Bài giảng Ngôn ngữ hình thức - Đặng Thị Kim Anh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngôn ngữ hình thức - Đặng Thị Kim Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngon_ngu_hinh_thuc_dang_thi_kim_anh.pdf
Nội dung text: Bài giảng Ngôn ngữ hình thức - Đặng Thị Kim Anh
- ThS. ĐẶNG THỊ KIM ANH NG¤N NG÷ H×NH THøC TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2019
- ThS. ĐẶNG THỊ KIM ANH BÀI GIẢNG NGÔN NGỮ HÌNH THỨC TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2019
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ iii LỜI NÓI ĐẦU 1 Chƣơng 1. VĂN PHẠM VÀ NGÔN NGỮ HÌNH THỨC 3 1.1. Các khái niệm cơ bản về ngôn ngữ hình thức 3 1.1.1. Bảng chữ cái 3 1.1.2. Từ 3 1.1.3. Ngôn ngữ 4 1.2. Các phép toán trên các từ 4 1.2.1. Phép nhân ghép 4 1.2.2. Phép lấy từ ngược 5 1.2.3. Phép chia từ 6 1.3. Các phép toán trên ngôn ngữ 6 1.3.1. Phép hợp 6 1.3.2. Phép giao 7 1.3.3. Phép lấy phần bù 7 1.3.4. Phép nhân ghép 8 1.3.5. Phép lặp 9 1.3.6. Phép lấy ngôn ngữ ngược 10 1.3.7. Phép chia ngôn ngữ 10 1.4. Văn phạm và ngôn ngữ sinh bởi văn phạm 10 1.4.1. Định nghĩa văn phạm 11 1.4.2. Ngôn ngữ sinh bởi văn phạm 12 1.4.3. Phân loại văn phạm theo Chomsky 14 1.5. Các tính chất của văn phạm và ngôn ngữ sinh bởi văn phạm 17 1.5.1. Một số tính chất của văn phạm và dẫn xuất 17 1.5.2. Tính đóng của lớp ngôn ngữ sinh bởi văn phạm 19 Chƣơng 2. OTOMAT HỮU HẠN VÀ NGÔN NGỮ CHÍNH QUY 24 2.1. Otomat hữu hạn đơn định 24 2.1.1. Otomat hữu hạn đơn định 24 2.1.2. Biểu diễn otomat hữu hạn đơn định 25 2.1.3. Ngôn ngữ được đoán nhận bởi otomat đơn định 28 2.2. Otomat hữu hạn không đơn định 30 2.2.1. Định nghĩa Otomat hữu hạn không đơn định 30 2.2.2. Ngôn ngữ được đoán nhận bởi otomat hữu hạn không đơn định 31 i
- 2.2.3. Đơn định hóa các otomat 32 2.2.4. Sự tương đương giữa otomat đơn định và otomat không đơn định 35 2.3. Ngôn ngữ chính quy và biểu thức chính quy 36 2.3.1. Ngôn ngữ chính quy và biểu thức chính quy 36 2.3.2. Sự liên hệ giữa otomat hữu hạn và ngôn ngữ chính quy 38 2.4. Điều kiện cần của ngôn ngữ chính quy 40 2.4.1. Otomat tối tiểu 41 2.4.2. Điều kiện cần của ngôn ngữ chính quy 41 Chƣơng 3. OTOMAT ĐẨY XUỐNG VÀ NGÔN NGỮ PHI NGỮ CẢNH 45 3.1. Văn phạm phi ngữ cảnh và cây suy dẫn của nó 45 3.1.1. Cây suy dẫn đầy đủ trong văn phạm phi ngữ cảnh 45 3.1.2. Rút gọn các văn phạm phi ngữ cảnh 49 3.2. Dạng chuẩn Chomsky 52 3.2.1. Văn phạm chuẩn của Chomsky 52 3.2.2. Đưa văn phạm phi ngữ cảnh về dạng chuẩn Chomsky 52 3.3. Otomat đẩy xuống 54 3.3.1. Mô tả otomat đẩy xuống 54 3.3.2. Định nghĩa otomat đẩy xuống 56 3.3.3. Ngôn ngữ đoán nhận bởi otomat đẩy xuống 57 Chƣơng 4. MÁY TURING 63 4.1. Máy Turing và lớp các hàm có thể tính được 64 4.1.1. Máy Turing 64 4.1.2. Ngôn ngữ được đoán nhận bởi máy Turing 66 4.2. Máy Turing phổ dụng 71 4.3. Vấn đề không giải được bằng thuật toán 75 4.3.1. Định lý 3.1 75 4.3.2. Định lý 3.2 75 4.3.3. Định lý 3.3 76 4.3.4. Định lý 3.4 76 4.3.5. Định lý 3.5 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 ii
- DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 1.1. Cây dẫn xuất cho ví dụ 4.2 13 Hình 1.2. So sánh các lớp ngôn ngữ 16 Hình 2.1. Mô tả quá trình đoán nhận xâu ω của otomat A 25 Hình 2.2. Bảng chuyển trạng thái của otomat A 25 Hình 2.3. Bảng chuyển trạng thái của A1 26 Hình 2.4. Đồ thị chuyển trạng thái của A1 26 Hình 2.5. Quá trình đoán nhận xâu α = ababbab của A1 26 Hình 2.6. Bảng chuyển trạng thái của A2 27 Hình 2.7. Đồ thị chuyển trạng thái của A1 27 Hình 2.8. Quá trình đoán nhận xâu vào β = 1010100 27 Hình 2.9. Đồ thị chuyển của otomat A3 29 Hình 2.10. Đồ thị chuyển của otomat A4 29 Hình 2.11. Bảng chuyển của otomat không đơn định A 31 Hình 2.12. Đồ thị chuyển của otomat không đơn định A 31 Hình 2.13. Bảng chuyển của otomat A trong ví dụ 2.2 32 Hình 3.14. Đồ thị chuyển của otomat A trong ví dụ 2.2 32 Hình 2.15. Bảng chuyển của otomat A trong thí dụ 2.3 33 Hình 2.16. Bảng chuyển của otomat đơn định M trong ví dụ 2.3 34 Hình 2.17. Đồ thị chuyển của otomat A trong ví dụ 2.4 34 Hình 2.18. Bảng chuyển của otomat đơn định M trong thí dụ 2.4 34 Hình 2.19. Đồ thị chuyển của otomat M trong ví dụ 2.4 35 Hình 2.20. Đồ thị chuyển của otomat M’ trong ví dụ 2.4 35 Hình 2.21. Đồ thị chuyển của otomat A trong thí dụ 3.2 39 Hình 2.22. Đồ thị chuyển của otomat A trong thí dụ 3.3 40 Hình 2.23. Đồ thị chuyển của otomat A trong ví dụ 3.4 40 Hình 2.24. Đồ thị chuyển của otomat M trong thí dụ 4.1 41 Hình 2.25. Đồ thị chuyển của otomat tối tiểu M’ trong thí dụ 4.1 41 Hình 3.1. Cây suy dẫn của từ ω = b+(a+c)∗b trong G1 46 n n m Hình 3.2. Cây suy dẫn của từ ω = a b a trong G2 46 R Hình 3.3. Cây suy dẫn của từ ωω = a1a2 anan a2a1 trong G3 47 Hình 3.4. Cây suy dẫn có kết quả là ω 48 Hình 3.5. Hai cây suy dẫn khác nhau cho từ ω = b+a∗b+a 49 Hình 3.6. Mô hình làm việc của một otomat đẩy xuống. 54 Hình 3.7. Cây biểu diễn các khả năng biến đổi của các hình trạng trong ví dụ 3.3 58 Hình 3.8. Đồ thị chuyển của otomat đẩy xuống trong ví dụ 3.2 59 iii
- LỜI NÓI ĐẦU Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp, sự giao tiếp có thể hiểu là giao tiếp giữa con người với nhau, giao tiếp giữa người với máy, hay giao tiếp giữa máy với máy. Ngôn ngữ để con người có thể giao tiếp với nhau được gọi là ngôn ngữ tự nhiên, chẳng hạn như tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Việt là các ngôn ngữ tự nhiên. Các quy tắc cú pháp của ngôn ngữ tự nhiên nói chung rất phức tạp nhưng các yêu cầu nghiêm ngặt về ngữ nghĩa thì lại thiếu chặt chẽ, chẳng hạn cùng một từ hay cùng một câu ta có thể hiểu chúng theo những nghĩa khác nhau tùy theo từng ngữ cảnh cụ thể. Con người muốn giao tiếp với máy tính tất nhiên cũng thông qua ngôn ngữ. Để có sự giao tiếp giữa người với máy hay giữa máy với nhau, cần phải có một ngôn ngữ với các quy tắc cú pháp chặt chẽ hơn so với các ngôn ngữ tự nhiên, nói cách khác, với một từ hay một câu thì ngữ nghĩa của chúng phải là duy nhất mà không phụ thuộc vào ngữ cảnh. Những ngôn ngữ như thế được gọi là ngôn ngữ hình thức. Con người muốn máy tính thực hiện công việc, phải viết các yêu cầu đưa cho máy bằng ngôn ngữ máy hiểu được. Việc viết các yêu cầu như thế gọi là lập trình. Ngôn ngữ dùng để lập trình được gọi là ngôn ngữ lập trình. Các ngôn ngữ lập trình đều là các ngôn ngữ hình thức. Môn học ngôn ngữ hình thức được giảng dạy sau khi sinh viên học môn ngôn ngữ lập trình căn bản. Sau khi học xong môn học này sinh viên có thể hiểu sâu hơn cấu trúc của các ngôn ngữ lập trình, các chương trình dịch cũng như bản chất của thuật toán và độ phức tạp tính toán của chúng. Nội dung chính của các chương như sau: - Chương 1. Văn phạm và ngôn ngữ phi hình thức: Chương này nêu các khái niệm cơ bản liên quan đến văn phạm và ngôn ngữ phi hình thức; - Chương 2. Otomat hữu hạn và ngôn ngữ chính quy: Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu một mô hình “máy trừu tượng” để đoán nhận ngôn ngữ, đó là các otomat hữu hạn; - Chương 3. Otomat đẩy xuống và ngôn ngữ phi ngữ cảnh: Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn về ngôn ngữ phi ngữ cảnh cùng với những cơ chế để sinh lớp ngôn ngữ này, đó là các văn phạm phi ngữ cảnh và các otomat có bộ nhớ đẩy xuống (pushdown otomata); - Chương 4. Máy Turing: Chương này mô tả một máy Turing phổ dụng mà nó có thể bắt chước hoạt động của tất cả các máy Turing khác. Từ đó ta đi đến khái niệm bài toán không giải được bằng thuật toán. Mặc dù tôi đã rất cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những sai sót về cách diễn đạt, sự sắp xếp bố cục nội dung và các lỗi cú pháp văn phong. Rất mong được đồng nghiệp và các bạn sinh viên góp ý cho tôi. Chân thành cảm ơn! Tác giả Đặng Thị Kim Anh 1
