5 vấn đề đặt ra cho khoa văn hóa du lịch trong “Hành trình kỷ niệm 55 năm Đại học Văn hóa Hà Nội” - Dương Văn Sáu

pdf 5 trang cucquyet12 4010
Bạn đang xem tài liệu "5 vấn đề đặt ra cho khoa văn hóa du lịch trong “Hành trình kỷ niệm 55 năm Đại học Văn hóa Hà Nội” - Dương Văn Sáu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdf5_van_de_dat_ra_cho_khoa_van_hoa_du_lich_trong_hanh_trinh_ky.pdf

Nội dung text: 5 vấn đề đặt ra cho khoa văn hóa du lịch trong “Hành trình kỷ niệm 55 năm Đại học Văn hóa Hà Nội” - Dương Văn Sáu

  1. VĂN HÓA VÀ NHÀ TRƯỜNG 5 VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO KHOA VĂN HÓA DU LỊCH TRONG “HÀNH TRÌNH KỶ NIỆM 55 NĂM ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI” DƯƠNG VĂN SÁU Tóm tắt Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo luôn là yêu cầu sống còn của bất cứ một cơ sở đào tạo nào. Tuy nhiên, mỗi cơ sở đào tạo, tùy theo đặc thù của mình lại có bước đi và biện pháp nhất định. Bước qua thời gian 20 năm đào tạo, với những thành tích to lớn, vững chắc, Khoa Văn hóa Du lịch (Trường Đại học Văn hóa Hà Nội) đang tiếp tục đổi mới trong “Hành trình kỷ niệm 55 năm Đại học Văn hóa Hà Nội” với những niềm tin và sức bật mới. Để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo nhu cầu và yêu cầu của xã hội, Khoa Văn hóa Du lịch cần giải quyết tốt 5 vấn đề: đổi mới nhận thức trong mục tiêu đào tạo, xây dựng con người (người dạy và người học), xây dựng và thực hiện chương trình, xây dựng cơ sở vật chất, giải quyết vấn đề thu nhập cho giảng viên. Từ khóa: Văn hóa du lịch, hành trình Abstract Enhancing education - training quality is always the vital requirement of any educational institutes. However, each educational institutes, depending on its specific characteristics, has its own measures and steps. With 20 years of experience in training, with great and firm achievements, Faculty of Cultural Tourism (Hanoi University of Culture) has been innovating in “ the itinerary of 55th anniversary of Hanoi University of Culture” with new confidence. In order to enhance continuously the training quality and efficiency, to meet the demand and requirement of the society, Faculty of Cultural Tourism need to solve 5 issues well: innovating the awareness in training target, building the human (lecturer and learner), establishing and implementing the program, constructing the material facilities, solving the income issue to lecturer. Keyword: Cultural tourism, itinerary rong “Hành trình tuổi 20” kỷ niệm 2. Tổ chức chuyến “Hành trình về Chiến khu 20 năm đào tạo Văn hóa Du lịch Việt Bắc, thủ đô gió ngàn” ngày 25/12/2012 (1993-2013), năm 2013, Khoa Văn T cho các Ban cán sự và Bí thư các chi đoàn của hóa Du lịch (VHDL) Trường Đại học Văn hóa sinh viên Khoa VHDL. Hà Nội đã tiến hành thành công 10 sự kiện nổi bật, bao gồm: 3. Tổ chức chương trình nhảy FlashMob của 1. Chương trình “Tuổi 20 - Xin chào” tổ chức sinh viên VHDL ngày 26/3/2013, chào mừng ngày 12/12/2012, chào đón các sinh viên VHDL ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ khóa 20. Chí Minh. NGHIÊN CỨU Số 6 - Tháng 12 - 2013 VĂ N H ÓA 27
