Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 3: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị

pptx 62 trang Hùng Dũng 03/01/2024 570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 3: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_chu.pptx

Nội dung text: Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 3: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị

  1. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
  2. 1. Khái niệm HN TW 6 khĩa VI (3/1989) 1989 1955 1945 Đổi mới tư duy chính trị cĩ ý nghĩa lý luận thực tiễn sâu sắc Chuyên chính VS là chính quyền của GCCN được thiết lập bằng CMXHCN và cĩ nhiệm vụ xây dựng CNXH.
  3. • Hệ thống chính trị Trong mọi xã hội cĩ giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được thực hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đĩ là hệ thống chính trị. HTCT là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền. HTCT mang bản chất giai cấp của giai cấp cầm quyền. Vì xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền
  4. • Trong CNXH, giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động là chủ thể thực sự của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý xã hội, quyết định nội dung hoạt động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. HTCT cĩ thể hiểu là “hệ thống tổ chức chính trị - xã hội mà nhờ đĩ nhân dân thực hiện quyền lực của mình trong xã hội” • HTCT VN là cơ chế, là cơng cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng.
  5. 2. Cấu trúc HTCT VN Hệ thống chính trị Việt Nam NHÀ NƯỚC ĐỒN THỂ MẶT TRẬN ĐCSVN CHXHCNVN CT-XH TỔ QUỐC Hội nơng Tổng Đồn Hội liên Hội cựu Dân VN liên TNCS hiệp Chiến đồn HCM Phụ nữ binh LĐVN VN VN
  6. 3. Bản chất HTCT VN: Một là, HTCT mang bản chất của GCCN, nghĩa là các tổ chức trong HTCT đều đứng vững trên lập trường quan điểm của GCCN. Từ đĩ đã quy định chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của tồn bộ hệ HTCT, đảm bảo quyền làm chủ của GCCN, NDLĐ Hai là, bản chất dân chủ của HTCT thể : Quyền lực thuộc về ND với việc Nhà nước của ND, do ND và vì ND, dưới sự lãnh đạo của Đảng - thiết lập sự thống trị của đa số nhân dân với thiểu số bĩc lột. Ba là, bản chất thống nhất khơng đối kháng của HTCT. Bản chất đĩ dựa trên cơ sở chế độ cơng hữu về TLSX chủ yếu, về sự thống nhất giữa những lợi ích căn bản của GCCN,NDLĐ và tồn thể DT.
  7. 4. Đặc điểm của HTCT VN Một là, các tổ chức trong HTCT đều lấy CNMLN, TTHCM làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Các quan điểm và nguyên tắc của CNMLN,TTHCM đều được tổ chức trong HTCT vận dụng, ghi rõ trong hoạt động của từng tổ chức Hai là, HTCT đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đảng là một tổ chức trong HTCT nhưng cĩ vai trị lãnh đạo các tổ chức trong HTCT.
  8. Ba là, HTCT VN được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc này được tất cả các tổ chức trong HTCT VN thực hiện. Việc quán triệt và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ là nhân tố cơ bản đảm bảo cho HTCT cĩ được sự thống nhất về tổ chức và hành động nhằm phát huy sức mạnh đồng bộ của tồn hệ thống cũng như của mỗi tổ chức trong HTCT Bốn là, HTCT bảo đảm sự thống nhất giữa bản chất GCCN và tính ND, tính DT rộng rãi. Đây là đặc điểm khác biệt căn bản của HTCT VN với HTCT TBCN thể hiện tính ưu việt của chế độ XHCN, sự thống nhất lợi ích giữa GCCN, NDLĐcũng như cả DT, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh.
  9. 5.Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị trong HTCT VN a. Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng là một bộ phận của HTCT nhưng lại là hạt nhân lãnh đạo của tồn bộ HTCT. Vai trị lãnh đạo của Đảng thể hiện : Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, những quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế-xã hội; đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng. Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thơng qua Nhà nước và các đồn thể quần chúng. Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp nhận, thể chế hố cụ thể bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình cụ thể.
