Antioxidant activity of extract from some squid species in Khanh Hoa

pdf 12 trang Gia Huy 20/05/2022 980
Bạn đang xem tài liệu "Antioxidant activity of extract from some squid species in Khanh Hoa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfantioxidant_activity_of_extract_from_some_squid_species_in_k.pdf

Nội dung text: Antioxidant activity of extract from some squid species in Khanh Hoa

  1. Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 20, No. 4A; 2020: 187–198 DOI: Antioxidant activity of extract from some squid species in Khanh Hoa Nguyen Phuong Anh*, Pham Xuan Ky, Dao Viet Ha, Le Ho Khanh Hy, Doan Thi Thiet, Phan Bao Vy Institute of Oceanography, VAST, Vietnam *E-mail: phuonganh.46cntp@gmail.com Received: 28 August 2020; Accepted: 26 October 2020 ©2020 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) Abstract The antioxidant activities against DPPH free radical of crude extracts using ethyl acetate and methanol from ink sac, muscles, and bones of 5 squid species (Uroteuthis chinensis, Uroteuthis sibogae, Uroteuthis duvaucelii, Sepia esculenta, Sepioteuthis lessoniana) collected in Khanh Hoa waters were investigated. These activities ranged from 4.21% (ethyl acetate extract from ink of U. chinensis) to 54.51% (methanol extract from muscle of S. esculenta.). The functional group analysis by infrared adsorption spectrum (FTIR) in these crude extracts revealed the absorption peaks of melanin in ink, polysaccharide in bone and protein in muscle extracts. In addition, the SDS-PAGE result of some methanol extracts showed the presence of proteins with a molecular weight of 30-150 kDa. Keywords: Extract, squid, antioxidant, FTIR, SDS-PAGE. Citation: Nguyen Phuong Anh, Pham Xuan Ky, Dao Viet Ha, Le Ho Khanh Hy, Doan Thi Thiet, Phan Bao Vy, 2020 Antioxidant activity of extract from some squid species in Khanh Hoa. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 20(4A), 187–198. 187
  2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 20, Số 4A; 2020: 187–198 DOI: Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết từ một số loài mực ở Khánh Hòa Nguyễn Phƣơng Anh*, Phạm Xuân Kỳ, Đào Việt Hà, Lê Hồ Khánh Hỷ, Đoàn Thị Thiết, Phan Bảo Vy Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam *E-mail: phuonganh.46cntp@gmail.com Nhận bài: 28-8-2020; Chấp nhận đăng: 26-10-2020 Tóm tắt Hoạt tính chống oxy dựa vào khả năng khử gốc tự do DPPH của cao chiết thô bằng ethyl acetat và methanol từ túi, cơ, nang của 5 loài mực (Uroteuthis chinensis, Uroteuthis sibogae, Uroteuthis duvaucelii, Sepia esculenta, Sepioteuthis lessoniana) thu ở Khánh Hòa đã được khảo sát. Hoạt tính này dao động từ 4,21% (cao chiết ethyl acetat từ túi mực U. chinensis) đến 54,51% (cao chiết methanol từ cơ S. esculenta. Kết quả phân tích các nhóm chức bằng phổ hấp phụ hồng ngoại (FR-IR) từ một số mẫu chiết cho thấy cao chiết từ túi mực thể hiện các đỉnh hấp thụ của melanine, nang mực xuất hiện của đỉnh polysaccharide và các mẫu cơ có các đỉnh đặc trưng của protein. Phân tích điện di SDS-PAGE cao chiết methanol cho thấy sự hiện diện của các protein với trọng lượng phân tử từ 30-150kDa. Từ khóa: Cao chiết, mực, kháng oxy hóa, phổ hồng ngoại, SDS-PAGE. GIỚI THIỆU thác các hợp chất có khả năng kháng oxy hóa Hiện nay chất chống oxy hóa có 2 dạng cơ mạnh. Vào năm 1989, Roesijadi et al., [3] đã bản là tổng hợp và tự nhiên. Chất chống oxy tách chiết chất kháng