  2. NGHIÊN CỨU VĂ N H ÓA 4. Phát động các giảng viên của Khoa tham ngành du lịch. Để nâng cao chất lượng đào gia viết bài chuyên sâu về đào tạo VHDL cho tạo, Trường và Khoa cần giải quyết tốt 5 vấn đề Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa của Trường Đại đặt ra từ thực tiễn đào tạo hiện nay, như sau: học Văn hóa Hà Nội số tháng 6/2013. Vấn đề thứ nhất, cần đổi mới nhận thức 5. Tổ chức chuyến Hành trình khám phá trong mục tiêu đào tạo. Tên gọi của Khoa: con đường Di sản miền Trung tháng 7/2013 “Khoa Văn hóa du lịch” cũng đồng thời là tên cho 5 lớp với tổng số 425 sinh viên thuộc hai gọi một chuyên ngành khoa học: “chuyên hệ Đại học và Cao đẳng VHDL. ngành Văn hóa du lịch”. Về cụm từ này, trong xã hội vẫn còn có những nhận thức khác 6. Tổ chức cuộc thi “Hành trình cùng Hướng nhau? Nhiều người vẫn nhầm lẫn Văn hóa du dẫn viên du lịch năm 2013”, chủ đề “Văn minh lịch với Du lịch văn hóa, một số người khác lại sông Hồng” vào tháng 11/2013; tham dự có 5 gọi bằng cụm từ “văn hóa - du lịch”, “văn hóa, đội thi của Khoa. du lịch” Bằng kết quả nghiên cứu phục vụ 7. Ngày 19.11.2013, nhân ngày Nhà giáo giảng dạy và đưa vào thực tế đào tạo, chúng Việt Nam, Khoa VHDL tổ chức cuộc gặp gỡ tôi rút ra nhận thức: “VHDL là khoa học nghiên trang trọng, ấm cúng các thế hệ giáo chức, cứu, khai thác các giá trị văn hóa để phát triển giảng viên, các cựu cán bộ lãnh đạo Trường và du lịch”. Xét dưới góc độ nghề nghiệp, VHDL Khoa qua các thời kỳ từ 1993 đến 2013. chính là văn hóa của người làm du lịch, làm du 8. Tổ chức Hội thảo khoa học để “Nhận xét, lịch có văn hóa; là văn hóa kinh doanh trong góp ý nội dung, chương trình, tập bài giảng lĩnh vực du lịch, là kinh doanh du lịch có văn các môn học ngành Việt Nam học theo hình hóa đồng thời là văn hóa ứng xử - giao tiếp của thức tín chỉ”, ngày 2/12/2013. các đối tượng khách du lịch trong quá trình du lịch.v.v VHDL (Tourism Culture Studies) có thể 9. Tổ chức cuộc diễu hành “Hành trình tuổi hiểu theo một cách khác: là khoa học nghiên 20” diễn ra ngày chủ nhật 8/12/2013 của giáo cứu về văn hóa và du lịch để tạo nên các sản viên và 200 sinh viên đi xe đạp với cờ hoa và phẩm du lịch mang đậm bản sắc văn hóa Việt đồng phục của khoa trên các đường phố của Nam. VHDL là khoa học ứng dụng, sử dụng các thủ đô Hà Nội. thành quả trong nghiên cứu văn hóa đưa vào 10. Tổ chức trang trọng Lễ kỷ niệm 20 năm trong quá trình kinh doanh du lịch. Nó (tức đào tạo VHDL ngày 10/12/2013 với sự tham gia VHDL) là xu hướng biến đổi và phát triển của đông đảo các thế hệ sinh viên VHDL và quí đại văn hóa ứng dụng trong lĩnh vực du lịch đồng biểu. thời là những biểu hiện cụ thể của kinh tế văn hóa diễn ra trong quá trình CNH - HĐH đất Với bề dày thành tích 20 năm đào tạo cử nước hiện nay. Điều đó hoàn toàn đúng với tên nhân VHDL, Khoa đã góp phần không nhỏ gọi Du lịch là ngành công nghiệp không khói, trong việc đào tạo và cung ứng nguồn nhân công nghiệp sạch trong giai đoạn hiện nay và lực du lịch chất lượng cao cho đất nước. Tuy sau này. Việc khẳng định và thể hiện vai trò của đã đạt nhiều thành tích khả quan và rất đáng