Ảnh hưởng của chất dẫn dụ và kết dính trong thức ăn đến tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm hùm bông (panulirus ornatus) trong giai đoạn con giống

pdf 7 trang Gia Huy 20/05/2022 1340
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của chất dẫn dụ và kết dính trong thức ăn đến tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm hùm bông (panulirus ornatus) trong giai đoạn con giống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_chat_dan_du_va_ket_dinh_trong_thuc_an_den_ti_l.pdf

Nội dung text: Ảnh hưởng của chất dẫn dụ và kết dính trong thức ăn đến tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm hùm bông (panulirus ornatus) trong giai đoạn con giống

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT DẪN DỤ VÀ KẾT DÍNH TRONG THỨC ĂN ĐẾN TỈ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA TÔM HÙM BÔNG (Panulirus ornatus) TRONG GIAI ĐOẠN CON GIỐNG Mai Duy Minh1, Vũ Thị Bích Duyên1, Trần Thị Bích Thủy1 TÓM TẮT Bài báo này trình bày kết quả tỉ lệ sống (SR), tăng trưởng (DGR) và FCR nuôi tôm hùm bông Panulirus ornatus từ puerulus lên kích cỡ 20 g/con bằng thức ăn được bổ sung các chất dẫn dụ và kết dính. Đối với chất dẫn dụ, có bốn nghiệm thức gồm đối chứng (ĐC1); ĐC1 + 0,8% betaine (ĐB); ĐB + 0,8% glycine (ĐBG) và ĐBG + 0,8% cao mực đen (ĐBGC). Mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Sau 174 ngày, chất dẫn dụ đã ảnh hưởng đến SR nhưng không ảnh hưởng đến DGR hoặc FCR. SR của tôm ở ĐB là cao nhất tiếp đến là ở ĐBG, ĐC và ĐBGC trong đó sai khác giữa ĐB và ĐBGC là có ý nghĩa (p < 0,05). Kết quả cho thấy cao mực đen đã làm giảm SR. Đối với chất kết dính, có bốn nghiệm thức gồm đối chứng (ĐC2); ĐC2 + 1,46% tảo (ĐT); ĐT + 1,46% nustic (ĐTN) và ĐTN + 1,46% gelatin (ĐTNG). Mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Sau 172 ngày, chất bổ sung đã ảnh hưởng đến DGR và FCR nhưng không ảnh hưởng đến SR. DGR ở ĐT là cao nhất, tiếp đến là ở ĐTN, ĐTNG và ĐC2 trong đó sai khác giữa ĐC2 và ĐT là có ý nghĩa (p < 0,05). FCR ở ĐT là thấp nhất, tiếp đến là ĐC2 và ĐTNG và cao nhất là ở ĐTN trong đó sai khác giữa ĐTN và các nghiệm thức còn lại là có ý nghĩa (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy bột tảo biển đã cải thiện DGR của tôm, nustic làm tăng FCR trong khi đó gelatin làm giảm FCR. Kiến nghị sử dụng tảo biển, gelatin và betaine làm thức ăn công nghiệp dạng viên nuôi tôm hùm bông giai đoạn puerulus. Từ khóa: Dẫn dụ, kết dính, tôm hùm bông, tăng trưởng, tỷ lệ sống. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ3 dụng cho tôm hùm bông. Về chất kết dính, gluten Tôm hùm bông Panulirus ornatus là đối tượng cho hiệu quả tốt hơn so với nutribind trong thức ăn nuôi trọng điểm ở Việt Nam bằng hình thức nuôi viên nuôi tôm hùm bông (Lại Văn Hùng và ctv., lồng biển (Mai Duy Minh và ctv., 2016) và có xu 2014). Các thành phần khác đang được dùng làm hướng phát triển nuôi trong bể tái sử dụng nước chất kết dính trong thức ăn thủy sản là agar, sodium (RAS) do chúng có tiềm năng nuôi thâm canh alginate, gelatin, bột tảo (kelp meal), tinh bột (Philipp & Masuda, 2011). Hiệu quả nuôi trong RAS (Arguello-guevara & Molina‐Poveda, 2012) nhưng phụ thuộc vào khả năng phát triển công thức thức ăn chưa được kiểm chứng trong tôm hùm bông. Chất phù