oxy hóa metallothionein I hóa tổng hợp được sử dụng trong công nghiệp từ hàu Crassostrea virginica. Năm 2014, chế biến, kéo dài sự ổn định lưu trữ thực phẩm Madhu et al., [4] đã khảo sát hoạt tính kháng và dùng để giảm thiệt hại cho cơ thể con người. khuẩn và kháng oxy hóa của chất chiết thô từ Tuy nhiên các nhà khoa học khuyến cáo hạn vẹm Perna viridis và kết luận rằng P. viridis là chế sử dụng chất chống oxy hóa tổng hợp vì một nguồn kháng khuẩn và oxy hóa hiệu quả. khả năng gây ung thư của một số chất [1, 2]. Ngoài ra, protein tách chiết từ loài nghêu Do đó, các chất chống oxy hóa hiệu quả có Atactodea striata cho thấy có hoạt tính kháng nguồn gốc từ tự nhiên đã và đang được các nhà oxy hóa mặc dù thấp hơn ascorbic acid [5]. Gần nghiên cứu phát triển và đưa vào sử dụng. Trong đây nhất, Arumugasamy và Cyril [6] đã chỉ ra quá trình tìm kiếm các chất chống oxy hóa mới, rằng các chất chiết từ mô loài ốc Hemifusus việc thăm dò môi trường sống dưới nước đã phát pugilinus thể hiện các hoạt tính như kháng độc hiện ra thực vật biển và động vật không xương nội bào, kháng khuẩn và kháng oxy hóa. sống chứa chất chống oxy hóa cao. Ở mực, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các Cho đến nay một số lượng đáng kể các polysaccharides thu từ loài mực không những nghiên cứu về các chất có hoạt tính kháng oxy có hoạt động bắt các gốc DPPH và hydroxyl hóa chiết tách từ động vật thân mềm đã được mà còn bảo vệ DNA khỏi tác hại oxy hóa gây công bố. Một số nghiên cứu gần đây đã gợi ý ra bởi các gốc tự do có nguồn gốc từ UV và rằng động vật nhuyễn thể có tiềm năng khai H2O2 [7]. Các polysaccharides tách chiết từ 188
  3. Antioxidant activity of extract from some squid species động vật chân đầu như mực nang Sepia esculenta, Sepioteuthis lessoniana từ tháng 4 aculeate có khả năng kháng oxy hóa mạnh [8]. đến tháng 5. Ở động vật chân đầu khác, chất chiết methanol Xử lý mẫu từ mô của 3 loài Sepia pharaonis, Sepia Mẫu mực tươi sau khi thu được rửa sạch intermis và Octopus Vulgaris biểu hiện hoạt bên ngoài, lưu trữ trong đá lạnh và vận chuyển tính kháng oxy hóa khá mạnh [9]. Liu et al., ngay về phòng thí nghiệm trong vòng 1 giờ. [10] đã nghiên cứu ảnh hưởng của túi mực của Việc định danh các loài mực được tiến hành loài mực nang đến hiệu suất tăng trưởng, chức bởi chuyên gia phân loại động vật thân mềm năng kháng oxy hóa và khả năng miễn dịch của Viện Hải dương học. Mẫu sau đó được trong nuôi gà thu được kết quả khả quan. thấm khô, tách làm 3 phần: Túi mực, cơ mực, Fahmy và Soliman [11] đã thử nghiệm đánh giá nang mực. tác dụng kháng oxy hóa và kháng ung thư của chất chiết từ mực nang và kết quả cho thấy chất Chiết tách hợp chất thô chiết từ mực nang có đặc tính kháng oxy hóa, Dung môi chiết được sử dụng là methanol và ethyl acetate. 10–20 g mẫu được xay chống viêm và gây độc tế bào, có thể xem là nhuyễn, ngâm với dung môi chiết trong 24 giờ thuốc chống ung thư đầy hứa hẹn. Melanin (tỉ lệ 1 g: 5 ml), hỗn hợp được lọc bỏ cặn bằng trong mực ống Loligo formosana cho thấy các giấy lọc Whatman No1. Sau đó dịch chiết được hoạt động kháng oxy hóa qua khả năng bắt gốc cô quay ở nhiệt độ 40–50oC để loại bỏ dung tự do DPPH ở nồng độ protein 179,6 ± 2,1 môi và thu cao chiết thô. Cao chiết thô được sử μmol TE (tương đương với hợp chất Trolox)/g dụng cho thí nghiệm kháng oxy hóa và xác protein [12]. Ngoài ra nó cũng có thể ngăn chặn định một số tính chất. quá trình