Ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- anh_huong_cua_loi_the_thuong_mai_den_gia_tri_thi_truong_cua.pdf
Nội dung text: Ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- ISSN 1859-3666 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Nguyễn Thị Uyên Uyên và Lê Trương Niệm - Tác động của đa dạng hóa đến rủi ro phi hệ thống của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 151.1FiBa.11 2 The Impact of Diversification on Non-systematic Risk of Listed Companies on Vietnam Stock Market 2. Nguyễn Bích Ngọc - Hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam từ lý thuyết đến thực tiễn. Mã số: 151.1mEco.11 14 The Social Impact of Microfinance Institutions in Vietnam from Theory to Practice 3. Đoàn Thị Hồng Nhung - Ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 151.1FiBa.11 26 Studying the effect of goodwill on the market value of companies listed on Vietnam’s stock market 4. Nguyễn Đắc Hưng - Mối quan hệ giữa doanh nghiệp Logistics và hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại bị tác động bởi đại dịch Covid-19. Mã số: 151.1SMET.12 35 The Relationship between Logistics Businesses and Commercial Bank Operation under Influence of Covid-19 Pandemic QUẢN TRỊ KINH DOANH 5. Cảnh Chí Hoàng và Nguyễn Hữu Khôi - Nghiên cứu khám phá tác động của các nhân tố lập luận đạo đức đến thái độ và ý định hành vi mua của người tiêu dùng hàng nhái tại Việt Nam. Mã số: 151.2BMkt.21 42 Research on the Impact of Moral Reasoning Strategies on the Buying Attitude, Intention, and Behaviour of Counterfeit Product Consumers in Vietnam 6. Hoàng Thị Mai Lan - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp quản lý và khai thác công trình thủy lợi Việt Nam. Mã số: 151.2FiBa.22 50 Research on factors affecting the quality of accounting information on financial statements in Vietnamese Irrigation and Drainage Management Companies 7. Đặng Thị Minh Nguyệt, Ngô Thị Thành, Dương Thị Tình và Trần Thị Thảo Hương - Yếu tố tác động đến hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên khối ngành kinh tế các trường đại học tại Hà Nội. Mã số: 151.2FiBa.21 62 Factors Affecting E-wallet Use by Students of Economics at Universities in Ha Noi Ý KIẾN TRAO ĐỔI 8. Lê Quân và Mai Hoàng Anh - Doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong trường đại học công lập tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp. Mã số: 151.3GEMg.32 70 Science and Technology Enterprises in Public Universities in Vietnam – Situation and Solution 9. Mai Anh Vũ và Hà Thị Lan - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Mã số: 151.3GEMg.32 80 A Study on the Factors Affecting Student Satisfaction with the Training Quality at Thanh Hóa University of Culture, Sports, and Tourism khoa học Số 151/2021 thương mại 1 1
- KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG CỦA LỢI THẾ THƯƠNG MẠI ĐẾN GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Đoàn Thị Hồng Nhung Trường Đại học Thăng Long Email: nhungdth@thanglong.edu.vn Ngày nhận: 12/12/2020 Ngày nhận lại: 11/01/2021 Ngày duyệt đăng: 04/02/2021 hiều nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định lợi thế thương mại có ảnh hưởng tích cực đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (McCarthy và Schneider, 1995; QureshiN và Ashraf, 2013). Điều này cho thấy giá trị thị trường của các công ty biến động tăng khi thông tin lợi thế thương mại được công bố trên báo cáo tài chính hợp nhất vì các nhà đầu tư cho rằng lợi thế thương mại là một tài sản sẽ mang lại những lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Tại Việt Nam, phương pháp kế toán lợi thế thương mại được điều chỉnh thay đổi theo hướng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Kết quả là thông tin lợi thế thương mại được công bố trên báo cáo tài chính cũng thay đổi. Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh Bộ Tài Chính ban hành thông tư 202/2014/TT-BTC để điều chỉnh thay đổi phương pháp kế toán lợi thế thương mại. Dữ liệu nghiên cứu gồm 872 quan sát của 109 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 8 năm từ 2010 đến 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi thế thương mại có ảnh hưởng tích cực lên giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhưng chưa chứng minh được ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết có sự khác nhau trước và sau khi Bộ Tài Chính ban hành thông tư 202/2014/TT-BTC. Từ khóa: Lợi thế thương mại, giá trị thị trường, Thông tư 202/2014/TT-BTC JEL Classifications: E44, G32, G34 1. Giới thiệu tục đưa ra những điều chỉnh thay đổi đối với kế toán Lịch sử phát triển của kế toán lợi thế thương mại lợi thế thương mại. Theo đó, lợi thế thương mại trên thế giới đã có nhiều chuyển biến. Trước năm được kết hợp phân bổ đều và đánh giá suy giảm giá 1970, tồn tại ba phương pháp kế toán lợi thế thương trị. Từ 