hợp và quy trình sản xuất, bảo quản viên thức dẫn dụ là thành phần giúp đối tượng nuôi nhận biết ăn. Thức ăn nuôi tôm hùm bông đã được nghiên cứu nhanh thức ăn và ảnh hưởng tới mức độ tiêu thụ thức và ứng dụng trong lồng biển (Lại Văn Hùng & Phạm ăn của chúng trong khi đó chất kết dính là thành Đức Hùng, 2010) và trong bể (Smith et al., 2005; phần chi phối đặc điểm lý học (Rosas et al., 2008) và Nguyễn Cơ Thạch và ctv., 2014; Mai Duy Minh và chất lượng sinh học của viên thức ăn (Pearce et al., ctv., 2019). Công thức thức ăn cho một đối tượng 2002). Theo William et al. (2007) thức ăn viên cho nuôi gồm các thành phần dinh dưỡng, chức năng, vào bể thường được tôm hùm ăn trong 1-2 giờ rồi chất dẫn dụ, chất kết dính và các phụ gia khác. Các dừng lại thay vì ăn trong 10-12 giờ như đối với thức thành phần có tính dẫn dụ đã được nghiên cứu trên ăn vẹm tươi, do mức độ hấp dẫn và tính ổn định của tôm hùm Jasus edwardsii là glycine (Sheppard et al., viên thức ăn chưa cao. Vì vậy cần nghiên cứu, xác 2002), glycine, taurine (Tolomei et al., 2003), betaine định các chất dẫn dụ và kết dính phù hợp để phát và glycine (Johnston, 2006) nhưng chưa được sử triển thức ăn công nghiệp nuôi tôm hùm bông. Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các chất dẫn dụ, chất kết dính trong thức ăn công 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III Email: minhmaiduy@yahoo.com 88 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ nghiệp dạng viên lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của tôm 2.2. Tôm giống thí nghiệm hùm bông giai đoạn puerulus đến 20 g/con. Sử dụng tôm hùm bông giai đoạn puerulus có 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP sắc tố (P2), được khai thác từ vùng biển ven bờ Nha 2.1. Hệ thống nuôi thí nghiệm Trang, Khánh Hòa. Tôm có khối lượng 0,29-0,32 g/con, được thuần dưỡng làm quen với thức ăn viên trong tuần đầu. Các cá thể tôm trải qua lột xác, có đầy đủ phần phụ, không biểu hiện bệnh sữa, đỏ thân, đen bụng qua quan sát bằng mắt thường được sử dụng làm thí nghiệm. 2.3. Thức ăn công nghiệp dạng viên Thức ăn công nghiệp (hỗn hợp) dạng viên gồm 8 công thức khác nhau được xây dựng trên công thức đã sử dụng cho tôm hùm bông giống (Mai Duy Minh & Vũ Thị Bích Duyên, 2019) bổ sung thêm dầu hạt lanh để cung cấp nguồn HUFA (Lê Anh Tuấn & Mai Duy Minh, 2019) và các thành phần dẫn dụ (Bảng 1) Hình 1. Sơ đồ RAS thí nghiệm ương tôm hùm bông và kết dính (Bảng 2). Thức ăn được sản xuất theo Thí nghiệm nuôi tôm hùm bông trong hệ thống quy trình thủ công. Trong quá trình chế biến thức bể tuần hoàn nước (RAS) tại Trung tâm Quốc gia ăn, nguyên liệu cá tươi (nếu có) được hấp chín, giống hải sản miền Trung, thuộc Viện Nghiên cứu nghiền tạo dịch lỏng trước khi phối trộn. Các nguyên Nuôi trồng thủy sản III trong thời gian từ tháng 1 đến liệu khô được nghiền mịn trong máy nghiền búa và tháng 6 năm 2019. RAS gồm có bể nuôi tôm, bể lắng được rây qua rây inox cỡ 0,5 mm trước khi phối trộn chất thải hình tròn đường kính 8 m, bể lọc sinh học 3 theo tỉ lệ bằng thiết bị trộn Mixer 20QT theo thứ tự ngăn kế tiếp có thể tích lọc 12 m3, bể chứa nước sau các nguyên liệu khô, đến các thành phần vi dưỡng xử lý thể tích 25 m3, thiết bị ổn nhiệt độ nước, máy chất, rồi mới đến dịch lỏng và nước. Sau