oxy hóa lipid ở gel surimi trong quá trình bảo quản lạnh [13]. Sudhakar và Nazeer Thí nghiệm kháng oxy hóa [14] cho rằng peptide mực có thể được sử dụng Khả năng kháng oxy hóa của các chất chiết làm chất chống oxy hóa tự nhiên trong việc thô qua hoạt tính bắt gốc tự do diphenyl- tăng cường các đặc tính chống oxy hóa của picrylhydrazine (DPPH) được thực hiện theo thực phẩm chức năng và ngăn chặn các phản Nazeer et al., [17]. Chất kháng oxy hóa có khả ứng oxy hóa trong chế biến thực phẩm. năng cho một nguyên tử hydrogen để khử gốc Aubourg et al., [15] đã xác định các chất chiết tự do DPPH màu tím thành dạng ổn định xuất từ da mực Dosidicus gigas với dung môi DPPH-H có màu vàng. ethanol là nguồn chất chống oxy hóa hứa hẹn Quá trình thực hiện: Các cao chiết được để làm chậm quá trình oxy hóa lipid của cá. pha trong methanol/ethyl acetate ở nồng độ 25 μg/ml, 50 μg/ml, 100 μg/ml. Sau đó lấy 4 ml Nghiên cứu của Li et al., [16] cho thấy chất DPPH 0,004% pha trong dung môi chiết từ mô của mực ống cải thiện khả năng methanol/ethyl acetate bổ sung vào 1 ml dung chống oxy hóa của lá lách ở động vật. Tuy dịch chiết ở nồng độ này. Mẫu trắng là nhiên, các nghiên cứu khảo sát về các chất hoạt methanol/ethyl acetate không có chất chiết. sinh học của động vật thân mềm và vai trò của Hỗn hợp được lắc đều bằng tay trong 10 giây chúng như chất kháng oxy hóa ở các loài mực ở và ủ trong tối ở nhiệt độ phòng trong thời gian nước ta còn khá hạn chế.Trong nghiên cứu này, 30 phút, sau đó độ hấp thụ của DPPH được đo chúng tôi khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa ở bằng máy đo quang phổ ở bước sóng 517 nm. một số loài mực ở Khánh Hòa để xác định các Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần (n = 3). hợp chất có tầm quan trọng trong y sinh. Khả năng kháng oxy hóa được tính theo công thức sau: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU OD OD I% cm 100 Mẫu mực OD 5 loài mực được mua tại chợ Khánh Hòa, c bao gồm: Uroteuthis chinensis, Uroteuthis Trong đó: I%: Tỉ lệ % hoạt tính bắt gốc tự do sibogae, Uroteuthis duvaucelii , Sepia DPPH; ODm: Giá trị mật độ quang OD của 189
  4. Nguyen Phuong Anh et al. mẫu đo; ODc: Giá trị mật độ quang OD của cho vào các giếng trên bản gel để tiến hành mẫu trắng. điện di. Gel được nhuộm màu với Commasive Brilliant Blue R - 250 và rửa giải với 7% acid Xác định các nhóm chức: bằng phổ hấp thụ acetic chứa 25% methanol sau khi kết thúc quá hồng ngoại (FTIR) trình điện di. Dựa vào thang trọng lượng phân Một số mẫu có hoạt tính kháng oxy hóa cao tử protein chuẩn để xác định thành phần, trọng được sử dụng để xác định các nhóm chức có lượng phân tử protein của chất chiết. trong hợp chất qua phổ hấp thụ hồng ngoại (FTIR) bằng máy Bruker Equinoxx 55 với độ Xử lý số liệu phân giải 16 cm-1 trong 32 lần quét sử dụng Hàm lượng cao chiết thô, hoạt tính kháng chất nền KBr. 10 µg mẫu được trộn với 100 µg oxy hóa được xử lý bằng phần mềm Excel, thể kali bromua khô (KBr) và được nén trong đĩa hiện bằng giá trị trung bình ± SE. muối (đường kính 10 mm) để đo phổ. Xác định thành phần và trọng lƣợng phân KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN tử của các protein trong chất chiết thô: bằng Hàm lƣợng cao chiết thô phương pháp điện di SDS-PAGE, theo Hàm lượng cao chiết methanol và ethyl Laemmli [18] acetate từ các bộ phận của 5 loài mực được Một số mẫu chiết methanol có hoạt tính trình bày trong bảng 1. kháng