2001 đến nay, lợi thế thương mại không còn mại tại Mỹ: Một là, lợi thế thương mại được ghi được phân bổ mà chỉ đánh giá suy giảm giá trị hàng nhận là tài sản cố định vô hình và được trình bày năm (Kintzele và cộng sự). Mỗi sự điều chỉnh trên báo cáo ở mức giá ban đầu khi mua với thời phương pháp kế toán lợi thế thương mại đều có ảnh gian không giới hạn; Hai là, lợi thế thương mại được hưởng đến việc trình bày và công bố thông tin lợi xóa sổ toàn bộ ngay khi mua; Ba là, lợi thế thương thế thương mại trên báo cáo tài chính hợp nhất. Do mại được ghi nhận là tài sản cố định vô hình và phân đó, nghiên cứu của Ahmed và Guler (2007) đã xem bổ dần vào chi phí theo thời gian. Năm 1970, Hội xét phản ứng của các nhà đầu tư đối với các quy đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ ban hành quy định kế toán về lợi thế thương mại. Kết quả nghiên định thống nhất một phương pháp kế toán lợi thế cứu cho thấy lợi thế thương mại có mối quan hệ với thương mại. Từ đây, lợi thế thương mại được ghi giá cổ phiếu của các công ty sau khi ban hành báo nhận là tài sản cố định vô hình và phân bổ dần vào cáo chuẩn mực kế toán tài chính (SFAS - Statement chi phí theo thời gian tối đa không quá 40 năm. Năm of Financial Accounting Standards) số 142 là chặt 1995, Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ tiếp chẽ hơn trước khi SFAS số 142 được ban hành. khoa học ! 26 thương mại Số 151/2021
- KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Theo thông tư 202/2014/TT-BTC do Bộ Tài cho thấy SFAS số 142 có ảnh hưởng đến tính đáng Chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014, các tin cậy của thông tin lợi thế thương mại và mối quan công ty sẽ phải kết hợp phân bổ lợi thế thương mại hệ giữa lợi thế thương mại và giá trị thị trường của với đ ánh giá suy giảm giá trị lợi thế thương mại các công ty sau khi ban hành SFAS số 142 là chặt hàng năm. Đây là thời điểm đánh dấu sự thay đổi chẽ hơn. đáng kể phương pháp kế toán lợi thế thương mại. Nghiên cứu tại Việt Nam của Đoàn Thị Hồng Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc trình bày và công Nhung (2019) cũng đã chứng minh được ảnh hưởng bố thông tin lợi thế thương mại trên báo cáo tài tích cực của lợi thế thương mại đối với giá trị thị chính hợp nhất. Chính vì vậy, tác giả thực hiện trường của các công ty niêm yết trên thị trường nghiên cứu này nhằm kiểm chứng xem liệu giá trị chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu của thị trường của các công ty sẽ thay đổi thế nào khi lợi Đoàn Thị Hồng Nhung (2019) chưa xem xét đến ảnh thế thương mại được thực hiện theo thông tư hưởng của việc ban hành thông tư 202/2014/TT- 202/2014/TT-BTC. BTC lên mối quan hệ giữa lợi thế thương mại và giá 2. Tổng quan nghiên cứu trị thị trường của các công ty. Để chứng minh giá trị thị trường của các công ty Do đó, nghiên cứu này được thực hiện để đánh chịu ảnh hưởng bởi lợi thế thương mại, nhiều nghiên giá ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị cứu đã kiểm tra mối quan hệ giữa lợi thế thương mại trường của các công ty niêm yết trên thị trường và giá trị thị trường của các công ty. Kết quả của các chứng khoán Việt Nam trước và sau khi Bộ Tài nghiên cứu đều cho thấy lợi thế thương mại có tác Chính ban hành thông tư 202/2014/TT-BTC. động tích cực đến giá trị thị trường của các công ty 3. Phương pháp nghiên cứu (Wang, 1995; Chauvin và Hirschey, 1994; 3.1. Mô hình nghiên cứu McCarthy và Schneider, 1995; Qureshi và Ashraf, Phát triển từ mô hình của McCarthy và 2013). Nghiên cứu của Chauvin và Hirschey (1994) Schneider (1995), kết hợp với việc đưa biến giả khi hồi quy lợi thế thương mại theo giá trị thị trường TT202 -Ảnh hưởng của thông tư 202 và biến đã chứng minh rằng lợi thế thương mại có mối quan TT202GW là tích của hai biến TT202 và GW để so hệ dương với giá trị thị trường của các doanh nghiệp sánh tác động của lợi thế thương mại đến giá trị thị phi sản xuất. Kết quả này cũng hoàn toàn nhất quán trường của các công ty niêm yết trên thị trường với kết quả nghiên cứu của Wang (1995). Tuy nhiên, chứng khoán Việt Nam trước và sau khi thông tư kết quả nghiên cứu của Wang (1995) còn cho thấy 202/2014/TT-BTC có hiệu lực, ta có mô hình nghiên ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị cứu sau: trường của các công ty còn mạnh hơn ảnh hưởng MVit = β0 + β1*ALGWit + β2*GWit + β3*TLit + của các tài sản khác. Không chỉ các nghiên cứu tại β4*INCit + β5*TT202it + β6*TT202GWit + Ui + eit (1) Mỹ cho kết quả lợi thế thương mại có mối quan hệ Trong đó: cùng chiều với giá trị thị trường mà các nghiên cứu MV: Giá trị thị trường của công ty niêm yết tại Anh cũng cho kết quả tương tự. Nghiên cứu của ALGW: Tài sản trừ lợi thế thương mại Qureshi và Ashraf (2013) thực hiện đối với các công GW: Lợi thế thương mại ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Anh cho TL: Nợ phải