VHDL trong kinh tế du lịch là một câu chuyện tự hào nhưng bước sang năm thứ 21 này, cùng dài sẽ còn phải được tiếp tục nghiên cứu, trao với những công việc hướng tới kỷ niệm 55 đổi và thảo luận. năm thành lập Trường Đại học Văn hóa Hà Nội (1959-2014), nhiều vấn đề đã và đang tiếp tục Mục tiêu của VHDL là biến những tiềm đặt ra cho Khoa VHDL. Vấn đề quan trọng nhất năng văn hóa - lịch sử thành các sản phẩm chính là yêu cầu đổi mới đào tạo theo nhu cầu du lịch đặc hữu, giúp cho các đối tượng du và yêu cầu xã hội trong đào tạo nhân lực cho khách “ngược nguồn lịch sử”, tìm và làm sống 28 Số 6 - Tháng 12 - 2013
  3. VĂN HÓA VÀ NHÀ TRƯỜNG lại những giá trị đích thực của văn hóa Việt Nam phương pháp cụ thể là đào tạo, bồi dưỡng qua trường kỳ lịch sử! Cách tiếp cận mới đó đã và đào tạo lại, đào tạo bổ sung, đào tạo nâng tạo nên nhận thức mới về du lịch ở Việt Nam. cao. Việc khảo hạch nghiêm túc là cần thiết để Chính nhận thức sẽ quyết định hành động và đánh giá trình độ, khả năng theo đúng chuyên những nhận thức đúng đắn về văn hóa Việt môn để bố trí lại công việc, trả lương và thù Nam sẽ tạo những bước đi đúng đắn cho việc lao đúng người, đúng việc. Việc lấy ý kiến sinh phát triển du lịch ở Việt Nam. Xét về bản chất, viên về chất lượng giảng dạy để là một kênh du lịch là quá trình tìm kiếm để thỏa mãn tham khảo quan trọng đánh giá khách quan, những nhu cầu khác nhau của con người trong công bằng, đội ngũ giảng viên. Phương châm: những khoảng thời gian và không gian nhất “lấy nhiều người học đánh giá một người dạy” định. Du lịch Việt Nam muốn phát triển bền là khách quan, công bằng, tuy nhiên, cũng vững, cần phải xác định rõ, chúng ta có những vẫn cần phải kết hợp với hình thức “lấy đồng gì và sẽ làm những gì? Làm như thế nào để nghiệp đánh giá đồng nghiệp” là chính. Đây là đáp ứng và làm thỏa mãn những nhu cầu đa những vấn đề đúng, ai cũng nhận thức được dạng của các đối tượng khách nội địa và khách nhưng sẽ rất khó thực hiện trong tình thế quốc tế? Việt Nam là quốc gia đang phát triển, chung hiện nay. đi sau thế giới trên rất nhiều phương diện, - Đối với người học: Trong những năm tới, vậy phải có cách đi riêng, phương pháp riêng việc tuyển sinh vẫn phải kế thừa những thành tạo nên ấn tượng và sự khác biệt. Trên cơ sở tựu của quá khứ, kết hợp với sự thay đổi về cơ thông lệ quốc tế và truyền thống bản địa, du chế, phương thức tuyển sinh do Bộ Giáo dục lịch Việt Nam muốn phát triển phải tạo ra nét và Đào tạo qui định. Khoa Văn hóa du lịch đến bản sắc độc đáo của mình. Suy cho đến cùng, nay vẫn thi tuyển bằng hai khối D1 và C theo kinh doanh du lịch là kinh doanh ấn tượng. Ấn truyền thống. Tuy nhiên, cần thử nghiệm một tượng và sự khác biệt là yếu tố tạo nên thành vài hình thức thi khác, trong đó có phỏng vấn, công của du lịch Việt Nam. Ấn tượng và khác thuyết trình, xử lý tình huống.v.v để chọn ra biệt của du lịch Việt Nam không gì khác chính những người có khả năng thích ứng cao, đáp là văn hóa và VHDL sẽ góp phần quyết định ứng được yêu cầu đặt ra của nghề du lịch. Về đến sự phát triển bền vững của du lịch Việt tiếp thị trong tuyển sinh, cần