  10. Đảng lãnh đạo xã hội thơng qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng. Đảng lãnh đạo cơng tác cán bộ bằng việc xác định đường lối, chính sách cán bộ, lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ cĩ đủ tiêu chuẩn vào các cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và các đồn thể quần chúng và các tổ chức chính trị - xã hội. Đảng lãnh đạo bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gương, làm cơng tác vận động quần chúng, lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ
  11. b. Nhà nước: Nhà nước là trụ cột của HTCT, là cơng cụ tổ chức hiện ý chí và quyền lực của ND, thay mặt ND, chịu trách nhiệm trước ND để quản lý tồn bộ hoạt động của đời sống XH Đĩ chính là Nhà nước của ND, do ND và vì ND. Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo của GCCN, thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của ND. Như vậy, Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị, hành chính, vừa là tổ chức quản lý KT,VH,XH củaND. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, cĩ sự phân cơng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân.
  12. Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của ND, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất. Quốc hội do ND trực tiếp bầu ra, Quốc hội là cơ quan duy nhất cĩ quyền lập ra Hiến pháp và luật pháp (lập hiến và lập pháp). Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển KT-XH, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ XH và hoạt động của cơng dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với tồn bộ hoạt động của Nhà nước.Với ý nghĩa đĩ, Quốc hội được gọi là cơ quan lập pháp. Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất
  13. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ là cơ quan chấp hành, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và phải báo cáo cơng tác với Quốc hội. Trên ý nghĩa đĩ, Chính phủ được gọi là cơ quan hành pháp.
  14. Cơ quan tư pháp gồm: Tồ án, Viện kiểm sát và các cơ quan điều tra. Đây là những cơ quan để xử lý những tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, chính xác.
  15. c. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội tập hợp rộng rãi các tầng lớp ND theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản đại diện cho lợi ích của ND, tham gia vào HTCT, tuỳ theo tính chất, tơn chỉ, mục đích của mình nhằm bảo vệ quyền lợi dân chủ của ND. vai trị: đồn kết tồn DT để xây dựng và bảo vệ đất nước; phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm cơng dân; giữ gìn kỷ cương phép nước, thúc đẩy cơng cuộc đổi mới, thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. là cơ sở chính trị của chính quyền ND, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng; phát huy khả năng tham gia bầu cử Quốc hội và Hội đồng Nhân dân; tuyên truyền vận động ND thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; thực hiện giám sát của ND với cán bộ, cơng chức; giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ ND.
  16. Các tổ chức CT-XH của ND cĩ nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, động viên và phát huy tính tích cực XH của các tầng lớp ND, gĩp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị; chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của ND; tham gia vào cơng việc quản lý Nhà nước, quản lý XH, giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, gĩp phần thực hiện và thúc đẩy quá trình dân chủ hố và đổi mới xã hội, thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
  17. HTCT được tổ chức theo một hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Cơ sở phân cấp theo quản lý hành chính gồm cĩ xã, phường, thị trấn. Hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm: Tổ chức cơ sở Đảng, Hội đồng Nhân dân xã, phường; Uỷ ban Nhân dân xã, phường; Mặt trận Tổ quốc xã, phường và các tổ chức chính trị-xã hội khác như: Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nơng dân, Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn Tất cả các tổ chức trên đều cĩ vị trí, vai trị và nhiệm vụ được quy định trong Luật Tổ chức của hệ thống chính trị ở nước ta. HTCT ở cơ sở cĩ vai trị rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đồn kết tồn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
  18. 6. đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng: Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị và tồn xã hội: - bằng Cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị - bằng việc thể chế hố các Cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị - bằng giới thiệu những đảng viên cĩ đủ phẩm chất, năng lực vào các vị trí lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị - bằng cơng tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục - bằng tổ chức đảng và sự gương mẫu của đảng viên - bằng kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước đối với tổ chức đảng và đảng viên.