- Chƣơng 1 VĂN PHẠM VÀ NGÔN NGỮ HÌNH THỨC Trong chương này, chúng ta đề cập đến một số khái niệm và kết quả cơ bản liên quan đến văn phạm và ngôn ngữ hình thức. 1.1. Các khái niệm cơ bản về ngôn ngữ hình thức 1.1.1. Bảng chữ cái Định nghĩa 1.1. Tập Σ khác rỗng gồm hữu hạn hay vô hạn các ký hiệu được gọi là bảng chữ cái. Mỗi phần tử a∈ Σ được gọi là một chữ cái hay một ký hiệu. Ví dụ 1.1. Dưới đây là các bảng chữ cái: 1. ∑ = {a, b, c, , x, y, z}; 2. = {α, β, γ, δ, ε, η, Φ, κ, μ, χ, ν, π, θ, ρ, ζ, η, ω, ξ, ψ}; 3. Г = {0, 1}; 4. W = {if, then, else, a, b, c, d, e, f, +, −, ∗, /, =, ≠}. 1.1.2. Từ Định nghĩa 1.2. Giả sử có bảng chữ cái Σ = {a1, a2, , am}, một dãy các chữ cái α = ai1 ai2 ait, với aij ∈ Σ (1 ≤ j ≤ t) được gọi là một từ hay một xâu trên bảng chữ cái Σ. Tổng số vị trí của các ký hiệu xuất hiện trong xâu α được gọi là độ dài của từ α và ký hiệu là |α|. Như vậy, một từ trên bảng chữ cái Σ là một xâu hữu hạn gồm một số lớn hơn hay bằng không các chữ cái của Σ, trong đó một chữ cái có thể xuất hiện nhiều lần. Xâu không có chữ cái nào được gọi là từ rỗng và được ký hiệu là ε. Rõ ràng từ rỗng là từ thuộc mọi bảng chữ cái. Hai từ α = a1a2 an và β = b1b2 bm được gọi là bằng nhau và được ký hiệu là α = β, nếu n = m và ai = bi với mọi i = 1, 2, , n. Nếu α là một từ trên bảng chữ cái Σ, và Σ ⊆ thì α cũng là từ trên bảng chữ cái . Tập mọi từ trên bảng chữ cái Σ được ký hiệu là Σ*, còn tập mọi từ khác rỗng trên bảng chữ cái Σ được ký hiệu là Σ+. Như vậy, Σ+ = Σ*\{ε} và Σ* = Σ+ ∪ {ε}. Dễ thấy rằng các tập Σ* và Σ+ là vô hạn. Về cấu trúc đại số thì Σ* là một vị nhóm tự do sinh bởi Σ với đơn vị là từ rỗng ε, còn Σ+ là một nửa nhóm tự do sinh bởi Σ. Có thể chứng minh được rằng các tập Σ* và Σ+ là vô hạn đếm được. Ví dụ 1.2. 1. Ta có ε , 0, 01, 101, 1010, 110011 là các từ trên bảng chữ cái Г = {0,1}; 2. Các xâu ε, beautiful, happy, holiday là các từ trên bảng chữ cái Σ = {a, b, c, , z}. 3
- 1.1.3. Ngôn ngữ Định nghĩa 1.3. Cho bảng chữ cái Σ, mỗt tập con L ⊆ Σ* được gọi là một ngôn ngữ hình thức (hay ngôn ngữ) trên bảng chữ cái Σ. Tập rỗng, ký hiệu ∅, là một ngôn ngữ không gồm một từ nào và được gọi là ngôn ngữ rỗng. Vậy ngôn ngữ rỗng là ngôn ngữ trên mọi bảng chữ cái. Chú ý rằng ngôn ngữ rỗng: L = ∅ là khác với ngôn ngữ chỉ gồm một từ rỗng: L = {ε}. Ví dụ 1.3. 1. Σ* là ngôn ngữ gồm tất cả các từ trên Σ còn Σ+ là ngôn ngữ gồm tất cả các từ khác từ rỗng trên Σ. 2. L = { ε, 0, 1, 01, 10, 00, 11, 011, 100} là một ngôn ngữ trên bảng chữ cái Г = {0, 1}. 3. L = {a, b, c, aa, ab, ac, abc} là ngôn ngữ trên bảng chữ cái Σ = {a, b, c}. n n 4. L1 = {ε, a, b, abb, aab, aaa, bbb, abab}, L2 = {a b | n∈ N} là hai ngôn ngữ trên bảng chữ Σ = {a, b}, L1 là ngôn ngữ hữu hạn trong khi L2 là ngôn ngữ vô hạn. Mỗi từ thuộc ngôn ngữ L2 có số chữ cái a bằng số chữ cái b với a và b không xen kẽ, a nằm ở phía trái và b ở phía phải của từ. 1.2. Các phép toán trên các từ Các phép toán dưới đây thực hiện trên các từ trên cùng một bảng chữ cái Σ, tạo nên các từ mới cũng thuộc cùng một bảng chữ cái. 1.2.1. Phép nhân ghép Định nghĩa 2.1. Tích ghép (hay nhân ghép) của hai từ α = a1a2 am và từ β = b1b2 bn trên bảng chữ cái Σ, là từ γ = a1a 2 amb1b2 bn trên bảng chữ cái Σ. Kí hiệu phép nhân ghép là γ = α.β (hay γ = αβ). Nhận xét: Từ định nghĩa 2.1, ta thấy: - Từ rỗng là phần tử đơn vị đối với phép nhân ghép, tức là: ωε = εω = ω đúng với mọi từ ω; - Phép nhân ghép có tính kết hợp, nghĩa là với mọi từ α, β, γ, ta có (αβ)γ = α(βγ); - Ký hiệu ωn, với n là số tự nhiên, được dùng theo nghĩa quen thuộc: { - Đối với phép nhân ghép thì hàm độ dài có một số tính chất hình thức của lôgarit: với mọi từ α, β và mọi số tự nhiên n, thì: |αβ| = |α| + |β|, và |αn| = n|α| Và rõ ràng là với phần tử đơn vị, tức là từ rỗng ε, thì | ε | = 0. 4
- Một vài khái niệm liên quan: - Đối với các từ ω, t1, θ, t2 trên bảng chữ cái Σ mà ω = t1 θ t2 thì *θ * (* không phải là một ký hiệu của Σ) gọi là một vị trí của θ trên Σ; - Xâu θ được gọi là một từ con trong ω nếu tồn tại ít nhất một vị trí của θ trong ω; - Nếu t1 = ε, tức là ω = θ t2 thì θ được gọi là tiền tố (phần đầu) của từ ω, nếu t2 = ε, tức là ω = t1 θ thì θ được gọi là hậu tố (phần cuối) của từ ω. Dễ thấy rằng từ rỗng ε là phần đầu, phần cuối và là từ con của một từ ω bất kỳ trên bảng chữ cái Σ; - Trường hợp |θ| = 1, tức là θ chỉ gồm 1 ký hiệu, chẳng hạn θ = b ∈ Σ, thì *b* được gọi là một vị trí của b trong từ ω, cũng gọi là một điểm trong ω; - Số vị trí của kí hiệu a trong từ ω được ký hiệu là Ia(ω) hay |ω|a hoặc đơn giản hơn là ω|a. Ví dụ 2.1. 1. Trên bảng chữ cái W = {if, then, else, a, b, c, d, e, f, +, −, ∗, /, =, ≠}, ta có các từ α = if a + b = c then c∗d = e và β = else c/d = f , còn αβ là từ: if a + b = c then c∗d = e else c/d = f. 2. Cho Σ = {a, b, c}, khi đó: Từ ω = abcbcb chứa 2 vị trí của bcb, đó là a*bcb*cb và abc*bcb*, θ = bcb là một từ con của ω. Từ ω chứa một vị trí của ký hiệu a, đó là *a*bcbcb. 3. Từ ω = 010111001 trên bảng chữ cái {0, 1} có độ dài 9, trong đó 0101 là tiền tố và 11001 là hậu tố của ω. 1.2.2. Phép lấy từ ngược Định nghĩa 2.2. Giả sử có từ khác rỗng ω = a1a2 am trên bảng chữ cái Σ, khi đó từ am am-1 a2 a1 được gọi là từ ngược (hay từ soi gương) của từ ω, và được ký hiệu là . Khi ω = ε ta quy ước εR = ε. Nhận xét: Dễ thấy rằng phép lấy từ ngược có các tính chất sau: - (ωR)R = ω; - (αβ)R = βR αR; - |αR| = |α|. Ví dụ 2.2. 1. Cho các từ α = 100110 và β = aabb trên bảng chữ cái {0,1,a,b}, theo định nghĩa ta có: αR = 011001 và (αR)R = (011001)R = 100110 = α. βR = bbaa và (βR)R = (bbaa)R = aabb = β 2. Cho các từ happy và oto trên bảng chữ cái ∑ = {a, b, c, x, y, z}, khi đó ta có: (happy)R = yppah và (oto)R = oto Ngoài ra ta có: | (happy)R | = | yppah| = | happy | = 3. 5
- 1.2.3. Phép chia từ Là phép toán ngắt bỏ phần đầu hay phần cuối của một từ. Ta có các định nghĩa sau: Định nghĩa 2.3. Phép chia trái của từ α cho từ β (hay thương bên trái của α và β) cho kết quả là phần còn lại của từ α sau khi ngắt bỏ phần đầu β trong từ α, và được ký α hiệu là β\ . Định nghĩa 2.4. Phép chia phải của từ α cho từ γ (hay thương bên phải của α và γ) cho kết quả là phần còn lại của từ α sau khi ngắt bỏ phần cuối γ trong từ α và được α ký hiệu là /γ. Nhận xét: Dễ thấy rằng các phép chia từ có tính chất sau: - Trong phép chia trái của từ α cho từ β thì β phải là tiền tố của từ α, tương tự, trong phép chia phải từ α cho từ γ thì γ phải là hậu tố của từ α; α α - ε\ = /ε = α; α α - α\ = /α = ε; α α - Nếu α = β.γ thì β\ = γ, còn /γ = β; α R R R - (β\ ) = α / β ; α R R R - ( /γ) = γ \ α . Chứng minh các kết quả trên là khá dễ dàng, xin dành cho sinh viên như là bài tập. Ví dụ 2.3. Cho các từ α = abcaabbcc, β = abc, γ = bcc trên bảng chữ cái ∑ = {a, b, c}, khi đó ta có: α α 1. β\ = aabbcc và /γ = abcaab; α R R ccbbaacba R R 2. (β\ ) = (aabbcc) = ccbbaa = / cba = α / β . 1.3. Các phép toán trên ngôn ngữ Các họ ngôn ngữ cụ thể thường được đặc trưng một cách tiện lợi qua các phép toán xác định trên ngôn ngữ, họ đó gồm các ngôn ngữ nhận được bằng việc tổ hợp từ một số ngôn ngữ cho trước bởi một số phép toán nào đó. Vì mỗi ngôn ngữ là một tập hợp nên ta có các phép toán đại số tập hợp như là phép giao, phép hợp, phép hiệu, phép lấy bù trên các ngôn ngữ. Chẳng hạn, với L1 và L2 là hai ngôn ngữ trên bảng chữ cái Σ thì ta cũng có các ngôn ngữ mới sau đây trên bảng chữ cái Σ: L1 ∪ L2, L1 ∩ L2, * L1.L2, Σ \L1. Dưới đây chúng ta sẽ trình bày các phép toán trên ngôn ngữ. 1.3.1. Phép hợp Định nghĩa 3.1. Hợp của hai ngôn ngữ L1 và L2 trên bảng chữ cái ∑, ký hiệu L1∪ L2, là một ngôn ngữ trên bảng chũ cái ∑, đó là tập từ: L = {ω ∈ Σ*| ω ∈ L1 hoặc ω ∈ L2} Định nghĩa phép hợp có thể mở rộng cho một số hữu hạn các ngôn ngữ, tức là hợp của các ngôn ngữ L1, L2, , Ln trên bảng chữ cái Σ, là tập từ: 6
- Nhận xét: Dễ dàng thấy rằng phép hợp các ngôn ngữ có các tính chất sau: - Phép hợp hai ngôn ngữ có tính giao hoán: L1∪ L2 = L2∪ L1; - Phép hợp các ngôn ngữ có tính kết hợp: (L1∪ L2) ∪ L3 = L1∪ ( L2 ∪ L3); - Với mọi ngôn ngữ L trên Σ thì: L ∪ ∅ = ∅ ∪ L = L và L ∪ Σ* = Σ*. Chứng minh các kết quả trên là khá dễ dàng, xin dành cho sinh viên như là bài tập. 1.3.2. Phép giao Định nghĩa 3.2. Giao của hai ngôn ngữ L1 và L2 trên bảng chữ cái ∑, ký hiệu L1∩ L2, là một ngôn ngữ trên bảng chữ cái ∑, đó là tập từ: L = {ω ∈ Σ* | ω ∈ L1 và ω ∈ L2} Định nghĩa phép giao có thể mở rộng cho một số hữu hạn các ngôn ngữ, tức là giao của các ngôn ngữ L1, L2, , Ln trên bảng chữ cái Σ, là tập từ: ⋂ * ∗ ∈ + Nhận xét: Dễ dàng thấy ràng, phép giao các ngôn ngữ có tính chất sau: - Phép giao hai ngôn ngữ có tính giao hoán: L1 ∩ L2 = L2 ∩ L1; - Phép giao các ngôn ngữ có tính kết hợp: (L1 ∩ L2) ∩ L3 = L1 ∩ ( L2 ∩ L3); - Phép giao các ngôn ngữ có tính phân phối đối với phép hợp: (L1 ∩ L2) ∪ L3 = (L1 ∪ L3 ) ∩ ( L2 ∪ L3) (L1 ∪ L2) ∩ L3 = (L1 ∩ L3 ) ∪ ( L2 ∩ L3) - Với mọi ngôn ngữ L trên Σ thì: L ∩ ∅ = ∅ ∩ L = ∅ và L ∩ Σ* = L. Chứng minh các kết quả trên là khá dễ dàng, xin dành cho sinh viên như là bài tập. 1.3.3. Phép lấy phần bù Định nghĩa 3.3. Ngôn ngữ phần bù của ngôn ngữ L trên bảng chữ cái Σ, ký hiệu CΣL (hay đơn giản là CL, nếu không gây nhầm lẫn), là một ngôn ngữ trên bảng chữ cái ∑, đó là tập từ: CΣL = {ω ∈ Σ* | ω ∉ L} Nhận xét: Dễ dàng thấy rằng phép lấy phần bù các ngôn ngữ có các tính chất sau: + + - CΣ{ε} = Σ , CΣ Σ = {ε}; * * - CΣ ∅ = Σ , CΣ Σ = ∅; - C(CL1 ∪ CL2) = L1 ∩ L2. Chứng minh các kết quả trên là khá dễ dàng, xin dành cho sinh viên như là bài tập. Ví dụ 3.1. 1. Cho ngôn ngữ L1 = {ε, 0, 01}, L2 = {ε, 01, 10} trên bảng chữ cái Σ = {0, 1}, khi đó ta có: L1∪ L2 = {ε, 0, 01, 10}. 7
