Applied seismic attribte to study the distribution of sandstone reservoirs of D sequence, upper Oligocene sediments, CT field, Cuu Long basin

pdf 12 trang Gia Huy 20/05/2022 1040
Bạn đang xem tài liệu "Applied seismic attribte to study the distribution of sandstone reservoirs of D sequence, upper Oligocene sediments, CT field, Cuu Long basin", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfapplied_seismic_attribte_to_study_the_distribution_of_sandst.pdf

Nội dung text: Applied seismic attribte to study the distribution of sandstone reservoirs of D sequence, upper Oligocene sediments, CT field, Cuu Long basin

  1. Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 5 (2021) 55 - 66 55 Applied seismic attribte to study the distribution of sandstone reservoirs of D sequence, upper Oligocene sediments, CT field, Cuu Long basin Oanh Thi Tran 1,*, Anh Ngoc Le 2, Khanh Duy Pham 3, Ngan Thi Bui 2, Ngoc Bao Pham 1, Ha Hai Thi Nguyen 1, Linh Thuy Thi Do 1, San Ngoc Doan 1, Quy Van Hoang 4 1 Faculty of Oil and Gas, PetroVietnam University, Vietnam 2 Faculty of Oil and Gas, Hanoi Univeresity of Mining and GeologyVietnam 3 NIPI, Vietsovpetro, Vietnam 4 Vietnam Petroleum Association, Vietnam ARTICLE INFO ABSTRACT Article history: st In this paper, the seismic attribute analysis methods in combination with Received 1 Jun. 2021 well data were used to predict the distribution of the D sequence. A seismic Accepted 16th Aug. 2021 attribute is any measurement of seismic data that enhances the visibility Available online 31st Oct. 2021 or quantification of geological elements or rock properties to determine Keywords: the structure or depositional environment of sediment. The authors have D sequence, selected the basic attributes, which are related to amplitude and frequency such as RAI, RMS, ARC length, Specdecom, Sweetness attribute. Reservoir distribution, The attributes reflect quite accurately the changes in lithology, Seismic attribute, sedimentary facies, etc. from which will be possible to predict the Upper Oligocene, distribution of the sand bodies. There are 02 large reservoirs discovered Well log correlation. in the D sequence: the main reservoirs (D0 -D3) sands and minor reservoirs (D4 - D10). The study results show that the main reservoirs from D0 to D3 are widely distributed in the study area, especially in the western block and near the Con Son swell (except A well due to erosion process). Meanwhile, the reservoirs from D4 to D10 are of discontinuous distributions. Zones of high amplitude anomalies that are likely related to volcanic sediments in the study area are also delineated. The seismic attribute analysis reveals the possible distribution of high potential sand bodies (D2-D3) in the south-western and north-eastern parts that need further study. Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. ___ *Corresponding author E - mail: oanhtran@pvu.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(5).05