trả thấy lợi thế thương mại có ảnh hưởng đáng kể đối INC: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp với giá trị thị trường của các công ty niêm yết. Các TT202: Ảnh hưởng của thông tư 202 kết quả nghiên cứu đều đạt được sự thống nhất rằng Thước đ o về giá trị thị trường của công ty lợi thế thương mại có tác động tích cực đến giá trị niêm yết thị trường của các công ty niêm yết. Điều đó chứng Giá trị thị trường của các công ty niêm yết có thể tỏ thị trường có phản ứng tích cực đối với thông tin đo được bằng nhiều cách. Trong đó, phương pháp lợi thế thương mại. xác định giá trị thị trường của các công ty dựa trên Ahmed và cộng sự (2007) đã thực hiện nghiên vốn hóa thị trường là phương pháp được coi là đáng cứu để đánh giá mối quan hệ giữa lợi thế thương mại tin cậy và hợp lý (R.Lewis, 2019). Trong nghiên cứu và giá trị thị trường của các công ty trước và sau khi này, tác giả sử dụng thước đo biến phụ thuộc giá trị SFAS số 142 được ban hành. Kết quả nghiên cứu đã thị trường (MV) là: khoa học ! Số 151/2021 thương mại 27
- KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ MV = giá đóng cửa của cổ phiếu giao dịch vào thương mại đối với giá trị thị trường của các công ty ngày đầu tiên quý 2 của năm tài chính tiếp theo (t+1) ở các nước có nền kinh tế phát triển như Anh, Mỹ nhân (x) với số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu và đã cho kết quả lợi thế thương mại có tác động tích hành trên thị trường tại thời điểm kết thúc quý 1 năm cực đố i với giá trị thị trường của các công ty tài chính (t +1) theo công bố trên Thuyết minh báo (Jennings và cộng sự, 1996; Chauvin, 1994; cáo tài chính đã kiểm toán của các công ty Henning và cộng sự, 2000; Qureshi và Ashraf, (Comiskey và cộng sự, 2010; McCarthy và 2013). Thước đo đo lường biến lợi thế thương mại Schneider, 1995). là số lợi thế thương mại công bố trên Bảng cân đối Thước đo các biến độc lập kế toán hợp nhất năm t đã được kiểm toán của các - Tài sản trừ lợi thế thương mại (ALGW) công ty niêm yết (mã số 269). Tài sản của công ty mang lại những lợi ích kinh - Nợ phải trả (TL) tế trong tương lai cho công ty. Do đó, công ty càng Nợ phải trả thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của đầu tư nhiều vào tài sản thì những lợi ích kinh tế thu các công ty phải trả các khoản nợ trong tương lai. được trong tương lai được kỳ vọng càng tăng lên. Do đó, nó sẽ ảnh hưởng đến luồng tiền ra của doanh Ngược lại, công ty có ít tài sản sẽ thu được lợi ích nghiệp trong tương lai. Khi một công ty có nợ phải kinh tế trong tương lai thấp hơn. Nghiên cứu này trả quá cao thì công ty đó đối mặt với rủi ro tài chính tách riêng lợi thế thương mại thành một biến độc lập càng lớn và điều này tác động xấu đến giá trị thị để nghiên cứu riêng ảnh hưởng của lợi thế thương trường của công ty do nhà đầu tư lo sợ rủi ro. Kết mại đối với giá trị thị trường của các công ty niêm quả của các nghiên cứu trước đã chứng minh điều yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Do đó, này (Qureshi và Ashraf, 2013; McCarthy và nghiên cứu này đo lường biến tài sản trừ lợi thế Schneider, 1995; Comiskey và cộng sự, 2010). thương mại để xem xét ảnh hưởng của các tài sản Thước đo đo lường biến nợ phải trả là tổng số nợ khác ngoài lợi thế thương mại đối với giá trị thị phải trả công bố trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất trường của các công ty niêm yết trên thị trường năm t đã được kiểm toán của các công ty niêm yết chứng khoán Việt Nam. (mã số 300). ALGW = Tổng tài sản (mã số 270) – LTTM (mã - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (INC) số 269) Các nhà đầu tư thường đặt kỳ vọng vào lợi nhuận - Lợi thế thương mại (GW) của các công ty khi thực hiện đầu tư. Do đó, kết quả Các chuyên gia kế toán cho rằng lợi thế thương lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ có ảnh mại là một tài sản đặc biệt bởi nó chỉ hình thành khi hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết. có giao dịch mua một công ty. Lợi thế thương mại Điều này sẽ tác động đến giá trị thị trường của các này đại diện cho những lợi ích kinh tế trong tương công ty. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng lợi lai mà bên mua sẽ nhận được từ những tài sản vô nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng có tác hình chưa được ghi nhận bởi bên bị mua như danh động tích cực đối với giá trị thị trường của các công sách khách hàng, bí mật kinh doanh, mạng lưới phân ty và ngược lại (McCarthy và Schneider, 1995; phối tốt, đội ngũ nhà quản lý tốt, lợi thế về quy mô Vincent, 1997; Chauvin, 1994). Biến Lợi nhuận sau khi hợp nhất kinh doanh (Ratiu và Tudor, 2013). thuế thu nhập doanh nghiệp được đo bằng chỉ số lợi Lợi thế thương mại cũng có những đặc tính giống nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp công bố trên như tài sản đó là nó gắn với lợi ích tương