- L1 ∩ L2 = {ε, 01} 2. Cho ngôn ngữ L = {ω ∈ ∑*, với | ω | là một số chẵn}, khi đó ta có: + CΣL = {ω ∈ ∑ , với | ω | là một số lẻ} 1.3.4. Phép nhân ghép Định nghĩa 3.4. Cho hai ngôn ngữ L1 trên bảng chữ Σ1 và L2 trên bảng chữ Σ2. Nhân ghép hay tích của hai ngôn ngữ L1 và L2 là một ngôn ngữ trên bảng chữ Σ1 ∪ Σ2, ký hiệu L1L2, đuợc xác định bởi: L1L2 = {αβ | α∈L1 và β∈L2} Nhận xét: Dễ dàng nhận thấy phép nhân ghép (tích) các ngôn ngữ có các tính chất sau: - Phép nhân ghép có tính kết hợp: với mọi ngôn ngữ L1, L2 và L3, ta có: (L1L2)L3 = L1(L2L3) ∅L = L∅ = ∅, {ε}L = L{ε} = L - Phép nhân ghép có tính phân phối đối với phép hợp, nghĩa là: L1(L2 ∪ L3) = L1L2 ∪ L1L3, (L2 ∪ L3)L1 = L2L1 ∪ L3L1 - Đặc biệt: Phép nhân ghép không có tính phân phối đối với phép giao. Phép hợp, phép giao không có tính phân phối đối với phép nhân ghép (xem ví dụ 3.2). Tức là với mọi ngôn ngữ L1, L2 và L3, thì: L1(L2 ∩ L3) ≠ (L1L2) ∩ (L1L3) và L1 ∪ (L2L3) ≠ (L1 ∪ L2)(L1 ∪ L3) L1 ∩ (L2L3) ≠ (L1 ∩ L2)(L1 ∩ L3) Ví dụ 3.2. Đây là một phản ví dụ để chỉ ra rằng phép nhân ghép không có tính phân phối đối với phép giao. Phép hợp, phép giao không có tính phân phối đối với phép nhân ghép. Xét các ngôn ngữ L1 = {0, 01}, L2 = {01, 10}, L3 = {0} trên bảng chữ cái Σ = {0, 1}. 1. Có thể kiểm tra được rằng phép nhân ghép không có tính phân phối đối với phép giao: Ta có: L2 ∩ L3 = ∅, do đó: L1(L2 ∩ L3) = ∅. Mặt khác, ta có: L1L2 = {001, 010, 0101, 0110} và L1L3 = {00, 010}, do đó: (L1L2) ∩ (L1L3) = {010} Vậy L1(L2 ∩ L3) ≠ (L1L2) ∩ (L1L3), tức là phép nhân ghép không có tính phân phối đối với phép giao. 2. Kiểm tra tính phân phối của phép hợp, phép giao đối với phép nhân ghép: Ta có: L2L3 = {010, 100}, do đó: L1 ∪ (L2L3) = {0, 01, 010, 100}. Mặt khác, ta cũng có: L1 ∪ L2 = {0, 01, 10} và L1 ∪ L3 = {0, 01}, do đó: (L1 ∪ L2)(L1 ∪ L3) = {00, 001, 010, 0101, 100, 1001} Vậy: L1 ∪ (L2L3) ≠ (L1 ∪ L2)(L1 ∪ L3), tức là phép hợp không có tính phân phối đối với phép nhân ghép. 8
- Tương tự, đối với phép giao, ta có: L2L3 = {010, 100}, do đó: L1 ∩ (L2L3) = ∅ Mặt khác: L1 ∩ L2 = {01}, L1 ∩ L3 = {0}, do đó: (L1 ∩ L2)(L1 ∩ L3) = {010}. Vậy: L1 ∩ (L2L3) ≠ (L1 ∩ L2)(L1 ∩ L3). Tức là phép giao không có tính phân phối đối với phép nhân ghép. Vì phép ghép ngôn ngữ có tính kết hợp nên ký hiệu Ln được dùng với mọi ngôn ngữ L và số tự nhiên n theo nghĩa quen thuộc sau: { 1.3.5. Phép lặp Định nghĩa 3.5. Cho ngôn ngữ L trên bảng chữ cái Σ, khi đó: - Tập từ: * + ∪ ∪ ∪ ∪ ∪ ⋃ Được gọi là ngôn ngữ lặp của ngôn ngữ L (hay bao đóng ghép của ngôn ngữ L), ký hiệu L*. Vậy ngôn ngữ lặp của L là hợp của mọi luỹ thừa của L: ∗ ⋃ - Tập từ: ∪ ∪ ∪ ∪ ⋃ Được gọi là ngôn ngữ lặp cắt của ngôn ngữ L, ký hiệu L+. Vậy ngôn ngữ lặp cắt của L là hợp của mọi luỹ thừa dương của L: ⋃ Ví dụ 3.3. 1. Xét ngôn ngữ L = {0, 1} trên bảng chữ Σ = {0, 1}. Ta có: L2 = {00, 01, 10, 11}, tập hợp các xâu nhị phân độ dài 2; L3 = {000, 001, 010, 011, 100, 101, 110, 111}, tập hợp các xâu nhị phân độ dài 3. Tương tự, Ln là tập hợp các xâu nhị phân độ dài n. Vì vậy, L* là tập hợp tất cả các xâu nhị phân. 2. Xét hai ngôn ngữ trên bảng chữ Σ = {a}: 2n L1 = {a | n ≥ 1} 5n+3 L2 = {a | n ≥ 0} 2 + 5 * 3 Khi đó, ta có: L1 = {a } , L2 = {a } {a }. 9
- 1.3.6. Phép lấy ngôn ngữ ngược Định nghĩa 3.6. Cho ngôn ngữ L trên bảng chữ cái Σ, khi đó ngôn ngữ ngược của L là một ngôn ngữ trên bảng chữ cái ∑, được ký hiệu là LR hay L^, là tập từ: LR = {ω ∈ Σ* / ωR ∈ L} Nhận xét: Dễ dàng thấy rằng phép lấy ngôn ngữ ngược có các tính chất sau: - R = ∅. (LR)R = L; - {ε}R = { ε}; - (∅). Ví dụ 3.4. Cho L = {ε, ab, abc, cbaa} là một ngôn ngữ trên bảng chữ cái Σ = {a, b, c}, khi đó LR = {ε, ba, cba, aabc} là ngôn ngữ ngược của L. 1.3.7. Phép chia ngôn ngữ Định nghĩa 3.7. Cho ngôn ngữ X và Y trên bảng chữ cái Σ, khi đó thương bên X trái của ngôn ngữ X cho ngôn ngữ Y là một ngôn ngữ trên ∑, được ký hiệu là Y \ , là tập từ: X Y \ = {z ∈ Σ* / x ∈ X, y ∈ Y mà x = yz} Định nghĩa 3.8. Cho ngôn ngữ X và Y trên bảng chữ cái Σ, khi đó thương bên X phải của ngôn ngữ X cho ngôn ngữ Y là một ngôn ngữ trên ∑, được ký hiệu là /Y , là tập từ: X / Y = {z ∈ Σ* / x ∈ X, y ∈ Y mà x = zy} Nhận xét: Dễ dàng thấy rằng phép chia ngôn ngữ có các tính chất sau: L L • {ε}\ = /{ε} = L; ∅\ L = L /∅ = L. Σ* Σ* * • L\ = /L = Σ ; Σ+ Σ+ + L\ = /L = Σ . X R R R X R R. R • (Y \ ) = X / Y , ( / Y ) = Y \ X . Chứng minh các kết quả trên là khá dễ dàng, xin dành cho sinh viên như là bài tập. Ví dụ 3.5. Cho X = {a, b, abc, cab, bcaa} và Y = {ε, c, ab} là các ngôn ngữ trên bảng chữ cái Σ = {a, b, c}, khi đó: X 1. Y \ = {a, b, abc, cab, bcaa, ab, c}; X 2. / Y = {a, b, abc, cab, bcaa, ab, c}; Y 3. X \ = {b}; Y 4. / X = {a}; X Y 5. X \ = {ε , bc, caa} 6. Y \ = {ε, c, ab}. 1.4. Văn phạm và ngôn ngữ sinh bởi văn phạm Ta có thể hình dung một văn phạm như một “thiết bị tự động” mà nó có khả năng sinh ra một tập hợp các từ trên một bảng chữ cái cho trước. Mỗi từ được sinh ra sau một số hữu hạn bước thực hiện các quy tắc của văn phạm. 10
- Việc xác định một ngôn ngữ trên bảng chữ cái cho trước có thể được thực hiện bằng một trong các cách thức sau: - Cách 1. Đối với mỗi từ thuộc ngôn ngữ đã cho, ta có thể chọn một quy cách hoạt động của “thiết bị tự động” để sau một số hữu hạn bước làm việc nó dừng và sinh ra chính từ đó; - Cách 2. “Thiết bị tự động” có khả năng lần lượt sinh ra tất cả các từ trong ngôn ngữ đã cho; - Cách 3. Với mỗi từ ω cho trước, “thiết bị tự động” có thể cho biết từ đó có thuộc ngôn ngữ đã cho hay không. Trong lý thuyết văn phạm, người ta đã chứng minh được rằng ba cách thức trên là tương đương nhau hay văn phạm làm việc theo các cách trên là tương đương nhau. Vì vậy, ở đây ta quan tâm đến cách thứ nhất, tức là ta xét văn phạm như là một “thiết bị tự động” sinh ra các từ. Vì lẽ đó mà người ta còn gọi các “thiết bị tự động” đó là văn phạm sinh. Việc sinh ra các từ có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Các từ có thể được sinh ra bởi các văn phạm, bởi các Otomat, bởi các máy hình thức như máy Turing Ở đây ta đề cập đến cách của CHOMSKY đưa ra vào những năm 1956 - 1957. 1.4.1. Định nghĩa văn phạm Định nghĩa 4.1. Văn phạm G là một bộ sắp thứ tự gồm 4 thành phần: G = Trong đó: - Σ là một bảng chữ cái, gọi là bảng chữ cái cơ bản (hay bảng chữ cái kết thúc), mỗi phần tử của nó được gọi là một ký hiệu kết thúc hay ký hiệu cơ bản; - là một bảng chữ cái, ∩ Σ = ∅, gọi là bảng ký hiệu phụ (hay bảng chữ cái không kết thúc), mỗi phần tử của nó được gọi là một ký hiệu không kết thúc hay ký hiệu phụ; - S ∈ được gọi là ký hiệu xuất phát hay tiên đề; - P là tập hợp các quy tắc sinh có dạng α → β, α được gọi là vế trái và β được gọi là vế phải của quy tắc này, với α, β ∈ (Σ∪ )* và trong α chứa ít nhất một ký hiệu không kết thúc. P = {α→β | α = α’Aα’’, với A ∈ , α’, α’’, β ∈ (Σ ∪ )*} Chẳng hạn, với Σ = {0,1}, = {S, A, B} thì các quy tắc S → 0S1A, 0AB → 1A1B, A → ε, là các quy tắc hợp lệ vì vế trái luôn chứa ít nhất 1 ký hiệu phụ thuộc . Nhưng các quy tắc dạng 0 → A, 01 → 0B, là các quy tắc không hợp lệ. í dụ 4.1. Các bộ bốn sau là các văn phạm: 1. G1 = ; 2. G2 = ; 11