khi trộn bơm, đèn cực tím, máy thổi khí. Trong các bể nuôi có đều, hỗn hợp được đùn qua bộ phận tạo sợi có lỗ đùn đặt khung lưới theo chiều thẳng đứng của cột nước Ø 4 mm. Sợi thức ăn sau đó được cho vào nồi hơi để tôm trú ẩn và sục khí cung cấp ô xy. RAS tương tự nóng, hấp chín trong 10 phút sau đó chuyển sang như hệ thống đã được mô tả trong Mai Duy Minh & máy đùn tạo sợi cỡ Ø 1-1,5 mm. Sợi thức ăn được sấy Phạm Thị Hạnh (2018) và được minh họa như sơ đồ trong tủ sấy ở 55-60oC trong 80-90 phút. Sau khi sấy, hình 1. Nước biển tự nhiên vào những ngày nắng ấm, các sợi thức ăn được để nguội, xử lý để tạo viên có độ được bơm vào bể chứa, xử lý bằng chlorine 20 ppm, dài 2-3 mm. Các viên thức ăn sau đó được rây để loại sục khí trong 3 đến 4 ngày. Trung hòa chlorine tồn bỏ phần vụn nát và được bảo quản trong bao ni lông, dư bằng natri thiosunfat vừa đủ, lọc qua bể lọc tinh, sẵn sàng cho tôm ăn. Viên thức ăn được phân tích trước khi cấp vào hệ thống nuôi. Trong RAS, nước từ xác định hàm lượng protein và lipid tại phòng thí bể nuôi tôm chảy vào bể lắng, qua bể lọc sinh học, nghiệm thuộc Trường Đại học Nha Trang. sau đó sang bể chứa trước khi được bơm xuyên qua 2.4. Thí nghiệm các chất dẫn dụ đèn UV trở về các bể nuôi tôm. Bảng 1. Công thức thức ăn thí nghiệm chất dẫn dụ ĐB ĐBG ĐBGC Thành phần ĐC1 (Đối chứng) (ĐC1 + betaine) (ĐB + glycine) (ĐBG + cao mực) Bột cá (65 CP) 68,15 76,80 76,80 76,80 Cá tươi 11,85 Gluten 4,44 4,80 4,80 4,80 Bột mì 8,89 10,40 9,60 8,80 Dầu cá 1,48 1,60 1,60 1,60 Dầu đậu nành 1,48 1,60 1,60 1,60 Megabic® 0,74 0,80 0,80 0,80 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 89
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bio-mos® 0,74 0,80 0,80 0,80 Growmix®shrimp 1,48 1,60 1,60 1,60 Betaine 0,80 0,80 0,80 Glycine 0,80 0,80 Cao mực đen 0,80 Dầu hạt lanh 0,74 0,80 0,80 0,80 Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00 Protein (%) 54,22 54,86 54,38 54,62 Lipid (%) 10,66 10,46 10,82 10,22 Thí nghiệm có 4 nghiệm thức gồm ĐC1, ĐB, Thí nghiệm có 4 nghiệm thức gồm ĐC2, ĐT, ĐBG và ĐBGC tương ứng với 4 loại thức ăn có thành ĐTN và ĐTNG tương ứng với 4 loại thức ăn có thành phần nguyên liệu tương tự như nhau (Bảng 1) nhưng phần nguyên liệu tương tự như nhau (Bảng 2) nhưng khác nhau về chất dẫn dụ bổ sung là betaine, glycine khác nhau về thành phần bổ sung làm chất kết dính và cao mực đen. Ở mỗi nghiệm thức, nuôi tôm trong là bột tảo khô, nustic và gelatin. Cho mỗi nghiệm bể có kích thước dài x rộng x cao: 1,6 m x 0,8 m x 0,8 thức, nuôi tôm trong bể có kích thước dài x rộng x m với mật độ nuôi là 30 con/bể. Tổng số tôm dùng cao: 0,8 m x 0,6 m x 0,5 m ở mật độ 30 con/bể. Tổng cho thí nghiệm là 4 nghiệm thức x 4 lần lặp lại x 30 số tôm dùng cho thí nghiệm là 4 nghiệm thức x 4 lần con/bể = 480 con. Thời gian nuôi thí nghiệm là 174 lặp lại x 30 con/bể = 480 con. Thời gian nuôi thí ngày. nghiệm là 172 ngày. 2.5. Thí nghiệm chất kết dính Bảng 2. Công thức thức ăn thí nghiệm chất kết dính Đối chứng ĐCTN Thành phần ĐT (ĐC2 + tảo) ĐTN (ĐT+ nustic) (ĐC2) (ĐTN + gelatin) Bột cá (65 CP) 67,15 67,15 67,15 67,15 Cá tươi 11,68 11,68 11,68 11,68 Gluten 4,38 4,38 4,38 4,38 Bột mì 9,49 8,03 6,57 5,11 Dầu cá 1,46 1,46 1,46 1,46 Dầu đậu nành 1,46 1,46 1,46 1,46 Megabic® 0,73 0,73 0,73 0,73 