oxy hóa được sử dụng để thực hiện SDS- Hàm lượng cao chiết methanol của túi mực PAGE. Mẫu được hòa tan trong dung dịch đệm dao động từ 1,46% (U. sibogae) đến 4,06% (S. 20 mM Tris-HCl pH 8,0 chứa 8 M urea, 2% lessoniana), của nang mực dao động từ 0,89% sodium dodecyl sulfate (SDS) và 2% 2- (S. esculenta) đến 4,26% (S. lessoniana), của mercaptethanol. Các hỗn hợp được ly tâm ở cơ mực dao động từ 2,36% (U. chinensis) đến 5.000 vòng/phút trong 5 phút. Các mẫu hòa tan 5,63% (U. sibogae). được trộn theo tỷ lệ 1:1 (v/v) với dung dịch Hàm lượng cao chiết ethyl acetate của túi đệm mẫu (0,5 M Tris HCl, pH 6,8, SDS 10% mực dao động từ 0,17% (U. chinensis) đến glycerol 100% và bromophenol blue) và 2% 2- 0,63% (S. esculenta), của nang mực dao động mercaptoethanol. Sau đó đun sôi trong 5 phút. từ 0,04% (S. esculenta) đến 0,88% (S. Sử dụng 7,5% gel polyacrylamide. Sau khi gel lessoniana), của cơ mực dao động từ 0,30% (U. được tạo bản xong, 20 µl mẫu thí nghiệm được chinensis) đến 0,94% (U. sibogae) (bảng 1). Bảng 1. Hàm lượng cao chiết thô (%) của 5 loài mực chiết bằng ethyl acetate và methanol Túi mực (%) Nang mực (%) Cơ mực (%) Loài Ethyl acetate Methanol Ethyl acetate Methanol Ethyl acetate Methanol U. chinensis 0,17 3,31 0,69 2,17 0,30 2,36 U. sibogae 0,21 1,46 0,69 1,72 0,94 5,63 U. duvaucelii 0,27 2,48 0,77 2,07 0,89 4,40 S. esculenta 0,63 3,63 0,04 0,89 0,63 4,00 S. lessoniana 0,36 4,06 0,88 4,26 0,40 4,39 Khả năng kháng oxy hóa của các chất chiết Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết thô thô qua hoạt tính bắt gốc tự do diphenyl- methanol dao động từ 13,32% (U.duvaucelii) picrylhydrazine đến 54,51% (S. esculenta). Kết quả hoạt tính kháng oxy hóa của các Đối với các dung môi chiết khác nhau thì chất chiết từ các bộ phận của 5 loài mực được hoạt tính kháng oxy hóa của chất chiết thô thể hiện qua 5 Hình từ 1 đến 5. Các mẫu đều khác nhau. Hoạt tính kháng oxy hóa đạt giá có hoạt tính kháng oxy hóa ở mức độ khác trị cao nhất ở mẫu cơ của S. esculenta chiết nhau. Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết bằng methanol ở nồng độ 50 µg/ml và thấp thô ethyl acetate dao động từ 4,21% nhất ở mẫu túi mực của U.chinensis nồng độ (U.chinensis) đến 39,84% (S. lessoniana). 25 µg/ml. 190
  5. Antioxidant activity of extract from some squid species 25 μg/ml 50 μg/ml 100 μg/ml Nồng độ cao chiết của U. chinensis Hình 1. Hoạt tính kháng oxy hóa của U. chinensis: M: Methanol, E: Ethyl acetate, T: Túi mực, C: Cơ mực, N: Nang mực 25 μg/ml 50 μg/ml 100 μg/ml Nồng độ cao chiết của U. sibogae Hình 2. Hoạt tính kháng oxy hóa của U. Sibogae: M: Methanol, E: Ethyl acetate, T: Túi mực, C: Cơ mực, N: Nang mực 25 μg/ml 50 μg/ml 100 μg/ml Nồng độ cao chiết của U. duvaucelii Hình 3. Hoạt tính kháng oxy hóa của U.duvaucelii: M: Methanol, E: Ethyl acetate, T: Túi mực, C: Cơ mực, N: Nang mực 191
  6. Nguyen Phuong Anh et al. 25 μg/ml 50 μg/ml 100 μg/ml Nồng độ cao chiết của S. esculenta Hình 4. Hoạt tính kháng oxy hóa của S. Esculenta: M: Methanol, E: Ethyl acetate, T: Túi mực, C: Cơ mực, N: Nang mực 25 μg/ml 50 μg/ml 100 μg/ml Nồng độ cao chiết của S. lessoniana Hình 5. Hoạt tính kháng oxy hóa của S. Lessoniana: M: Methanol, E: Ethyl acetate, T: Túi mực, C: Cơ mực, N: Nang mực Thành phần các nhóm chất đƣợc phân tích gán cho dao động hóa trị C-H của nhóm bằng phổ hồng ngoại methylene và dao động C-N của các amin bậc Kết quả đo FT-IR một số bộ phận của các hai