- 3. G3 = 4. G4 = , trong đó: Σ = {tôi, anh, chị, ăn, uống, cơm, phở, sữa, café} = { , , , , , , } S = P = { → , →tôi, →anh, →chị, → , → , →ăn, →uống, →cơm, →phở, →sữa, →café} Chú ý: Nếu các quy tắc có vế trái giống nhau có thể viết gọn lại: hai quy tắc α→ β, α→ γ có thể được viết là α→ β | γ. Chẳng hạn, như trong văn phạm G1 ở ví dụ 4.1, ta có thể viết hai quy tắc của nó dưới dạng S→0S1 | ε. 1.4.2. Ngôn ngữ sinh bởi văn phạm Định nghĩa 4.2. Cho văn phạm G = và η, ω ∈ (Σ ∪ )*. Ta nói ω được suy dẫn trực tiếp từ η trong G, ký hiệu η├G ω hay ngắn gọn là η├ ω (nếu không sợ nhầm lẫn), nếu tồn tại quy tắc α→β ∈ P và γ, δ ∈ (Σ ∪ )* sao cho η = γαδ, ω = γβδ. Điều này có nghĩa là nếu η nhận vế trái α của quy tắc α→β như là từ con thì ta thay α bằng β để được từ mới ω. Định nghĩa 4.3. Cho văn phạm G = và η, ω∈(Σ ∪ )*. Ta nói ω được suy dẫn từ η trong G, ký hiệu η╞G ω hay ngắn gọn là η╞ ω (nếu không sợ nhầm lẫn), nếu η = ω hoặc tồn tại một dãy D = ω0, ω1, , ωk ∈ (Σ ∪ )* sao cho ω0 = η, ω k = ω và ωi-1├ ωi, với i = 1, 2, , k. Dãy D = ω0, ω1, , ωk được gọi là một dẫn xuất của ω từ η trong G và số k được gọi là độ dài của dẫn xuất này. Nếu ω0 = S và ωk ∈ Σ* thì dãy D gọi là dẫn xuất đầy đủ. Nếu ωi được suy dẫn trực tiếp từ ωi-1 bằng việc áp dụng một quy tắc p nào đó trong G thì ta nói quy tắc p được áp dụng ở bước thứ i. Định nghĩa 4.4. Cho văn phạm G = . Từ ω ∈ Σ* được gọi là sinh bởi văn phạm G nếu tồn tại suy dẫn S╞ ω. Ngôn ngữ sinh bởi văn phạm G, ký hiệu L(G), là tập hợp tất cả các từ sinh bởi văn phạm G: L(G) = {ω∈Σ* | S ╞G ω} Định nghĩa 4.5. Hai vă n phạm G1 = và G2 = được gọi là tương đương nếu L(G1) = L(G2). Ví dụ 4.2. 1. Xét văn phạm G1 trong ví dụ 4.1. Từ ω = 00001111 được suy dẫn từ S bằng dãy dẫn xuất độ dài 5: S├ 0S1├ 00S11├ 000S111├ 0000S1111 ├ 00001111 (có thể viết ngắn gọn là ω = 0414). 12
- Bằng việc sử dụng n lần (n ≥ 0) quy tắc 1 rồi quy tắc 2, ta có: S╞ 0n1n. n n Do đó: L(G1) = {0 1 | n ≥ 0}. 2. Xét văn phạm G2 trong ví dụ 4.1. Sử dụng quy tắc 1, rồi n lần (n ≥ 0) quy tắc 2, sau đó quy tắc 3 để kết thúc, ta có: S├ Ab╞ anAbnb├ anbn+1. n n+1 Do đó: L(G2) = {a b | n ≥ 0}. 3. Xét văn phạm G3 trong ví dụ 4.1. Sử dụng quy tắc 1, rồi m -1 lần (m ≥ 1) quy tắc 2, n-1 lần (n ≥ 1) quy tắc 3, k-1 lần (k ≥ 1) quy tắc 4 (các quy tắc có thể xen kẻ), sau đó kết thúc bởi các quy tắc 5, 6, 7, ta có: S ├ ABC ╞ amAbnBckC ╞ ambnck. m n k Do đó: L(G3) = {a b c | m ≥ 1, n ≥ 1, k ≥ 1}. 4. Dễ dàng thấy rằng: L(G4) = {tôi ăn cơm, anh ăn cơm, chị ăn cơm, tôi ăn phở, anh ăn phở, chị ăn phở, tôi uống sữa, anh uống sữa, chị uống sữa, tôi uống café, anh uống café, chị uống café}. Ta có thể biểu diễn việc dẫn xuất từ đến một từ trong L(G4 ), chẳng hạn “tôi ăn cơm” bằng một cây gọi là cây dẫn xuất hay cây phân tích cú pháp như dưới đây. Tất nhiên, theo quan điể m phân tích cú pháp thực tế, việc xem xét các quy tắc theo hướng ngược lại là từ phải qua trái. Điều đó có nghĩa là cây dưới đây được xử lý từ dưới lên trên chứ không phải là từ trên xuống dưới. Hình 1.1. Cây dẫn xuất cho ví dụ 4.2 Ví dụ 4.3. Cho hai văn phạm G3 = , G4 = . Trong đó: Σ = {0, 1, 2, 3, 4, 5 ,6, 7, 8, 9} P3 = {S→1| 2| 3| 4| 5| 6| 7| 8| 9| S0| S1| S2| S3| S4| S5| S6| S7| S8| S9} P4 = {S→0| 1| 2| 3| 4| 5| 6| 7| 8| 9| 1S| 2S| 3S| 4S| 5S| 6S| 7S| 8S| 9S} 13
- Dễ thấy rằng: L(G3 ) = {n | n ≥ 1}. Thất vậy, sử dụng k-1 lần (k ≥ 1) các quy tắc trong nhóm 10 quy tắc cuối của G3, rồi một quy tắc trong nhóm 9 quy tắc đầu tiên của nó, ta có: S ├ Si1├ Si2i1 ├ ├ Sik-1 i2i1 ├ Sikik-1 i2i1 (với i1, i2, , ik ∈ ∑) Trong đó, i1, i2, , ik-1 ≥ 0 và ik ≥ 1. Do đó: L(G3) = {n | n ≥ 1}. Lập luận như trên, ta nhận được: L(G4) = {n | n ≥ 0}. Vì vậy, G3 và G4 không tương đương nhau. 1.4.3. Phân loại văn phạm theo Chomsky Dựa vào đặc điểm của tập quy tắc mà người ta chia các văn phạm thành các nhóm khác nhau. Noam Chomsky (Institute Professor, Massachusetts Institute of Technology. Born December 7, 1928 Philadelphia, Pennsylvania, USA) đã phân loại văn phạm thành bốn nhóm: - Nhóm 0: Văn phạm không hạn chế (hay văn phạm ngữ cấu, văn phạm tổng quát); - Nhóm 1: Văn phạm cảm ngữ cảnh; - Nhóm 2: Văn phạm phi ngữ cảnh; - Nhóm 3: Văn phạm chính quy. Dưới đây là các định nghĩa cho các nhóm văn phạm nói trên. Định nghĩa 4.6. Văn phạm G = mà không có một ràng buộc nào đối với các quy tắc của nó được gọi là văn phạm tổng quát hay văn phạm không hạn chế. Như vậy, các quy tắc trong văn phạm nhóm 0 có dạng: α→β, với α = α’Aα’’, A ∈ , α’, α’’, β ∈ (Σ ∪ )*. Các quy tắc của văn phạm nhóm 0 được gọi là quy tắc không hạn chế. Ngôn ngữ do văn phạm nhóm 0 sinh ra được gọi là ngôn ngữ tổng quát. Định nghĩa 4.7. Văn phạm G = mà các quy tắc của nó đều có dạng: α→β, với α = α’Aα’’, A ∈ Δ, α’, α’’, β ∈ (Σ ∪ Δ)* và | α | ≤ | β |, được gọi là văn phạm nhóm 1 hay văn phạm cảm ngữ cảnh. Các quy tắc trong văn phạm nhóm 1 được gọi là quy tắc cảm ngữ cảnh. Ngôn ngữ do văn phạm cảm ngữ cảnh sinh ra được gọi là ngôn ngữ cảm ngữ cảnh. Các văn phạm mà các quy tắc của chúng có dạng trên, đồng thời chứa thêm quy tắc rỗng S→ε, cũng được xếp vào lớp văn phạm nhóm 1. Ví dụ 4.4. Cho văn phạm G = , trong đó: P = {S→aSAC, S→abC, CA→BA, BA→BC, BC→AC, bA→bb, C→c}. Khi đó G là văn phạm cảm ngữ cảnh. Sử dụng n-1 lần (n ≥ 1) quy tắc 1, rồi quy tắc 2, kế đến sử dụng liên tiếp các quy tắc 3, 4, 5 (để đổi chỗ A và C), sau đó sử dụng n-1 lần quy tắc 6 và n lần quy tắc 7, ta có: S╞ an-1S(AC)n-1├ anbC(AC)n-1╞ anbAn-1Cn ╞ anbncn Từ đó suy ra: L(G) = {anbncn | n ≥ 1}. 14
- Định nghĩa 4.8. Văn phạm G = mà các quy tắc của nó có dạng A→ω, trong đó A∈, ω∈(Σ ∪ Δ )*, được gọi là văn phạm nhóm 2 hay văn phạm phi ngữ cảnh. Như vậy, các quy tắc trong văn phạm phi ngữ cảnh có vế trái chỉ chứa một ký hiệu phụ còn vế phải là tùy ý, và được gọi là quy tắc phi ngữ cảnh. Ngôn ngữ do văn phạm phi ngữ cảnh sinh ra được gọi là ngôn ngữ phi ngữ cảnh. Ví dụ 4.5. 1. Cho văn phạm G1 = , trong đó: P = {S→Sa, S→Aa, A→aAb, A→ab} Khi đó G1 là văn phạm phi ngữ cảnh. Sử dụng m-1 lần (m ≥ 1) quy tắc 1, rồi quy tắc 2, sau đó sử dụng n-1 lần (n ≥ 1) quy tắc 3, cuối cùng là quy tắc 4, ta có: S ╞ Sam-1├ Aaam-1╞ an-1Abn-1am ├ anbnam n n m Từ đó suy ra: L(G1) = {a b a | n ≥ 1, m ≥ 1}. 2. Cho văn phạm G2 = . G2 là văn phạm phi ngữ cảnh. Từ các quy tắc của G2, ta có L(G2) ={ε, 01, 10, * 0011, 1100, 1001, 111000 } hay L(G2)={ω∈{0, 1} | số các chữ số 0 và 1 trong ω là bằng nhau}. 3. Cho văn phạm G3 = , với P3 = {S→ε, S→aSa, S→bSb, S→aa, S→bb}. R G3 là văn phạm phi ngữ cảnh và nó sinh ra ngôn ngữ phi ngữ cảnh L(G3) = {ωω | ω ∈ {a, b}*} có các từ có độ dài chẵn và có các ký hiệu đối xứng nhau từ hai đầu của từ. Chẳng hạn các từ abba, bbaabb, ababbaba là thuộc L(G3). Định nghĩa 4.9. Văn phạm G = mà các quy tắc của nó chỉ có dạng A→aB, A→a (hoặc chỉ có dạng A→Ba, A→a ), trong đó A, B∈, a∈Σ, được gọi là văn phạm nhóm 3 hay văn phạm chính quy. Các văn phạm mà các quy tắc của chúng có dạng trên, đồng thời chứa thêm quy tắc rỗng S→ε cũng được gọi là văn phạm chính quy (hay còn gọi là văn phạm chính quy suy rộng). Các quy tắc trong văn phạm chính quy được gọi là quy tắc chính quy. Ngôn ngữ do văn phạm chính quy sinh ra được gọi là ngôn ngữ chính quy. Ví dụ 4.6. 1. Cho văn phạm: G1 = , với P1 = {S→ε, S→1A, A→1B, B→1A, A→1}. 2n Khi đó, G1 là văn phạm chính quy và L(G1) = {1 | n ≥ 0}. Thật vậy, sử dụng quy tắc 1, ta có S├ 12n, (ε = 12n, với n = 0), sử dụng quy tắc 2, rồi n-1 lần (n ≥ 1) liên tiếp cặp quy tắc 3 và 4, cuối cùng là quy tắc 5, ta có: S├ 1A ├ 11B ├ 111A ├ ╞ 1(12n-2)A ├ 1(12n-2)1 = 12n 2. Cho văn phạm G2 = , P2 = {S→0A, A→0A, A→1A, A→0}>. 15