Bio-mos® 0,73 0,73 0,73 0,73 Growmix®shrimp 1,46 1,46 1,46 1,46 Cao mực đen 0,73 0,73 0,73 0,73 Tảo biển 1,46 1,46 1,46 Nustic 1,46 1,46 Gelatin 1,46 Dầu hạt lanh 0,73 0,73 0,73 0,73 Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00 Protein (%) 53,98 54,21 54,42 53,74 Lipid (%) 9,82 9,76 10,02 10,24 2.6. Chăm sóc quản lý bể nuôi để điều chỉnh độ mặn; bổ sung các thành Trong RAS, duy trì nhiệt độ nước 28-30oC nhờ phần: men BZT® có bản chất là Bacillus vào bể nuôi; thiết bị ổn nhiệt. Các chỉ số môi trường trong bể lắng 100 ml chế phẩm vi sinh dòng Nitrobacter và được duy trì như sau: pH = 7,6 - 8,0; DO = 4,8 - 5,6 Nitrosomonas vào bể lọc sinh học để duy trì TAN, mg/l; TAN = 0,1 - 0,3 mg/l; NO2 -N = 0,04 - 0,06 mg/l; NO2; khoáng chất soda-mix và kiềm vào bể lắng để độ mặn = 33-37‰; NO3 -N = 0,6 - 3,3 mg/l; độ kiềm duy trì độ kiềm. Hàng ngày theo dõi tình trạng sức 118 - 142 mg/l. Định kỳ 3 ngày dọn vệ sinh đáy bể khỏe của tôm, loại bỏ vỏ tôm lột, tôm yếu, bị bệnh và nuôi; sau 7 - 10 ngày thay 50 - 70% nước mới cho các xác tôm chết. Định kỳ một tháng kiểm tra sức khỏe 90 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ của tôm, kết hợp phòng bệnh cho tôm như tắm oxy nuôi; d là thời gian thí nghiệm (ngày); n là số lượng già 40 ppm trong 10 phút để phòng các bệnh do vi tôm hùm còn lại trong bể thí nghiệm; FI là tổng khuẩn, kí sinh trùng. Duy trì tỉ lệ tuần hoàn nước lượng thức ăn cho tôm hùm ăn trong suốt đợt thí hàng ngày ở mức 300 - 400% cho mỗi bể. nghiệm. So sánh sự sai khác về DGR, SR và FCR Tôm hùm bông thí nghiệm được cho ăn 4 giữa các nghiệm thức bằng ANOVA 1 yếu tố trong bữa/ngày vào 06h00, 11h00, 17h00 và 22h00 trong 3 phần mềm Excel có mức ý nghĩa p 0,05). Hệ số chuyển đổi thức ăn: FCR = FI/(We – Ws + Tốc độ tăng trưởng DGR của tôm hùm ở nghiệm Wd); thức ĐB là cao nhất và giảm dần theo thứ tự ĐC1, Tỉ lệ sống của tôm: SR (%) = n/30*100. ĐBG và ĐBGC. Tuy vậy các sai khác là không có ý nghĩa (p > 0,05). FCR trong các nghiệm thức dao Trong đó: W và W lần lượt là khối lượng trung s e động trong khoảng 2,59 - 2,78 và sai khác là không bình của tôm (g) khi bắt đầu và kết thúc thí nghiệm; có ý nghĩa (p > 0,05). Wd là tổng khối lượng tôm chết bị loại ra khỏi bể Bảng 3. Tăng trưởng, tỉ lệ sống và FCR nuôi tôm hùm bông bằng thức ăn có chất dẫn dụ khác nhau ĐC1 ĐB ĐBG ĐBGC Thông số (Đối chứng) (ĐC1 + betaine) (ĐB + glycine) (ĐBG + cao mực) Ws (g/con) 0,29 ± 0,01 0,29 ± 0,01 0,28 ± 0,01 0,29 ± 0,01 Wg (g/con) 19,80 ± 0,85 19,85 ± 1,35 19,42 ± 1,12 18,33 ± 1,48 DGR (%/ngày) 2,44 ± 0,03 2,44 ± 0,04 2,44 ± 0,03 2,39 ± 0,05 SR (%) 75,00 ± 4,30ab 79,17 ± 3,19a 78,33 ± 4,30ab 73,33 ± 2,72b FCR 2,70 ± 0,22 2,69 ± 0,22 2,78 ± 0,29 2,59 ± 0,23 Chữ mũ khác nhau (a, b) chỉ sai số có ý nghĩa (p < 0,05) Xem xét vai trò của betaine, mặc dù sai khác về DGR và FCR giữa nghiệm thức không có và có SR và DGR giữa các nghiệm thức là không có ý nghĩa glycine (ĐB và ĐBG) tương tự như nhau cho thấy nhưng nghiệm thức được bổ sung 0,8% betaine đã có không có ảnh hưởng của glycine khi bổ sung chúng SR và DGR cao hơn so với đối chứng. Trong một vào thức ăn mặc dù trong nghiên cứu trước đây, nghiên cứu trước đây, bổ sung betaine và glycine glycine ở mức 1,5% đã gia tăng tính hấp dẫn của thức hàm lượng 1,5% đã hấp dẫn ấu