và bậc ba. Dải ở 595,25 cm-1 thể hiện chế loài mực được thể hiện qua hình 6. độ rung của khung xương triazine và được gán Phổ IR của túi mực thể hiện các đỉnh hấp cho dao động β C-N [19]. thụ của melanine (hình 6a). Đỉnh hấp thụ ở Phổ FT-IR của nang mực cho thấy các đỉnh 1.648,95 cm-1 là do dao động hóa trị và dao đặc trưng trong phạm vi từ 3.430,26 cm-1 đến động uốn của nhóm amin bậc 1 H-N-H. Các dải 410,11 cm-1 (hình 6b). Đỉnh rộng tại 3.430,26 ở 1.397,86–1.541,40 cm-1 xuất hiện là do dao cm-1 biểu thị dao động hóa trị của nhóm OH và động của vòng triazine trong phân tử melanine. đỉnh ở 2.923,87 cm-1 đại diện cho các dao động Một đỉnh rộng ở 3.392,99 cm-1 là do dao động hóa trị đặc trưng của nhóm C-H [12]. Tương tự, của nhóm amin bậc 2 N-H. Các đỉnh xuất hiện Jin [20] đã tìm thấy đỉnh polysaccharide đặc ở 2.923,71 cm-1 và 2.853,66 cm-1 có thể được trưng trong vỏ quả của Camellia oleifera ở 192
  7. Antioxidant activity of extract from some squid species 3.463 cm-1 và 2.933 cm-1 tương ứng với rung thụ ở 853,76 cm-1 đại diện cho các liên kết động OH và CH. Trong phổ FT-IR này, dải hấp glycoside. Wavenumber cm-1 (a) Wavenumber cm-1 (b) Hình 6. (a): Phổ IR của chất chiết túi mực S. Esculenta, (b): Phổ IR của nang mực S. Esculenta, (c): Phổ IR của cao chiết cơ S. lessoniana bằng methanol, (d): Phổ IR của cao chiết cơ S. lessoniana bằng ethyl acetate Phổ IR của cao chiết cơ S. lessoniana bằng (hình 6c). Dao động hóa trị của NH tự do xuất methanol cho thấy các đỉnh đặc trưng của protein hiện ở 3.418,61 cm-1 và dao động của amide I 193
  8. Nguyen Phuong Anh et al. hấp thụ ở 1.633,01 cm-1, phát sinh chủ yếu từ dao cm-1) là dao động uốn cong của N-H trong mặt động kéo dài của C=O. N-deuteration đã chuyển phẳng kết hợp với dao động hóa trị C-N và các đổi chế độ amide II thành dao động hóa trị C-N ở dao động biến dạng C-H và N-H. Các đỉnh hấp 1.455,76–1405,19 cm-1 (được đặt tên là chế độ thụ ở 530,80–592,20 cm-1 là kết quả của dao amide II). Vùng amide III (1.217,92–1.337,21 động uốn cong CO ngoài mặt phẳng [21]. Wavenumber cm-1 (c) -1 Wavenumber cm (d) Hình 6. (a): Phổ IR của chất chiết túi mực S. esculenta, (b): Phổ IR của nang mực S. esculenta, (c): Phổ IR của cao chiết cơ S. lessoniana bằng methanol, (d): Phổ IR của cao chiết cơ S. lessoniana bằng ethyl acetate (tiếp) 194
  9. Antioxidant activity of extract from some squid species Phổ IR của cao chiết cơ S. lessoniana bằng C-H, chứng tỏ dung môi ethyl acetate hòa tan ethyl acetate thể hiện dao động hóa trị của NH được nhiều chất ít phân cực hơn methanol. ở 3.416,89 cm-1, dao động của amide I ở -1 Thành phần protein của các cao chiết methnol 1.711,94 cm , dao động của amide II ở 1.375,07–1.463,64 cm-1 và dao động của amide Phân tích SDS-PAGE của các mẫu III ở 1.190,44 cm-1(hình 6d). Tuy nhiên các dao methanol cho thấy sự hiện diện của protein động này hấp thụ ở cường độ thấp hơn so với trong túi mực và trong cơ mực, còn trong nang trong phổ IR của cao chiết cơ S. lessoniana mực thì không thấy xuất hiện. Hình 7 cho thấy bằng methanol. Ngoài ra, các dao động hóa trị trong các túi mực có sự hiện diện của protein của CH được hấp thụ ở cường độ cao hơn so có trọng lượng phân tử (MW) từ 14–75 kDa, với cao chiết cơ S. lessoniana bằng methanol còn trong cơ mực thì có sự hiện diện của các (2.852,04–2.922,75 cm-1) điều này cho thấy protein có MW từ 30–150 kDa. Đặc biệt ở mẫu trong cao chiết cơ S. lessoniana