  19. phân định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện giữa cơ quan Đảng và cơ quan Nhà nước phải cụ thể, rõ ràng. Nếu khơng , cĩ tình trạng cấp uỷ bao biện, làm thay hoặc buơng lỏng lãnh đạo đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Chậm ban hành những quy định cụ thể về phương thức Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể; về mối quan hệ cơng tác giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị. Thiếu những quy định cụ thể bảo đảm thực hiện đúng đắn nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hành dân chủ trong Đảng và trong xã hội
  20. đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng: đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, đồng bộ với đổi mới kinh tế; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng". "Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là khâu mấu chốt, Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng đường lối, quan điểm, các nghị quyết; lãnh đạo thể chế hố, cụ thể hố thành Hiến pháp, pháp luật, kế hoạch, các chương trình cơng tác lớn của Nhà nước; phải bố trí đúng cán bộ và thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện".
  21. Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng khơng bao biện, làm thay Đảng lãnh đạo là phát huy mạnh mẽ vai trị chủ động, sáng tạo của Nhà nước trong quản lý đất nước và xã hội. Theo hướng đĩ, khẩn trương xây dựng, hồn thiện hệ thống văn bản quy định cụ thể về nguyên tắc, nội dung và cơ chế Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước trong từng lĩnh vực : lập pháp, hành pháp, tư pháp và từng cấp, từng loại hình tổ chức nhà nước".
  22. Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân: định hướng và tạo điều kiện để Mặt trận và các đồn thể xác định đúng mục tiêu, phương thức hoạt động đồng thời, phát huy tinh thần dân chủ, sáng tạo trong xây dựng, đổi mới tổ chức và hoạt động của mình. Đảng thống nhất lãnh đạo cơng tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị, đi đơi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về cơng tác cán bộ; thực hiện luân chuyển cán bộ, khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ về cán bộ".
  23. "Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải thường xuyên gắn với đổi mới phong cách và lề lối làm việc ở từng cấp theo hướng thật sự dân chủ, thiết thực, nĩi phải đi đơi với làm".
  24. I. Đường lối xây dựng HTCT thời kỳ trước đổi mới(1945 – 1989) 1. Hồn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng HTCT a. Giai đoạn 1945 – 1954: HTCT dân chủ nhân dân - Nhiệm vụ: thực hiện đường lối CM đánh đuổi ĐQ xâm lược, giành ĐL, thống nhất thực sự cho DT, xố bỏ các di tích PK và nửa PK làm cho người cày cĩ ruộng, phát triển chế độ DCND, gây dựng cơ sở cho CNXH. Khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết” – cơ sở tư tưởng cho HTCT. (Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc”- 25/11/1945)
  25. I. Đường lối xây dựng HTCT thời kỳ trước đổi mới(1945 – 1989) 1. Hồn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng HTCT a. Giai đoạn 1945 – 1954: HTCT dân chủ nhân dân - Nhiệm vụ - Nền tảng: khối đại đồn kết dân tộc. Khơng chủ trương đấu tranh giai cấp. Đặc lợi ích của DT lên cao nhất.
  26. I. Đường lối xây dựng HTCT thời kỳ trước đổi mới(1945 – 1989) 1. Hồn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng HTCT a. Giai đoạn 1945 – 1954: HTCT dân chủ nhân dân - Nhiệm vụ - Nền tảng - Chính quyền: là cơng bộc của dân. Dân là chủ và dân làm chủ. Cán bộ sống, làm việc giản dị, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
  27. I. Đường lối xây dựng HTCT thời kỳ trước đổi mới(1945 – 1989) 1. Hồn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng HTCT a. Giai đoạn 1945 – 1954: HTCT dân chủ nhân dân - Nhiệm vụ - Nền tảng - Chính quyền - Vai trị lãnh đạo HTCT của Đảng ẩn trong vai trị của Quốc Hội, Chính phủ, HCM và các đảng viên trong Chính phủ
  28. - Mặt trận dân tộc thống nhất và nhiều tổ chức quần chúng, làm việc tự nguyện, khơng hưởng lương, khơng nhận kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước – khơng cĩ điều kiện cơng chức hố, quan liêu hố. - Cơ sở kinh tế là nền sản xuất tư nhân hàng hố nhỏ, phân tán, tự cấp, tự túc; bị kinh tế thực dân và chiến tranh kìm hãm, chưa cĩ viện trợ - Bước đầu cĩ sự giám sát của xã hội dân sự đối với Nhà nước, Đảng. Sự phản biện giữa 2 Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội.