trùng tôm hùm hơn so ăn với ấu trùng tôm hùm (Johnston, 2006). Điều này với taurine (Johnston, 2006) và betaine cũng cho kết cho thấy vai trò chất dẫn dụ phụ thuộc vào từng loài quả tốt khi bổ sung vào thức ăn tôm sú ở hàm lượng tôm hùm nghiên cứu. Cao mực đang được dùng rộng 0,5% (Penaflorida & Virtenen, 1996). Các dẫn liệu cho rãi để gia tăng tính hấp dẫn của thức ăn thủy sản. thấy bổ sung betaine vào thức ăn có khả năng cải Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tỉ lệ sống của tôm ở tiến sinh trưởng của tôm hùm bông. Các chỉ tiêu SR, nghiệm thức không có cao mực (ĐBG) cao hơn có ý N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 91
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ nghĩa, DGR cao hơn không có ý nghĩa so với ở sung bột tảo ĐT là cao nhất, tiếp đến là các nghiệm nghiệm thức có bổ sung 0,8% cao mực (ĐBGC). Kết thức bổ sung tảo và nustic (ĐTN) và bổ sung tảo, quả nghiên cứu cho thấy bổ sung cao mực ở hàm nustic và gelatin (ĐTNG) và thấp nhất là nghiệm lượng 0,8% đã hạn chế sinh trưởng của tôm hùm thức không có thành phần bổ sung (ĐC2). Sai khác bông. Từ kết quả thu được trong thí nghiệm này đề về hai chỉ tiêu này giữa nghiệm thức đối chứng ĐC2 nghị sử dụng betaine nhưng không sử dụng cao mực và bổ sung tảo ĐT là có ý nghĩa (p 0,05). Tỉ lệ sống SR (%) của tôm trong bốn trưởng của tôm hùm nghiệm thức dao động trong khoảng 70,83 - 74,17% và sai khác là không có ý nghĩa (p > 0,05). FCR ở Kết quả nuôi tôm hùm bông giai đoạn puerulus nghiệm thức ĐT là thấp nhất (2,55), tiếp đến là các bằng 4 loại thức ăn có bổ sung các thành phần kết nghiệm thức ĐC2 và ĐTNG và cao nhất là ở nghiệm dính khác nhau được trình bày trong bảng 4. Các thức ĐTN (2,79). Sai khác về FCR giữa nghiệm thức thành phần bổ sung đã ảnh hưởng đến tăng trưởng ĐTN và các nghiệm thức còn lại là có ý nghĩa (p 0,05). Wg (g/con) và DGR (%/ngày) ở nghiệm thức bổ Bảng 4. Tăng trưởng của tôm hùm bông Puerulus nuôi bằng 4 loại thức ăn có thành phần kết dính bổ sung khác nhau ĐTN ĐTNG Thông số ĐC2 (đối chứng) ĐT (ĐC2 + tảo) (ĐT + nustic) (ĐTN + gelatin) Ws (g) 0,29 ± 0,01 0,29 ± 0,01 0,29 ±0,01 0,29 ± 0,01 Wg (g/con) 19,48 ± 2,02a 23,15 ± 2,01b 22,19 ± 1,72ab 22,42 ± 1,64ab DGR (%/ngày) 2,45 ± 0,07a 2,55 ± 0,05b 2,53 ± 0,05ab 2,54 ± 0,05ab SR (%) 74,17 ± 5,69 73,33 ± 6,09 74,17 ± 3,19 70,83 ± 7,39 FCR (g:g) 2,56 ± 0,14a 2,55 ± 0,11a 2,79 ± 0,16b 2,58 ± 0,07a Chữ mũ (a, b) khác nhau trong một hàng chỉ sai khác có ý nghĩa (p < 0,05). Kết quả so sánh giữa nghiệm thức đối chứng và như alginate, agar hoặc bột tảo là các nguyên liệu có có bổ sung tảo cho thấy không có sai khác về tỉ lệ khả năng kết dính và được dùng nhiều trong thức ăn sống của tôm và FCR nhưng có sự sai khác về tăng thủy sản (Arguello-guevara et al., 2012). trưởng khối lượng tôm. Điều này cho thấy bột tảo So sánh kết quả giữa các nghiệm thức lần lượt biển có vai trò như một thành phần dinh dưỡng giúp được bổ sung tảo, nustic và gelatin trong bảng 4 cho cải thiện tăng trưởng của tôm hùm như đã được nhận thấy việc bổ sung nustic hoặc gelatin đã không đem định trước đó. Rong biển thường được tìm thấy trong đến sự khác biệt về tỉ lệ sống hoặc tăng trưởng của dạ dày tôm hùm (Cox & Johnston, 2003; Goes & tôm. Tuy vậy ở nghiệm thức bổ sung nustic (ĐTN) Lins-Oliveira, 