bằng ethyl cơ của mực S. lessoniana có sự xuất hiện của acetate có thể chứa nhiều các hợp chất có nối protein có MW khoảng 30 kDa. (a) (b) Hình 7. SDS-PAGE của các mẫu chiết xuất methanol của các loài mực: (a) M: Protein chuẩn, C1M: Cao chiết cơ U. chinensis, C2M: Cao chiết cơ U. sibogae, C3M: Cao chiết cơ U. duvaucelii, C4M: Cao chiết cơ S. esculenta, C4M: Cao chiết cơ S. lessoniana; (b)TM1: Cao chiết túi mực U. chinensis, TM2: Cao chiết túi mực U. sibogae, TM3: Cao chiết túi mực U. duvaucelii, TM4: Cao chiết túi mực S. esculenta, TM5: Cao chiết túi mực S. Lessoniana Cao chiết methanol từ cơ của loài S. khác nhau. Đây có thể là nguồn chất hoạt tính esculenta thể hiện hoạt tính oxy hóa khá cao chủ yếu ở cơ mực cần được quan tâm. (54,51%), có thể được xem như nguồn chất Nghiên cứu của Namasivayam et al., [8] chống oxy hóa tiềm năng. Theo Papas [22], phát hiện polysaccharide từ nang mực S. actin trong mực có MW là 45 kDa. Nghiên cứu aculeata có hoạt tính chống oxy hóa lên đến của Ponnuchamy et al., [23] cho thấy protein ở 36,27%, cao hơn glycosaminoglycans từ nang mực S. esculenta có đặc tính kháng khuẩn và của S. brevimana (19,3%) [24], vì vậy gây độc tế bào với 4 dải protein nổi bật: polysaccharide nên được sử dụng như một Protease xúc tác kim loại type I (70 kDa), nguồn chất chống oxy hóa tự nhiên hoặc thành protein trong tế bào thần kinh (68 kDa), protein phần trong ngành công nghiệp dược phẩm. không bị biến đổi và protein kết dính. Các Trong khảo sát này, chất chiết ethyl acetate từ nghiên cứu cũng cho thấy protein có MW càng nang S. esculenta cũng thể hiện hoạt tính kháng nhỏ họa tính kháng oxy hóa càng cao. Các phân oxy hóa đáng kể. tích của chúng tôi cho thấy chất chiết methanol Theo Nicy [25], hoạt tính kháng oxy hóa từ mô các loài mực chứa các protein với MW DPPH tối đa của melanin từ mực nang S. 195
  10. Nguyen Phuong Anh et al. pharaonic là 8,83%; S. prabahari là 20,12% và methide mediates skin tumor promotion S. ramani 11,81%. Melanin trong mực được by butylated hydroxytoluene xem như là một chất làm sạch gốc tự do và chất hydroperoxide: expanded role for chống oxy hóa hiệu quả [26]. Katritzky et al., electrophiles in multistage carcinogenesis. [27] cho rằng melanin trong mực nang Sepia là Proceedings of the National Academy of đồng trùng hợp của eumelanin cấu thành từ Sciences, 88(3), 946–950. khoảng 20% của các đơn vị 5,6 dihydroxy indole (DHI) và 75% của các đơn vị 5,6 [2] Papas, A., 1999. Diet and antioxidant dihydroxy, indole-2-acid-carboxylic (DHICA). status. Food and Chemical Toxicology, Melanin có thể xúc tác O2 thành H2O2 và do đó 37(9–10), 999–1007. tránh được phản ứng chuỗi gốc tự do được thúc [3] Roesijadi, G., Kielland, S., and Klerks, P., đẩy bởi O2 [28]. Melanin của mực ống cũng có 1989. Purification and properties of novel thể hoạt động như superoxide effutase (SOD) molluscan metallothioneins. Archives of do sự hiện diện của DHI bằng cách xúc tác sự Biochemistry and Biophysics, 273(2), không cân xứng của O2- thành H2O2 và O2 [29]. 403–413. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thành phần 9861(89)90499-2. chất chủ yếu trong túi mực là melamin. Kết quả [4] Madhu, V., Sivaperumal, P., Kamala, K., điện di cũng thể hiện các thành phần protein Ambekar, A. A., and Kulkarni, B. G., 2014. với các trọng lượng phân tử khác nhau. Nghiên Antibacterial and antioxidant activities of cứu của Vate et al., [16] cho thấy melanin trong the tissue extract of Perna viridis Linnaeus, mực Loligo formosana các phần có MW dưới 1758 (Mollusca: Bivalvia) from versova 3 kDa có các hoạt động chống oxy hóa cao nhất coast, Mumbai. Int J Pharmacy (p < 0,05), do đó có thể đóng vai trò là chất Pharmaceutical Sci., 6, 704–707. [5] Hasan, T., Wahab, A. W., Djide, N., and chống oxy hóa tự nhiên để làm chậm quá trình Zakir, M., 2015. Antioxidant Activity of oxy hóa lipid trong các sản phẩm thực phẩm. Bioactive Protein of Kerang Kepah Như vậy khả năng kháng oxi hóa của chất chiết (Atactodea striata) from South Sulawesi. từ túi mực nang và mực ống trong khảo sát này American Journal of Biomedical and Life có thể chủ yếu là do melamin tạo nên. Tuy Sciences, 3(6), 111–114. nhiên cấu trúc của các melamin này cần được [6] Arumugasamy, K., and Cyril, R., 2017. nghiên cứu sâu hơn. Cytotoxicity, Antibacterial and Antioxidant Activities of the Tissue KẾT LUẬN Extracts of Marine Gastropod Hemifusus Hoạt tính kháng oxy hóa của chất chiết thô Pugilinus (Born, 1778) J. Chem. Pharm. từ các bộ phận của 5 loài mực thay đổi theo Res, 9(10), 267–274. loài và dung môi chiết. Chất chiết methanol từ [7] Luo, P., and Liu, H., 2013. Antioxidant cơ của loài S. esculenta có hoạt tính kháng oxy ability of squid ink polysaccharides as cao. Thành phần chất chiết methanol từ cơ của well as their protective effects on 5 loài mực chủ yếu là protein, từ nang của 5 deoxyribonucleic acid DNA damage in loài mực chủ yếu là polysaccharide, từ túi mực vitro. African Journal of Pharmacy and của 5 loài mực chủ yếu là melanin. Pharmacology, 7(21), 1382–1388. [8] Subhapradha, N., Ramasamy, P., Seedevi, Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn P., Shanmugam, V., Srinivasan, A., and Ths. Bùi Quang Nghị, Viện Hải dương học đã Shanmugam, A. 2014. Extraction, giúp chúng tôi phân loại các loài mực. characterization and its antioxidant efficacy of polysaccharides from Sepia TÀI LIỆU THAM KHẢO aculeata (Orbigny, 1848) cuttlebone. [1] Guyton, K. Z., Bhan, P., Kuppusamy, P., African Journal of Biotechnology, 13(1), Zweier, J. L., Trush, M. A., and Kensler, 138–144. T. W., 1991. Free radical-derived quinone 3.12893. 196
  11. Antioxidant activity of extract from some squid species [9] Ponnusamy, K., Kamala, K., Munilkumar, [17] Nazeer, R. A., and Naqash, S. Y., 2013. In S., and Pal, A. K., 2016. Antioxidant vitro antioxidant activity of two molluscs, Properties from Tissue Extract of Loligo duvauceli Orbigny and Donax Cephalopods around Madras Atomic cuneatus Linnaeus, by solvent extraction Power Station, Kalpakkam Coast. Int. J. methods. Mediterranean Journal of Pharm. Res. Health Sci, 4, 1086–1091. Nutrition and Metabolism, 6(1), 17–21. [10] Liu, H., Luo, P., Chen, S., and Shang, J., 2011. Effects of squid ink on growth [18] Laemmli, U. K., 1970. Cleavage of performance, antioxidant functions and structural proteins during the assembly of immunity in growing broiler chickens. the head of bacteriophage T4. Nature, Asian-Australasian Journal of Animal 227(5259), 680–685. Sciences, 24(12), 1752–1756. 