Ảnh hưởng chất liệu vải tới khả năng thoáng khí của vải dệt thoi vân chéo
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng chất liệu vải tới khả năng thoáng khí của vải dệt thoi vân chéo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- anh_huong_chat_lieu_vai_toi_kha_nang_thoang_khi_cua_vai_det.pdf
Nội dung text: Ảnh hưởng chất liệu vải tới khả năng thoáng khí của vải dệt thoi vân chéo
- KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ẢNH HƯỞNG CHẤT LIỆU VẢI TỚI KHẢ NĂNG THOÁNG KHÍ CỦA VẢI DỆT THOI VÂN CHÉO THE EFFECT OF MATERIAL FABRIC ON THE AIR PERMEABILITY OF TWILL WEAVING FABRIC Lưu Thị Tho TÓM TẮT Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu về đặc tính của vải dệt thoi như: Ảnh hưởng của chất liệu vải tới khả năng thoáng khí được nghiên cứu thông qua việc sử dụng 04 loại vải có cùng kiểu dệt thoi vân chéo nhưng chất liệu khác Tác giả G. Turgun Ogulata đã nghiên cứu “Air nhau (vải 100% bông, 100% polyester, Pe/co, CVC). Mỗi loại vải được lựa chọn 05 Permeability of Woven Fabrics”, kết quả đã cho thấy độ mẫu có thông số cấu trúc vải khác nhau, được cung cấp bởi các nhà sản xuất thoáng khí là một đặc tính quan trọng của vải và nó phụ trong nước để làm thực nghiệm. Các mẫu vải được tiến hành thực nghiệm: xác thuộc vào nhiều thông số của vải như: Cấu trúc vải, mật độ định mật độ sợi; Xác định thành phần vải; Xác định khối lượng vải (g/m2). Các vải thiết kế, số lượng xoắn của sợi, kích thước của sợi, loại mẫu vải sau khi xác định thông số cấu trúc được tiến hành đo khả năng thoáng cấu trúc sợi, kích thước của các kẽ trong vải, Trong nghiên khí trên máy Air Permeability Tester. Các kết quả nghiên cứu cho thấy: Mật độ sợi cứu này, tác giả đã sử dụng mô hình lý thuyết để tính toán tăng thì khả năng thoáng của vải giảm; Tỷ lệ sợi bông của vải tăng thì khả năng tính độ thoáng khí của vải dệt [2]. thoáng khí cũng tăng; Khối lượng g/m2 vải cũng ảnh hưởng tới khả năng thoáng Tác giả Ali Afzal cùng các cộng sự đã nghiên cứu khí của vải. “Prediction and correlation of air permeability and light Từ khóa: Vải dệt thoi, cấu trúc vải, thành phần vải, khả năng thoáng khí. transmission properties of woven cotton fabrics”, nhóm tác giả đã nghiên cứu sự tương quan giữa tính thoáng khí và ABSTRACT tính chất truyền ánh sáng của vải dệt thoi 100% bông. Vải The effect of fabric on air permeability was studied through the use of 04 sau khi đã được rũ hồ, nấu tẩy, tẩy trắng, sấy khô và điều fabrics with the same twill woven pattern but different materials (100% cotton, hòa mẫu, vải được tiếp tục xác định tính thoáng khí và tính 100% polyester, Pe/co, CVC). Each fabric was selected 05 samples with different truyền ánh sáng. Kết quả thí nghiệm của các mẫu vải đã fabric structure parameters, provided by local manufacturers for testing. The giúp xây dựng một phương trình tuyến tính thể hiện tính fabric samples were experimentally conducted to determinine the density of thoáng khí của vải thông qua việc truyền cường độ ánh fibers, the fabric composition and fabric weight (g/m2). The fabric samples after sáng. Kết quả cho thấy khi cường độ ánh sáng tăng thì tính determining the structural parameters were measured for air permeability