- * Khi đó, G1 là văn phạm chính quy và L(G2) = {0ω0 | ω∈{0, 1} }. Thật vậy, sử dụng quy tắc 1, rồi một số hưữ hạn lần tuỳ ý, có thể xen kẽ các quy tắc 2 và 3, cuối cùng là quy tắc 4, ta có: S ├ 0A ╞ 0ωA├ 0ω0. Nhận xét: Từ các định nghĩa trên, ta thấy lớp văn phạm không hạn chế là rộng nhất, nó chứa đựng các văn phạm cảm ngữ cảnh, lớp văn phạm cảm ngữ cảnh chứa các văn phạm phi ngữ cảnh và lớp văn phạm phi ngữ cảnh chứa các văn phạm chính quy. Ngôn ngữ hình thức được gọi là ngôn ngữ tổng quát (hay cảm ngữ cảnh, phi ngữ cảnh, chính quy) nếu tồn tại văn phạm loại tương ứng sinh ra nó. Vì vậy, đối với các lớp ngôn ngữ, nếu ký hiệu L0, L1, L2, L3 lần lượt là các lớp ngôn ngữ tổng quát, cảm ngữ cảnh, phi ngữ cảnh và chính quy thì ta có bao hàm thức: L3 ⊂ L2 ⊂ L1 ⊂ L0 Hình vẽ dưới đây cho một sự so sánh về độ lớn của các lớp ngôn ngữ theo phân loại của Chomsky, cho thấy lớp ngôn ngữ chính quy L3 là nhỏ nhất, nó bị chứa thực sụ trong lớp ngôn ngữ phi ngữ cảnh L2, lớp ngôn ngữ phi ngữ cảnh lại bị chứa thực sự trong lớp ngôn ngữ cảm ngữ cảnh L1 và cuối cùng lớp ngôn ngữ tổng quát L0 (ngôn ngữ ngữ cấu) là rộng nhất. Hình 1.2. So sánh các lớp ngôn ngữ Ta cũng thấy về mặt cấu trúc ngữ pháp thì các quy tắc của các văn phạm phi ngữ cảnh và văn phạm chính quy là đơn giản hơn cả và chúng có nhiều ứng dụng trong việc thiết kế các ngôn ngữ lập trình và trong nghiên cứu về chương trình dịch Vì vậy, trong các phần tiếp theo chúng ta dành thêm sự quan tâm tới hai lớp văn phạm đó. Ví dụ 4.7. Cho bảng chữ cái Σ = {a1, a2, , an}. + * Chứng minh rằng các ngôn ngữ: L1 = {ω = a1a2 an}, L2 = Σ , L3 = Σ , L = ∅ là các ngôn ngữ chính quy trên bảng chữ Σ. Thật vậy, ta có thể xây dựng các văn phạm chính quy sinh các ngôn ngữ trên: G1 = . Dễ thấy G1 là văn phạm chính quy và L1 = L(G1). G2 = , dễ thấy G2 là văn phạm chính quy và L2 = L(G2). G3 = , dễ thấy G3 là văn phạm chính quy, và L3 = L(G3). G4 = , dễ thấy G4 là văn phạm chính quy, và nó làm * việc không bao giờ dừng, tức là không có ω ∈ Σ sinh bởi G4, vậy G4 sinh ra ngôn ngữ ∅. 16
- 1.5. Các tính chất của văn phạm và ngôn ngữ sinh bởi văn phạm 1.5.1. Một số tính chất của văn phạm và dẫn xuất Trong phần này, chúng ta sẽ trình bày một số tính chất quan trọng của các dẫn xuất và các văn phạm. Định lý 5.1. Với mọi văn phạm G = , luôn tồn tại một văn phạm G’ = tương đương với văn phạm G, tức là L(G) = L(G’). Chứng minh: Giả sử có văn phạm G = , ta xây dựng văn phạm G’ = , trong đó: Σ’ = Σ và với mỗi a ∈ Σ, ta bổ xung một ký hiệu ̅ ∉ Σ ∪ Δ và gọi là đối ngẫu của a, đặt: Г = { ̅ | a ∈ Σ}, Δ’ = Δ ∪ Г, S’ = S, P’ = P1 ∪P2 , với P1 = { ̅ → a | ∀a ∈ Σ}, P2 = { ̅→ ̅ | ∀α→β ∈ P }, ̅ và ̅ là các xâu α và β đã được thay các ký hiệu thuộc Σ bằng các ký hiệu đối ngẫu của nó. Dễ thấy rằng L(G) = L(G’). Thật vậy ta sẽ chứng minh hai bao hàm thức: a./ Chứng minh L(G) ⊆ L(G’): Lấy bất kỳ ω ∈ L(G), khi đó ta có S╞Gω, tức là ta G G G có một dãy suy dẫn trực tiếp trong G: S = ω0├ ω1├ ├ ωk = ω, với dãy suy dẫn G này, ta thay mọi quy tắc trong các suy dẫn ωi ├ ωi+1, ( 0 ≤ i ≤ k-1), bởi các quy tắc G’ tương ứng trong P1 và P2, ta nhận được dãy các suy dẫn trong G’: S = ω’0├ ω’1 G’ G’ G’ ├ ├ ω’ m = ω, do đó ta có S╞ ω , tức là ω ∈ L(G’). Vậy L(G) ⊆ L(G’). b./ Chứng minh L(G’) ⊆ L(G): Lấy bất kỳ ω ∈ L(G’), khi đó ta có S╞G’ω, tức là G’ G’ G’ ta có một dãy suy dẫn trong G’: S = ω’0├ ω’1 ├ ├ ω’k = ω, trong các suy dẫn G’ ωi├ ωi+1, ( 0 ≤ i ≤ k-1), ta thay mọi kí hiệu ̅ ∈ Г bởi các ký hiệu tương ứng a ∈ Σ1, khi đó mọi quy tắc đều thuộc P, ta nhận được dãy các suy dẫn trưc tiếp trong G: S = G G G G ω0├ ω1├ ├ ωk = ω, ta có S╞ ω, tức là ω ∈ L(G). Vậy L(G’) ⊆ L(G). Ví dụ 5.1. Cho văn phạm G1 = , ta có thể xây dựng G2 tương đương với G1 như sau: G2 = n n Dễ dàng có được L(G1) = L(G2) = {a b | n ≥ 1}, hay G1 và G2 là tương đương. Với mỗi văn phạm G, ta có thể thay thế các quy tắc có chứa ký hiệu xuất phát ở vế phải, để nhận được một văn phạm tương đương, nhờ bổ đề sau: Bổ đề 5.1. Cho văn phạ m G = . Khi đó nếu tồn tại trong P quy tắc chứa ký hiệu xuất phát S ở vế phải thì tồn tại văn phạm G’ tương đương với G mà các quy tắc của nó không chứa ký hiệu xuất phát ở vế phải. Chứng minh: Lấy S’∉Σ ∪, xét văn phạ m G’ = , trong đó P’ = P ∪ {S’→α | S→α ∈ P}. Rõ ràng trong P’ không chứa quy tắc nào có S’ ở vế phải. Ta chứng minh: L(G) = L(G’). a./ Lấy ω∈L(G): Khi đó ta có S╞G ω, giả sử dãy dẫn xuất trong G của ω là S ├ α G ├ ω1 ├ ├ ω. Vì S├ α nên có S→α∈P, do đó S’→α∈P’ và vì P ⊂ P’ nên ta có S’├G’ α╞G’ω. Vậy S’╞G’ω hay ω ∈ L(G’), vậy L(G) ⊆ L(G’). 17
- b./ Lấy ω∈L(G’): Khi đó ta có S’╞G’ω, giả sử ta có dãy dẫn xuất trong G’ là S’├G’α ╞G’ω. Vì S’├G’α nên S’→α ∈ P’, do đó tồn tại S→α ∈ P. Mặt khác, trong α không chứa S’ nên các suy dẫn trực tiếp trong α╞G’ω chỉ sử dụng các quy tắc của P. Vậy ta có S ╞G ω hay ω ∈ L(G), vậy L(G’) ⊆ L(G). Với mỗi văn phạm G, ta có thể thay thế các quy tắc có chứa ký hiệu cơ bản ở vế trái, để nhận được một văn phạm tương đương không chứa các ký hiệu cơ bản ở vế trái các quy tắc, nhờ bổ đề sau: Bổ đề 5.2. Cho văn phạm G = tùy ý, luôn luôn có thể xây dựng văn phạm G’ tương đương với G mà các quy tắc của nó không chứa ký hiệu cơ bản ở vế trái. Chứng minh: Giả sử có văn phạm G = tùy ý, với mỗi lý hiệu cơ bản a xuất hiện trong vế trái của một quy tắc nào đó, ta bổ xung một ký hiệu ̅ ∉ Σ ∪ Δ và gọi là đối ngẫu của a. Đặt Г = { ̅ | a ∈ Σ , a xuất hiện ở vế trái quy tắc nào đó}. P1 = { ̅ → a | ̅ ∈ Г, a ∈ Σ} P2 = { ̅ → ̅ | ∀ ̅→ ̅ ∈ P } và β là các xâu α và β đã được thay các ký hiệu a ∈ Σ (mà đã xuất hiện ở vế trái một quy tắc nào đó), bằng các ký hiệu đối ngẫu ̅ của nó. Xây dựng văn phạm G’ = , với: Σ’ = Σ, Δ’ = Δ ∪ Г, S’ = S, P’ = P1 ∪ P2. Văn phạm G’ sẽ là văn pham tương đươ ng với vă n phạm G (theo định lý 5.1), hơn nữa, theo cách xây dựng thì trong tất cả các vế trái của G’ sẽ không chứa ký hiệu cơ bản. Ta đưa ra hai khái niệm về dẫn xuất: Định nghĩa 5.1. Cho văn phạm G = và hai dãy dẫn xuất D = ω0, ω1, , ωk và D’ = ω’ 0, ω’1, , ω’m trong văn phạm G. Ta nói hai dẫn xuất trên là đồng lực nếu ω0 = ω’0 và ωk = ωm. Định nghĩa 5.2. Cho văn phạm G = và dẫn xuất D = ω0, ω1, , ωk trong văn phạm G. Ta nói dẫn xuất D là không lặp nếu không tồn tại cặp (ωi, ωj) với i ≠ j mà ωi = ωj. Định lý 5.2. Với mọi dẫn xuất trong văn phạm G tùy ý, luôn luôn tồn tại một dẫn xuất không lặp và đồng lực với nó. Chứng minh: Giả sử D = ω0, ω1, , ωi-1, ωi, ωi+1, , ωm, xét các trường hợp sau: a. Trong D không có một cặ p (ωi, ωj) với i ≠ j mà ωi = ωj, khi đó D chính là dẫn xuất không lặp và đồng lực với chính nó. b. Trong D có một cặp (ωi, ωj) với i ≠ j mà ωi = ωj, khi đó ta xét dẫn xuất D’ = ω0, ω1, , ωi-1, ωj, ωj+1, , ωm. Rõ ràng đây là dẫn xuất không lặp và đồng lực với D, vì D’ nhận được bằng cách bỏ đi một đoạn ωi, ωi+1, , ωj-1 là đoạn có điểm đầu và điểm cuối trùng nhau, do đó dẫn xuất D’ là đồng lực với D. Nếu trong D vẫn còn những cặp ω’i = ω’j như vậy, ta sẽ lặp lại quá trình trên cho đến khi mọi xâu trong D là 18
- khác nhau từng đôi một, ta sẽ nhận được một dẫn xuất mới không lặp và đồng lực với dẫn xuất ban đầu. 1.5.2. Tính đóng của lớp ngôn ngữ sinh bởi văn phạm Giả sử L1 và L2 là hai ngôn ngữ bất kỳ được sinh bởi văn phạm, và “o” là một phép toán nào đó trên lớp các ngôn ngữ (phép hợp, phép giao, phép nhân ghép, phép lấy ngôn ngữ bù ). Nếu L1 o L2 là ngôn ngữ cũng được sinh bởi một văn phạm thì ta nói lớp ngôn ngữ do văn phạm sinh ra đóng đối với phép toán o. Lớp ngôn ngữ sinh bởi văn phạm là đóng đối với hầu hết các phép toán trên ngôn ngữ mà ta đã học trong 1.3, dưới đây ta chỉ xét tính đóng đối với một số phép toán quan trọng nhất. Định lý 5.3. Lớp ngôn ngữ sinh bởi văn phạm là đóng đối với phép hợp (∪), phép giao (∩) và phép nhân ghép ngôn ngữ (.) Chứng minh: Trước hết, ta sẽ chứng minh lớp ngôn ngữ sinh bởi văn phạm là đóng đối với phép hợp, việc chứng minh tính đóng của lớp ngôn ngữ sinh bởi văn phạm đối với các phép giao và phép nhân ngôn ngữ là hoàn toàn tương tự. Giả sử L1, L2 là các ngôn ngữ được sinh bởi văn phạm G1= , G2 = , tức là L1 = L(G1), L2 = L(G2). Ta chứng minh tồn tại văn phạm G sao cho L(G) = L1∪ L2. Xây dựng văn phạm G sinh ra ngôn ngữ L1∪ L2 như sau: G = , với: Σ = Σ1∪ Σ2, Δ = Δ1∪Δ2∪{S}, P = P1∪ P2∪{S→S1, S→S2} Ta sẽ chứng minh L(G) = L1∪ L2 bằng cách chứng minh hai bao hàm thức: a. Chứng minh L(G) ⊆ L1∪ L2: Giả sử ω ∈ L(G), khi đó tồn tại một suy dẫn G trong văn phạm G: S ╞ ω, trong đó ω ∈ Σ* = (Σ1∪ Σ2)*. Do cách xây dựng tập quy tắc P, nên trong suy dẫn S╞ ω, có hai khả năng: G G1 + Hoặc S├ S1╞ ω, vậy ω là kết quả của suy dẫn S1╞ ω trong G1, do đó ω ∈ L(G1). (a); G G2 + Hoặc S├ S2╞ ω, vậy ω là kết quả của suy dẫn S2╞ ω trong G2, do đó ω ∈ L(G2). (b). Từ (a) và (b), ta thấy ω ∈ L1∪ L2, hay L(G) ⊆ L1∪ L2. b. Chứng minh L1∪L2 ⊆ L(G): Giả sử ω∈ L1∪L2, khi đó ta cũng có hai khả năng: ω ∈ L1 hoặc ω ∈ L2: G1 + Nếu ω ∈ L1 = L(G1), khi đó ta có suy dẫn S1╞ ω trong G1, do đó ta cũng G G1 có suy dẫn S ├ S1 ╞ ω là một suy dẫn trong G (vì theo cách xây dựng G, mọi quy tắc và mọi ký hiệu trong G1 cũng đều thuộc G), như vậy ω ∈ L(G); G2 + Nếu ω ∈ L2 = L(G2), khi đó ta có suy dẫn S2╞ ω trong G2, do đó ta cũng G G2 có suy dẫn S ├ S2 ╞ ω là một suy dẫn trong G (vì theo cách xây dựng G, mọi quy tắc và mọi ký hiệu trong G2 cũng đều thuộc G), như vậy ω ∈ L(G). 19