10.1038/227680a0. [11] Fahmy, S. R., and Soliman, A. M., 2013. [19] Ma, F., Zhao, H., Sun, L., Li, Q., Huo, L., In vitro antioxidant, analgesic and Xia, T., and Feng, S., 2012. A facile cytotoxic activities of Sepia officinalis ink route for nitrogen-doped hollow graphitic and Coelatura aegyptiaca extracts. carbon spheres with superior performance African Journal of Pharmacy and in supercapacitors. Journal of Materials Pharmacology, 7(22), 1512–1522. Chemistry, 22(27), 13464–13468. [12] Vate, N. K., and Benjakul, S., 2013. [20] Jin, X., 2012. Bioactivities of water-soluble Antioxidative activity of melanin-free ink polysaccharides from fruit shell of Camellia from splendid squid (Loligo formosana). oleifera Abel: Antitumor and antioxidant International Aquatic Research, 5(1), 9. activities. Carbohydrate Polymers, 87(3), 2198–2201. [13] Vate, N. K., Benjakul, S., and Agustini, T. j.carbpol.2011.10.047. W., 2015. Application of melanin‐free ink [21] Barth, A., 2007. Infrared spectroscopy of as a new antioxidative gel enhancer in proteins. Biochimica et Biophysica Acta sardine surimi gel. Journal of the Science (BBA)-Bioenergetics, 1767(9), 1073– of Food and Agriculture, 95(11), 2201– 1101. 2207. 2007.06.004. [14] Sudhakar, S., and Nazeer, R. A., 2015. [22] Pappas, A., 1995. Extraction and Preparation of potent antioxidant peptide characterization of proteases from squid from edible part of shortclub cuttlefish processing waste (Doctoral dissertation, against radical mediated lipid and DNA M. Sc. Thesis, Department of Food damage. LWT-Food Science and Science and Nutrition, University of Technology, 64(2), 593–601. Rhode Island, Kingston, RI). [23] Kumar, P., Kannan, M., ArunPrasanna, [15] Aubourg, S. P., Torres‐Arreola, W., Trigo, V., Vaseeharan, B., and Vijayakumar, S., M., and Ezquerra‐Brauer, J. M., 2016. 2018. Proteomics analysis of crude squid Partial characterization of jumbo squid ink isolated from Sepia esculenta for their skin pigment extract and its antioxidant antimicrobial, antibiofilm and cytotoxic potential in a marine oil system. European properties. Microbial Pathogenesis, 116, Journal of Lipid Science and Technology, 345–350. 118(9), 1293–1304. j.micpath.2018.01.039. 10.1002/ejlt.201500356. [24] Barwinvino, A., 2010. Bioactive [16] Li, F., Luo, P., and Liu, H., 2018. A compounds from cephalopod mollusk: potential adjuvant agent of chemotherapy: Isolation, characterization and in vitro sepia ink polysaccharides. Marine Drugs, antioxidant activity of glycosa-minoglycans 16(4), 106. from cuttlefish Sepia brevimana Steenstrup, md16040106. 1875 and its cardioprotective effect on 197
  12. Nguyen Phuong Anh et al. isoproterenol-induced myocardial infarction melanin, Sepia melanin free acid and in male wistar rats (Doctoral dissertation, human hair melanin. Pigment cell PhD thesis, Annamalai University, Tamil research, 15(2), 93–97. Nadu, India). 10.1034/j.1600-0749.2002.1o062.x. [25] Nicy, B., 2016. Antioxidant And [28] Chen, S. G., Xue, C. H., Xue, Y., Li, Z. J., Antibacterial Properties Of Cuttlefish Ink Gao, X., and Ma, Q., 2007. Studies on the Collected From Selected Cuttlefish free radical scavenging activities of Landed At Thoothukudi Coast. (Doctoral melanin from squid ink. Chinese Journal dissertation, Thesis of Master Degree). of Marine Drugs, 26(1), 24. [26] Prota, G., 2012. Melanins and [29] Meyskens Jr, F. L., Farmer, P., and melanogenesis. Academic Press. Fruehauf, J. P., 2001. Redox regulation in [27] Katritzky, A. R., Akhmedov, N. G., human melanocytes and melanoma. Denisenko, S. N., and Denisko, O. V., Pigment Cell Research, 14(3), 148–154. 2002. 1H NMR spectroscopic characterization of solutions of Sepia 0749.2001.140303.x. 198