on thoáng khí của vải dệt thoi 100% bông cũng tăng [3]. the Air Permeability Tester. The research results show that: Increasing density of Ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu về fibers reduces the air permeability of fabric; the percentage of cotton yarn ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc đến tính thoáng khí increases, the air permeability of fabric also increases; the weight of fabric (g/m2) của vải dệt thoi hay nghiên cứu chế tạo máy thử nghiệm độ also effects the air permeability of fabric. thoáng khí: Keywords: Woven fabric, fabric structure, fabric composition, air permeability. Tác giả Nguyễn Thị Sen đã “Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần nguyên liệu sợi ngang đến tính chất cơ lý của vải Khoa CNM & TKTT, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội dệt thoi”. Tác giả đã sử dụng một số loại vải dệt thoi vân *Email: luuthitho1973@gmail.com chéo có nguyên liệu sợi ngang (sợi polyester pha bông và Ngày nhận bài: 17/02/2021 sợi 100% bông), để nghiên cứu xác định sự ảnh hưởng của Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 20/6/2021 thành phần nguyên liệu sợi ngang đến một số tính chất cơ Ngày chấp nhận đăng: 25/8/2021 lý của vải dệt thoi. Nghiên cứu sử dụng phương pháp xác định mật độ dọc, mật độ ngang của vải; Phương pháp xác định tỷ lệ polyester/bông trong vải; Phương pháp xác định 1. GIỚI THIỆU độ thoáng khí . Kết quả đã chỉ ra rằng độ thoáng khí của Vải dệt thoi được tạo thành do hai hệ thống sợi dọc và vải phụ thuộc vào mật độ sợi dọc, sợi ngang và thành phần sợi ngang đan vuông góc với nhau theo một quy luật nhất nguyên liệu sợi [4]. định [1]. Vải dệt thoi có cấu trúc khá bền chặt, đa dạng và Tác giả Huỳnh Thị Thu Ba đã sử dụng một số loại vải dệt phong phú về kiểu dệt, chất liệu. Do đó vải dệt thoi được sử thoi để “Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số mật độ sợi dụng nhiều trong lĩnh vực y tế, may mặc, kỹ thuật và sinh ngang đến tính chất cơ lý của vải vân điểm”. Tác giả đã xác hoạt định mật độ sợi dọc, sợi ngang của vải dệt thoi; Xác định độ 104 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 4 (8/2021) Website:
- P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY thoáng khí của vải bằng máy đo độ thoáng khi Air Tronic thông số cấu trúc khác nhau để xác định khả năng thoáng 3240. Kết quả cho thấy: Khi mật độ sợi ngang tăng lên, độ khí của vải. thoáng khí của vải dệt thoi giảm đi. Khi tăng mật độ sợi 2.3. Phương pháp nghiên cứu ngang dẫn đến độ chứa đầy diện tích của vải tăng lên, làm 2.3.1. Chuẩn bị mẫu thử cho khả năng thoáng khí của vải giảm đi; Vải có thành phần sợi dọc và sợi ngang là sợi bông độ thoáng khí cao hơn vải Các mẫu vải thử được lấy theo tiêu chuẩn TCVN có thành phần sợi dọc và sợi ngang là sợi PES. Tuy nhiên 1749:1986 và được điều hòa theo tiêu chuẩn ISO 139 ít nhất kết quả cũng cho thấy độ thoáng khí còn phụ thuộc vào 24h trước mỗi thử nghiệm. mật độ sợi trong vải [5]. 