- Vậy ta luôn luôn có ω ∈ L(G), do đó: L1∪L2 ⊆ L(G). Tức là ta đã chứng minh được rằng L(G) = L1∪ L2. Tương tự, để chứng minh tính đóng của lớp ngôn ngữ sinh bởi văn phạm đối với phép nhân ghép ngôn ngữ, ta xây dựng văn phạm G = sao cho L(G) = L(G1). L(G2) như sau: Σ = Σ1∪ Σ2 Δ = Δ 1∪ Δ 2 ∪{S} P = P1∪ P2 ∪{S→S1S2} Khi đó: L(G) = L(G1).L(G2) Để chứng minh tính đóng của lớp ngôn ngữ sinh bởi văn phạm đối với phép giao, ta xây dựng văn phạm G = sao cho L(G) = L(G1) ∩ L(G2) như sau: Σ = Σ1 ∩ Σ2 Δ = Δ1∪Δ2∪ Г1 ∪ Г2 ∪{S}, trong đó: Г1 = { ̅ | a ∈ Σ1} là tập các ký hiệu đối ngẫu của các ký hiệu trong Σ1, còn Г2 = { ̅ | b ∈ Σ2} là tập các ký hiệu đối ngẫu của Σ2. P = P1 ∪ P2 ∪ {S→S1S2}∪ P’ ∪ P”, trong đó P1 là tập các quy tắc nhận được từ P1, mà mọi ký hiệu a ∈ Σ1 đều được thay bởi ký hiệu đối ngẫu tương ứng của nó ̅ ∈Г1, ̅2 là tập các quy tắc trong P2, mà mọi ký hiệu b ∈ Σ2 đều được thay bởi ký hiệu đối ngẫu tương ứng của nó ̅ ∈ Г2, và: P’ = { ̅ ̅ → ̅ ̅ | a ∈ Σ1, b ∈ Σ2}, P” = { ̅ ̅ → a | a ∈ Σ1∩Σ2} mọi ký hiệu a ∈ Σ1 đều được thay bởi ký hiệu đối ngẫu tương ứng của nó ̅ ∈ Г1, P2 là tập các quy tắc trong P2, mà mọi ký hiệu b ∈ Σ2 đều được thay bởi ký hiệu đối ngẫu tương ứng của nó ̅ ∈ Г2, và: P’ = { ̅ ̅→ b a | a ∈ Σ1, b ∈ Σ2}, P” = { ̅ ̅ → a | a ∈ Σ1∩Σ2} Khi đó ta sẽ có L(G) = L(G1) ∩ L(G2). Định lý đã được chứng minh. Chú ý: 1. Người ta chứng minh được rằng: Lớp ngôn ngữ sinh bởi văn phạm cũng đóng đối với các phép toán trên ngôn ngữ: phép lặp, lặp cắt, phép chia trái và chia phải. 2. Nhưng lớp ngôn ngữ sinh bởi văn phạm không đóng đối với phép trừ và phép lấy phần bù ngôn ngữ. Hệ quả 5.1. Nếu L1 và L2 là hai ngôn ngữ chính quy (hay phi ngữ cảnh, cảm ngữ cảnh) thì L1∪L2 cũng là ngôn ngữ chính quy (hay phi ngữ cảnh, cảm ngữ cảnh). n 2n 2n n Ví dụ 5.2. Cho hai ngôn ngữ L1 = {a cb | n ≥ 0} và L2 = {a cb | n ≥ 0} trên bảng chữ Σ = {a, b, c}, có thể thấy rằng L1 và L2 lần lược được sinh bởi các văn phạm sau đây: G1 = G2 = Thật vậy, trong G1 , sử dụng n lần (n ≥ 0) quy tắc 1, sau đó sử dụng n lần quy tắc 3, n lần quy tắc 4 và quy tắc 2, ta có: G1 n n G1 n n n 2n G2 2n n S1╞ A S1B ╞ a c(bb) = a cb . Tương tự, trong G2 ta có S2╞ a cb . (n ≥ 0) 20
- Rõ ràng G1, G2 là hai văn phạm phi ngữ cảnh, do đó các ngôn ngữ L(G1) và L(G2) cũng là các ngôn ngữ phi ngữ cảnh, do đó theo hệ quả 5.1 thì hợp của n 2n 2n n chúng L = L1 ∪ L2 = {a cb , a cb | n ≥ 0} cũng là ngôn ngữ phi ngữ cảnh. Hệ quả 5.2. Nếu L1 và L2 là hai ngôn ngữ chính quy (hay phi ngữ cảnh, cảm ngữ cảnh) thì L1L2 cũng là ngôn ngữ chính quy (hay phi ngữ cảnh, cảm ngữ cảnh). Nhờ hệ quả này, ta dễ dàng nhận biết một ngôn ngữ là chính quy (phi ngữ cảnh, cảm ngữ cảnh). Ví dụ 5.3. n n n 1. Cho hai ngôn ngữ L1= {a b | n ≥ 1} và L2={c | n ≥ 1}. Dễ dàng thấy rằng L1 = L(G1) và L2 = L(G2), trong đó: G1 = là văn phạm phi ngữ cảnh. G2 = là văn phạm chính quy (và đương nhiên cũng là văn phạm phi ngữ cảnh). n n m Khi đó theo hệ quả 5.2, ta sẽ có L1L2 = {a b c | n ≥ 1, m ≥ 1} là ngôn ngữ phi ngữ cảnh. n n 2. Cho hai ngôn ngữ chính quy L3 = {ba | n ≥ 0} và L4 = {b a | n ≥ 0}. Ta có ngay L3 = L(G3), L4 = L(G4), trong đó G3 và G4 là hai văn phạm chính quy: G3 = G4 = n m Khi đó theo hệ quả 5.2, ta sẽ có L3L4 = {ba b a | n ≥ 0, m ≥ 0} là ngôn ngữ chính quy. Đối với phép lặp của các ngôn ngữ, ta có thể chứng minh được kết quả sau: Hệ quả 5.3. Nếu L là ngôn ngữ chính quy thì lặp L* của L cũng là ngôn ngữ chính quy. Nói một cách khác, lớp các ngôn ngữ chính quy đóng đối với phép toán lặp. Cuối cùng, do ngôn ngữ hữu hạn là hợp hữu hạn của các ngôn ngữ một từ, nên từ ví dụ 4.7 (ngôn ngữ một từ là chính quy) và từ hệ quả 5.1 (hợp hữu hạn của các ngôn ngữ chính quy là chính quy), ta có hệ quả sau: Hệ quả 5.4. Mọi ngôn ngữ hữu hạn đều là ngôn ngữ chính quy. Ví dụ 5.4. Cho ngôn ngữ hữu hạn L = {0, 01, 011, 0111}, khi đó theo hệ quả trên, L là ngôn ngữ chính quy. Mặt khác, có thể xây dựng văn phạm chính quy G = , với P = {S→0, S→0A, A→1, A→1B, B→1, B→1C, C→1}. Dễ dàng thấy rằng L(G) = L. 21
- BÀI TẬP CHƢƠNG 1 1. Cho bảng chữ cái Σ = {0, 1}, hãy viết 10 từ đầu tiên của ngôn ngữ Σ* dưới dạng liệt kê các từ theo thứ tự độ dài tăng dần, trong các xâu có cùng độ dài thì theo thứ tự từ điển. 2. Tìm cách biểu diễn hữu hạn cho các ngôn ngữ vô hạn sau đây: a. L1= { ε, ab, aabb, aaabbb }; b. L2 = {ε, 0, 1, 00, 01, 11, 000,001, 010, 011, 100, 101, 110, 111 } Viết văn phạm sinh ngôn ngữ L1, L2. L1, L2 là ngôn ngữ loại nào theo phân loại Chomsky? + + 3. Hãy mô tả ngôn ngữ L2 = {a} {b} trên bảng chữ cái Σ = {a, b}, viết biểu diễn hữu hạn cho L2. Xây dựng văn phạm sinh ngôn ngữ L2, phân loại L2 theo Chomsky. 4. Cho các ngôn ngữ X = {ε, abc} và Y = {abc} trên bảng chữ cái Σ = {a, b, c}, tìm các ngôn ngữ: a. X2 , Y2, X.Y, Y.X; X X X X Y Y Y Y b. X \ , / X, Y \ , / Y. c/. Y \ , / Y, X \ , / X. 5. Cho các văn phạm: a. G = với tập quy tắc sinh; P = {S → ABC, AB→ iADj, Dij→ iDj, DiC→ BiC, iB→ Bi, AB→ ε, C→ ε} với i, j ∈ {a, b}. b. G = với tập quy tắc sinh: P = {S → SS, S → aSb, S → bSa, S → ab, S → ba} c. G = với tập quy tắc sinh: P = {S → aS, S → a | với a ∈ Σ = {a1, a2, an}} Hỏi: 1. Hãy phân loại các văn phạm trên theo dãy phân loại của Chomsky. 2. Viết lại từng văn phạm theo dạng đầy đủ trong định nghĩa văn phạm. 3. Tìm các ngôn ngữ do các văn phạm trên sinh ra. 6. Cho ngôn ngữ L = {ωωR | ω ∈ {0, 1}*, ωR là ảnh gương (từ ngược) của ω}. Xây dựng văn phạm phi ngữ cảnh G sinh ngôn ngữ L. 7. Cho ngôn ngữ L = {anbncm | n, m ≥ 1}. Xây dựng văn phạm phi ngữ cảnh G sinh ngôn ngữ L. 8. Cho văn phạm phi ngữ cảnh G với tập quy tắc sinh là: P = {S → aSa, S → aa | a ∈ Σ = {a1, a2, , an}} Tìm ngôn ngữ do văn phạm G sinh ra, hãy chí ra dẫn xuất đầy đủ của xâu ω = a3a2a3a1a2a2a1a3a2a3 trong văn phạm nói trên. R R 9. Cho ngôn ngữ L = {ωbω | ω ∈ Σ* = { a1, a2, , ak, b}*, ω là từ ngược của ω}. Xây dựng văn phạm phi ngữ cảnh G sinh ngôn ngữ L. 22
- 10. Cho các văn phạm: a. G1 với tập quy tắc P1 = {S → aS, S → Sb, S → aSb, S → c}; b. G2 với tập quy tắc P2 = {S → SS, S → a, S → b}; c. G3 với tập quy tắc P3 = {S → aA, S → bB, A → Sa, B → Sb, S → c}; d. G4 với tập quy tắc P4 = {S → AB, A → Sc, A → a, B → dB, B →b}; e. G5 với tập quy tắc P5 = {S → SaS, S → b}; f. G6 với tập quy tắc P6 = {S → aSS, S → b}; g. G7 với tập quy tắc P7 = {S → AA, A →aAa, A →bAb, A → c}. Hỏi: 1. Hãy phân loại 7 văn phạm trên theo nhóm 0, 1, 2, 3 của Chomsky. 2. Tìm các ngôn ngữ ứng với các văn phạm trên, đó là các ngôn ngữ loại gì? 11. Cho bảng chữ cái Σ = {a, b}, viết các văn phạm sinh các ngôn ngữ: L4 = {ω, với |ω| là một số chẵn}; L5 = {ω , với |ω| là một số lẻ}. Phân loại L4 và L5 theo Chomsky. 12. Hãy xác định xem các văn phạm dưới đây sinh ra các ngôn ngữ nào? a. G1 = . b. G2 = . c. G3 = . d. G4 = . 13. Hãy xây dựng các văn phạm sinh ra các ngôn ngữ dưới đây: * a. L6 = {ω∈{a} , và |ω| mod 3 = 0}. (x mod y là phần dư của phép chia số nguyên x cho số nguyên y, còn gọi là phép chia lấy phần dư-modulo). 2n+1 b. L7 = {a | n ≥ 0}. m n c. L8 = {a b | n ≥ 0, m ≥ n}. 14. Hãy xây dựng các văn phạm chính quy sinh ra các ngôn ngữ dưới đây trên bảng chữ Σ = {0, 1}: * * * a. L9 = {0ω1 | ω∈Σ }. b/. L10 = {1} {010}{0} ; * * c. L11 = {010} ∪ {1100} ; m n k m n d. L12 = {a b c | m ≥ 0, n ≥ 0, k ≥ 0} e/. L13 = {(baa) (aab) | m ≥ 1, n ≥ 1}. 15. Một xâu ω trên bảng chữ cái Σ được gọi là xâu hình tháp nếu ωR = ω. Hãy chứng minh rằng: a. ε là một xâu hình tháp; b. Với mọi a ∈ Σ thì a là một xâu hình tháp; c. Nếu ω là một xâu hình tháp thì với mọi a ∈ Σ ta có a ω a cũng là một xâu hình tháp. 23