  2. 56 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 5 (2021) 55 - 66 Ứng dụng thuộc tính địa chấn dự báo phân bố của đá chứa cát kết tập D, trầm tích Oligocen trên, mỏ CT, bể Cửu Long Trần Thị Oanh 1, *, Lê Ngọc Ánh 2, Phạm Duy Khánh 3, Bùi Thị Ngân 2, Phạm Bảo Ngọc 1, Nguyễn Thị Hải Hà 1, Đỗ Thị Thùy Linh 1, Doãn Ngọc San 1, Hoàng Văn Quý 4 1 Khoa Dầu khí, Trường Đại học Dầu khí Việt Nam, Việt Nam 2 Khoa Dầu khí, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, Việt Nam 3 Viện nghiên cứu Khoa học và Thiết kế Dầu khí biển, Vietsovpetro, Việt Nam 4 Hội Dầu khí Việt Nam, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Bài báo ứng dụng các phương pháp phân tích thuộc tính địa chấn kết hợp Nhận bài 01/06/2021 với các tài liệu giếng khoan để dự báo sự phân bố của các thân cát trong tập Chấp nhận 16/8/2021 D. Thuộc tính địa chấn là một phép đo bất kỳ của tài liệu địa chấn để nâng Đăng online 31/10/2021 cao khả năng hiển thị, định lượng các yếu tố địa chất hoặc thuộc tính đá chứa Từ khóa: nhằm xác định cấu trúc hoặc môi trường lắng đọng trầm tích. Nhóm tác giả Liên kết giếng khoan, đã lựa chọn các thuộc tính cơ bản liên quan đến biên độ và tần số như: thuộc tính RAI, RMS, ARC length, Specdecom, Sweetness. Các thuộc tính này phản Oliogoxen trên, ánh khá chính xác sự thay đổi về mặt thạch học, tướng trầm tích, từ đó có Phân bố đá chứa, thể dự đoán phân bố của các thân cát. Kết quả nghiên cứu cho thấy tập D Tập D, tồn tại 02 tập vỉa lớn: tập vỉa chính bao gồm các vỉa cát từ D0-D3 và tập vỉa Thuộc tính địa chấn. phụ bao gồm các vỉa từ D4÷D10. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tập vỉa chính phân bố rộng khắp khu vực phía tây của lô 09.3/12 và gần đới nâng Côn Sơn (ngoại trừ giếng khoan A do bị bóc mòn), trong khi đó tập vỉa phụ phân bố rời rạc. Tại khu vực nghiên cứu cũng khoanh định được các khu vực có sự tồn tại của các vật liệu núi lửa với biểu hiện của các dị thường biên độ cao. Kết quả phân tích thuộc tính địa chấn cũng chỉ ra rằng các thân cát (D0- D3) nằm ở khu vực tây nam và đông bắc có tiềm năng cao và cần nghiên cứu nhiều hơn nữa. © 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 1). Theo các công trình nghiên cứu khoa học đã 1. Mở đầu được công bố thì khu vực này đã được chứng minh Mỏ CT thuộc lô 09-3/12 bể Cửu Long cách là có tiềm năng lớn về dầu khí, điều này được Vũng Tàu khoảng 160 km về phía đông nam (Hình khẳng định bởi sự có mặt đầy đủ của các yếu tố sinh, chứa, chắn cũng như quá trình sinh dầu, di ___ cư, nạp bẫy và bảo tồn các tích tụ dầu khí. Kết quả *Tác giả liên hệ đánh giá trữ lượng dầu khí mỏ CT đã khẳng định E - mail: oanhtran@pvu.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(5).05
  3. Trần Thị Oanh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(5), 55 - 66 57 Hình 1. Vị trí khu vực nghiên cứu (NIPI, 2016). tiềm năng lớn về dầu và khí của tập D trầm tích 3D Pr PSDM có chất lượng tốt đáp ứng được quá Oliogocen trên (Lê Hải An, 2015; NIPI, 2016). Bài trình minh giải và phân tích thuộc tính địa chấn. báo trình bày kết quả áp dụng các nghiên cứu tích hợp các phương pháp phân tích địa chấn và liên 3. Phương pháp nghiên cứu kết giếng khoan và để nghiên cứu sự phân bố của Bài báo sử dụng tổ hợp các phương pháp đá chứa cát kết, tập D, Oligocen trên, mỏ CT, bể phân tích thuộc tính địa chấn trên phầm mềm Cửu Long. Petrel kết hợp với kết quả liên kết minh giải ĐVLGK và các tài liệu mẫu lõi, thạch học để đánh 2. Cơ sở tài liệu giá sự phân bố của đá chứa cát kết tập D, Oligocen Các tài liệu sử dụng trong bài báo bao gồm tài trên, mỏ CT. liệu mẫu lõi của các giếng khoan A, B, C, tài liệu đo Trong khuôn khổ nghiên cứu, bài báo chỉ đề địa vật lý giếng khoan (ĐVLGK) của 06 giếng A, B, cập tới nhóm thuộc tính về biên độ và tần số như: C, D, E, F mỏ CT và hơn 800 km2 cube địa chấn 3D thuộc tính ARC length, thuộc tính trở kháng âm Pr - PSDM. Tài liệu địa chấn tái xử lý theo chu trình học tương đối (RAI), thuộc tính biên độ bình