  29. b. Giai đoạn 1955 – 1989: HT chuyên chính vơ sản * Cơ sở hình thành
  30. Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vơ sản Một là, lý luận Mác - Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vơ sản. C.Mác: giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ đến xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, nhà nước của thời kỳ ấy khơng thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vơ sản. V.I.Lênin: muốn chuyển từ CNTB lên CNXH thì phải chịu đựng lâu dài nỗi đau đớn của thời kỳ sinh đẻ, phải cĩ một thời kỳ CCVS lâu dài. Bản chất của CCVS là sự tiếp tục đấu tranh giai cấp dưới hình thức mới. CCVS là một tất yếu của thời kỳ quá độ từ CNTB đến CNXH. Nhưng việc vận dụng tư tưởng này cần xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia. Sự vận dụng sáng tạo chuyên chính vơ sản vào tình hình cụ thể nước ta đã được thể hiện sinh động trong việc ra đời Nhà nước VNDCCH và HTCTDCND giai đoạn 1945 -1954.
  31. Hai là, đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Đại hội IV (năm 1976) : nắm vững chuyên chính vơ phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hố, trong đĩ cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt. Hiến pháp(1980) khẳng định: “Nhà nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước chuyên chính vơ sản”. Như vậy, về thực chất, kể từ Đại hội III cho đến khi Đảng đề ra đường lối đổi mới đất nước, hệ thống chính trị nước ta được tổ chức và hoạt động theo các yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ của chuyên chính vơ sản và do vậy, tên gọi chính thức của hệ thống này được xác định là hệ thống chuyên chính vơ sản.
  32. Ba là, cơ sở chính trị của hệ thống CCVS ở nước ta được hình thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc trong lịng dân tộc và xã hội. Điểm cốt lõi của cơ sở chính trị đĩ là sự lãnh đạo tồn diện và tuyệt đối của Đảng. Mặc dù ở miền Bắc Đảng Cộng sản khơng phải là đảng chính trị độc nhất mà cịn cĩ Đảng Dân chủ, Đảng Xã hội, nhưng những đảng chính trị này thừa nhận vai trị lãnh đạo tuyệt đối và duy nhất của ĐCSVN và là thành viên trong Mặt trận Tổ quốc VN. Bốn là, cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vơ sản là nền kinh tế kế hoạch hố tập trung quan liêu, bao cấp. Đĩ là một nền kinh tế hướng tới mục tiêu xố bỏ nhanh chĩng và hồn tồn chế độ tư hữu đối với TLSX với ý nghĩa là nguồn gốc và cơ sở của chế độ người bĩc lột người, thiết lập chế độ cơng hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức
  33. Năm là, cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vơ sản là liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức. Kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp “ai thắng ai” trong lĩnh vực chính trị, kinh tế và kết quả cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, đã tạo nên một kết cấu xã hội bao gồm chủ yếu là hai giai cấp và một tầng lớp: giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức. Tình hình này đã ảnh hưởng đến sự thực hiện chiến lược đại đồn kết dân tộc.
  34. b. Giai đoạn 1955 – 1989: HT chuyên chính vơ sản * Cơ sở hình thành * Chủ trương Xây dựng HTCCVS là: xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN - Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hố bằng pháp luật và tổ chức - Nhà nước là nhà nước CCVS thực hiện chế độ DCXHCN - Đảng là người lãnh đạo tồn bộ hoạt động XH - Nhiệm vụ chung của mặt trận và các đồn thể là đảm bảo cho quần chúng tham gia, kiểm tra cơng việc của nhà nước đồng thới là trường học về CNXH. - Xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ là cơ chế chung trong quản lý tồn bộ XH
  35. I. Đường lối xây dựng HTCT thời kỳ trước đổi mới(1945 – 1989) 1. Hồn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng HTCT 2. Đánh giá việc thực hiện:
  36. II. Đường lối xây dựng HTCT thời kỳ đổi mới 1989 đến nay 1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới HTCT
  37. Cơ sở hình thành đường lối: • Yêu cầu của cơng cuộc đổi mới kinh tế • Yêu cầu giữ vững ổn định chính trị - xã hội, mở rộng và phát huy dân chủ XHCN • Yêu cầu mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế • Yêu cầu khắc phục những yếu kém, khuyết điểm của HTCT nước ta trước đổi mới.