phải tăng chi phí Nam. Yếu tố đó có được là một phần của quá để tạo ra “sức nặng của lời mời gọi”. Đầu tư cho trình đi tìm những bài học từ quá khứ tuyển sinh có ý nghĩa quan trọng để chọn đầu Vấn đề thứ hai là xây dựng con người: bao vào có chất lượng và trình độ tương đối tốt, gồm người dạy và người học. Cho đến hiện cần nâng dần tiêu chí đầu vào theo một lộ nay, hầu hết các nước trên thế giới đều cho trình tương ứng với điều kiện về đội ngũ giảng rằng tài nguyên lớn nhất của một quốc gia là viên cũng như cơ sở hạ tầng dành cho đào tạo. con người, là nguồn nhân lực chứ không phải Vấn đề thứ ba xây dựng và tổ chức thực là nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, vấn đề hiện chương trình đào tạo. Khi đã có nhận đặt ra với Khoa VHDL cũng như với bất cứ một thức đúng, có đội ngũ dạy và học đạt chất tổ chức nào khác là vấn đề con người. Vấn đề lượng thì việc xây dựng chương trình đảm bảo này muôn năm cũ và muôn năm đúng. Nhưng theo các tiêu chí: phát huy truyền thống - đáp với Khoa VHDL cần phải cụ thể hóa như sau: ứng hiện tại – định hướng tương lai là việc làm - Đối với đội ngũ giáo viên: phải có được quan trọng, giữ vai trò quyết định. Phương cơ chế, chính sách và biện pháp khả dụng để châm “đào tạo theo nhu cầu và yêu cầu xã hội” tất cả giáo viên không ngừng nâng cao nhận là một phương châm đúng mà Nhà nước và Bộ thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Những Giáo dục - Đào tạo đã đặt ra đối với hệ thống NGHIÊN CỨU Số 6 - Tháng 12 - 2013 VĂ N H ÓA 29
  4. NGHIÊN CỨU VĂ N H ÓA đào tạo nghề ở Việt Nam hiện nay. Muốn làm môn học mới tuy đáp ứng được yêu cầu từ tốt điều này, vấn đề trao quyền tự chủ cho các thực tế kinh doanh du lịch nhưng khoảng cách đơn vị đào tạo là vấn đề quyết định. Nội dung giữa lý thuyết và thực tế còn khá xa. Công việc này sẽ đặt ra vấn đề lớn của công tác quản lý cần sức mạnh của trí tuệ tập thể, của Hội đồng và điều hành đào tạo. Sẽ luôn xuất hiện mâu khoa học đào tạo Khoa để xây dựng đề cương thuẫn khi phải giải quyết bài toán giữa cung chi tiết, bài giảng và cao hơn nữa là các bộ giáo và cầu; giữa ngân sách nhà nước và vốn tự tạo. trình chuyên môn. Quá trình đào tạo các môn Câu trả lời là phải tạo được sự hài hòa giữa các học mới này cũng cần sự hỗ trợ của các doanh phương diện đó ở các trường công lập hiện nhân và doanh nghiệp trong ngành du lịch. Từ nay. Chương trình đào tạo cần phải linh hoạt đây đặt ra vấn đề Đào tạo theo địa chỉ. Liên kết hơn. Yếu tố năng động của thị trường đòi hỏi giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp là yếu tố sự mềm dẻo, linh hoạt trong việc thực hiện quyết định thành công của việc đào tạo theo chương trình. Trong quá trình xây dựng nền nhu cầu và yêu cầu xã hội. Khoa VHDL muốn kinh tế thị trường, xu thế “kinh tế hóa” mọi mặt được lắng nghe ý kiến trao đổi của các doanh của đời sống xã hội xuất hiện ở mọi nơi, mọi nhân đại diện cho các doanh nghiệp du lịch về lúc. Đã có ý kiến cho rằng Khoa VHDL nên phát vấn đề này. triển đào tạo theo hướng quản trị kinh doanh. Vấn đề thứ tư, cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ Điều này