lai, đóng Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất năm t đã kiểm góp trực tiếp hoặc gián tiếp cho dòng tiền thuần thu toán (mã số 60). về trong tương lai; doanh nghiệp có thể thu được lợi - Ảnh hưởng của thông tư 202 (TT202) ích và kiểm soát sự tiếp cận của doanh nghiệp khác Trong giai đoạn nghiên cứu từ 2010 đến 2017, đối với tài sản; các giao dịch và sự kiện gắn với thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn việc trình bày quyền kiểm soát của doanh nghiệp đã xảy ra và công bố thông tin lợi thế thương mại trên báo cáo (Johnson và Petrone, 1998). Như vậy, lợi thế thương tài chính hợp nhất, đặc biệt là việc đánh giá suy giảm mại cũng có thể có tác động đối với giá trị thị trường giá trị lợi thế thương mại. Do đ ó, nếu nhà đầu tư của các công ty tương tự như các tài sản khác. Nhiều đánh giá rằng thông tin lợi thế thương mại công bố nghiên cứu đã kiểm chứng tác độ ng của lợi thế trên báo cáo tài chính từ năm 2015 là đầy đủ và đáng khoa học ! 28 thương mại Số 151/2021
- KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ tin cậy hơn các năm trước thì tác giả kỳ vọng giá trị - Các công ty phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thị trường của các công ty sẽ có mối quan hệ dương ở tất cả các năm trong giai đoạn nghiên cứu từ 2010 với biến TT202 và biến TT202*GW. Biến TT202 là đến 2017. biến giả, nhận giá trị 1 ở các năm 2015, 2016 và Biến MV được tính bằng cách lấy giá đóng cửa 2017, nhận giá trị 0 ở các năm khác. Việc đưa biến của cổ phiếu giao dịch vào ngày đầu tiên quý 2 của giả TT202 vào mô hình nghiên cứu là để xem xét ảnh năm tài chính tiếp theo (t+1) nhân (x) với số lượng hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trên thị trường tại của các công ty niêm yết trước và sau khi Bộ Tài thời điểm kết thúc quý 1 năm tài chính (t +1) theo Chính ban hành thông tư 202/2014/TT-BTC. công bố trên Thuyết minh báo cáo tài chính đã kiểm 3.2. Giả thuyết nghiên cứu toán của các công ty. Trong mô hình hồi quy (1), hệ số β2 của lợi thế Thu thập số lượng cổ phiếu phổ thông công bố thương mại là hệ số quan tâm chính. Nếu các nhà trên Thuyết minh báo cáo tài chính quý 1 hàng năm đầu tư coi lợi thế thương mại là tài sản, mang lại lợi đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị ích kinh tế trong tương lai cho các công ty thì lợi thế trường chứng khoán Việt Nam. thương mại sẽ có tác động tích cực đến giá trị thị Thu thập giá đóng cửa của cổ phiếu vào ngày trường của các công ty niêm yết. Do đó, hệ số β2 sẽ giao dịch đầu tiên của quý 2 hàng năm trên trang có tương quan dương với giá trị thị trường của các thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán công ty. Giả thuyết sau được kiểm tra: thành phố Hồ Chí Minh, sở giao dịch chứng khoán Giả thuyết 1: Hà Nội và các trang thông tin điện tử như H0: GW không có tác động đến giá trị thị trường www.ssi.com.vn; www.tvsi.com.vn của các công ty niêm yết. Biến ALGW được tính bằng cách lấy Tổng tài H1: GW có tác động đến giá trị thị trường của sản (mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất các công ty niêm yết. năm t đã kiểm toán) trừ đi lợi thế thương mại (mã số Nếu thông tin lợi thế thương mại trình bày trên 269 trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm t đã báo cáo tài chính hợp nhất theo hướng dẫn của kiểm toán). thông tư 202/2014/TT-BTC là đáng tin cậy hơn thì Biến GW là số lợi thế thương mại công bố trên tác động của lợi thế thương mại đến giá trị thị Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm t đã được kiểm trường của các công ty niêm yết trước và sau khi Bộ toán của các công ty niêm yết (mã số 269). Tài Chính ban hành thông tư 202 sẽ khác nhau. Do Biến TL là tổng số nợ phải trả công bố trên Bảng đó, hệ số β6 cần có ý nghĩa thống kê. cân đối kế toán hợp nhất năm t đã được kiểm toán Giả thuyết 2: của các công ty niêm yết (mã số 300). H0: GW có tác động đến giá trị thị trường của Biến INC là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh các công ty niêm yết trước và sau TT202 là giống nghiệp công bố trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhau. nhất năm t đã kiểm toán (mã số 60). H1: GW có tác động đến giá trị thị trường của Biến TT202 là biến giả, nhận giá trị 1 ở các năm các công ty niêm yết trước và sau TT202 là khác 2015, 2016 và 2017, nhận giá trị 0 ở các năm khác. nhau. 4. Kết quả và thảo luận 3.3. Thu thập dữ liệu và chọn mẫu Kết quả phân tích giá trị trung bình, giá trị nhỏ Dữ liệu nghiên cứu thu thập gồm 872 quan sát nhất, giá trị lớn nhất và độ lệch chuẩn của các biến của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán trong mô hình (1) thể hiện ở bảng 1. Việt Nam trong 8 năm từ 2010 đến 2017. Mẫu thu Giá trị thị trường của công ty (MV) được 109 công ty theo các tiêu chí cơ bản sau: Giá trị thị trường của công ty là giá trị của công - Mẫu được chọn gồm các công ty có công bố lợi ty khi giao dịch trên thị trường chứng khoán. Giá trị thế thương mại dương trên báo cáo tài chính hợp thị trường trung bình của các công ty niêm yết trên nhất trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2017. thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ - Các công ty có thời gian niêm yết tối thiểu từ năm 2010 đến năm 2017 là 5.619.883 triệu đồng. Sai năm 2010 và vẫn tiếp tục được niêm yết ít nhất đến lệch giữa giá trị trung bình với giá trị thực tế của hết quý 1 năm 2018. công ty là rất lớn, với độ lệch chuẩn là 24.101.244 khoa học ! Số 151/2021 thương mại 29
- KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Bảng 1: Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình (1) tế của công ty với độ ĐVT: Triệu đồng lệch chuẩn là 571.743 triệu đồng. Tổng nợ phải trả (TL) Tổng nợ phải trả là giá trị ghi sổ của tất cả các khoản nợ mà công ty phải có nghĩa vụ thanh toán trong tương lai. Kết quả phân tích Nguồn: Số liệu được tính toán từ phần mềm Stata thống kê mô tả cho thấy triệu đồng. Qua đó, có thể thấy sự khác biệt giá trị thị tổng nợ phải trả cao trường của các công ty. Giá trị thị trường cao nhất là nhất là 161.235.047 triệu đồng của Tập đoàn 324.438.078 triệu đồng của Tập đoàn Vingroup - mã Vingroup - mã CK: VIC năm 2017. Tổng nợ phải trả CK: VIC của năm 2017. Giá trị thị trường thấp nhất thấp nhất là 786 triệu đồng của Công ty cổ phần là 3.136 triệu đồng của Công ty cổ phần đầu tư quốc khoáng sản luyện kim màu - mã CK: KSK vào năm tế KLF - mã CK: KLF của năm 2010. 2011. Tổng nợ phải trả trung bình của các công ty Tổng tài sản trừ lợi thế thương mại (ALGW) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai Tổng tài sản trừ lợi thế thương mại cho biết giá trị đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 là 3.345.275 triệu ghi sổ của tất cả các tài sản mà công ty đang có ngoại đồng. Sai lệch giữa giá trị trung bình và giá trị thực trừ lợi thế thương mại. Tổng tài sản trừ lợi thế tế của các công ty với độ lệch chuẩn là 9.928.972 thương mại trung bình của các công ty niêm yết trên triệu đồng. thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 đến Lợi nhuận sau thuế TNDN (INC) 2017 là 5.695.100 triệu đồng. Sai lệch giữa giá trị Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là chỉ trung bình với giá trị thực tế của công ty cũng khá tiêu phản ánh lợi nhuận của một công ty sau khi đã lớn 14.196.299. Điều này cho thấy có sự khác biệt về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. quy mô tài sản giữa các công ty. Tổng tài sản trừ lợi Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm thế thương mại cao nhất là 209.151.526 triệu đồng bởi nó phản ánh kết quả hoạt động của công ty. Nếu của Tập đoàn Vingroup vào năm 2017. ALGW thấp chỉ tiêu này càng lớn thì càng thu hút các nhà đầu tư nhất là 9.071 triệu đồng của Công ty cổ phần khoáng tiềm năng và ngược lại. Lợi nhuận sau thuế thu nhập sản luyện kim màu - mã CK: KSK vào năm 2010. doanh nghiệp trung bình của các công ty trong mẫu Lợi thế thương mại (GW) nghiên cứu là 378.177 triệu đồng. Công ty cổ phần Lợi thế thương mại là kết quả phần chênh lệch cao tập đoàn Đại Dương - mã CK: OGC có lợi nhuận hơn giữa giá phí hợp nhất và giá trị hợp lý của tài sản sau thuế TNDN thấp nhất là -2.547.915 triệu đồng thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày vào năm 2014. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh mua do công ty mẹ nắm giữ khi hợp nhất kinh doanh. nghiệp cao nhất là 14.369.823 triệu đồng của Tổng Lợi thế thương mại được trình bày là một khoản mục công ty khí Việt Nam - mã CK: GAS vào năm 2014. tài sản độc lập trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với mô hình (1) Lợi thế thương mại trung bình của các công ty niêm cho thấy hệ số VIF ở hai biến ALGW và TL đều rất yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn cao. Như vậy, mô hình tồn tại hiện tượng đa cộng 2010 đến 2017 là 101.524 triệu đồng. Lợi thế thương tuyến. Tác giả đã thực hiện biến đổi các biến độc lập mại thấp nhất là 0 thuộc về các công ty không có lợi và biến phụ thuộc trong mô hình để khắc phục hiện thế thương mại khi hợp nhất kinh doanh hoặc lợi thế tượng đa cộng tuyến. Các biến GW, TL và INC được thương mại đã được phân bổ hết vào chi phí như giảm phát bằng cách chia cho giá trị ghi sổ của tổng Công ty cổ phần tập đoàn KIDO - mã CK KDC năm tài sản (TA) đồng thời lấy logarit cho hai biến MV 2015. Lợi thế thương mại cao nhất là 8.628.752 triệu và ALGW như sau: đồng của Tập đoàn Vingroup - mã CK: VIC năm Sử dụng biến lnMV = log(MV) thay cho biến MV 2015. Sai lệch giữa giá trị trung bình với giá trị thực khoa học ! 30 thương mại Số 151/2021
- KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Sử dụng biến lnALGW = log(ALGW) thay cho dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình biến ALGW tác động ngẫu nhiên và mô hình tác động cố định. Sử dụng biến LEV = TL/TA thay cho biến TL Kiểm định này kiểm tra xem giữa các thành phần sai Sử dụng biến GW2= GW/TA thay cho biến GW số đặc trưng của phần tử chéo Ui và các biến độc lập Sử dụng biến INC2=INC/TA thay cho biến INC có tương quan hay không. Đồng thời, kiểm định so Sử dụng biến TT202: Ảnh hưởng của thông tư sánh các hệ số ước lượng của mô hình tác động cố 202/2014/TT-BTC định và mô hình tác động ngẫu nhiên. Kết quả trong Sử dụng biến TT202GW2: Tích của hai biến bảng 3 chỉ ra rằng p-value < 0,1 nên mô hình tác TT202 và GW2 động cố định được lựa chọn. Mô hình sử dụng các Bảng 3: Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình tác động ngẫu nhiên biến điều chỉnh được viết hay mô hình tác động cố định lại như sau: lnMVi,t = β0 + β1*lnALGWi,t + β2*GW2i,tt + β3*LEVi,t + β4*INC2i,t + β5*TT202i,t + β6*TT202GW2i,t + Ui + ei,t (2) Các hệ số VIF trong bảng 2 đều có giá trị nhỏ hơn 10. Điều này chứng tỏ hiện tượng đa cộng tuyến không còn xảy ra đối với các biến độc lập của mô hình nghiên cứu. Để kiểm định lựa chọn mô hình, tác giả đã chạy Nguồn: Số liệu được tính toán từ phần mềm Stata mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên, sau đó sử dụng kiểm định Breusch and Kiểm định tự tương quan cho kết quả ở bảng 4. Hệ Pagan LM để kiểm tra xem liệu mô hình OLS gộp hay số p-value < 0,1 chứng tỏ mô hình có tự tương quan. Bảng 2: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến Bảng 4: Kết quả kiểm định tự tương quan với các biến độc lập của mô hình (2) Nguồn: Số liệu được tính toán từ phần mềm Stata Tác giả đã sử dụng kiểm định của Pesaran để thực hiện kiểm tra tính độc lập giữa phần dư của các phần tử chéo. Kết quả bảng 5 cho giá trị p-value < 0,1, như Nguồn: Số liệu được tính toán từ phần mềm Stata vậy mô hình có hiện tượng tương quan chéo. Bảng 5: Kết quả kiểm định tương quan chéo mô hình tác động ngẫu nhiên phù hợp hơn. Kết quả cho hệ số p < 0,1 nên mô hình tác động ngẫu nhiên được lựa chọn. Sau khi đã lựa chọn mô hình tác Nguồn: Số liệu được tính toán từ phần mềm Stata động ngẫu nhiên, tác giả tiếp tục sử khoa học ! Số 151/2021 thương mại 31
- KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Bảng 6: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi Kết quả phân tích hồi quy tại bảng 7 cho thấy các biến lnALGW, GW2, LEV và INC2 có tác động đến lnMV ở mức ý nghĩa thống kê là 5%. Biến TT202 có tác động đến lnMV ở mức ý nghĩa thống kê là 10%. Biến TT202GW2 không có ý nghĩa thống kê. Tác động của các biến độc lập đến lnMV Nguồn: Số liệu được tính toán từ phần mềm Stata có thể giải thích cụ thể như sau: Biến lnALGW có ý nghĩa thống kê. Hệ số β1 = Giá trị p-value < 0,1 ở bảng 6 chứng tỏ mô hình + 1,118 cho thấy với mức ý nghĩa thống kê là 5%, tồn tại hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Để biến lnALGW có mối quan hệ cùng chiều với biến khắc phục hiện tượng tự tương quan, tương quan lnMV. Kết quả đã chứng minh các tài sản khác ngoài chéo và phương sai sai số thay đổi của mô hình. Tác lợi thế thương mại có tác động tích cực đến giá trị giả đã sử dụng phương pháp hồi quy bình phương thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường tối thiểu tổng quát khả thi. Kết quả cho thấy hiện chứng khoán. Công ty càng đầu tư nhiều hơn vào giá tượng phương sai sai số thay đổi, tự tương quan và trị tài sản thì giá trị thị trường của công ty càng tăng tương quan chéo đã được khắc phục. lên do việc đầu tư vào tài sản hứa hẹn mang lại Từ kết quả phân tích hồi quy và mô hình lý những lợi ích kinh tế trong tương lai cho công ty. thuyết về tác động của lợi thế thương mại đến giá trị Hệ số β2 = + 0,785 chứng tỏ biến GW2 có tác thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường động dương đến biến lnMV với mức ý nghĩa thống chứng khoán Việt Nam, phương trình hồi quy tuyến kê 5%. Như vậy, thông tin lợi thế thương mại công tính cho mô hình được xây dựng như sau: bố có ảnh hưởng tích cực đến giá trị thị trường của Phương trình hồi quy: các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán lnMV = -0,6209 + 1,118*lnALGW + Việt Nam. Điều đó chứng tỏ, lợi thế thương mại it it cũng được các nhà đầu tư nhìn nhận là một tài sản 0,785*GW2 – 1,102*LEV + 0,922*INC2 - it it it mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho công ty. 0,026*TT202 - 0,218*TT202GW2 it it Do đó, khi giá Bảng 7: Kết quả hồi quy sau khi khắc phục tự tương quan, tương quan chéo trị lợi thế và phương sai sai số thay đổi thương mại trên báo cáo tài chính của một công ty tăng lên đồng nghĩa với việc trong tương lai công ty sẽ nhận được những lợi ích kinh tế gia tăng. Đằng sau sự gia tăng của lợi thế thương mại chính là kết quả của các thương vụ hợp nhất. Lợi thế thương mại là khoản phí mà một công ty phải trả khi mua một công ty khác Nguồn: Số liệu được tính toán từ phần mềm Stata cho các tài sản khoa học ! 32 thương mại Số 151/2021
- KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ vô hình chưa được ghi nhận trong sổ kế toán của của các công ty niêm yết trên thị trường chứng công ty bị mua như đội ngũ nhà quản lý giỏi, danh khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chưa chứng sách khách hàng, minh được sự khác biệt giữa tác động của lợi thế Hệ số β4 = + 0,922 cho biết với mức ý nghĩa thương mại đến giá trị thị trường của các công ty thống kê 5%, biến INC2 có mối quan hệ cùng chiều niêm yết trước và sau khi thông tư 202/2014/TT- với biến lnMV. Mối quan hệ này hoàn toàn phù hợp BTC có hiệu lực. Mặc dù, thông tư 202/2014/TT- với thực tiễn vì lợi nhuận của một công ty tăng sẽ BTC đã có những hướng dẫn cụ thể hơn so với VAS ảnh hưởng tích cực lên tâm lý của các nhà đầu tư. số 11 về việc trình bày và công bố thông tin lợi thế Chính vì vậy, một công ty có lợi nhuận dương và thương mại trên báo cáo tài chính hợp nhất nhưng tăng sẽ làm tăng giá trị thị trường của công ty đó. các doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn khi xác định giá Ngược lại, hệ số β3 = - 1,102 chứng tỏ mối quan trị hợp lý của các tài sản và nợ phải trả cũng như đo hệ ngược chiều giữa biến LEV và biến lnMV. Biến lường và đánh giá suy giảm lợi thế thương mại LEV có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Một công ty có Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một hệ số nợ càng cao thì sẽ đối mặt với rủi ro tài chính vài khuyến nghị với các bên liên quan như sau: càng lớn. Do đó, khi hệ số nợ tăng cao thì các nhà Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy lợi thế đầu tư có xu hướng thận trọng hơn. Điều này dẫn thương mại có ảnh hưởng đến giá trị thị trường của đến giá cổ phiếu của công ty giảm và giá trị thị các công ty niêm yết. Do đó, việc công bố thông tin trường của công ty giảm theo. lợi thế thương mại trên báo cáo tài chính cần đảm Qua kết quả phân tích hồi quy ở mô hình (2) sau bảo độ chính xác và đáng tin cậy. Cho nên, Bộ Tài khi khắc phục tự tương quan, tương quan chéo và Chính cần có những hướng dẫn cụ thể hơn về việc phương sai sai số thay đổi cho thấy giá trị thị trường đo lường, ghi nhận và công bố thông tin lợi thế của các công ty niêm yết trên thị trường chứng thương mại trên báo cáo tài chính, đặc biệt là khoán Việt Nam tăng khi công ty hoạt động kinh phương pháp đánh giá suy giảm lợi thế thương mại. doanh có lợi nhuận và đầu tư tăng vào tài sản, kể cả Thứ hai, vì lợi thế thương mại có ảnh hưởng đến lợi thế thương mại. Mặt khác, giá trị thị trường của giá trị thị trường của các công ty niêm yết. Chính vì các công ty niêm yết sẽ giảm khi các công ty tăng vậy, các công ty cần chú trọng vào việc trình bày mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, cụ thể là tăng nợ đầy đủ, trung thực và hợp lý thông tin lợi thế thương phải trả của các công ty. mại trên báo cáo tài chính hợp nhất. Việc cung cấp Kết quả hồi quy cũng cho thấy biến TT202GW2 thông tin lợi thế thương mại đầy đủ và đáng tin cậy không có ý nghĩa thống kê. Do đó, kết quả này chưa trên báo cáo tài chính sẽ thu hút vốn dễ dàng hơn từ chứng minh được ảnh hưởng khác nhau của lợi thế các nhà đầu tư. thương mại đến giá trị thị trường của các công ty Thứ ba, lợi thế thương mại có ảnh hưởng tích niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cực đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết. trước và sau khi Bộ Tài Chính ban hành thông tư Do đó, có thể xem đây là một tín hiệu tích cực mà 202/2014/TT-BTC. các nhà đầu tư nên cân nhắc khi quyết định đầu tư. 5. Kết luận Tuy nhiên, các nhà đầu tư nên nghiên cứu kỹ thông Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng lợi thế thương tin lợi thế thương mại công bố trên báo cáo tài mại có ảnh hưởng tích cực đối với giá trị thị trường chính, sử dụng thông tin đáng tin cậy khi đưa ra các của các công ty niêm yết trên thị trường chứng quyết định kinh tế. khoán Việt Nam. Kết quả này hoàn toàn tương đồng Nghiên cứu còn tồn tại một số hạn chế như quy với kết quả của các nghiên cứu được thực hiện tại mô mẫu nhỏ và sử dụng giá trị ghi sổ thay cho giá các nước có nền kinh tế phát triển. Điều này chứng trị thị trường của các biến trong mô hình nghiên cứu. tỏ rằng mặc dù lợi thế thương mại còn rất mới mẻ Giá trị ghi sổ của các biến trong mô hình nghiên cứu trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển nhưng các có sự chênh lệch với giá trị thị trường của các biến nhà đầu tư đã có sự quan tâm tới thông tin lợi thế đó. Do vậy, kết quả nghiên cứu sẽ bị ảnh hưởng bởi thương mại. Nhà đầu tư coi lợi thế thương mại là sự khác biệt này. một tài sản mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Hướng nghiên cứu trong tương lai có thể thực hiện Do đó, thông tin lợi thế thương mại công bố trên báo là đánh giá tác động của nhà quản lý đối với kế toán cáo tài chính được nhà đầu tư đánh giá là một tin tốt lợi thế thương mại dưới góc độ đo lường, phân bổ và và điều này đã tác động tích cực vào giá cổ phiếu công bố thông tin lợi thế thương mại. Trong quá trình khoa học ! Số 151/2021 thương mại 33
- KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ thực hiện kế toán lợi thế thương mại, kết quả đo lường 11. McCarthy, M. G. and Schneider, D. K. hoặc phân bổ lợi thế thương mại có thể bị chi phối bởi (1995), Market perception of goodwill: Some empir- ý chí chủ quan của nhà quản lý. Do đó, thực hiện ical evidence, Accounting and Business Research, nghiên cứu đánh giá tác động của nhà quản lý đối với Vol. 26(1), pp. 69 - 81. kế toán lợi thế thương mại chính là việc kiểm chứng 12. Qureshi, M. I. and Ashraf, D. (2013), Is độ tin cậy và khách quan của thông tin lợi thế thương goodwill capitalisation value relevant? Some UK mại công bố trên báo cáo tài chính hợp nhất.! evidence, Accounting, Accountability & Performance, Vol. 18(1), pp. 19-34. Tài liệu tham khảo: 13. Ratiu, R. V. and Tudor, A. T. (2013a), The Theoretical Foundation of Goodwill - A 1. Ahmed, A. S. and Guler (2007), Evidence on Chronological Overview, Procedia - Social and the Effects of SFAS 142 on the Reliability of Behavioral Sciences, Vol. 92, pp. 784-788. Goodwill Write-offs, SSRN Electronic Journal, truy 14. Vincent, L. (1997), Equity valuation implica- cập ngày 13 tháng 7 năm 2016, từ liên kết sau: tions of purchase versus pooling accounting, Journal of Financial Statement Analysis, Vol. 2(4), pp. 5-19. 3_Evidence_on_the_Effects_of_SFAS_142_on 15. Wang, J. (1995), An Empirical Assessment _the_Reliability_of_Goodwill_Write-Offs. of IASC' s Proposed goodwill Amortization 2. Bộ Tài Chính (2014), Thông tư số Requirment, International Journal of Accounting, 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và Vol. 30(1), pp. 37-47. trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, Ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014. Summary 3. Chauvin, K. W. and Hirschey, M. (1994), Goodwill, Profitability and the Market Value of the A vast number of global researches on the sub- Firm, Journal of Accounting & Public Policy, ject have confirmed that goodwill has positive influ- Summer, Vol. 13(2), pp. 159-180. ences on the market value of companies listed on the 4. Comiskey, E. E., Jonathan, E. C. and Charles, W. stock market (McCarthy and Schneider, 1995; M. (2010), Is negative goodwill valued by investors?, Qureshi and Ashraf, 2013). This shows that the mar- Accounting Horizons, Vol. 24(3), pp. 333-353. ket value of companies increase when goodwill 5. Đoàn Thị Hồng Nhung (2019), Mối quan hệ information is published on consolidated financial giữa lợi thế thương mại và giá trị thị trường của các statements because investors believe goodwill is an doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán asset that will bring future economic benefits to the Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 261, business. In Vietnam, accounting method of good- tháng 3/2019, tr. 12-19. will is adjusted to be consistent with the internation- 6. Henning, S. L., Barry, L. L. and Wayne, H. S. al accounting standards. The result is that goodwill (2000), Valuation of the components of purchased information disclosed on consolidated financial goodwill, Journal of Accounting Research, Vol. statements has also changed. This study, therefore, 38(2), pp. 375-386 was conducted to evaluate the impacts of goodwill 7. Jennings, R., John, R., Robert, B. T. and Linda, on the market value of companies listed on D. (1996), The relation between accounting goodwill Vietnam’s stock market in the context that the numbers and equity values, Journal of Business Ministry of Finance issued Circular 202/2014/TT- Finance & Accounting, Vol. 23(4), pp.513-533 BTC to change goodwill treatment. The research 8. Johnson, L. T. and Petrone, K. R. (1998), Is data includes 872 observations collected from 109 goodwill an asset?, Accounting Horizons, Vol. companies listed on Vietnam’s stock market during 12(3), pp. 293-303. the 8 years period of 2010 to 2017. The result of 9. Kintzele, M. R., Philip, L. K. and Vernon, E. K. study showed that goodwill has positive impacts on (2005), Goodwill: Accounting and financial report- the market value of companies listed on Vietnam’s ing issues, Internal Auditing, Vol. 20(1), pp. 29-34. stock market, but has not demonstrated that there is 10. Lewis, M. R. (2019), How to calculate the difference in influences of goodwill information on market value of a company, truy cập ngày 22 tháng 7 the market value of companies listed before and năm 2019, từ liên kết: after Ministry of Finance issued Circular Calculate-the-Market-Value-of-a-Company 202/2014/TT-BTC. khoa học 34 thương mại Số 151/2021