  38. – Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới hệ thống chính trị đổi mới là một quá trình, bắt đầu từ đổi mới kinh tế, trước hết là đổi mới tư duy kinh tế, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị. Phải tập trung đổi mới kinh tế trước hết, vì cĩ đổi mới thành cơng về kinh tế mới tạo được điều kiện cơ bản để tiến hành đổi mới hệ thống chính trị thuận lợi. Mặt khác, nếu khơng đổi mới hệ thống chính trị, thì đổi mới kinh tế sẽ gặp trở ngại. Hệ thống chính trị được đổi mới kịp thời, phù hợp sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế. Như vậy, đổi mới hệ thống chính trị là đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh tế kế hoạch hố tập trung, quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
  39. -Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới HTCT Đại hội VII (năm 1991) nhấn mạnh, thực chất của việc đổi mới và kiện tồn hệ thống chính trị nước ta là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cơng cuộc đổi mới. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) khẳng định “Tồn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hồn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”.
  40. Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới. Nội dung của đấu tranh giai cấp: thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện cơng bằng xã hội, chống áp bức, bất cơng, đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. Động lực phát triển đất nước: đại đồn kết tồn dân trên cơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của tồn xã hội”.
  41. Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của HTCT. “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” Đảng là một bộ phận, là “hạt nhân” lãnh đạo HTCT, hoạt động trong khuơn khổ Hiến pháp, pháp luật. Khơng chấp nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập. NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo; cĩ chức năng thể chế hố và tổ chức thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng. MT Tổ quốc VN là liên minh chính trị của các đồn thể ND và các cá nhân tiêu biểu; là cơ sở chính trị của chính quyền ND; hoạt động theo phương thức hiệp thương DC, cĩ vai trị quan trọng trong việc thực hiện phản biện, giám sát XH, gĩp phần xây dựng Đảng, NN, phát huy quyền làm chủ của ND. ND là người làm chủ XH, làm chủ thơng qua NN và các cơ quan đại diện, đồng thời làm chủ trực tiếp thơng qua cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; làm chủ thơng qua hình thức tự quản.
  42. • Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị Hội nghị Trung ương 2 khố VII (1991) Thuật ngữ “xây dựng nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên được đề cập. Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khố VII (1991) và các Đại hội VIII, IX và X, Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và làm rõ them nội dung : Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật; pháp luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội; người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, cĩ quyền tự do sống và làm việc theo khả năng và sở thích của mình trong phạm vi pháp luật cho phép. Nhận thức mới về vai trị của Đảng trong HTCT. Đảng Cộng sản cầm quyền là Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng khơng làm thay Nhà nước. Đảng quan tâm xây dựng củng cố NN Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội, phát huy vai trị của các thành tố này trong quản lý, điều hành xã hội. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế.
  43. 2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương a. Mục tiêu và quan điểm:
  44. ❖Mục tiêu: xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân. ĐH VII khẳng định: Thực hiện dân chủ XHCN là thực chất của việc đổi mới và kiện toàn HTCT.
  45. ❖Quan điểm: • Một là, dùng khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản và khái niệm chế độ làm chủ tập thể được sử dụng trong các giai đoạn trước đây. • Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
  46. ❖Quan điểm: • Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của HTCT không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
  47. ❖Quan điểm: • Bốn là, đổi mới HTCT một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. • Năm là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của HTCT với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác dụng, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
  48. b. Chủ trương: ❖ Xây dựng Đảng trong HTCT: • HTCT phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.
