nhiều lần vào sản phẩm mới như nhà xưởng, máy móc, thiết bị - Tư bản lưu động là bộ phận tư bản mà trong quá trình sản xuất chuyển một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm mới như nguyên liệu, nhiên liệu và tiền lương - Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị sử dụng. Do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của Tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ phải thay thế. Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá cả vì xuất hiện máy móc hiện đại hơn, công suất cao hơn những lại rẻ hơn hoặc giá trị tương đương. Để khôi phục tư bản cố định, nhà tư bản lập quỹ khấu hao. Sau mỗi thời kỳ bán hàng hoá, họ trích ra một số tiền bằng mức độ hao mòn tư bản cố định bỏ vào quỹ khấu hao (một phần được dùng vào sửa chữa cơ bản, một phần gửi Ngân hàng chờ đến kỳ mua máy mới) b. Căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù đó. - Chia tư bản ra làm tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ đại của Mác. Sự phân chia ấy đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra. Sự phân chia đó cho thấy vai trò của mỗi bộ phận tư bản trong việc tạo ra gái trị hàng hóa. Giá trị hàng hóa C+V+M - Các nhà kinh tế học tư sản không thừa nhận sự phân chia đó, học chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động. Chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động sẽ che đậy nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư. Vì đem giá trị mua sức lao động và giá trị mua nguyên liệu, nhiên liệu đưa vào một khái niệm tư bản lưu động sẽ làm lu mờ tác dụng đặc biệt của yếu tố sức lao động trong việc tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Chỉ khi nào khảo sát sự khác nhau của các bộ phận tư bản về phương hướng chuyển dịch giá trị thì Mác mới chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động để trong quản lý sản xuất cần có các biện pháp chống hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình, còn khi khảo sát tác dụng khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình tăng thêm giá trị thì chia thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Câu 9: Thế nào là tỷ xuất, khối lượng giá trị thặng dư. Phân tích 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này. Trả lời: + Dưới chế độ tư bản, ngày lao động là thời gian mỗi công nhân làm việc ở xí nghiệp của nhà tư bản trong một ngày đêm. Ngày lao động gồm hai phần là: thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư.
  6. Về thực chất sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị thặng dư nên trong ngày lao động không những công nhân phải tạo ra giá trị sức lao động của mình (tiền lương) mà còn phải tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Vì vậy, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động cần thiết chứ không thể bằng hoặc ngắn hơn thời gian lao động cần thiết. Để có nhiều giá trj thặng dư nhà tư bản ra sức kéo dài thời gian lao động thặng dư. + Tỷ xuất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư. m’ = m/V x100% m’ nói lên trình độ bóc lột của tư bản chủ nghĩa + Khối lượng giá trị thặng dư: M=m’xV – Trong đó M: khối lượng GTTD, V: tổng khối lượng tư bản khả biến được sử dụng b. Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. + Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động quá thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài khi thời gian lao động cần thiết không đổi sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của CNTB khi công cụ lao động thủ công thống trị, năng suất lao động còn thấp. + Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động cần thiết trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Độ dài ngày lao động không đổi, thời gian lao động cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư. Do chạy theo giá trị thặng dư và cạnh tranh, các nhà Tư bản luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý sản xuất để tăng năng suất lao động, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội. Nhà Tư bản nào làm được điều đó sẽ thu được phần giá trị thặng dư trội hơn giá trị bình thường của xã hội gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch. c. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất TBCN thì các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch có tác dụng mạnh mẽ, kích thích các cá nhân và tập thể người lao động ra sức cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh. Câu 10: Phân tích thực chất, động cơ và các ảnh hưởng đến quy mô tích lũy? Mối quan hệ và sự khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập chung tư bản. Trả lời: a. Phân tích thực chất và động cơ của tích lũy tư bản. Muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không thể sử dụng hết giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân, mà phải dùng một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Nguồn gốc duy nhất của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư. Thực chất của tích luỹ tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Động cơ của tích lũy tư bản là nhằm thắng trong cạnh tranh và thu được nhiều giá trị. b. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản. Quy mô tích lũy cơ bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng cá nhân. Tỷ lệ phân chia không thay đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào các nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư. Như tăng cường độ lao động tăng năng xuất lao động, tăng quy mô tư bản ứng trước, sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản cố định sử dụng và tư bản cố định tiêu dùng. -Ý nghĩa việc nghiên cứu này:. Phải cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng, trong quản lý sản xuất phải có chơ chế, biện pháp để thực hiện tốt những nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư. b. Mối quan hệ và sự khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập chung tư bản. + Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá một phần giá trị thặng dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản. + Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn. Tập trung tư bản thường diễn ra bằng hai phương pháp là cưỡng bức và tự nguyện. Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô tư bản xã hội, nó phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Còn tập trung tư bản chỉ phân phối lại và tổ chức lại tư bản xã hội, nó phản ánh quan hệ trực tiếp giữa các nhà tư bản. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản có quan hệ với nhau và tác động thúc đẩy nhau. Nếu gạt bỏ tính chất tư bản thì tích tụ và tập trung tư bản là hình thức làm tăng thu nhập quốc dân và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn vốn của xã hội.