2.3.2. Xác định thành phần của vải Tác giả Lê Đại Hưng cùng các cộng sự, 2009 triển khai Các mẫu vải lựa chọn trên thị trường, được xác định đề tài “Nghiên cứu chế tạo máy thí nghiệm thử độ thoáng khí thành phần vải theo tiêu chuẩn TCVN 5465-1:2009. của vải” đã đưa ra yêu cầu chất lượng độ thoáng khí của vật 2.3.3. Xác định khối lượng vải (g/m2) liệu dệt. Chỉ ra các phương pháp thử độ thoáng khí của vải. Tuy nhiên nghiên cứu tập trung chế tạo thiết bị máy thử độ Các mẫu vải được xác định khối lượng theo tiêu chuẩn thoáng khí hơn là nghiên cứu tính chất của vật liệu [6]. TCVN 8042:2009. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đi sâu vào nghiên cứu 2.3.4. Xác định mật độ của vải ảnh hưởng của thông số cấu trúc, chất liệu tới khả năng Các mẫu vải được xác định mật độ (mật độ sợi dọc, mật thoáng khí của vải. Đây chính là lý do nhóm tác giả thực độ sợi ngang) (sợi/10cm) theo tiêu chuẩn TCVN 1753:1986. hiện nghiên cứu ảnh hưởng của chất liệu vải đến khả năng 2.3.5. Xác định khả năng thoáng khí của vải: thoáng khí của vải dệt thoi vân chéo. Các mẫu vải được xác định khả năng thoáng khí theo 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tiêu chuẩn TCVN 5092:2009, sử dụng máy Air Permeability 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tester để đo thoáng khí. Nghiên cứu sử dụng 04 loại vải có cùng kiểu dệt thoi Máy gồm các bộ phận chủ yếu như: Đầu đo có diện tích vân chéo nhưng chất liệu khác nhau (vải 100% bông, 100% thử tròn 38,3cm2 (5,93in2) ± 0,3%; Hệ thống ngàm kẹp để polyester, TC, CVC) hiện đang có trên thị trường trong nước kẹp chặt các mẫu thử, có độ dày khác nhau dưới một lực ≥ và được mã hóa ký hiệu như bảng 1. 50N ± 5N (11lbf ± 1lbf); Một dòng khí ổn định vuông góc Bảng 1. Mã hóa các mẫu vải dệt thoi vân chéo được sử dụng trong nghiên cứu xuyên qua mẫu thử có áp xuất ≥ 125Pa (12,7mm hoặc 0,5in STT Loại vải Ký hiệu STT Loại vải Ký hiệu cột nước); Đồng hồ đo áp suất hoặc áp kế kết nối với đầu COT1 TC1 đo để đo sự giảm áp suất xuyên qua mẫu thử, tính bằng pascal (milimét hoặc inch) cột nước với độ chính xác ± 2%; COT2 TC2 Các mẫu vải Các mẫu vải TC Lưu lượng kế, bộ đo thể tích hoặc đo khe hở để đo vận tốc 1 COT3 3 TC3 100% bông (Pe/co) không khí xuyên qua diện tích thử, tính bằng cm3/s/cm2 COT4 TC4 (ft3/min/ft2), độ chính xác ± 2%; Tấm hiệu chuẩn để kiểm tra COT5 TC5 thiết bị; Các thiết bị để tính toán và hiển thị kết quả, thang PE1 CVC1 đo, đồng hồ kỹ thuật số, hệ thống điều khiển bằng máy PE2 CVC2 tính. Mỗi mẫu được thử nghiệm 5 lần. Giá trị trung bình Các mẫu vải Các mẫu vải 2 PE3 4 CVC3 được xác định. 100% polyester CVC (Co/pe) PE4 CVC4 Các thí nghiệm được thực hiện tại phòng lab của công PE5 CVC5 ty Maxport Limited Việt Nam. Địa chỉ, số 88 Hạ Đình - Thanh Xuân Trung - quận Thanh Xuân - Hà Nội. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu xác định một số thông số cấu trúc Một số thiết bị sử dụng trong nghiên cứu như hình 1 ÷ 3. của vải sử dụng Nghiên cứu sử dụng 04 loại vải có cùng kiểu dệt thoi vân chéo nhưng chất liệu khác nhau (vải 100% bông, 100% polyester, Pe/co, CVC) để đánh giá: - Thành phần của vải. - Khối lượng vải (g/m2). - Mật độ của vải (mật độ sợi dọc, mật độ sợi ngang) (sợi/10cm). 2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất liệu vải tới khả năng thoáng khí 04 loại vải sau khi đã được xác định thành phần vải, khối lượng vải, mật độ vải, mỗi loại vải được lựa chọn 05 mẫu có Hình 1. Máy đo độ thoáng khí Website: Vol. 57 - No. 4 (Aug 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 105
- KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất liệu vải tới khả năng thoáng khí 3.2.1. Ảnh hưởng của khối lượng và mật độ vải 100% bông tới độ thoáng khí 05 mẫu vải bông 100% sau khi được xác định một số thông số cấu trúc được xác định khả năng thoáng khí theo tiêu chuẩn TCVN 5092:2009. Các kết quả được thể hiện trên bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng của khối lượng và mật độ vải 100% bông tới độ thoáng khí Mẫu vải thử STT Các thông số COT1 COT2 COT3 COT4 COT5 1 Khối lượng (g/m2) 174 175 247 249 255 Hình 2. Cân phân tích Hình 3. Kính đếm mật độ 2 Mật độ sợi dọc (sợi/10cm) 540 540 441 533 529 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3 Mật độ sợi ngang (sợi/10cm) 306 252 210 257 325 3.1. Kết quả xác định một số thông số cấu trúc của vải sử Độ thoáng khí trung bình 4 4,27 4,68 5,01 3,35 2,65 dụng trong nghiên cứu (cm3/s/cm2) Các mẫu vải được chuẩn bị theo tiêu chuẩn TCVN Từ các kết quả trên bảng 3 cho thấy: 1749:1986 và được điều hòa theo tiêu chuẩn ISO 139 ít nhất - Khối lượng vải (g/m2) có ảnh hưởng tới khả năng 24h trước mỗi thử nghiệm. Sau đó được tiến hành thực thoáng khí của vải, cụ thể: Khi khối lượng vải tăng thì khả nghiệm: xác định thành phần của vải theo tiêu chuẩn 5465- 2 năng thoáng khí của vải cũng tăng dần từ 4,27 (COT1) đến 1:2019; Xác định khối lượng vải (g/m ) theo tiêu chuẩn 5,01 (COT3), tuy nhiên khi khối lượng vải càng tăng thì khả TCVN 8042:2009; Xác định mật độ của vải theo tiêu chuẩn năng thoáng khí của vải lại giảm dần từ 5,01 (COT3) xuống TCVN 1753:1986. Các kết quả được thể hiện trên bảng 2. 2,65 (COT5). Hiện tượng kết này có thể do khi sự thay đổi Bảng 2. Kết quả xác định một số thông số cấu trúc của vải sử dụng trong khối lượng vải tăng lên đến một mức độ nhất định thì nghiên cứu không ảnh hưởng nhiều đến khả năng thoáng khí, nhưng khi khối lượng vải càng tăng thì độ dày của vải cũng tăng Khối Mật độ sợi Khổ Độ thoáng Mẫu Thành lên làm cho khoảng trống giữa các xơ trong sợi, giữa các sợi STT Loại vải lượng (sợi/10cm) vải khí vải phần với các sợi nhỏ, bề mặt vải khít, chặt hơn dẫn đến khả năng (g/m2) (m) (cm3/s/cm2) Dọc Ngang thoáng khí của vải bị giảm. COT1 100% 174 540 306 150 4,27 Như vậy, nên lựa chọn loại vải có khối lượng từ 174 đến COT2 100% 175 540 252 150 4,68 249 (g/m2) đảm bảo vải có khả năng thoáng khí tốt nhất Bông 1 COT3 100% 249 441 210 156 5,01 trong phạm vi nghiên cứu. 100% COT4 100% 255 533 257 150 3,35 - Mật độ của vải có ảnh hưởng đến khả năng thoáng khí COT5 100% 265 529 325 150 2,65 của vải, cụ thể: Khi mật độ sợi tăng dần thì khả năng thoáng PE1 100% 110 697 303 150 3,13 khí của vải lại giảm dần, do khi mật độ sợi trong vải càng lớn thì chi số sợi càng mảnh và bề mặt vải khít hơn làm cho độ PE2 100% 124 596 347 145 2,49 100% thoáng khí của vải giảm. Tuy nhiên theo chiều tăng dần của 2 PE3 100% 133 476 408 150 2,47 Polyester mật độ sợi ngang thì mẫu COT1 có mật độ là 306 sợi/10cm PE4 100% 135 623 435 160 4,48 lại có độ thoáng khí lớn hơn mẫu COT4 có mật độ sợi ngang PE5 100% 320 510 254 160 4,28 là 257 sợi/10cm. Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này có 2 TC1 60/40 216 460 210 150 5,33 thể là do mẫu COT1 có khối lượng 174 (g/m ) thấp hơn khối lượng mẫu COT4 249 (g/m2). TC2 65/35 199,6 490 220 150 5,03 TC 3 TC3 70/30 201,1 440 230 150 4,68 Như vậy, độ thoáng khí của vải có thành phần 100% (Pe/co) bông phụ thuộc vào khối lượng và mật độ sợi trong vải. TC4 80/20 206,5 380 180 160 4,54 Khối lượng (g/m2) của vải càng lớn thì độ thoáng khí của vải TC5 83/17 209,1 440 200 150 3,53 giảm; Mật độ sợi tăng độ thoáng khí của vải giảm. CVC1 50/50 320 475 251 150 3,38 3.2.2. Ảnh hưởng của khối lượng và mật độ vải 100% CVC2 55/45 154 490 231 150 4,09 polyester tới khả năng thoáng khí CVC 4 CVC3 60/40 197 451 241 150 5,29 05 mẫu vải 100% polyester sau khi được xác định một (Co/pe) CVC4 70/30 172 416 284 150 5,28 số thông số cấu trúc được xác định khả năng thoáng khí theo tiêu chuẩn TCVN 5092:2009. Kết quả được thể hiện CVC5 80/20 278 476 268 150 3,01 trên bảng 4. 106 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 4 (8/2021) Website:
- P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY Bảng 4. Ảnh hưởng của khối lượng và mật độ vải 100% polyester tới khả của vải. Độ thoáng khí sẽ giảm khi khối lượng và mật độ sợi năng thoáng khí lớn (khối lượng vải và mật độ sợi ảnh hưởng đến kích thước lỗ rỗng giữa các sợi trong vải từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến Mẫu vải thử STT Các thông số độ thoáng khí của vải). PE1 PE2 PE3 PE4 PE5 3.2.4. Ảnh hưởng của thành phần, khối lượng và mật 2 1 Khối lượng (g/m ) 110 124 133 135 320 độ sợi tới khả năng thoáng khí của vải CVC 2 Mật độ sợi dọc (sợi/10cm) 697 596 476 623 510 05 mẫu vải CVC sau khi được xác định một số thông số 3 Mật độ sợi ngang (sợi/10cm) 303 347 408 435 254 cấu trúc được xác định khả năng thoáng khí theo tiêu 4 Độ thoáng khí trung bình (cm3/s/cm2) 3,13 2,49 2,47 4,48 4,28 chuẩn TCVN 5092:2009. Các kết quả được thể hiện trên bảng 6. Các kết quả trên bảng 4 cho thấy: 2 Bảng 6. Ảnh hưởng của thành phần, khối lượng và mật độ sợi tới khả năng - Khối lượng vải (g/m ) dệt thoi vân chéo 100% thoáng khí của vải polyester cũng có ảnh hưởng tới khả năng thoáng khí, cụ thể: Khi khối lượng vải càng tăng thì khả năng thoáng khí Mẫu vải thử STT Thông số cấu trúc của vải lại càng giảm. Khối lượng vải càng lớn, vải càng dày CVC1 CVC2 CVC3 CVC4 CVC5 do đó khả năng thoáng khí của vải sẽ càng thấp. 1 Thành phần vải 50/50 55/45 60/40 70/30 80/20 - Mật độ sợi trong vải cũng có ảnh hưởng đến khả 2 Khối lượng vải (g/m2) 320 154 197 172 278 năng thoáng khí của vải: Mật độ sợi ngang, sợi dọc của vải 100% polyester càng tăng thì khả năng thoáng khí của vải 3 Mật độ sợi dọc (sợi/10 cm) 475 490 451 416 476 càng giảm. 4 Mật độ sợi ngang (sợi/10 cm) 251 231 241 284 268 Như vậy, khả năng thoáng khí của vải 100% polyester 5 Độ thoáng khí TB (cm3/s/cm2) 3,38 4,09 5,29 5,28 5,10 chịu ảnh hưởng bởi khối lượng vải cũng như mật độ sợi Các kết quả trên bảng 6 cho thấy: của vải. - Thành phần vải có ảnh hưởng tới khả năng độ thoáng 3.2.3. Ảnh hưởng của thành phần, khối lượng và mật độ khí của vải CVC: Độ thoáng khí của vải CVC tăng dần theo tỷ vải Pe/co tới khả năng thoáng khí lệ thành phần pha trộn của