đúng nhưng không phù hợp với khả năng và điều kiện hiện nay của Khoa bởi nguồn tầng cho đào tạo du lịch. Mức độ cạnh tranh lực con người chưa cho phép. Nguồn nhân lực trong đào tạo ngày càng gay gắt và khốc liệt. tham gia đào tạo của Khoa VHDL khá mạnh về Câu nói “thương trường là chiến trường” được văn hóa nhưng lại chưa mạnh về kinh tế, trong nhiều người nhắc tới trong “mặt trận đào tạo” khi Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp. Lấy về du lịch hiện nay. Nếu nói như vậy thì 20 năm cái sở trường của mình để thực thi thay vì sở nay, khoa VHDL đã sử dụng chiến thuật “tay đoản thì hiệu quả chắc chắn sẽ cao hơn. Động không đánh/bắt giặc”. Hình thức chiến thuật năng văn hóa vốn tiềm ẩn cộng với thế năng này chỉ phù hợp với quá khứ khi đào tạo đa cấp vận động của 20 năm đào tạo Văn hóa du lịch trong nhất cấp, tổng hợp trong tổng thể. Hiện đã quyết định xu hướng không thể cưỡng lại nay khi đào tạo chuyên ngành, chuyên sâu, của mục tiêu đào tạo đã và đang diễn ra hiện nhất thiết phải có trang thiết bị thích hợp mới nay. Việc xây dựng các chuyên ngành đào tạo tồn tại và phát triển được. Trong “trận chiến” để hướng tới đào tạo các chuyên môn sâu không khoan nhượng hiện nay, những chiến là sự chuyển hướng cho việc đào tạo chung thuật của quá khứ cần phải được tái trang bị chung trước đây. Đó chính là sự chuyển đổi những vũ khí thích hợp, khả dĩ mới mang về theo đào tạo nghề du lịch. Chương trình của chiến thắng. Cụ thể là cần có những điều kiện Khoa VHDL đã và đang được hoàn thiện theo tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, phòng học hướng đào tạo chuyên ngành, đặt ra một vấn thực hành, phòng học theo công năng phục đề lớn: 3 chuyên ngành được xây dựng hiện vụ chuyên môn. Đội ngũ giáo viên giảng dạy nay (Văn hóa Du lịch; Lữ hành - Hướng dẫn du theo phương thức tín chỉ phải sử dụng được lịch; Quản lý du lịch) đã yêu cầu phải biên soạn công nghệ để phục vụ giảng dạy; thay thế và một bộ giáo trình, giáo án với kiến thức và kỹ bổ sung những trang giáo án thuần túy, những năng phù hợp. Từng bước xây dựng và hoàn hình thức độc giảng trên lớp bằng sự trợ giúp thiện bộ giáo trình đào tạo nghề du lịch với của phương tiện và phương pháp mới, tránh chuyên môn sâu, cơ bản, cập nhật, mang tính các hình thức đọc chép vẫn còn tồn tại; phát hệ thống, liên ngành và xã hội hóa cao là một triển thêm những kỹ năng mềm cho sinh viên công việc lớn đòi hỏi nhiều tâm sức. Nhiều thông qua các hoạt động thực tế; mở rộng các 30 Số 6 - Tháng 12 - 2013
  5. VĂN HÓA VÀ NHÀ TRƯỜNG tài liệu tham khảo để sinh viên tự đọc, tự học phương diện là một thách thức đồng thời là nhưng có phân bố theo chủ đề, có thời gian cơ hội để Khoa khẳng định và thể hiện mình tập trung trao đổi, thảo luận; khai thác có hiệu trước những thời điểm mang tính bước ngoặt quả thời gian tự học của sinh viên.v.v hiện nay. Với tất cả những gì đã và đang làm được Khoa VHDL nhận thấy có đủ khả năng, Vấn đề thứ năm là thu nhập của đội ngũ trình độ, sự tự tin và bản lĩnh giải quyết tốt 5 giảng viên. Đây là một trong những câu vấn đề nêu trên để phát triển không ngừng và chuyện