Bài giảng Cơ sở văn hóa Việt Nam - Bài 3: Không gian, thời gian và chủ thể văn hóa Việt Nam - Phan Quốc Anh

pdf 29 trang Hùng Dũng 04/01/2024 1610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cơ sở văn hóa Việt Nam - Bài 3: Không gian, thời gian và chủ thể văn hóa Việt Nam - Phan Quốc Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_co_so_van_hoa_viet_nam_bai_3_khong_gian_thoi_gian.pdf

Nội dung text: Bài giảng Cơ sở văn hóa Việt Nam - Bài 3: Không gian, thời gian và chủ thể văn hóa Việt Nam - Phan Quốc Anh

  1. BÀI 3 KHÔNG GIAN, THỜI GIAN VÀ CHỦ THỂ VĂN HÓA VIỆT NAM
  2. 1. KHÔNG GIAN VĂN HÓA • Không gian văn hóa liên quan đến lãnh thổ nhưng ko đồng nhất với không gian lãnh thổ • Không gian gốc của Văn hóa Việt Nam nằm trong khu vực cư trú của người Bách Việt. Có thể hình dung nó như một hình tam giác ngược với cạnh đáy ở sông Dương Tử, đỉnh là vùng bắc Trung bộ Việt Nam. • Đây là cái nôi của văn hóa nông nghiệp lúa nước, nghệ thuật đúc đồng.
  3. 1.1. Không gian văn hóa của người Bách Việt
  4. 1.2. Không gian Văn hóa ĐNÁ • Ở phạm vi rộng hơn, không gian văn hóa Việt Nam nằm trong khu vực cư trú của người Indonésien lục địa, lấy đỉnh là cực nam Việt Nam. • Không gian văn hóa Việt Nam được định hình trong cơ tầng văn hóa ĐNÁ lục địa và hải đảo (hình tròn). • Vì vậy, các nhà nghiên cứu ĐNÁ cho rằng Việt Nam là một ĐNÁ thu nhỏ
  5. 1.3. Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa Việt Nam “Vùng văn hoá là một vùng lãnh thổ có những tương đồng về mặt hoàn cảnh tự nhiên, dân cư sinh sống, ở đó từ lâu đã có những mối quan hệ nguồn gốc và lịch sử, có những tương đồng về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, giữa họ đã diễn ra những giao lưu, ảnh hưởng văn hoá qua lại, nên trong vùng đã hình thành những đặc trưng chung, thể hiện trong sinh hoạt văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của cư dân, có thể phân biệt với vùng văn hoá khác”
  6. • Vùng văn hoá trước hết được hiểu theo cách phân chia vùng lãnh thổ: văn hóa phương Tây, văn hóa phương Đông. ở phương Tây lại chia ra: Tây Âu, Đông Âu. Trong mỗi quốc gia lại chia ra thành những vùng văn hoá nhỏ hơn. • ở Việt Nam, văn hoá cũng được chia thành nhiều vùng khác nhau. Các nhà khoa học có nhiều cách chia khác nhau, thường là 6 hoặc 7 vùng
  7. 1.3. Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa Việt Nam • Tuy có sự đồng nhất trong tổng thể không gian văn hóa, nhưng mỗi vùng lại vẫn có những điều kiện tự nhiên sinh thái, xã hội nhân văn khác nhau: “Trâu gõ mõ, chó leo thang, ăn cơm lam, ngủ nhà sàn” (miền núi Tây Bắc; hay: “Quảng Nam hay ”; Xứ Thanh đa xứ nghệ Đa tình ”. • GS Ngô Đức Thịnh và nhiều nhà khoa học khác đã phân thành 6 vùng Văn hóa Việt Nam (Có nhiều cách chia khác nhau)
  8. Phân vùng văn hóa Việt Nam
  9. 1. Vùng văn hoá Tây Bắc • 3.1. Tiểu vùng văn hoá Tây Bắc (Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, ). Là nơi sinh sống và diễn ra quá trình đồng hoá mạnh mẽ của các dân tộc Thái Trắng, Thái đen, với các bộ tộc Môn – Khơ me, Tạng Miến • 3.2. Tiểu vùng văn hoá miền núi phía bắc Trung bộ (Thanh – Nghệ). Là địa bàn cư trú của các dân tộc Thái với các tộc Môn – Khơ me, Hmông, Dao. Người Thái ở đây có nguồn gốc di cư từ Tây Bắc xuống • 3.3. Tiểu vùng hỗn cư Mường – Thái thuộc địa phận tỉnh Hoà Bình, các huyện Nam Sơn La và bắc Thanh Hoá
  10. 2. Vùng Văn hoá Việt Bắc Các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh. Cú thể chia thành cỏc tiểu vựng: • 2.1. Tiểu vựng văn hoỏ xứ Lạng: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn: Chủ yếu cú cỏc dõn tộc Tày, Nựng, Dao sinh sống. • 2.2. Tiểu vựng văn hoỏ Đụng Bắc: Quảng Ninh, cỏc dõn tộc Việt, Hoa, Sỏn dỡu, Dao • 2.3. Tiểu vựng rẻo cao: Bao gồm miền nỳi cao cỏc tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, gồm cỏc dõn tộc như H’Mụng, Dao
  11. 3. Vùng Đồng bằng Bắc bộ • Là cư dân sống dọc theo lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình, là vùng đồng bằng vào loại lớn nhất của miền bắc Việt Nam. Đa phần là người Việt, là trung tâm của các nền văn minh lớn như văn minh Đông Sơn, văn minh Đại Việt. Kinh tế là nông nghiệp lúa nước, “xa rừng, nhạt biển”.