- Chƣơng 2 OTOMAT HỮU HẠN VÀ NGÔN NGỮ CHÍNH QUY Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu một mô hình “máy trừu tượng” để đoán nhận ngôn ngữ, đó là các otomat hữu hạn. Chúng ta sẽ thấy rằng lớp ngôn ngữ được đoán nhận bởi otomat hữu hạn khá đơn giản, đó chính là lớp ngôn ngữ chính quy do văn phạm chính quy sinh ra. Chương này gồm các nội dung chủ yếu sau: 2.1. Otomat hữu hạn đơn định Một otomat hữu hạn là một mô hình tính toán thực sự hữu hạn. Mọi cái liên quan đến nó đều có kích thước hữu hạn cố định và không thể mở rộng trong suốt quá trình tính toán. Các loại otomat khác được nghiên cứu sau này có ít nhất một bộ nhớ vô hạn về tiềm năng. Sự phân biệt giữa các loại otomat khác nhau chủ yếu dựa trên việc thông tin có thể được đưa vào bộ nhớ như thế nào. Một otomat hữu hạn làm việc theo thời gian rời rạc như tất cả các mô hình tính toán khác. Như vậy, ta có thể nói về thời điểm “kế tiếp” khi “đặc tả” hoạt động của một otomat hữu hạn. Trường hợp đơn giản nhất là thiết bị không có bộ nhớ mà ở mỗi thời điểm, thông tin ra chỉ phụ thuộc vào thông tin vào lúc đó. Các thiết bị như vậy là mô hình của các mạch tổ hợp. Tuy nhiên, nói chung, thông tin ra sản sinh bởi một otomat hữu hạn phụ thuộc vào cả thông tin vào hiện tại lẫn các thông tin vào trước đó. Như vậy, otomat có khả năng (với một phạm vi nào đó) ghi nhớ các thông tin vào trong quá khứ của nó. Một cách chi tiết hơn, điều đó có nghĩa như sau: Mỗi otomat có một số hữu hạn trạng thái được lưu ở bộ nhớ trong. Tại mỗi thời điểm i, nó ở một trong các trạng thái đó, chẳng hạn qi. Trạng thái qi+1 ở thời điểm sau được xác định bởi qi và thông tin vào ai cho ở thời điểm i. Thông tin ra ở thời điểm i được xác định bởi trạng thái qi (hay bởi cả ai và qi). 2.1.1. Otomat hữu hạn đơn định Định nghĩa 1.1. Một otomat hữu hạn đơn định (Deterministic Finite Automata- DFA) là một bộ năm: A = Trong đó: + Q là một tập hữu hạn khác rỗng, được gọi là tập các trạng thái; + Σ là một bảng chữ cái, được gọi là bảng chữ vào; + δ: D → Q, là một ánh xạ từ D vào Q, trong đó D ⊆ Q × Σ, được gọi là hàm chuyển trạng thái (hay hàm chuyển); + q0 ∈ Q, được gọi là trạng thái khởi đầu; + F ⊆ Q được gọi là tập các trạng thái kết thúc. 24
- Trong trường hợp D = Q × Σ , ta nói A là otomat đầy đủ. Sau này ta sẽ thấy rằng mọi otomat hữu hạn đều đưa về được otomat hữu hạn đầy đủ tương đương. Hoạt động của otomat hữu hạn đơn định A = khi cho xâu vào ω = a1a2 an có thể được mô tả như sau: Khi bắt đầu làm việc, otomat ở trạng thái khởi đầu q0 và đầu đọc đang nhìn vào ô có ký hiệu a1. Tiếp theo otomat chuyển từ trạng thái q0 dưới tác động của ký hiệu vào a1 về trạng thái mới δ(q0, a1) = q1∈Q và đầu đọc chuyển sang phải một ô, tức là nhìn vào ô có ký hiệu a2. Sau đó otomat A có thể lại tiếp tục chuyển từ trạng thái q1 nhờ hàm chuyển δ về trạng thái mới q2 = δ(q1, a2) ∈ Q. Quá trình đó sẽ tiếp tục cho tới khi gặp một trong các tình huống sau: - Otomat A đọc hết xâu vào ω và δ(qn-1,an) = qn ∈ F, ta nói rằng A đoán nhận xâu ω; - Hoặc otomat A đọc hết xâu vào ω và δ(qn-1,an) = qn ∉ F, ta nói A không đoán nhận xâu ω; - Hoặc khi otomat A đọc đến aj , (j ≤ n) và hàm δ(qj-1, aj) không xác định, ta cũng nói A không đoán nhận xâu ω. Hình 2.1. Mô tả quá trình đoán nhận xâu ω của otomat A 2.1.2. Biểu diễn otomat hữu hạn đơn định Hàm chuyển trạng thái là một bộ phận quan trọng của một otomat hữu hạn đơn định. Cho một otomat thực chất là cho hàm chuyển trạng thái của nó, có thể cho dưới dạng bảng chuyển hoặc cho dưới dạng đồ thị chuyển. - Cho otomat bằng bảng chuyển: Cho otomat A = , với Q = {q0, q1, q2, , qm } là tập trạng thái, và bảng chữ cái Σ = {a1, a2, , an}, khi đó hàm chuyển có thể cho bởi bảng sau; trong đó dòng i cột j của bảng là ô trống nếu (qi, aj) ∉ D, tức là δ(qi,a j) không xác định. Trạng Ký hiệu vào thái a1 a2 an q0 δ(q0, a1) δ(q0, a2) δ(q0, a2) q1 δ(q1, a1) δ(q1, a2) δ(q1, a2) q2 δ(q2,a1) δ(q2, a2) δ(q2, a2) qm δ(qm, a1) δ(qm, a2) δ(qm, a2) }Hình 2.2. Bảng chuyển trạng thái của otomat A 25
- Cho bảng chuyển trạng thái, và chỉ rõ tập trạng thái kết thúc F, ta sẽ xác định được otomat A - Cho otomat bằng đồ thị chuyển: Cho otomat A = . Hàm chuyển δ có thể cho bằng một đa đồ thị có hướng, có khuyên G sau đây, được gọi là đồ thị chuyển của otomat A. Tập đỉnh của G được gán nhãn bởi các phần tử thuộc Q, còn các cung được gán nhãn bởi các phần tử thuộc Σ, tức là nếu a ∈ Σ và từ trạng thái q chuyển sang trạ ng thái p theo công thức δ(q, a) = p thì sẽ có một cung từ đỉnh q tới đỉnh p được gán nhãn a. Đỉnh vào của đồ thị chuyển là đỉnh ứng với trạng thái ban đầu q0. Các đỉnh sẽ được khoanh bởi các vòng tròn, tại đỉnh q0 có mũi tên đi vào, riêng đỉnh với trạng thái kết thúc được phân biệt bởi vòng tròn đậm hoặc hình vuông Nói chung, với việc cho đồ thị chuyển là hoàn toàn xác định được otomat A. Ví dụ 2.1. Cho hai otomat hữu hạn đơn định: 1/. A1 = Với δ(q0, a) = q0, δ(q0, b) = q1, δ(q1, a) = q0, δ(q1, b) = q2, δ(q2, a) = q2, δ(q2, b) = q2. Ta có bảng chuyển trạng thái và đồ thị chuyển trạng thái của otomat A1 như sau: Hình 2.3. Bảng chuyển trạng thái của A1 Hình 2.4. Đồ thị chuyển trạng thái của A1 Dãy trạng thái của otomat A1 trong quá trình đoán nhận xâu vào α = ababbab là: Hình 2.5. Quá trình đoán nhận xâu α = ababbab của A1 Như vậy, xâu α được đoán nhận bởi otomat A1. 26
- 2/. A2 = Trong đó: δ(q0, 0) = q2, δ(q0, 1) = q1, δ(q1, 0) = q3, δ(q1, 1) = q0, δ(q2, 0) = q0, δ(q2, 1) = q3, δ(q3, 0) = q1, δ(q3, 1) = q2. Ta có bảng chuyển trạng thái và đồ thị chuyển trạng thái của otomat A2 được cho trong hình 3.6 và 3.7: Hình 2.6. Bảng chuyển trạng thái của A2 Hình 2.7. Đồ thị chuyển trạng thái của A1 Dãy trạng thái của otomat A2 trong quá trình đoán nhận xâu vào β = 1010100 là: Hình 2.8. Quá trình đoán nhận xâu vào β = 1010100 Như vậy, otomat A2 không chấp nhận xâu β. Ta có thể mô tả quá trình đoán nhận xâu vào của otomat hữu hạn đơn định đầy đủ A bằng thuật toán mô phỏng sau: Input : - Một xâu ω, kết thúc bởi ký hiệu kết thúc file là eof; - Một otomat hữu hạn đơn định đầy đủ A với trạng thái đầu q0 và tập trạng thái kết thúc là F. Output: - Trả lời “Đúng” nếu A đoán nhận xâu ω; - Trả lời “Sai” nếu A không đoán nhận xâu ω. 27
- Thuật toán: Begin S:= q0; C:= ký hiệu tiếp theo; While C eof do begin S:= δ(S, C); C:= ký hiệu tiếp theo; end; if S in F return (True) else return (False); End. 2.1.3. Ngôn ngữ được đoán nhận bởi otomat đơn định Để mô tả hình thức quá trình đoán nhận một từ (xâu vào), người ta đưa vào ánh xạ mở rộng δ’ từ D ⊆ Q × Σ* vào Q như trong định nghĩa sau: ’ Định nghĩa 1.2. Cho otomat hữu hạn đơn định A = . Mở rộng δ của δ là một ánh xạ từ D ⊆ Q × Σ * vào Q được xác định như sau: 1. δ’(q, ε) = q, ∀q ∈ Q. 2. δ’(q, ωa) = δ(δ’(q, ω), a), ∀a∈Σ, ∀q∈Q, ∀ω ∈ Σ* sao cho δ’(q, ω) được xác định. Chú ý rằng, ánh xạ δ chỉ khác ánh xạ δ’ khi ký hiệu vào là ε, hoặc là một xâu kí hiệu vào ω, do điều kiện 2/. trên Q × Σ , ta có thể đồng nhất δ’ với δ. Nếu không cần phân biệt, từ đây về sau ta viết δ thay cho δ’, và được hiểu là ánh xạ δ trên miền Q × Σ, là ánh xạ δ’ trên miền Q × Σ*. Định nghĩa 1.3. Cho otomat hữu hạn đơn định A = , và một xâu ω ∈ Σ*. Ta nói: + ω được đoán nhận bởi A nếu δ(q0, ω) ∈ F; + Ngôn ngữ được đoán nhận bởi otomat A và ký hiệu là T(A), là tập từ: * T(A) = {ω∈Σ | δ(q0, ω)∈F} Lưu ý rằng trong đồ thị chuyển của A, ω ∈ Σ* được đoán nhận bởi A khi và chỉ khi ω là xâu của các nhãn ứng với một đường đi từ đỉnh q0 đến một trong các đỉnh kết thúc. Cụ thể, nếu ω = a1a2 an thì đường đi là (q0, q1, , qk) với cung (qi-1, qi) có nhãn ai (với 1 ≤ i ≤ k) và qk ∈ F. Như vậy, T(A) là tập hợp tất cả xâu ghi trên các đường đi từ q0 đến các đỉnh kết thúc. Định nghĩa 1.4. Hai otomat hữu hạn A = và A’= được gọi là tương đương nếu T(A) = T(A’). Ví dụ 1.2. Cho otomat hữu hạn: A3 = với δ(q0,0) = q0, δ(q0,1) = q1, δ(q1,0) = q3, δ(q1,1) = q2, δ(q2,0) = q2, δ(q2,1) = q2, δ(q3,1) = q3, δ(q4,0) = q2, δ(q4,1) = q3. 28