đầu tiên được bàn đến khi làm một vững chắc. việc gì đó nhưng lại cũng là kết quả cuối cùng khi tổng kết việc làm đó. Với những giảng viên D.V.S trong các cơ sở đào tạo công lập, hưởng lương (TS, Trưởng khoa Văn hóa du lịch) từ ngân sách thì việc tồn tại và phát triển cơ sở đào tạo, nơi mình công tác chính là yếu tố đảm Tài liệu tham khảo bảo cho thu nhập chính. Bên cạnh đó phải 1. Antonio Machado, Du lịch và phát triển bền phát triển các loại hình, hình thức đào tạo để vững (Tourism and Sustainable Development), tăng thu nhập. Muốn vậy phải nâng cao trình trong Dự án Xây dựng năng lực cho phát triển độ giảng viên, xây dựng thương hiệu, hình Du lịch ở Việt Nam, VNAT và FUNDESO, Hà Nội, ảnh; tạo lập vị thế vững chắc trong thị trường 2/2003. đào tạo. Người cán bộ giảng viên phải tham 2. Luật Di sản Văn hóa và Nghị định hướng dẫn gia vào nhiều lĩnh vực đào tạo, tham gia vào thi hành, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. hoạt động đào tạo ở nhiều cơ sở đào tạo trong 3. Luật Du lịch, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, và ngoài công lập thì mới tăng thu nhập. Điều 2006. này cần sự hỗ trợ chuyên môn từ nơi công tác 4. Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình (Chủ chính, xây dựng kế hoạch làm việc khoa học, biên) (2001), Kinh tế du lịch & Du lịch học, Nxb. Trẻ, hợp lý để không dẫn đến sự chồng chéo về TP Hồ Chí Minh. mặt thời gian và công việc của các giảng viên. 5. Dương Văn Sáu (2004), Lễ hội Việt Nam trong Tăng thu nhập từ thực tế công việc để “cầu sự phát triển Du lịch, Giáo trình Trường ĐHVH Hà hiền”, thu hút nhân lực chất lượng cao luôn là Nội. vấn đề cần phải giải quyết của cả bộ máy lãnh 6. Dương Văn Sáu (2008), Di tích lịch sử - văn đạo Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Việc thu hóa và danh thắng Việt Nam, Giáo trình, Nxb. Đại nhập của đội ngũ giảng viên có liên quan đến học Quốc gia Hà Nội. số lượng giờ dạy và mức chi trả cho các giờ dạy 7. Lê Hồng Lý (chủ biên) (2010), Dương Văn của họ. Đây cũng luôn là vấn đề được đặt ra Sáu, Đặng Hoài Thu, Quản lý di sản văn hóa với đối với các qui chế, quy định của nhà trường. phát triển du lịch, Giáo trình, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. Nằm trong sự đổi mới toàn diện, triệt để, vững chắc của Trường Đại học Văn hóa Hà Nội 8. Dương Văn Sáu (2014), Hệ thống di tích Nho trong hành trình kỷ niệm 55 năm thành lập, học Việt Nam và các Văn miếu tiêu biểu ở Bắc Bộ, Nxb. Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. ngành VHDL đã bước qua tuổi thứ 20 của mình với những thành tích không thể phủ nhận 9. Trần Ngọc Thêm (1997), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh. cùng với sự phát triển tất yếu của ngành du lịch Việt Nam. Những thời cơ lớn luôn thường Ngày nhận bài: 2 - 4 - 2013 trực, song hành cùng sự phát triển của Khoa Ngày phản biện, đánh giá: 6 - 9 - 2013 VHDL nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức to lớn. Chất lượng, hiệu quả đào tạo chính là yếu Ngày chấp nhận đăng: 9 – 12 - 2013 tố sống còn của Khoa. Cạnh tranh đa cấp, đa NGHIÊN CỨU Số 6 - Tháng 12 - 2013 VĂ N H ÓA 31