  12. 3. Vùng Đồng bằng Bắc bộ – Tiểu vùng đất Tổ – Phú Thọ (xứ Đoài) – Tiểu vùng Kinh Bắc (xứ Bắc) – Tiểu vùng Thăng Long – Tiểu vùng Duyên hải Đông Bắc (xứ Đông) – Tiểu vùng Sơn Nam (xứ Sơn Nam)
  13. 4. Vùng văn hóa Trung bộ • Tiểu Vùng văn hoá duyên hải Bắc Trung Bộ: Bao gồm địa phận đồng bằng và duyên hải các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị và Thừa thiên – Huế (quận Cửu Chân – Nhật Nam xưa). Có thể chia thành các tiểu vùng: • 4.1. Tiểu vùng văn hoá xứ Nghệ: Bao gồm Nghệ An và Hà tĩnh, chủ yếu là người Việt sinh sống • 4.2. Tiểu vùng văn hoá Bình Trị Thiên: Chủ yếu là người Việt
  14. 4. Vùng Văn hóa Trung bộ • Vùng văn hoá duyên hải Trung và Nam Trung bộ: Từ đèo Hải Vân đến hết Bình Thuận. Có thể chia thành 2 tiểu vùng: • 4.3. Tiểu vùng xứ Quảng (Ngũ Quảng – Trung Trung Bộ): Chủ yếu là người Việt • 4.4. Tiểu vùng Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận (Nam Trung bộ): Chủ yếu là người Việt, Chăm.
  15. 5. Vùng văn hoá Tây Nguyên Có thể chia thành 4 tiểu vùng: 5.1. Tiểu vùng Trường Sơn: Miền núi các tỉnh Bình Trị Thiên, Quảng Nam, Đà Nẵng: Nơi cư trú của các tộc người Katu – Bru (thuộc ngữ hệ Môn Khơ me) như Bru, Catu, Tà ôi, Pa cô 5.2. Tiểu vùng Bắc Tây Nguyên: Vùng miền núi Gia Lai, Kon Tum, Đây là nơi cư trú của các tộc người thuộc nhóm Ba na bắc nói tiếng Môn – Khơ me gồm: Ba na, Xơ Đăng, Giẻ Triêng, Brâu
  16. 5. Vùng văn hoá Tây Nguyên • 5.3. Tiểu vùng Trung Tây Nguyên: Các tỉnh Đắc Lắc và phía tây tỉnh Phú Yên, Khánh Hoà, phần Nam Gia Lai: Nơi cư trú của các tộc người thuộc ngữ hệ Nam Đảo như Ê Đê, Gia rai
  17. 5. Vùng văn hoá Tây Nguyên • 5.4. Tiểu vùng Nam Tây Nguyên: Tỉnh Đắc Nông, Lâm Đồng và phía tây các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Đồng Nai, nơi cư trú của các tộc người nói ngôn ngữ Môn – Khơ me thuộc nhóm phía nam như: M’nông, Mạ, K’ho và một số tộc ngôn ngữ Nam Đảo như Raglai, Chu Ru (ở miền núi các tỉnh Nam Trung bộ).
  18. 6. Vùng Văn hoá Nam bộ • Là nơi cư trú của các tộc người Việt, Hoa, đến khai phá. Dân bản địa là Khmer, Mạ, Xtiêng, Chơro, Mnông. • 6.1. Tiểu vùng đồng bằng sông Cửu Long • 6.2. Tiểu vùng sông Đồng Nai • 6.3. Tiểu vùng Sài Gòn – Gia Định
  19. 6. Vùng Văn hoá Nam bộ • Nằm trong khu vực sông Đồng Nai vả hệ thống sông Cửu Long. Khí hậu 2 mùa rõ rệt. Mênh mông nước và kênh rạch. Nhà ở trải dài theo kênh, ven lộ. • Tính khí dân Nam bộ phóng khoáng; tín ngưỡng tôn giáo phong phú và đa dạng, sớm tiếp cận và đi đầu trong quá trình giao lưu hội nhập với phương Tây.