2009) ngay cả ở môi trường sinh thái có FCR ở mức 2,79 là cao nhất và cao hơn so với ở hiếm rong khẳng định đây là nguồn thức ăn thiết yếu các nghiệm thức còn lại và sai khác này là có ý nghĩa. để cung cấp nguồn dinh dưỡng quan trọng (Elner & Trong khi đó FCR ở nghiệm thức bổ sung thêm Campell, 1987). Rong biển và vi tảo biển chính là gelatin (ĐTNG) là 2,58 đã giảm đi so với ở ĐTN và nguồn thay thế cho protein động vật đắt tiền trong sai khác là có ý nghĩa. Như vậy nustic đã làm giảm tạo thức ăn nuôi tôm hùm khi đánh giá so sánh tốc tính bền, ổn định của viên thức ăn của tôm hùm độ tăng trưởng (Syslo & Hugh, 1981) và vai trò của trong khi đó gelatin có xu hướng ngược lại thể hiện chúng được nhận định là cung cấp nguồn can xi cho qua khác biệt về FCR. Gelatin đã được nghiên cứu sử tôm hùm (Joll & Phillip, 1984). Tuy vậy kết quả trong dụng trong thức ăn bán ẩm của tôm hùm (Castel & bảng 4 đã không cho thấy vai trò của bột vi tảo biển Budson, 1974) và hiệu quả kết dính thức ăn tôm càng như một chất kết dính để giúp tăng tính ổn định viên xanh của gelatin là tương tự như agar nhưng thấp thức ăn trong nước qua đó giảm thiểu FCR. Trong hơn so với carageanan hoặc CMC (Ruscoe et al., khi đó các thành phần có nguồn gốc từ rong, tảo biển 92 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2005). Các dẫn liệu này cho thấy gelatin có tiềm năng tôm hùm bông (P. ornatus) nuôi thương phẩm trong sử dụng làm chất kết dính trong thức ăn tôm hùm. bể. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1(9): 116-123. 6. Mai Duy Minh & Vũ Thị Bích Duyên, 2019. Khi bổ sung vào thức ăn viên nuôi tôm hùm Ảnh hưởng của thức ăn có hàm lượng protein khác bông puerulus ở mức 0,8%, cao mực đã làm giảm tỉ lệ nhau đến tôm hùm bông (P. ornatus) giai đoạn con sống, betaine đã gia tăng tỉ lệ sống nhưng chưa rõ giống. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ràng còn glycine không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của 17: 62-68. tôm. Ba thành phần đều không ảnh hưởng đến tăng 7. Mai Duy Minh, Nguyễn Đức Cự, Lê Anh trưởng của tôm hoặc FCR. Tuấn, Vũ Thị Bích Duyên, Trần Thị Bích Thủy, Mai Khi bổ sung vào thức ăn viên nuôi tôm hùm Duy Hảo, Nguyễn Minh Hường, Nguyễn Hoàng bông puerulus ở mức 1,46%, bột tảo biển đã cải thiện Uyên và Nguyễn Thị Thúy Thủy, 2019. Nghiên cứu tăng trưởng của tôm, nustic làm tăng FCR trong khi công nghệ nuôi thâm canh tôm hùm thương phẩm gelatin làm giảm FCR nhưng không ảnh hưởng đến tỉ bằng thức ăn công nghiệp trong hệ thống tuần hoàn. lệ sống của tôm. Báo cáo tổng kết. Đề tài cấp Bộ. Bộ Nông nghiệp và Kiến nghị sử dụng tảo biển, gelatin và betaine Phát triển nông thôn. 110 trang. trong thức ăn công nghiệp dạng viên nuôi tôm hùm 8. Nguyễn Cơ Thạch và ctv, 2013. Nghiên cứu bông giai đoạn puerulus đến 20 g/con. xây dựng quy trình công nghệ nuôi tôm hùm bông LỜI CẢM ƠN (Panulirus ornatus) trong hệ thống bể đạt năng suất 2 Bài báo này sử dụng các số liệu của đề tài: 5 kg/m . Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ. Bộ Nông “Nghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp ương nuôi nghiệp và PTNT. tôm hùm (Panulirus ornatus) giai đoạn ấu trùng 9. Argüello‐Guevara W. & C. Molina‐Poveda, puerulus đến con giống 20 g/con”. Tác giả xin gửi lời 2012. Effect of binder type and concentration on cảm ơn tới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; prepared feed stability, feed ingestion and Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III đã cấp kinh digestibility of Litopenaeus vannamei broodstock phí và tạo điều kiện để hoàn thiện bài báo này. diets. Aquaculture nutrition, 19 (4): 515 -522. 10. Castel J. D. & S. D. Budson, 1974. Lobster TÀI LIỆU THAM KHẢO nutrition: the effect on Homarus americatus of 1. Lại Văn Hùng & Phạm Đức Hùng, 2010. Ảnh dietary protein level. J. fish Re. board Canada, 31: hưởng của hàm lượng protein và lipid trong thức ăn 1363-1370. công nghiệp đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của tôm 11. Cox, S. L. & Johnston, D. J., 2003. Feeding hùm bông (P. ornatus) giai đoạn nuôi thương phẩm. biology of spiny lobster larvae and implications for Tạp chí Khoa học – Công nghệ thủy sản số 3: 3-10. culture. Rev. Fish. Sci., 11, 89–106. 2. Lại Văn Hùng và ctv, 2014. Hoàn thiện công 12. Elner R. W. & A. Campbell, 1987. Natural nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi tôm hùm diets of lobster Homarus americanus from barren bông (P. ornatus) và tôm hùm xanh (P. homarus). ground and macroalgal habitats off southwestern Mã số dự án: KC.06.DA05/11-15. Báo cáo tổng kết dự Nova Scotia, Canada. INE Ecology - Progress Series. án. Bộ Khoa học và Công nghệ. Mar. Ecol. Prog. Ser. 37: 131-140. 3. Lê Anh Tuấn & Mai Duy Minh, 2019. Nhu 13. Goes CA. A & Lins-Oliveira, JE, 2009. cầu lipid và HUFA của tôm hùm bông giống. Tạp chí Natural diet of the spiny lobster, P. echinatus Smith, Khoa học và Công nghệ Thủy sản - Đại học Nha 1869 (Crustacea: Decapoda: Palinuridae), from São Trang. Pedro and São Paulo Archipelago, Brazil Góes,. Braz. 4. Mai Duy Minh, Phạm Trường Giang, Lê Văn J. Biol., 69(1): 143-148. Chí, Tống Phước Hoàng Sơn, Nguyễn Việt Nam, 14. Joll, L. M & Phillips, B. F. (1984). Natural 2016. Quy hoạch phát triển nuôi tôm hùm miền diet and growth of juvenile western rock lobsters P. Trung. Báo cáo tư vấn. Tổng cục Thủy sản. 120 cygnus George. J. exp. mar. Biol. Ecol. 75: 145-169. trang. Truy cập online. 15. Johnston, M. D., 2006. Feeding and digestion 5. Mai Duy Minh & Phạm Thị Hạnh, 2018. Ảnh in the Phyllosoma larvae of Ornate spiny lobster, P. hưởng của thức ăn đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của ornatus (Fabricius) and the implications for their N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 93
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ culture. PhD thesis, the University of Western moisture content on pellet stability of research diet Australia. for freshwater crayfish. Aquaculture Nutrition 16. Pearce, C. M., Daggett, T. L. & Robinson, S. 11(2):87 – 93. M. C., 2002. Effect of binder type and concentration 21. Sheppard, J. K., Bruce, M. P., Jeffs, A. G., on prepared feed stability and gonad yield and 2002. Optimal feed pellet size for culturing juvenile quality of the green sea urchin, Strongylocentrotus spiny lobster Jasus edwardsii (Hutton, 1875) in New droebachiensis. Aquaculture, 205(3–4): 301–323. Zealand. Aquac. Res. 33, 913–916. 17. Peñaflorida, V. D. & Virtanen, E., 1996. 