  49. • Phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cẩn trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm. • Phải quán triệt các nguyên tắc chung vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.
  50. • HNTW5 khĩa X về “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HTCT”: mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trị lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và tồn XH, sự gắn bĩ mật thiết giữa Đảng và nhân dân nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước, chất lượng hoạt động của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và trong XH nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng XHCN.
  51. ❖ Xây dựng Nhà nước trong HTCT: - Đặc điểm của NN pháp quyền VN: • Nhà nước của dân,do dân vì dân, tất cả quyền lực NNthuộc thuộc về ND • Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công rành mạch phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền hành pháp, tư pháp, lập pháp • NN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp, các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực đời sống XH
  52. • Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa NN và công dân, thực hành DC, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật • NN pháp quyền VN do 1 đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện XH của MTTQ và các tổ chức thành viên.
  53. ❖ Xây dựng Nhà nước trong HTCT: - Biện pháp xây dựng NN pháp quyền VN: • Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. • Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. • Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội.
  54. • Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại. • Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. • Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND và UBND, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.
  55. ❖Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội trong HTCT: - Vai trị: tập hợp, vận động, đồn kết rộng rãi các tầng lớp ND; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của ND, đề xuất các chủ trương, chính sách về KT,VH,XH, an ninh và quốc phịng. Vai trị: giám sát và phản biện XH. - NN ban hành cơ chế để MT và các tổ chức CT-XH thực hiện tốt vai trị của minh. - Thực hiện tốt Luật MT, luật thanh niên, luật Cơng đồn quy chế DC để MT,các tổ chức CT-XH, ND tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, HTCT - Khắc phục những tiêu cực; nâng cao chất lượng hoạt động, làm tốt cơng tác dân vận theo phong cách: trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, cĩ trách nhiệm với dân, nghe dân nĩi, nĩi dân hiểu, làm dân tin
  56. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
  57. ❖Kết quả: • Góp phần xây dựng và từng bước hoàn thiện dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân • Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn, phân biệt quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh. • Mặt trận, các tổ chức chính trị – xã hội đã có nhiểu đổi mới về tổ chức, bộ máy • Đảng đã thường xuyên coi trọng xây dựng, chỉnh đốn, giữ vững và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp CM của nhân dân trong điều kiện mới.
  58. ❖Ý nghĩa: Đã khẳng định đường lối đổi mới nói chung, đường lối đổi mới HTCT nói riêng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn, bước đầu đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, khắc phục dần những khuyết, nhược điểm của hệ thống chuyên chính vô sản trước đây. Kết quả đổi mới HTCT đã góp phần làm nên thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới ở nước ta.
  59. ❖Ý nghĩa: Đã khẳng định đường lối đổi mới nói chung, đường lối đổi mới HTCT nói riêng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn, bước đầu đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, khắc phục dần những khuyết, nhược điểm của hệ thống chuyên chính vô sản trước đây. Kết quả đổi mới HTCT đã góp phần làm nên thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới ở nước ta.
  60. ❖Hạn chế: • Trong thực tế HTCT nước ta còn nhiều nhược điểm • Việc đổi mới nền hành chính quốc gia còn rất hạn chế • Phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của Mặt trận và các tổ chức chính trị – xã hội vẫn chưa thoát khỏi tình trạng hành chính, xơ cứng; một số cán bộ bị “viên chức hóa”, chưa thật gắn với quần chúng
  61. ❖Hạn chế: • Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội còn yếu, chưa có cơ chế thật hợp lý để phát huy vai trò của Mặt trận và các tổ chức chính trị – xã hội • Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HTCT còn chậm đổi mới, có mặt lúng túng.
  62. ❖Nguyên nhân: • Nhận thức về đổi mới HTCT chưa có sự thống nhất cao, trong hoạch định và thực hiện một số chủ trương, giải pháp còn có sự ngập ngừng, lúng túng, thiếu dứt khoát, không triệt để. • Việc đổi mới HTCT chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm trễ so với đổi mới k.tế