  20. 2. CHỦ THỂ VÀ THỜI GIAN VĂN HÓA VIỆT NAM • Thời gian văn hóa được xác định từ lúc một nền văn hóa hình thành đến khi tàn lụi và do chủ thể văn hóa quy định (lịch sử văn hóa) • Chủ thể của văn hóa Việt Nam là người Việt Nam • Về nguồn gốc dân tộc Việt Nam có nhiều giả thuyết khác nhau
  21. 2.1. Nguồn gốc các dân tộc Việt Nam - Trong phạm vi của trung tâm hình thành loài người phía Đông - Trong khu vực hình thành của đại chủng phương Nam (Australoid)
  22. Mongoloid + Melanésien = Indonésien • Vào thời đồ đá giữa (khoảng 10 nghìn năm trước) có một dòng người thuộc đại chủng Mongoloid từ phía tây dãy Himalaya thiên di về hướng đông nam, tới vùng ĐNÁ cổ đại thì dừng lại và hợp chủng với cư dân Melanésien bản địa (thuộc đại chủng Australoid) dẫn đến sự hình thành chủng Indonésien với nước da ngăm đen, tóc quan dợn sóng, tầm vóc thấp.
  23. Indonésien (cổ Mã Lai, ĐNÁ tiền sử) • Người Indonésien (cổ Mã Lai, ĐNÁ tiền sử) từ đây lan tỏa ra, người Indonésien cư trú trên toàn bộ địa bàn ĐNA cổ đại: phía bắc tới sông Dương Tử, phía tây tới đông Ấn độ, phía đông tới quần đảo Philippin, phía nam tới Indonexia
  24. Chủng Bách – Việt • Từ cuối thời đá mới, đầu thời đại đồ đồng (khoảng 5 nghìn năm cách nay) phía nam Trung Hoa hình thành chủng Nam – Á trên cơ sở hợp chủng Indonésien với Mongoloid • Dần dần chủng Nam – Á chia tách thành nhiều dân tộc gọi là Bách Việt (trăm): Điền Việt, Mân Việt, Dương Việt, Đông Việt, Nam Việt, Lạc Việt v.v sinh sống khắp khu vực phía nam sông Dương Tử cho tới Bắc Trung bộ Việt Nam ngày nay.
  25. 2.2. Các nhóm ngôn ngữ ở Việt Nam • Các tộc người dần chia tách ra các khối cư dân, mỗi khối hình thành những nhóm ngôn ngữ như nhóm Môn – Khmer, nhóm ngôn ngữ Việt – Mường; Tày – Thái; Mông - Dao • Quá trình chia tách này dần dần hình thành những tộc người cụ thể, trong đó có người Việt (Kinh) ở Việt Nam tách ra từ khối ngôn ngữ Việt – Mường vào khoảng thế kỷ VII – VIII (cuối thời bắc thuộc)
  26. Chủng Indonésien (Cổ Mã lai – ĐNÁ tiền sử) Austronésien Chủng Nam – Á (Nam Đảo) (Austroasiatic = Bách Việt) Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Chăm Môn – Việt – Tày - Mông Khmer Mường Thái - Dao Chăm Raglai Mnông Việt Tày Mông Ê Đê Khmer Mường Thái (mèo) Churu K’ho Thổ Nùng Dao Xtiêng Chứt Caolan Pàthẻn
  27. Cư dân nhóm ngôn ngữ Nam – Đảo • Ở phía nam, dọc theo dải Trường Sơn, vẫn là địa bàn cư trú của người Indonésien. Vì sống biệt lập nên vẫn lưu giữ được những thành tố văn hóa gốc hải đảo. Đó là tổ tiên của người Chăm, Giarai, Raglai, Ê đê, Churu, H’roi (nhóm ngôn ngữ Malayo – Polinésien – Nam đảo). • Vì vậy, ngày nay, nền văn hóa Việt Nam vừa có sự thống nhất, vừa có sự đa dạng
  28. Kết luận • Với sự hình thành các nhóm cư dân cùng sinh sống từ khởi nguồn khởi thủy, trên lãnh thổ Việt Nam ngày nay có nhiều nhóm ngôn ngữ khác nhau, hình thành nên trên 54 dân tộc anh em. Cùng với điều kiện tự nhiên sinh thái, xã hội nhân văn trong một không gian văn hóa chung, các dân tộc Việt Nam đã xây dựng nên nền Văn hóa Việt Nam phong phú, đa dạng trong một thể thống nhất là bản sắc văn hóa Việt Nam
  29. Câu hỏi ôn tập 1. Hãy trình bày không gian văn hóa Việt Nam 2. Thế nào là văn hóa vùng và phân vùng Văn hóa Việt Nam. Bạn biết nhiều về vùng văn hóa nào nhất? 3. Chủng Indonesien hình thành từ 2 chủng người nào? 4. Người Bách Việt hình thành từ sự hợp các chủng nào? 5. Nhóm ngôn ngữ Nam Đảo ở Việt Nam gồm những dân tộc nào?