  4. 58 Trần Thị Oanh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(5), 55 - 66 phương trung bình (RMS), thuộc tính Sweetness với ngưỡng cho phép đi qua lớn gấp 10 lần bước và thuộc tính biên độ phổ tần số (Specdecom) để lấy mẫu. Bộ lọc này có vai trò giảm các nhiễu tần dự báo sự phân bố của các vỉa chứa. Đây là các số thấp. Theo các kết quả khảo sát đối sánh giữa thuộc tính có liên hệ mật thiết tới sự thay đổi về các thuộc tính biên độ cho thấy, thuộc tính RAI có mặt thạch học và tướng trầm tích. Các điểm dị độ phân giải thẳng đứng cao hơn so với các thuộc thường biên độ cao thường là biểu hiện của các tính biên độ khác. Thuộc tính này được ứng dụng thân cát chứa Hydrocarbon và các dị thường thấp để phản ánh độ tương phản âm học biểu kiến, xác thường phản ánh các tập sét (Lê Hải An, 2015, Mai định ranh giới các tập, xác định bề mặt bất chỉnh Thanh Tân, 2010). hợp (Lê Hải An, 2015). Thuộc tính địa chấn cho các dấu hiệu gián tiếp nên việc phân tích địa chất các thuộc tính địa chấn 3.2. Thuộc tính biên độ bình phương trung bình phải được kết hợp với các thông tin khác như các - Root Mean Square Amplitude (RMS) đặc trưng cấu kiến tạo, môi trường lắng đọng trầm Thuộc tính biên độ địa chấn RMS phản ánh sự tích, kết quả nghiên cứu phân tích thạch học, kết thay đổi về năng lượng của phản xạ địa chấn liên quả minh giải địa chấn địa tầng, tài liệu giếng quan đến sự biến đổi thạch học. Phương pháp này khoan mới có thể đạt được kết quả tin cậy nhất. phân tích sóng phản xạ trong một cửa sổ thời gian Quy trình nghiên cứu đánh giá phân bố của các đã được xác định trước. Ứng dụng của thuộc tính thân cát được trình bày trong Hình 2. Quy trình RMS rất phổ biến trong công tác xử lý và minh giải này được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết và ứng tài liệu địa chấn với mục đích xác định và dự báo dụng các thuộc tính địa chấn trong tìm kiếm thăm phân bố các đặc trưng địa chất và đặc trưng đá dò dầu khí (Chopra & Marfurt, 2007; Mai Thanh chứa, xác định các kênh rạch, nhận dạng các mặt Tân, 2010) cũng như các nghiên cứu liên quan (Lê bất chỉnh hợp. Thuộc tính RMS thường được dùng Hải An, 2015; Nguyễn Thị Thu Huyền và nnk., kết hợp với các thuộc tính địa chấn khác như 2010; Phan Thanh Liêm và Lê Hải An, 2013; VSP, Specdecom, RAI, Sweetness, Arc- length nhằm 2017; Ahmad & Rowell, 2012). tăng khả năng hỗ trợ dự báo sự phân bố đá chứa (Onajite, 2014). 3.1. Thuộc tính trở kháng âm học tương đối (RAI) 3.3. Thuộc tính Sweetness Bản chất của thuộc tính này là thuộc tính Thuộc tính Sweetness là thuộc tính địa chấn biên độ phản xạ, giá trị đại số trung bình biên độ tổng hợp và được tính bằng biên độ tức thời chia được tính toán bằng cách lấy các giá trị biên độ với cho căn bậc hai của tần số tức thời. Thuộc tính này bước lấy mẫu đều nhau và tích hợp chúng trên phản ánh mối quan hệ giữa năng lượng và tần số mạch địa chấn sau đó đổ qua bộ lọc Butterworth Hình 2. Quy trình minh giải thuộc tính địa chấn áp dụng cho khu vực nghiên cứu.
  5. Trần Thị Oanh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(5), 55 - 66 59 sóng phản xạ, do đó có thể phản ánh rõ sự biến đổi độ phổ tần số hay pha được sử dụng để xác định về thạch học hay sự phân dị về thạch học trong lát sự phân bố theo chiều ngang các đặc trưng địa cắt trầm tích. Thuộc tính Sweetness sẽ phản ánh chất và được ứng dụng để: xác định sự phân bố rõ rệt hình ảnh của các thân cát (biên độ cao và tần tướng đá (facies) và các đặc điểm trầm tích của đá số thấp) nên rất hiệu quả khi nhận diện sự có mặt chứa (ranh giới môi trường trầm tích, phân bố của các tập cát bị xen kẹp bởi các tập sét (Chopra sông ngòi, ); xác định thứ tự trầm tích của các & Marfurt, 2007; Lê Hải An, 2015). tầng địa chất (Satinder Chopra Kurt J. Marfurt, 2007; Mirza Naseer Ahmad và Philip Rowell, 3.4. Thuộc tính Arc length 2012). Thuộc tính Arc-length được tính bằng tổng 4. Kết quả và thảo luận chiều dài của sóng địa chấn trên một cửa sổ nhất định, đây là thuộc tính lai, kết hợp giữa biên độ và 4.1. Kết quả liên kết giếng khoan tần số. Thuộc tính này phản ánh tính chất bất đồng nhất của các phản xạ địa chấn liên quan tới biến Tài liệu đo địa vật lý giếng khoan của 06 giếng đổi tướng đá. Do đó, thuộc tính Arc-leng rất hữu trong khu vực được sử dụng để liên kết các tập vỉa ích trong việc minh giải tướng trầm tích và môi của các giếng trong khu vực. Nguyên tắc liên kết trường cũng như xác định sự phân bố các thân cát, trước hết là lựa chọn các tầng tựa có mặt trong lát và xác định sự thay đổi địa tầng trầm tích (Chopra cắt của tất cả các giếng (thường tương ứng với nóc & Marfurt, 2007; Mai Thanh Tân, 2010). hoặc đáy của các đơn vị địa tầng - trong nghiên cứu này lựa chọn tầng tựa là nóc tập D1), sau đó là 3.5. Các thuộc tính liên quan đến phương pháp dựa trên sự tương tự về hình dạng các đường cong SpecDecom (Phổ tần số tức thời) địa vật lý giếng khoan (Hoàng Văn Quý, 2018). Tuyến liên kết cắt lần lượt qua các giếng A, D, B, C, Phương pháp này chuyển đổi tài liệu địa chấn E, F. Trên cơ sở đó, có thể phân chia các vỉa sản từ lát cắt thời gian sang lát cắt tần số thông qua phép toán DFT (Discrete Fourier Transform). Biên Hình 3. Liên kết các giếng khoan trong khu vực nghiên cứu (Trần Thị Oanh, 2020).
  6. 60 Trần Thị Oanh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(5), 55 - 66 phẩm của tập D thành 2 tập vỉa lớn: tập vỉa chính chứa bị kém hơn so với các vỉa D0, D1 và D2. Tại từ tập D0÷D3; tập vỉa phụ từ D4 đến D10 (Hình 3). vỉa D3 bắt gặp nhiều vỉa chứa nước. Các vỉa cho dòng chính (từ D0÷D3): tập vỉa Các tập vỉa phụ từ D4÷D10: bề dày tập vỉa dao này bao gồm nhiều thân cát khác nhau, phân bố động 4÷20 m. Tập vỉa này bắt gặp tại các giếng gần như ở tất cả các giếng khoan, trừ giếng khoan khoan A, D, B và E. Tuy nhiên, theo kết quả minh A (do bị bóc mòn). Theo kết quả minh giải thì bề giải địa vật lý thì các vỉa D4÷D10 tại các giếng D, B dày tập vỉa D0÷D3 có xu hướng tăng dần về phía và E đều là các vỉa chặt sít hoặc bị sét hóa. Duy nhất trung tâm, điều đó chứng tỏ rằng ngoài việc đón tại giếng khoan A đã bắt gặp các vỉa từ D8 tới D10 nhận ngồn cung cấp vật liệu từ đới nâng Côn Sơn với giá trị độ rỗng dao động từ 12÷15% và độ bão thì khu vực mỏ CT còn có khả năng đón nhận một hòa dầu trung bình là 55%. phần trầm tích được cung cấp từ đới nâng Sói. Tập vỉa D0: có chiều dày hiệu dụng dao động 4.2. Kết quả phân tích thuộc tính địa chấn 1,7÷11,4 m, dày nhất ở giếng khoan E và mỏng dần Các tầng sản phẩm từ D0 đến D3: trên cơ sở sang hai bên giếng khoan B, D và C, độ rỗng dao lựa chọn các thuộc tính có thể phản ánh rõ nhất sự động từ 16÷22%. Tại giếng khoan A, F không thấy thay đổi về biên độ phản xạ, phổ tần số nhằm nhận sự tồn tại của vỉa này do đã bị bóc mòn và vận dạng các thân cát và sự phân bố của chúng. Tổ hợp chuyển xuống khu vực trung tâm mỏ CT. thuộc tính địa chấn được lựa chọn gồm: Arc Tập vỉa D1: phân bố trên tất cả các giếng length, RMS, RAI, Sweetness và Specdecom là các khoan D, B, E, C và F, các thân cát có bề dày tương thuộc tính có khả năng hiển thị rõ ràng nhất các đối ổn định, bề dày trung bình của tập vỉa này là thể địa chất có đặc trưng biên độ địa chấn khác khoảng 4,5 m. Độ rỗng trung bình của tập vỉa D1 biệt cũng như dự báo được tướng đá, thạch học và xấp xỉ 18%. làm rõ được sự phân bố của các thân cát. Các thuộc Tập vỉa D2: phân bố tương tự như vỉa D1, bề tính này thường được dùng kết hợp với nhau dày của tập này có sự biến đổi khá lớn. Các vỉa nhằm tăng khả năng hỗ trợ dự báo phân bố đá chứa ở các giếng B, C, E và F chủ yếu là các vỉa chứa. mỏng, chiều dày dao động 1÷3,5 m. Trong khi đó, Kết quả phân tích thuộc tính Arc length với tại giếng khoan D, tập D2 chỉ có duy nhất một thân cửa sổ (20 ms), thuộc tính RMS (20 ms) cho thấy cát (2905÷2944m) bề dày lên tới gần 40 m. ở khu vực mỏ CT có sự tồn tại của nhiều thân cát Tập vỉa D3: vỉa cát này chỉ bắt gặp tại các khác nhau, nằm phân bố rộng khắp khu vực giếng D, E và F, tại giếng C tập D3 đã bị sét hóa. Tập nghiên cứu. Các thân cát có dạng đẳng hướng, bề vỉa này bao gồm nhiều vỉa mỏng và chất lượng Hình 4. Bản đồ dự báo sự phân bố của thân cát D0-D3 bằng thuộc tính Arc length và RMS (20ms).
  7. Trần Thị Oanh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(5), 55 - 66 61 dày tương đối mỏng, không liên tục, phân bố tập đặc trưng địa chất. Đây là một trong những thuộc trung chủ yếu ở hai khu vực phía tây và đông bắc tính cho hình ảnh rất rõ ràng về sự phân bố của (Hình 4) gần đới nâng Côn Sơn, Sói và đón nhận vật thân cát trong tâp D, trầm tích Oligocene trên. liệu trầm tích chủ yếu từ hai đới nâng này. Theo báo Thuộc tính Specdecom cho tần số 17 Hz (tần số cáo nghiên cứu tướng và môi trường trầm tích chủ đạo) ở các khu vực có hiện tượng chồng chập Oliogocen cho tập (SH10 - SH8b) (Lê Hải An, 2015) (tuning) có thể liên quan đến ranh giới của các và báo cáo kết quả phân tích thạch học cho các giếng thân cát, khu vực thứ nhất ở phía tây của lô, có A, B,C (VPI Lab, 2014; IGS, 2016; 2018) đều chỉ ra phương đông bắc - tây nam và chạy song song với rằng nguồn cung cấp vật liệu chính cho mỏ CT là từ khối nâng Sói, khu vực thứ hai nằm ở trung tâm và khối nâng Côn Sơn và một phần từ đới nâng Sói. Do chồng lấn với dị thường ở khu vực giếng khoan D. đó, kết quả phân tích thuộc tính địa chấn và kết quả Khu vực thứ ba nằm ở phía đông nam và tây nam môi trường trầm tích là phù hợp với nhau. gần đới nâng Côn Sơn (Hình 7). Liên kết kết quả Khi so sánh bản đồ thuộc tính Sweetness ĐVLGK và bản đồ thuộc tính Specdecom với tần số (nhóm thuộc tính khối) và thuộc tính địa chấn 17 Hz cho thấy có ít nhất hai thân cát trong khu RMS (nhóm thuộc tính mặt) thì thấy xu thế phân vực trung tâm và phía tây. Thân cát thứ nhất bố của các thân cát tập D0÷D3 là tương tự nhau, tương đương với các vỉa từ D0 đến D2, nguồn cung trải đều khắp khu vực nghiên cứu. Các dị thường cấp vật liệu do khối nâng Sói, đới nâng Côn Sơn và biên độ cao tập trung chủ yếu ở khu vực phía tây có dạng kéo dài, phân bố từ giếng khoan B cho đến và phía trung tâm của lô (đón nhận nguồn vật liệu giếng khoan E. Thân cát thứ hai nằm theo phương từ đới nâng Sói) và một phần ở gần rìa đới nâng đông bắc - tây nam tương ứng với các phản xạ giữa Côn Sơn (Hình 5). Trên bản đồ thuộc tính RAI tập sản phẩm D2 đến D3. Hai thân cát này có phần khoanh vùng được 04 khu vực có dị thường rất chồng lấn dạng chồng lấn “stack sands” ở cấu tạo mạnh, có thể là biểu hiện của các vật liệu núi lửa phía tây bắc giếng khoan E (Hình 8). (Hình 6), được hình thành theo dạng xâm nhập, Các tầng sản phẩm từ D4÷D10: kết quả phân chảy tràn hoặc bóc mòn từ bề mặt móng do quá tích thuộc tính RMS và Specdecom cho thấy tập D4 trình nâng lên của khối móng nhô. tới D10 các dị thường có biên độ yếu hơn và không Phương pháp Specdecom chuyển đổi tài liệu hiển thị rõ ràng như ở tập D0 đến D3. Trên 02 bản địa chấn từ lát cắt thời gian sang lát cắt tần số đồ thuộc tính địa chấn này nhận thấy, các thân cát thông qua phép toán DFT (Discrete Fourier trong tập D4-D10 không phát triển rộng mà chủ Transform). Biên độ phổ tần số hay pha được sử yếu phân bố cục bộ, nằm gá kề lên các khu vực dụng để xác định sự phân bố theo chiều ngang các nâng như Sói, Côn Sơn (Hình 9) . Hình 5. Bản đồ dự báo phân bố của thân cát D0-D3 bằng thuộc tính Sweetness và RMS (20ms) ms).
  8. 62 Trần Thị Oanh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(5), 55 - 66 Hình 6. (a) Mặt cắt thuộc tính địa chấn RAI và (b) Bản đồ dự báo phân bố thân cát D0-D3 bằng thuộc tính RAI (14Hz). Hình 7. Bản đồ dự báo phân bố của thân cát tập D0-D3 bằng thuộc tính Specdecom.
  9. Trần Thị Oanh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(5), 55 - 66 63 Hình 8. Mặt cắt thuộc tính Specdecom đi qua các giếng khoan trong khoảng tập D0- D3. Hình 9. Bản đồ dự báo sự phân bố của thân cát D4-D10 bằng thuộc tính RMS (20ms) và Specdecom (17hz).
  10. 64 Trần Thị Oanh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(5), 55 - 66 Do trong thời kì này, môi trường trầm tích 5. Kết luận chủ đạo là môi trường đầm hồ, chính sự tăng giảm Kết quả nghiên cứu tích hợp thuộc tính địa của mực nước trong hồ mà tạo nên các vỉa cát - sét chấn với tài liệu liên kết giếng khoan cho phép làm xen kẹp, trên tài liệu ĐVLGK cũng cho thấy dạng sáng tỏ đặc điểm phân bố các vỉa chứa nhằm lựa đường cong chủ đạo là dạng răng cưa. Tuy nhiên, chọn vị trí giếng khoan thăm dò tối ưu, giảm thiểu tính đẳng hướng của các thân cát này không cao, rủi ro trong công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí. chủ yếu chỉ là các thấu kính cát nhỏ (Hình 10). Kết Kết quả nghiên cứu cho thấy các vỉa cát quả liên kết thuộc tính Specdecom và tài liệu D0÷D3 trong Oligocen trên tập vỉa sản phẩm ĐVLGK qua các vỉa từ D4÷D10 cũng cho kết quả chính của mỏ CT, gồm nhiều thân cát khác nhau, tương tự, ngoài các vỉa D8÷D10 của giếng khoan A phân bố rộng trong hầu hết khu vực nghiên cứu có biên độ phản xạ mạnh, rõ nét thì các thân cát ngoại trừ sự vắng mặt ở khu vực giếng khoan A do khác phân bố khá rời rạc (Hình 11). Do tập vỉa bị bóc mòn. Các thân cát D4÷D10 phân bố chủ yếu (D8÷D10) của giếng khoan A nằm ở phía cao và ở gần các khối nâng cao như khối nâng Sói và khối gần với đới nâng Sói và được thành tạo trong môi nâng Côn Sơn, có bề dày mỏng, phân bố rời rạc trường fluvial với địa hình dốc và quãng đường không có tính đẳng hướng. vận chuyển ngắn nên chất lượng đá chứa ở đây Kết quả nghiên cứu cũng đã dự báo sự phát kém - trung bình. Theo kết quả phân tích thạch học triển của các thân cát có tiềm năng dầu khí cao ở cũng cho thấy cát kết thuộc tập vỉa này chủ yếu là phía tây nam và đông bắc khu vực nghiên cứu. cát kết hạt thô với thành phần bao gồm: thạch anh, felspat, mica và mảnh đá chiếm đa số, độ chọn lọc Lời cảm ơn kém và độ mài tròn kém (VPI Lab, 2014). Như vậy, khi đối sánh kết quả phân tích thạch học và kết quả Nội dung bài báo nhằm công bố một số kết phân tích thuộc tính địa chấn cho đối tượng này là quả nghiên cứu đạt được trong quá trình thực phù hợp và có độ tin cậy cao. hiện đề tài: "Nghiên cứu sự phân bố của đá chứa cát kết Oligocen trên, cấu tạo CT, bể Cửu Long, trên cơ sở phân tích thuộc tính địa chấn và ứng dụng mạng Nơron nhân tạo" do Trường Đại học Dầu khí Hình 10. Liên kết giếng khoan qua các tập D4- D10 và mặt cắt địa chấn qua giếng khoan B.
  11. Trần Thị Oanh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(5), 55 - 66 65 Hình 11. Mặt cắt thuộc tính Specdecom đi qua các giếng khoan trong khoảng tập D4- D10. Việt Nam chủ trì. Các tác giả xin chân thành cảm Lê Hải An và nnk., (2015). Báo cáo tổng hợp tài liệu ơn Trường Đại học Dầu khí Việt Nam và Viện Địa chất- Địa vật lý và chính xác hóa tiềm năng dầu nghiên cứu Khoa học và Thiết kế Dầu khí biển đã khí sau khi khoan giếng khoan B. NIPI. tạo điều kiện cho chúng tôi tham gia thực hiện đề Lê Hải An và nnk., (2015). Báo cáo tổng kết nghiên tài để có cơ sở tài liệu viết bài báo này. cứu tướng và môi trường trầm tích nhằm đánh giá quy luật phân bố tầng chứa trong lát cắt tầm tích Đóng góp của các tác giả Oligocen, Mioxen lô 09-3/12. VSP. Trần Thị Oanh: lên ý tưởng và viết bài, chạy Mai Thanh Tân, (2010). Địa chấn thăm dò. NXB Giao và phân tích thuộc tính địa chấn. Nguyễn Ngọc thông vận tải. Ánh, Phạm Duy Khánh: chạy và phân tích các Ahmad, M. N., Rowell, P., (2012). Application of thuộc tính địa chấn. Hoàng Văn Quý, Doãn Ngọc spectral decomposition and seismic attributes to San: cố vấn góp ý hoàn thiện bài báo. Bùi Thị Ngân, understand the structure and distribution of sand Nguyễn Thị Hải Hà, Phạm Bảo Ngọc, Đỗ Thị Thùy reservoirs within Tertiary rift basins of the Gulf of Linh: thu thập tài liệu, tổng hợp và phân tích đặc Thailand. The Leading Edge, 31(6), 630–634. điểm địa chất khu vực Nguyễn Thị Thu Huyền và nnk., (2010). Ứng dụng phân tích địa chấn để dự báo sự phân bố hệ thống Tài liệu tham khảo kênh rạch trong lát cắt trầm tích khu vực Tây Nam bể Cửu Long. Tuyển tập báo cáo hội nghị KHCN Onajite, E. (2014). Seismic Data Analysis Techniques quốc tế “Dầu khí Việt Nam 2020: Tăng tốc phát in Hydrocarbon Exploration. Elsevier. Amsterdam, triển”, 527-531. Hoàng Văn Quý và nnk., (2018). Địa vật lý giếng Phan Thanh Liêm, Lê Hải An, (2013). Nghiên cứu đối khoan. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. tượng turbidite Miocen giữa/muộn - Pliocen khu
  12. 66 Trần Thị Oanh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(5), 55 - 66 vực lô 04-1 bể Nam Côn Sơn qua phân tích thuộc hòa tan phát hiện X, lô 09-3/12, bồn trũng Cửu tính địa chấn đặc biệt. Tạp chí dầu khí 9, 8-15. Long”. NIPI. Chopra, S., Marfurt, K. J., (2007). Seismic Attributes for VPI Lab, (2014). Viện Dầu khí Việt Nam. Báo cáo phân Prospect Identification and Reservoir tích cổ sinh địa tầng và thạch học lát mỏng giếng Characterization. Society of Exploration khoan A. VSP. Geophysicists, VSP, (2017). Báo cáo “Minh giải đặc biệt tài liệu địa Viện địa chất- Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam (IGS), chấn PSDM góc phương vị rộng 3D/4C trên lô 09- (2016). Báo cáo phân tích cổ sinh địa tầng và thạch 1”. VSP. học lát mỏng giếng khoan B. VSP. Trần Thị Oanh, (2020). Ứng dụng mạng trí tuệ nhân Viện địa chất- Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam (IGS), tạo dự báo phân bố vật liệu núi lửa trong tập D, mỏ (2018). Báo cáo kết quả phân tích mẫu lõi X, bể Cửu Long. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ địa (sidewall core) đặc biệt giếng D, VSP. chất, số 61, kỳ 5. Viện Nghiên cứu và Thiết kế dầu khí biển (NIPI), (2006). Báo cáo “Tính toán trữ lượng dầu và khí