22. Smith, D. M., Williams, K. C., Irvin, S. J., Growth, survival and feed conversion of juvenile 2005. Response of the tropical spiny lobster shrimp (Penaeus monodon) fed a betaine/amino Panulirus ornatus to protein content of pelleted feed acid additive. The Israeli Journal of Aquaculture- and to a diet of mussel flesh. Aquac. Nutr. 11, 209– Bamidgeh, 48(1), 3-9. 217. 18. Phillips, B., Matsuda, H., 2011. A Global 23. Syslo, M,, Hughes, J. T. (1981). Vegetable Review of Spiny Lobster Aquaculture. Recent Advances and New Species in Aquaculture. Vol. 1. matter in lobster (Homarus americanus) diets pp. 22–84. (Decapoda, Astacidae). Crustaceana 41: 10-13. 19. Rosas, C., Tut, J., Baeza, J., Sanchez, A., 24. Tolomei, A., Crear B. & Johnston, 2003. Diet Sosa, V., Pascual, C., Arena, L., Domingues, P & immersion time: Effects on growth, survival and Cuzon, G., 2008. Effect of type of binder on growth, feeding behaviour of juvenile southern rock lobsters digestibility, and energetic balance of Octopus maya. Jasus edwardsii. Aquaculture, 219: 303-316. Aquaculture, 275(1–4): 291–297. 25. Williams K. C., 2007. Nutritional 20. Ruscoe, I. M., Clive Jones, P. L. JONES, requirements and feeds development for post-larval Peter Caley, 2005. The effects of various binders and spiny lobster: A review. Aquaculture, 263: 1–14. EFFECT OF ATTRACTANTS AND BINDERS IN FORMULATED FEED ON SURVIVAL AND GROWTH OF SPINY LOBSTER PUERULII Panulirus ornatus Mai Duy Minh1, Vu Thi Bich Duyen1, Tran Thi Bich Thuy1 1Research Institute for Aquaculture No3 Email: minhmaiduy@yahoo.com Summary This paper represents the results in growth rate (DGR), survival rate (SR) and feed conversion rate (FCR) of Panulirus ornatus lobster puerulus to juveniles at average size of 20 g fed with formulated feeds suplemented by different attractants and binders. For attractants, four treatments were a control (DC1); DC1 + 0.8% betaine (DB); DB + 0.8% glycine (DBG) and DBG + 0.8% black cuttlefish glue (DBGC). Each treatment had four replicates. After 174 days, the atractants affected SR but did not affect DGR nor FCR. SR of lobsters was highest in DB followed by in DBG, DC and DBGC and the difference between DB and DBGC was statistically significant (p < 0.05). The results indicate that black cuttlefish glue decreased SR, betaine increased SR unclearly. For binders, four treatments were a control (DC2); DC2 + 1.46% microalgae powder (DT); DT + 1.46% nustic (DTN) and DTN + 1.46% gelatin (DTNG). Each treatment had four replicates. After 172 days, the suplements affected DGR and FCR but did not affect SR. DGR was highest in DT folowed by in DTN, DTNG and DC2 and the difference between DC2 and DT was statistically significant (p < 0.05). FCR was lowest in DT followed by in DC2 and DTNG and DTN and the difference between DTN and the other treatments was statistically significant (p < 0.05). The results indicate that microalgae powder improved SR, nustic increased FCR while gelatin decreased FCR. It is suggested to use microalgae powder, gelatin and betaine in formulated feed for lobster puerulii. Keywords: Attractants, binder, growth, lobsters, Panulirus. Người phản biện: TS. Thái Thanh Bình Ngày nhận bài: 13/4/2020 Ngày thông qua phản biện: 14/5/2020 Ngày duyệt đăng: 21/5/2020 94 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020