bông/polyester. Tỷ lệ thành 05 mẫu vải pha TC (polyester/bông) sau khi được xác phần bông trong vải càng cao thì độ thoáng khí càng cao. định một số thông số cấu trúc được xác định khả năng Khả năng thoáng khí của vải CVC tăng từ 50/50 đến 70/30, thoáng khí theo tiêu chuẩn TCVN 5092:2009. Các kết quả tuy nhiên khả năng thoáng khí của mẫu vải CVC 80/20 lại được thể hiện trên bảng 5. giảm. Hiện tượng độ thoáng khí giảm đột ngột tại vải CVC Bảng 5. Ảnh hưởng của thành phần, khối lượng và mật độ vải TC tới khả 80/20 có thể là do mật độ sợi dọc của vải CVC 70/30 (416 năng thoáng khí sợi/10cm) < mật độ sợi dọc của vải CVC 80/20 (476 sợi/10cm) và khối lượng của vải CVC 70/30 (172 g/m2) < Mẫu vải thử 2 STT Thông số cấu trúc khối lượng của vải CVC 80/20 (278g/m ). Mật độ và khối TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 lượng tăng dẫn đến khoảng trống giữa các xơ sợi trong vải 1 Thành phần vải 60/40 65/35 70/30 80/20 83/17 và các sợi trên bề mặt vải ít hơn từ đó dẫn đến độ thoáng khí sẽ giảm. 2 Khối lượng vải (g/m2) 199,6 201,1 206,5 209,1 216 Như vậy, khả năng thoáng khí của vải CVC không chỉ 3 Mật độ sợi dọc (sợi/10cm) 460 490 440 380 440 phụ thuộc vào tỷ lệ thành phần bông trong vải mà còn phụ 4 Mật độ sợi ngang (sợi/10cm) 210 220 230 180 200 thuộc vào mật độ sợi và khối lượng vải. Hơn nữa, vải sử 5 Độ thoáng khí TB (cm3/s/cm2) 5,33 5,03 4,68 4,54 3,53 dụng trong nghiên cứu đã qua xử lý hoàn tất vải, các chức năng hoàn tất vải cũng ảnh hưởng đến khả năng thoáng Kết quả từ bảng 5 cho thấy: Khả năng thoáng khí của vải khí của vải. chịu ảnh hưởng của thông số cấu trúc vải, cụ thể: - Ảnh hưởng của mật độ sợi dọc tới độ thoáng khí của - Thành phần của vải TC (polyester/bông) có ảnh hưởng vải: Khả năng thoáng khí của vải CVC giảm khi mật độ sợi đến khả năng thoáng khí của vải, tỷ lệ polyester trong vải dọc tăng (độ thoáng khí giảm từ vải CVC 70/30 có mật độ càng lớn (tỷ lệ bông càng nhỏ) thì khả năng thoáng khí của sợi dọc là 416 sợi/10cm, độ thoáng khí là 5,28cm3/s/cm2 vải càng kém và ngược lại tỷ lệ bông trong vải càng lớn (tỷ xuống vải CVC 55/45 có mật độ sợi dọc là 490 sợi/10cm, độ lệ polyester càng nhỏ) thì khả năng thoáng khí càng lớn. thoáng khí là 4,09cm3/s/cm2). Hiện tượng độ thoáng khí - Khối lượng và mật độ sợi có ảnh hưởng tới khả năng tăng ở vải CVC 55/45 khi mật độ sợi tăng (490 sợi/10cm) có thoáng khí của vải. Mật độ sợi và khối lượng vải ảnh hưởng thể là do khối lượng vải CVC 55/45 (154g/m2) < khối lượng rất lớn đến khả năng thoáng khí của vải TC (Pe/co). Mật độ vải CVC 80/20 (278g/m2). sợi và khối lượng vải càng cao thì độ thoáng khí càng thấp. - Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang tới độ thoáng khí 2 Như vậy, thành phần vải, khối lượng g/m vải và mật độ của vải: Độ thoáng khí của vải CVC giảm khi mật độ sợi sợi là các yếu tố ảnh hưởng lớn đến khả năng thoáng khí ngang tăng (độ thoáng khí giảm từ vải CVC 60/40 có mật Website: Vol. 57 - No. 4 (Aug 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 107
- KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 độ sợi ngang là 241 sợi/10cm, độ thoáng khí là [4]. Nguyen Thi Sen, 2015. Study on the influence of weft material 5,29cm3/s/cm2 xuống vải CVC 70/30 có mật độ sợi ngang là composition on the mechanical properties of woven fabrics. Master thesis, Hanoi 284 sợi/10cm, độ thoáng khí là 5,28cm3/s/cm2). Độ thoáng University of Science and Technology. 3 2 khí tăng ở vải CVC 70/30 (5,28cm /s/cm ) có thể là do khối [5]. Huynh Thi Thu Ba, 2016. Study on the effect of weft density parameter to 2 lượng vải CVC 70/30 (172g/m ) < khối lượng vải CVC 80/20 the mechanical properties of the textured fabric. Master thesis, Hanoi University of (278g/m2). Độ thoáng khí của vải CVC tỷ lệ nghịch với mật Science and Technology. độ sợi dọc, ngang của vải. Mật độ sợi dọc, ngang càng cao [6]. Le Dai Hung, 2009. Research and manufacture a testing machine to test thì độ thoáng khí càng thấp. the breathability of fabrics. Vietnam Textile Research Institute. 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã sử dụng bốn loại vải có cũng kiểu dệt thoi vân chéo nhưng khác nhau về chất liệu (vải 100% AUTHOR INFORMATION bông, vải 100% polyester, vải pha Pe/co, vải pha CVC) để đánh giá ảnh hưởng của chúng tới khả năng thoáng khí Luu Thi Tho của vải, kết quả đạt được: Faculty of Garment Technology & Fashion Design, Hanoi University of Industry - Đã xác định được một số thông số cấu trúc của các mẫu vải dệt thoi vân chéo sử dụng trong nghiên cứu. - Chất liệu vải có ảnh hưởng đến khả năng thoáng khí của vải: Tỷ lệ pha trộn giữa polyester/bông cũng có ảnh hưởng tới khả năng thoáng khí, tỷ lệ bông trong vải càng lớn thì khả năng thoáng khí của vải càng tăng và ngược lại tỷ lệ polyester trong vải càng lớn thì khả năng thoáng khí càng giảm. - Khối lượng vải, mật độ sợi có ảnh hưởng đến khả năng thoáng khí của vải, mật độ sợi và khối lượng vải càng tăng thì khả năng thoáng khí càng giảm. - Mỗi loại vải đã lựa chọn ra mẫu vải có độ thoáng khí tốt nhất (mẫu vải COT3 có độ thoáng khí là 5,01cm3/s/cm2, mẫu vải PE4 có độ thoáng khí là 4,476cm3/s/cm2, mẫu vải Pe/co1 60/40 có độ thoáng khí là 5,33cm3/s/cm2, mẫu vải 3 2 CVC3 60/40 có độ thoáng khí là 5,29cm /s/cm ); Ngoài ra còn xác định được độ thoáng khí của vải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Khối lượng vải, mật độ sợi, chi số sợi Với các kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu có thể là gợi ý bước đầu cho việc lựa chọn ra các loại vải phù hợp dùng may quần áo bảo hộ lao động cho sinh viên, phù hợp với đặc thù các ngành cơ khí, ô tô, điện, điện tử . LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn công ty Maxport Limited Việt Nam số 88 Hạ Đình - Thanh Xuân Trung - quận Thanh Xuân - Hà Nội và Khoa Công nghệ Hóa - Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyen Van Lan, 2005. Thiet ke cong nghe det thoi, thiet ke mat hang det. Vietnam National University Ho Chi Minh City Press. [2]. R.Tugrul Ogulata, 2006. Air Permeability of Woven Fabrics. Journal of textile and Apparel, Technology and Mannagement, 5, 2. [3]. Ahsan Nazir, Tanveer Hussain, Ali Afzal, Sajid Faheem, Waseem Ibrahim, Muhammad Bilal, 2017. Prediction and correlation of air permeability and light transmission properties of woven cotton fabrics. Autex Research Journal, 17, 3. 108 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 4 (8/2021) Website: