Ảnh hưởng của các mức protein khác nhau trong thức ăn tới sinh trưởng của cá Trắm Cỏ (ctenopharyngodon idellus) nuôi thương phẩm

pdf 8 trang Gia Huy 20/05/2022 3260
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của các mức protein khác nhau trong thức ăn tới sinh trưởng của cá Trắm Cỏ (ctenopharyngodon idellus) nuôi thương phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_cac_muc_protein_khac_nhau_trong_thuc_an_toi_si.pdf

Nội dung text: Ảnh hưởng của các mức protein khác nhau trong thức ăn tới sinh trưởng của cá Trắm Cỏ (ctenopharyngodon idellus) nuôi thương phẩm

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌCTẠP VÀ CHÍ CƠNG KHOA NGHỆ HỌC VÀ CƠNG NGHỆ JOURNAL OF SCIENCE ANDĐỗ Văn TECHNOLOGY Thịnh và ctv. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HUNG VUONG UNIVERSITY Tập 22, Số 1 (2021): 72-79 Vol. 22, No. 1 (2021): 72-79 Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.hvu.edu.vn ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PROTEIN KHÁC NHAU TRONG THỨC ĂN TỚI SINH TRƯỞNG CỦA CÁ TRẮM CỎ (Ctenopharyngodon idellus) NUƠI THƯƠNG PHẨM Đỗ Văn Thịnh1*, Trần Thị Mai Hương1, Nguyễn Thị Biên Thùy1, Cao Thị Linh Chi1, Lê Văn Khơi1 1Viện Nghiên cứu Nuơi trồng Thủy sản 1, Bắc Ninh Ngày nhận bài: 06/11/2020; Ngày chỉnh sửa: 10/12/2020; Ngày duyệt đăng: 11/12/2020 Tĩm tắt ghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mức protein trong thức ăn tới sinh trưởng và tỷ Nlệ sống của cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus) nuơi thương phẩm. Tổng số 240 con cá, khối lượng trung bình 202,66 ± 0,97 g/con, được bố trí hồn tồn ngẫu nhiên vào 12 giai (10m3/giai) với ba lần lặp lại. Ba loại thức ăn viên với hàm lượng protein lần lượt là 15, 20 và 25% và một loại thức ăn đối chứng là cỏ voi được sử dụng trong thí nghiệm. Sau thời gian 90 ngày nuơi, tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng protein và hệ số chuyển hĩa thức ăn của cá với thức ăn CT3 cĩ hàm lượng protein (CP) 25% đạt kết quả tốt nhất trong các nghiệm thức. Tỷ lệ sống các nghiệm thức khơng cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, hàm lượng lipid trong cơ thịt cá và các chỉ số gan, mật ruột của cá ăn thức ăn viên cao hơn so với cá ăn cỏ. Kết quả nghiên cứu này bước đầu cho thấy thức ăn CT3 (25% protein) phù hợp và cĩ thể sử dụng thay thế cỏ trong giai đoạn nuơi thương phẩm cá Trắm cỏ. Từ khĩa: Cá Trắm cỏ, hàm lượng protein, sinh trưởng. 1. Đặt vấn đề [2]. Ở Việt Nam, cá Trắm cỏ được nuơi nhiều ở Cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus các tỉnh miền Bắc như: Hải Dương, Hưng Yên, (Cuvier & Valenciennes, 1844) là đối tượng Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội với hình thức cá nước ngọt được nuơi phổ biến, cĩ tốc độ nuơi ghép và nuơi đơn trong ao, trong lồng. tăng trưởng nhanh và chất lượng thịt thơm Protein trong khẩu phần ăn đã được chứng ngon. Cá vừa cĩ khả năng sử dụng thức ăn minh là một thành phần dinh dưỡng khơng thực vật như cỏ, rong tảo, đồng thời cĩ thể sử thể thiếu cho sự phát triển bình thường của dụng thức ăn chế biến nên được người dân ưa cá [3]. Một số nghiên cứu trước đây cho thấy chuộng (Dongmeza, 2009) [1]. Trên thế giới, rằng mức độ cao quá hay thấp quá của hàm cá Trắm cỏ được nuơi rộng rãi ở nhiều nước lượng protein trong thức ăn đều ảnh hưởng và vùng lãnh thổ như: Trung Quốc, Đài Loan, tới tốc độ tăng trưởng, tình trạng sức khỏe Banglades, Ấn Độ Trong đĩ Trung Quốc là của ruột, thận và gan cá Trắm cỏ. Trong khi nước nuơi và cĩ sản lượng cá Trắm cỏ lớn nhất mức protein tối ưu trong chế độ ăn cĩ thể cải 72 *Email: dvthinh1987@gmail.com
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 72-79 thiện sự tăng trưởng cũng như vấn đề về sức 2.1.2. Thức ăn thí nghiệm khỏe của cá [4-6]. Trong thức ăn của cá Trắm Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm gồm: Cỏ cỏ, protein được sử dụng như là nguồn năng voi và ba loại thức ăn viên cĩ hàm lượng protein lượng chính đồng thời nĩ cũng cần thiết giúp lần lượt là 15, 20 và 25%. Thức ăn viên được cá tăng trưởng. phối trộn trên nguồn nguyên liệu chính là các Nhu cầu dinh dưỡng của cá Trắm cỏ giai loại bột cĩ nguồn gốc thực vật: Bột mỳ và cám đoạn cá giống đã được tập trung nghiên cứu gạo, bột cỏ, bột bã đậu và một số nguyên liệu [7-10]. Tuy nhiên, nhu cầu dinh dưỡng của cá trong giai đoạn nuơi thương phẩm vẫn khác (Bảng 1), các nguyên liệu này được mua cịn hạn chế. Với mục tiêu tìm ra được mức từ nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuơi thủy sản protein phù hợp trong thức ăn cho cá Trắm Thành Long, Phủ Lý, Hà Nam. Nguyên liệu sau cỏ. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của việc khi được cân và phối trộn theo tỷ lệ trong bảng sử dụng thức ăn với các mức protein khác 1, hỗn hợp nguyên liệu đã trộn đều được ép nhau tới sinh trưởng, phát triển của cá đã viên tại phịng thí nghiệm dinh dưỡng thủy sản, được tiến hành. Viện Nghiên cứu Nuơi trồng Thủy sản 1 bằng máy ép viên thủ cơng. Viên thức ăn sau khi ép 2. Phương pháp nghiên cứu được sấy ở 80oC trong thời gian 4 tiếng bằng lị 2.1. Vật liệu nghiên cứu sấy (Menmert), sau đĩ thức ăn được bảo quản o 2.1.1. Cá thí nghiệm trong tủ đơng -20 C và sử dụng cho thí nghiệm đánh giá tăng trưởng. Cỏ voi sử dụng trong thí Cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus cĩ nghiệm cĩ hàm lượng dinh dưỡng theo vật chất khối lượng trung bình 202,66 ±0,99 g/con, cĩ khơ lần lượt là: Protein 5,9%; lipid 2%; xơ 27% nguồn gốc từ Viện Nghiên cứu Nuơi trồng Thủy được mua từ các hộ chăn nuơi bị sữa tại Phù sản 1. Cá được luyện ăn thức ăn viên trong thời Đổng, Gia Lâm và được sử dụng làm thức ăn gian hai tuần trước khi đưa vào thí nghiệm. cho lơ đối chứng trong thí nghiệm. Bảng 1. Cơng thức thức ăn trong thí nghiệm Thành phần nguyên liệu (g) Cơng thức 1 Cơng thức 2 Cơng thức 3 Bột cỏ 70 70 150 Bã sữa đậu 473 373 173 Gluten ngơ 0 100 220 Cám gạo 200 200 200 Bột mỳ 200 200 200 Monocanxi photphat 15 15 15 Vitamin và khống 20 20 20 Chất kết dính (GG) 20 20 20 Vitamin C* 2 2 2 Tổng số (g) 1.000 1.000 1.000 Độ ẩm 145,35 198,83 251,32 Protein tổng số (g/kg) Béo tổng số (g/kg) 61,05 67,05 67,85 Tro tổng số 63,4 62,1 64,3 Năng lượng (KJ/kg) 1.559 1.803 1.972 73
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Đỗ Văn Thịnh và ctv. * Vitamin C (L-ascorbate-2-monophosphate) đơng -20oC để tiến hành phân tích thành phần của hãng Bayer. dinh dưỡng. Tỷ lệ sống được xác định vào thời Thành phần vitamin và khống bổ điểm kết thúc thí nghiệm. sung vào thức ăn (mg/kg hỗn hợp vitamin 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá và khống): vitamin C 18.100 mg; vitamin A - Tỷ lệ sống (%) = Số cá thu hoạch × 100/ 485.000 mg; vitamin D3 172.000 mg; vitamin Số cá thả. E 7.010 mg; vitamin K3 1.850 mg; folic acid, - Tốc độ tăng trưởng tương đối theo 550 mg; nicotinamide, 5.200 mg; D-calcium khối lượng SGR (%/ngày) = 100 × (LnWc pantothenate, 4.250 mg; D-biotin, 16.5 mg; - LnWđ)/T inositol, 15.400 mg; ZnSO , 2.700 mg; MnSO , 4 4 - Khối lượng cá tăng lên (g/con) = Wc - Wđ 1.730 mg; CuSO4, 1.310 mg; FeSO4, 6.250 mg; CoSO4, 156 mg. Trong đĩ, Wc là khối lượng cá khi kết Hàm lượng protein của nguyên liệu thúc thí nghiệm, Wđ là khối lượng cá ban chính/VCK: Bột cỏ 5,9%; Bã sữa đậu 20,5%: đầu, T là thời gian thí nghiệm. Gluten ngơ 74%; Cám gạo 10%; Bột mỳ 12%. - Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) = Tổng khối lượng thức ăn sử dụng (kg)/Khối lượng 2.2. Chăm sĩc và quản lý thí nghiệm cá tăng thêm (kg). 2.2.1. Bố trí và quản lý thí nghiệm - Hiệu quả sử dụng protein (PER) = Khối Tổng số 240 con cá Trắm cỏ được bố lượng cá tăng lên/Lượng protein cá ăn vào trí hồn tồn ngẫu nhiên vào 12 giai nuơi - Chỉ số ruột cá (VSI) (%) = Khối lượng (10 m3/giai) với mật độ 20 con/giai. Mỗi ruột cá × 100/Khối lượng cá. cơng thức thức ăn được lặp lại ba lần. Cá - Chỉ số mật cá (GBSI) (%) = Khối lượng được cho ăn 2 lần/ngày (8 giờ và 16 giờ) cho mật cá × 100/Khối lượng cá. tới khi thỏa mãn. Định kỳ vệ sinh lồng lưới 1 - Chỉ số gan cá (HSI) (%) = Khối lượng lần/tháng nhằm duy trì chất lượng nước bên gan cá × 100/Khối lượng cá. trong và ngồi giai như nhau. Nước ao nuơi được xử lý bằng men vi sinh Bùi Gia hàng 2.2.4. Phương pháp phân tích thành phần tháng. Nhiệt độ nước trong ao nuơi được đo dinh dưỡng bằng nhiệt kế thủy ngân, hàm lượng oxy hịa Chỉ tiêu dinh dưỡng trong cơ thịt cá phi tan (mg/l) được kiểm tra hàng ngày bằng bộ lê như protein tổng số, lipid tổng số, độ ẩm, kít thử nhanh trong quá trình thí nghiệm. khống tổng số được phân tích theo TCVN 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu và 4328-1:2007, TCVN 4331:2001, TCVN phân tích một số chỉ tiêu 4327:2007, TCVN 4326:2001. Sinh trưởng của cá thí nghiệm được xác 2.3. Phương pháp xử lý số liệu định định kỳ 1 tháng/lần. Thu mẫu ngẫu nhiên 10 con/giai để xác định các chỉ tiêu sinh trưởng Các số liệu của thí nghiệm sẽ tính giá trị và hệ số thức ăn. Trước mỗi đợt cân kiểm tra trung bình, sai số chuẩn. Số liệu trung bình cá được dừng cho ăn trước một ngày. Kết thúc tại các cơng thức thức ăn sẽ được xử lý bằng thí nghiệm cân tồn bộ cá thí nghiệm trong phương pháp phân tích phương sai 1 nhân giai và mỗi giai thu ngẫu nhiên 5 cá thể để tiến tố (ANOVA) trên phần mềm Minitab 16. Sử hành mổ thu ruột, gan, mật và thu mẫu cơ thịt dụng phép so sánh Duncan để so sánh sự cá bằng cách phi lê cơ thịt hai bên mình cá. Cơ khác nhau giữa các cơng thức. Sự khác nhau thịt cá sẽ được nghiền nhỏ và bảo quản trong tủ được xem là cĩ ý nghĩa khi P< 0,05. 74
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 72-79 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.2. Tốc độ tăng trưởng Sau 90 ngày nuơi, từ cỡ giống thả cĩ khối 3.1. Các yếu tố mơi trường lượng 202,66 g/con cá đạt khối lượng trung Các yếu tố mơi trưởng cĩ ảnh hưởng rất bình 434,33 - 539,30 g/con (Bảng 2). Tăng lớn tới sinh trưởng, phát triển và tỷ lệ sống trọng của cá thí nghiệm thấp nhất ghi nhận ở của cá. Kết quả quan trắc các thơng số mơi lơ thí nghiệm sử dụng cỏ và thức ăn CT1, tiếp trường trong ao thí nghiệm cho thấy, nhiệt độ đến là CT2 và cao nhất ở lơ cá sử dụng thức o nước dao động từ 23,6 - 30,7 C. Ơxy hịa tan ăn CT3 (333,97 g/con). Tốc độ tăng trưởng trong quá trình thí nghiệm dao động từ 6,1 - tương đối của cá thí nghiệm dao động 0,85 7,9 mg/l. Nhìn chung, các yếu tố mơi trường - 1,07 %/ngày. Cá sử dụng thức ăn CT3 cho trên đều nằm trong khoảng thích hợp cho tốc độ tăng trưởng cao nhất (1,07 %/ngày) sinh trưởng và phát triển của cá [11]. Trong và cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa thống kê (P 0,05). Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng, hệ số thức ăn và tỷ lệ sống của cá thí nghiệm Cơng thức thức ăn Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3 Cỏ Khối lượng cá ban đầu (g/con) 201,30 ± 4,66 203,47 ± 4,45 205,33 ± 3,60 205,47 ± 3,28 Khối lượng cá kết thúc (g/con) 434,33 ± 3,20ᶜ 482,33 ± 5,21ᵇ 539,30 ± 5,05ᵃ 447,33 ± 5,10ᶜ Khối lượng cá tăng lên (g/con) 233,03 ± 4,33c 278,86 ± 5,27b 333,97 ± 8,11a 241,86 ± 6,74c Hiệu quả sử dụng protein 1,38 ± 0,02b 1,36 ± 0,04b 1,51 ± 0,01a 0,25 ± 0,01c Tốc độ tăng trưởng (%/ngày) 0,85 ± 0,01ᶜ 0,96 ± 0,01ᵇ 1,07 ± 0,01ᵃ 0,86 ± 0,02ᶜ Hệ số thức ăn 4,98 ± 0,11d 3,69 ± 0,21ᶜ 2,64 ± 0,06b 31,00 ± 0,71ᵃ Tỷ lệ sống (%) 85,00 ± 2,89 85,00 ± 5,00 83,33 ± 6,67 80,00 ± 5,77 * Ghi chú: Giá trị trung bình ± SE. Giá trị ở cùng một hàng cĩ số mũ khác nhau là sai khác cĩ ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tốc độ tăng trưởng của cá Trắm cỏ 3.3. Hệ số chuyển đổi thức ăn và hiệu quả trong nghiên cứu này thấp hơn so với kết sử dụng protein của cá thí nghiệm quả nghiên cứu của Jing và cộng sự (2005) Hệ số thức ăn (FCR) của cá thí nghiệm [9] nuơi cá Trắm cỏ từ 285 gam bằng thức thấp nhất ở CT3 (2,64) và cao nhất là lơ sử ăn chứa hàm lượng protein/lipid (30/5%) dụng cỏ (31,00). Cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa khi được bổ sung photpho ở mức 5,6 g/kg thống kê (P<0,05) về hệ số thức ăn của cá là 1,4%/ngày. Tuy nhiên, kết quả của giữa các cơng thức với nhau. Là một trong nghiên cứu này tương đồng và cao hơn khi những động vật ăn cỏ thủy sinh điển hình, cá sử dụng thức ăn protein/lipid (30/5%) cá Trắm cỏ nổi tiếng với tỷ lệ ăn cỏ cao, và bổ sung photpho từ 1-2,5 g/kg là 0,6- theo Van và cộng sự (2017) [12] hệ số thức ăn với cỏ của cá lên tới 27,6 kg cỏ trên mỗi 0,9%/ngày. kg. Trong 3 cơng thức thức ăn viên, nghiệm 75
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Đỗ Văn Thịnh và ctv. thức CT3 cho hệ số thức ăn thấp nhất và cĩ 25% bột cá trong khẩu phần ăn cho cá Trắm sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê (P 0,05). Nguyên nhân cĩ thể lý giải là kích thực vật gây ra việc khĩ tiêu hĩa và hấp thụ cỡ cá đưa vào thí nghiệm lớn (trên 200 g/con). chất dinh dưỡng cĩ trong thức ăn. Đặc biệt, Nước ao thí nghiệm được xử lý định ký bằng trong nguyên liệu thực vật thường cĩ các chế phẩm vi sinh tạo điều kiện thuận lợi cho chất kháng dinh dưỡng, vách tế bào thực cá phát triển. Trong khẩu phần ăn của cá cĩ vật chứa hàm lượng cellulose cao. bổ sung vitamin C giúp cá giảm stress và tăng Hiệu quả sử dụng protein của cá với thức cường sức đề kháng. Kết quả trong nghiên ăn là cỏ là thấp nhất 0,25 và cao nhất là thức cứu này này cũng tương đồng với nghiên cứu ăn CT3 (1,51). Cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa của Yan và cộng sự (2015) [9]. thống kê về hiệu quả sử dụng protein của cá giữa thức ăn CT3 với cỏ và hai loại thức ăn 3.5. Hàm lượng dinh dưỡng cơ thịt cá CT1 và CT2. Kết quả này thấp hơn so với Hàm lượng protein tổng số, tro tổng số và kết quả trong nghiên cứu của Li (2018) [13] độ ẩm trong cơ thịt cá sau 90 ngày thí nghiệm khi đánh giá hiệu quả sử dụng protein trên cá khơng cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa thống kê Trắm cỏ giai đoạn giống lớn (47 g/con) là 2,1. (P>0,05) giữa các cơng thức thức ăn (Bảng 3). Tuy nhiên, kết quả này cũng phù hợp do cá Tuy nhiên, hàm lượng lipid trong cơ thịt cá trong thí nghiệm này là giai đoạn đầu thương ở nghiệm thức sử dụng cỏ thấp hơn và cĩ sự phẩm (205 g/con). So với kết quả nghiên sai khác cĩ ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với cứu của Tạ Thị Bình và cộng sự (2010) [14] các nghiệm thức sử dụng thức ăn viên. Trong trên cá Trắm đen giai đoạn giống lớn thì kết ba nghiệm thức sử dụng thức ăn viên khơng quả trong nghiên cứu này cao hơn. So với thấy sự sai khác cĩ ý nghĩa thống kê về hàm nghiên cứu của Kenan (2012) [7] sử dụng lượng lipid trong cơ thịt cá. Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng cơ thịt cá thí nghiệm Thức ăn thí nghiệm Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3 Cỏ Protein tổng số (%) 16,41±0,77 15,02±0,54 15,44±0,47 15,40±0,34 Lipid tổng số (%) 2,20±0,05b 3,08±0,00a 3,16±0,15a 1,7±0,17c Tro (%) 1,65±0,08 1,68±0,08 1,83±0,13 1,68±0,10 Ẩm (%) 79,89±0,43 80,50±0,28 79,78±0,27 81,48±0,55 * Ghi chú: Giá trị trung bình ± SE. Giá trị ở cùng một hàng cĩ số mũ khác nhau là sai khác cĩ ý nghĩa thống kê (P<0,05). 76
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 72-79 Hàm lượng dinh dưỡng trong cơ thịt cá hưởng tới việc chuyển hĩa tinh bột của gan. trong thí nghiệm này tương đương với kết Việc bổ sung thêm các chất cĩ chức năng hỗ quả trong thí nghiệm của Kenan (2012) [7] trợ chuyển hĩa béo vào trong thức ăn cho cá và Xi & cs (2019) [15] khi cho cá ăn thực cũng cần được xem xét. vật nổi và thức ăn viên cĩ hàm lượng protein 30%. Trong thí nghiệm này vẫn ghi nhận 3.6. Chỉ số nội tạng hiện tượng cá tích mỡ trong nội tạng khi Hệ số ruột, gan và mật của lơ cá thí sử dụng thức ăn viên so với cá sử dụng cỏ, nghiệm sử dụng cỏ thấp hơn so với ba mặc dù các nguyên liệu hồn tồn từ thực nghiệm thức cịn lại và cĩ sự sai khác cĩ vật. Tuy nhiên, sự khác biệt này giữa thức ăn ý nghĩa thống kê (P< 0,05). Trong các CT1 và cỏ là khơng lớn. Nguyên nhân cĩ thể nghiệm thức ăn thức ăn viên (CT1, CT2 và do hàm lượng cacbonhydrat trong thức ăn CT3), khơng thấy cĩ sự khác biệt về các hệ viên cĩ nguồn gốc thực vật cịn cao, đã ảnh số ruột, gan và mật (Bảng 4). Bảng 4. Chỉ số nội tạng của cá thí nghiệm Thức ăn thí nghiệm Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3 Cỏ Hệ số mật (%) 0,86 ± 0,07b 0,95 ± 0,06b 0,89 ± 0,03b 0,72 ± 0,10a Hệ số gan (%) 2,53 ± 0,19ᵇ 3,13 ± 0,71ᵇ 2,44 ± 0,52ᵇ 1,66 ± 0,12a Hệ số ruột (%) 11,81 ± 0,39b 12,53 ± 0,52b 12,66 ± 0,57b 8,89 ± 0,23a * Ghi chú: Giá trị trung bình ± SE. Giá trị ở cùng một hàng cĩ số mũ khác nhau là sai khác cĩ ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu này tương đồng với kết và ép viên cho hệ số ruột và gan lần lượt là: ép quả của Yan & cs (2015) [9] về hệ số ruột và đùn (7,68 và 1,59%); ép viên (7,53 và 1,54%). gan cá là khơng cĩ sự khác biệt khi sử dụng Kết quả của Li (2018) [13] tương đồng với lơ thức ăn cĩ hàm lượng protein 20 và 25%. Kết cá ăn cỏ và thấp hơn so với lơ cá sử dụng thức quả cũng được ghi nhận tương tự trong nghiên ăn viên trong thí nghiệm này. Nguyên nhân cĩ cứu của Kenan (2012) [7] đánh giá ảnh hưởng thể do trong thức ăn ép đùn tỷ lệ hồ hĩa tinh bột của các mức protein và lipid tới sinh trưởng của trong thức ăn cao trên 70%. Do đĩ, cá cĩ thể cá Trắm cỏ cho kết quả hệ số gan là 3,0-3,2%. tiêu hĩa và chuyển hĩa được tinh bột trong thức Trong thí nghiệm của Li (2018) [13] khi sử ăn, dẫn đến các hệ số tương đương với cỏ. dụng thức ăn cĩ nguồn gốc từ thực vật ép đùn a. Ruột cá sử dụng thức ăn viên b. Ruột cá sử dụng cỏ Hình 1. Ruột cá thí nghiệm 77
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Đỗ Văn Thịnh và ctv. Nguyên nhân cá ăn cỏ cĩ hàm lượng lipid Lời cảm ơn và hệ số ruột thấp hơn so các cơng thức cịn Nghiên cứu được thực hiện dưới sự hỗ lại cĩ thể do thành phần dinh dưỡng trong trợ kinh phí từ đề tài “Nghiên cứu phát triển cỏ chất xơ cao, hàm lượng protein thơ, thức ăn viên cơng nghiệp cho cá Trắm cỏ cacbonhydrat, lipid thấp, nên cá khơng cĩ (Ctenopharyngodon idellus) thương phẩm”, hiện tượng tích mỡ trong cơ thịt và trong thuộc chương trình đặt hàng đề tài khoa học ruột (Hình 1). Trái lại cá sử dụng thức ăn cơng nghệ cấp cơ sở năm 2020 - Viện Nghiên viên hàm lượng dinh dưỡng như protein, cứu Nuơi trồng Thủy sản 1. lipid và tinh bột cao hơn, dẫn đến hệ số ruột của cá ăn thức ăn viên cao hơn so với ăn cỏ. Theo ghi nhận trong nghiên cứu của Tian và Tài liệu tham khảo [1] Dongmeza E. (2009). Studies on the nutritional cộng sự (2010) [16] chỉ ra rằng hàm lượng quality of plant materials used as fish feed in cacbonhydrat trong thức ăn cao cĩ thể dẫn Northern Vietnam. PhD Thesis. Department đến tích tụ lipid trong gan cá, rối loạn chức of Aquaculture Systems and Animal Nutrition, năng gan và ảnh hưởng tới mật cá. Đây cĩ University of Hohenheim. [2] Cai W., Liang X., Yuan X., Liu L., He S., Li J., Li thể là nguyên nhân dẫn tới gan cá ăn thức ăn B. & Xue M. (2018). Diferent strategies of grass viên cĩ hệ số cao hơn cá ăn cỏ. Việc cân bằng carp (Ctenopharyngodon idella) responding hàm lượng cacbonhydrat, các yếu tố kháng to insucient or excessive dietary carbohydrate. dinh dưỡng và hồ hĩa tinh bột trong thức ăn Aquaculture, 497, 292-298. [3] Serrano J. A., Nematipour G. R. & Gatlin D. cĩ nguồn gốc thực vật cho cá cũng là một M. (1992). Dietary protein requirement of the yếu tố cần được chú ý trong quá trình sản red drum (Sciaenops ocellatus) and relative use xuất thức ăn. Bên cạnh đĩ các chất hỗ trợ of dietary carbohydrate and lipid. Aquaculture, chuyển hĩa béo như vitamin E, các chất tăng 101, 283-291. cường chức năng gan như inositol, choline, [4] Xu J., Feng L., Jiang W. D., Wu P., Liu Y., Jiang J., Kuang S. Y., Tang L., Tang W. N., Zhang sorbitol cũng nên được tính tốn bổ sung Y. A. & Zhou X. Q. (2016a). Efects of dietary vào khẩu phần giúp cá phát triển tốt. protein levels on the disease re-sistance, immune function and physical barrier function in the gill of grass carp (Ctenopharyngodon idella) after 4. Kết luận challenged with Flavobacterium columnare. Fish Shellfish Immunol. 57, 1-16. Sau 90 ngày nuơi, nghiệm thức sử dụng [5] Xu J., Wu P., Jiang W. D., Liu Y., Jiang J., Kuang thức ăn CT3 (25% protein) cho tốc độ tăng S. Y., Tang L., Tang W. N., Zhang Y. A., Zhou X. trưởng, hiệu quả sử dụng protein và hệ số Q. & Feng L. (2016b). Optimal dietary protein level improved growth, disease resistance, chuyển hĩa thức ăn là tốt nhất trong ba loại intestinal immune and physical barrier function thức ăn viên và cỏ. Thức ăn viên và cỏ đều of young grass carp (Ctenopharyngodon idella). ăn khơng ảnh hưởng tới tỷ lệ sống, hàm Fish Shellfish Immunol, 55, 64-87. lượng protein, trong cơ thịt cá thí nghiệm. [6] Jiang W. D., Xu J., Zhou X. Q., Wu P., Liu Các chỉ số gan, mật, ruột cá sử dụng thức Y., Jiang J., Kuang S. Y., Tang L., Tang, W. N., Zhang Y. A., Feng L. (2017). Dietary ăn viên đều cao hơn so với cá ăn cỏ. Kết protein levels regulated antibacterial ac-tivity, quả nghiên cứu này bước đầu cho thấy thức inflammatory response and structural integrity ăn CT3 (25% protein) phù hợp và cĩ thể in the head kidney, spleen and skin of grass carp (Ctenopharyngodon idella) after challenged sử dụng thay thế cỏ trong giai đoạn nuơi with Aeromonas hydro-phila. Fish Shellfish thương phẩm cá trắm. Immunol, 68, 154-172. 78
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 72-79 [7] Kenan Kưprücü (2012). Effects of detary [12] Van der Lee A. S, Johnson T. B. & Koops M. protein and lipid levels on growth, feed A. (2017). Bioenergetics modelling of grass utilization and body composition of juvenile carp: estimated individual consumption and grass carp (Ctenopharyngodon idella). Journal population impacts in Great Lakes wetlands. of FisheriesSciences.com, 6, 243-251. Journal of Great Lakes Research, 43, 308-318. [8] Du Z. Y., Liu Y. J., Tian L. X, Wang J. T., Wang Y. [13] Li X. Q., Xua H. B, Sun W. T., Xu X. Y., Xu Z. & Liang G. Y. (2005). Efect of dietary lipid level & Leng X. J (2018). Grass carp fed a fishmeal- on growth, feed utilization and body composition free extruded diet showed higher weight gain by juvenile grass carp (Ctenopharyngodon and nutrient utilization than those fed a pelleted idella). Aquaculture Nutrition, 11, 139-146. diet at various feeding rates. Aquaculture, 493, [9] Jin Y., Tian L. X., Xie S. X., Guo D. Q, Yang H. 283-288. J., Liang G. Y. & Liu J. Y. (2015). Interactions [14] Tạ Thị Bình & Nguyễn Văn Tiến (2010). Ảnh between dietary protein levels, growth hưởng của thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống performance, feed utilization, gene expression và chuyển hĩa protein của cá Trắm đen. Tạp chí and metabolic products in juvenile grass carp Khoa học và Cơng nghệ biển. Tháng 10, 77-90. (Ctenopharyngodon idella). Aquaculture, 437, [15] Zhang X., Wang J. W, Tang R., He X., Li L., 75-83. Takagi Y. & Li D. (2019). Improvement of Muscle [10] Xua J., Fenga L., Jianga W. D., Wua P., Liua Quality of Grass Carp (Ctenopharyngodon P., Jiang J., Kuang S. Y., Tang L., Zhoua X. Q idellus) with a Bio-Floating Bed in Culture (2018). Diferent dietary protein levels affect Ponds. Aquatic Physiology: A section of the flesh quality, fatty acids and alter gene expression journal Frontiers in Physiology, 683,1-10. of Nrf2-mediated antioxidant enzymes in [16] Tian L. X., Liu Y. J., Silas S. O. Hung., Liang the muscle of grass carp (Ctenopharyngodon G. Y. (2010). Effect of Feeding Strategy idella). Aquaculture, 493, 272-282. and Carbohydrate Source on Carbohydrate [11] Boyd C. E. & Tucker C. S. (1992). Water Quality Utilization by Grass Carp (Ctenopharyngodon and Pond Soil Analyses for Aquaculture. Auburn idella). American Journal of Agricultural and University, Alabama. Biological Science, 5, 135-142. EFFECT OF PROTEIN LEVELS IN DIETS ON GROWTH PERFORMANCE OF GRASS CARP (Ctenopharyngodon idellus) IN GROW-OUT STAGE Do Van Thinh1, Tran Thi Mai Huong1, Nguyen Thi Bien Thuy1, Cao Thi Linh Chi1, Le Văn Khoi1 1Research Institute for Aquaculture No 1, Bac Ninh Abstract he study was carried out to evaluate the effect of protein levels in diet on growth performance and survival Trate of grass carp (Ctenopharyngodon idellus) in grow-out stage. A total of 240 fish, average initial body weight 202.66 ± 0.97 g/fish were distributed randomly in 12 hapas (10 3m /hapas) with triplicate. Three kinds of diets with protein content of 15, 20 and 25% respectively and elephant grass (Pennisetum Purpurrerum) as control diet were used in the experiment. After the time of 90 days of feeding trail, the growth performance, protein efficiency ration and feed conversion ratio of fish used the diet CT3 (25% protein) achieved the best results among the experimental diets. Survival rate in the experiment was not significantly different. However, lipid content in muscle, hepatosomatic index, gallbladder somatic index, viscera somatic index of fish feed pellet diet were higher than those of elephant grass fish fed. In this study, the results suggested that the diet (CT3) 25% protein was suitable and could substitute for grass in culturing grass carp in grow-out stage. Keywords: Grass carp, protein content, growth performance. 79