- Đồ thị chuyển của A3 là: Hình 2.9. Đồ thị chuyển của otomat A3 Trước hết, ta nhận thấy rằng không có đường đi từ q0 đến đỉnh kết thúc q4, tức là sẽ không có từ nào được đoán nhận bởi A3 với đỉnh kế t thúc q4. Ngoài ra, cũng không có một đường đi nào từ q0 đến đỉnh một đỉnh kết thúc mà đi qua q3. Như vậy, ta có thể bỏ đi đỉnh q3 và q4 mà không ảnh hưởng đến việc đoán nhận các từ của otomat A3. Do đó, otomat A3 tương đương với otomat A4 sau: A4 = Trong đó: δ(q0,0) = q0, δ(q0,1) = q1, δ(q1,1) = q2, δ(q2,0) = q2, δ(q2,1) = q2. Đồ thị chuyển của A4 được cho trong hình 3.10: Hình 2.10. Đồ thị chuyển của otomat A4 n Các đường đi từ q0 đến đỉnh kết thúc q1 ứng với các xâu 0 1, n ≥ 0. Các đường n * đi từ q0 đến đỉnh kết thúc q2 ứng với các xâu 0 11ω, n ≥ 0, ω ∈ {0, 1} . Vậy ngôn ngữ được đoán nhận bởi các otomat trên là: n n * T(A3) = T(A4) = {0 1, 0 11ω / n ≥ 0, ω∈{0, 1} } Bổ đề 1.1. Cho otomat hữu hạn đơn định A = . Khi đó ∀ω1, ω2 ∈ Σ*, ∀q ∈ Q sao cho δ(q, ω1ω2) xác định, ta có: δ(q, ω1ω2) = δ(δ(q, ω1), ω2) Chứng minh: Ta chứng minh đẳng thức trên bằng quy nạp theo độ dài của ω2. + Khi |ω2| = 1 hay ω2 = a, a ∈ Σ, ta có δ(q, ω1a) = δ(δ(q, ω1),a). Đẳng thức (1) đúng; + Giả sử đẳng thức (1) đúng với mọi ω2 có độ dài |ω2| ≤ n. Ta cần chứng minh nó * cũng đúng với ω2 có độ dài |ω2| = n + 1. Đặt ω2 = ω’2a, với ω’2 ∈ Σ , |ω’2| = n, a ∈ Σ. Ta có δ(q, ω1ω2) = δ(q, ω1ω’2a) = δ(δ(q, ω1ω’2), a) = δ(δ(δ(q, ω1), ω’2), a) = δ(δ(q, ω1), ω’2a) = δ(δ(q, ω1), ω2). Do đó, đẳng thức (1) đúng với ω2 có độ dài n + 1. Bổ đề được chứng minh. Chú ý: Với otomat hữu hạn đơn định A = bất kỳ, ta luôn có thể xây dựng một otomat hữu hạn đơn định đầy đủ A’ tương đương với A. 29
- Thật vậy, lấy S∉Q (do đó S∉F), đặt Q’= Q∪{S} và δ’: Q’ x Σ → Q’ xác định bởi: ∀q ∈ Q, ∀a ∈ Σ, δ’(q, a) = δ(q, a) nếu δ(q, a) được xác định, δ’(q, a) = S nếu δ(q, a) không được xác định và δ’(S, a) = S. Khi đó A’ là otomat hữu hạn đơn định đầy đủ mà T(A’) = T(A). Ta thường chọn S = ∅, và không cần bổ xung S vào Q. 2.2. Otomat hữu hạn không đơn định 2.2.1. Định nghĩa Otomat hữu hạn không đơn định Định nghĩa 2.1. Một otomat hữu hạn không đơn định (Nondeterministic Finite Automata-NFA) là một bộ năm: A = Q Q Trong đó, Q, Σ, q0, F như trong định nghĩ a 1.1 và δ: Q × Σ → 2 , ở đây 2 (hay P(Q), là ký hiệu tập hợp các tập con của Q) gọi là ánh xạ chuyển. Rõ ràng ở đây ánh xạ δ là một hàm đa trị (hàm không đơn định), vì vậy otomat A trong định nghĩa trên đây được gọi là không đơn định. Trong trường hợp δ(q, a) xác định ∀q ∈ Q, ∀a ∈ Σ, ta nói ôtômát A là đầy đủ. Nếu δ(q, a) = {p1, p2, , pk} thì ta nói rằng otomat A ở trạng thái q gặp ký hiệu a thì có thể chuyển đến một trong các trạng thái p1, p2, , pk. Nếu δ(q, a) = {p} thì ở trạng thái q gặp ký hiệu a, otomat A chỉ chuyển đến một trạng thái duy nhất p. Nếu δ(q, a) khô ng xác định (ta thường viết δ(q, a) = ∅ ) thì ở trạng thái q gặp ký hiệu a, otomat A không thể chuyển đến trạng thái nào, cũng tương tự như với otomat hữu hạn đơn định. Như vậy, ta thấy rằng một otomat hữu hạn đơn định là một trường hợp đặc biệt của một otomat hữu hạn không đơn định. Hoạt động của otomat hữu hạn không đơn định A = khi cho xâu vào ω = a1a2 a n có thể được mô tả như sau: Khi bắt đầu làm việc, otomat ở trạng thái đầu q0 và đầu đọc đang nhìn vào ô có ký hiệu a1. Từ trạng thái q0, dưới tác động của ký hiệu vào a1, δ(q0, a 1) = {p1, , pk }, otomat xác định các trạng thái có thể tiếp theo là p1, , pk và đầu đọc chuyển sang phải một ô, tức là nhìn vào ô có ký hiệu a2. Tiếp tục với mỗi pi (1≤ i ≤ k) và ký hiệu tiếp theo là a2, các trạng thái tiếp theo có thể đến được là δ(p1, a2)∪ ∪δ(pk, a2). Quá trình đó sẽ tiếp tục cho tới khi gặp một trong các tình huống sau: + Trong trường hợp tập trạng thái tiếp theo sau khi đọc aj nào đó là rỗng hoặc sau khi đọc ký hiệu an là Q’ mà Q’∩F = ∅, ta nói rằng A không đoán nhận ω; + Trường hợp tập trạng thái tiếp theo sau khi đọc ký hiệu an là Q’ mà Q’∩F ≠ ∅, ta nói rằng otomat A đoán nhận ω. Một otomat hữu hạn không đơn định có thể biểu diễn dưới dạng bảng chuyển hoặc đồ thị chuyển như trong trường hợp otomat hữu hạn đơn định. Nế u δ(q, a) = {p1, p2, , pk} thì trong đồ thị chuyển có k cung từ q sang p1, , pk được ghi cùng một nhãn a. 30
- Ví dụ 2.1. Cho otomat hữu hạn không đơn định: A = Với δ(q0,0) = {q0,q3}, δ(q0, 1) = {q0,q1}, δ(q1, 0) = ∅, δ(q1, 1) = {q2}, δ(q2, 0) = {q2}, δ(q2, 1) = {q2}, δ(q3, 0) = {q4}, δ(q3,1) = ∅, δ(q4, 0) = {q4}, δ(q4, 1) = {q4}. Bảng chuyển trạng thái và đồ thị chuyển trạng thái của otomat A trong hình dưới: Hình 2.11. Bảng chuyển của otomat không đơn định A Hình 2.12. Đồ thị chuyển của otomat không đơn định A 2.2.2. Ngôn ngữ được đoán nhận bởi otomat hữu hạn không đơn định Định nghĩa 2.2. Cho otomat hữu hạn không đơn định A = . Mở rộng của δ là ánh xạ δ’ từ tập Q × Σ * vào 2Q được xác định như sau: δ’(q, ε) = {q}, ∀q ∈ Q ( ) ⋃ ( ) ∀ ∈ ∀ ∈ ∀ ∈ ( ) ∈ ∗ ( ) Ta có: ( ) ( ) ⋃ ∈ ( ) ( )=⋃ ∈ ( ) ( ) với ∀ ∈ ∀ Tức là trên Q × Σ ta có thể đồng nhất δ’ với δ. Vì vậy, cũng như trường hợp otomat hữu hạn đơn định, ta có thể sử dụng ký hiệu δ thay cho δ’ và được hiểu là ánh xạ δ trên miền Q × Σ , là ánh xạ δ’ trên Q × Σ *. Định nghĩa 2.3. Cho otomat hữu hạn không đơn định A = , ω ∈ Σ* và L là một ngôn ngữ trên Σ. Ta nói: - ω được đoán nhận bởi A nếu δ(q0, ω) ∩ F ≠ ∅; * - L được đoán nhận bởi A nếu L = {ω∈Σ | δ(q0, ω) ∩ F ≠ ∅} và ký hiệu L là T(A). 31
- Ví dụ 2.2. Cho otomat hữu hạn không đơn định: A = , Trong đó: δ(q0, a) = {q0}, δ(q0, b) = {q0, q1}, δ(q1, a) = {q1}, δ(q1, b) = {q1, q2}, δ(q2, a) = {q2}, δ(q2, b) = {q2}. Bảng chuyển và đồ thị chuyển của otomat A được cho trong hình 3.13 và 3.14: Hình 2.13. Bảng chuyển của otomat A trong ví dụ 2.2 Hình 3.14. Đồ thị chuyển của otomat A trong ví dụ 2.2 Có thể kiểm tra được rằng từ ω = anbn ∈ T(A), tuy nhiên otomat A không đoán nhận ngôn ngữ L = { anbn | ∀ n ≥ 1}. Ngôn ngữ được đoán nhận bởi otomat A là: * T(A) = {ω1bω2bω3 | ω1, ω2, ω3∈{a, b} } 2.2.3. Đơn định hóa các otomat Trước hết ta cần nhắc lại rằng hai ôtômát hữu hạn A và A’(đơn định hay không đơn định) được gọi là tương đương nếu chúng cùng đoán nhận một ngôn ngữ, tức là T(A) = T(A’). Giả sử A = là một otomat không đơn định, khi đó ta có thể xây dựng otomat đơn định và đầy đủ M t ương đương với otomat A (theo nghĩa cùng đoán nhận một ngôn ngữ). Việc xây dựng M được thực hiện theo thuật toán sau đây, được gọi là thuật toán đơn định hóa otomat. Thuật toán đơn định hóa: Input: Otomat hữu hạn không đơn định A = Output: Otomat hữu hạn đơn định M = Phương pháp: - Bước 1: Xây dựng hàm hai biến T: 2Q × Σ → 2Q thỏa mãn các điều kiện: 1/. ∀ q ∈ Q, ∀ a ∈ Σ thì T(q, a) = {q’ ∈ Q | q’ = δ(q, a)}; 32
- 2/. ∀ B ⊆ Q mà δ(q, a) = B, ∀ a ∈ Σ thì T(B, a) = ⋃ ∈ ( ). | Q | - Bước 2: Xác định tập trạng thái mới Q’ = {s0, s1, , sk | k ≤ 2 -1}: 1/. Đặt s0 = {q0}, s1 = {q1}, si = {qi} ∀ {q0}, {q1}, , {qi} ∈ Q; 2/. Đặt si+1 = B1, si+2 = B2, ∀ B1, B2 ⊆ Q mà δ(qj, a) = Bj. 3/. Nếu otomat A là không đầy đủ, đặt sk = ∅ và thêm vào hàm chuyển δ’ các giá trị δ’(sk, a) = sk ∀ a ∈ Σ để otomat M là otomat đầy đủ. 4/. Trạng thái khởi đầu của otomat M là s0. 5/. Tập trạng thái kết thúc của otomat M là F’ = {s ∈ Q’ | s ∩ F ≠ ∅ }. - Bước 3: Xác định hàm chuyển δ’: Q’ × Σ → Q’ của otomat M: ∀ s ∈ Q’, ∀ a ∈ Σ thì δ’(s, a) = T(s, a) Việc chứng minh T(A) = T(M) là khá dễ dàng, dành cho sinh viên như là bài tập. Ví dụ 2.3. Cho otomat A = với hàm chuyển δ cho bởi bảng sau: Hình 2.15. Bảng chuyển của otomat A trong thí dụ 2.3 Hãy xây dựng otomat M = đơn định và đầy đủ, tương đương với otomat A. 1/. Xây dựng hàm T: 2Q × Σ → 2Q - T(p0, a) = {p1}, T(p0, b) = {p1, p2}, T(p0, c) = {p2}; - T(p1, a) = {p2}, T(p1, b) = ∅ , T(p1, c) = {p0, p2}; - T(p2, a) = {p1}, T(p2, b) = {p1}, T(p2, c) = {p2}; - T({p1, p2}, a) = T(p1,a) ∪ T(p2,a) = {p2} ∪{p1} = {p1, p2}, T({p1, p2}, b) = ∅ ∪ {p1} = {p1}, T({p1, p2}, c) = {p0, p2} ∪{p2} = {p0, p2}; - T({p0, p2}, a) = {p1}, T({p0, p2}, b) = {p1, p2}, T({p0, p2}, c) = {p2}. 2/. Đặt s0 = {p0}, s1 = {p1}, s2 = {p2}, s3 = {p1, p2}, s4 = {p0, p2}, s5 = ∅ ta có: - Tập trạng thái mới Q’ = {s0, s1, s2, s3, s4, s5}; - Trạng thái khởi đầu của M là s0; - Tập trạng thái kết mới: F’ = {s1, s2, s3, s4}. 3/. Hàm chuyển mới δ’: Q’ × Σ → Q’ được xác định như sau: 33
- Hình 2.16. Bảng chuyển của otomat đơn định M trong ví dụ 2.3 Rõ ràng otomat M = với hàm chuyển δ’ cho bởi bảng trên là otomat hữu hạn đơn định và đầy đủ. Có thể thây rằng otomat M là tương đương với otomat A. Ví dụ 2.4. Cho otomat không đơn định: A = , trong đó δ(q0, a) = {q0}, δ(q0, b) = {q0, q1}, δ(q1, a) = {q0, q1}, δ(q1, b) = ∅. Đồ thị chuyển của A là: Hình 2.17. Đồ thị chuyển của otomat A trong ví dụ 2.4 Ta xây dựng otomat M = tương đương với A theo thuật toán đơn định hóa, ta có: + Q’ = {t0, t1, t2, t3}, với t0 = {q0}, t1 = {q1}, t2 = {q0, q1}, t 3 = ∅; + δ’(t0, a) = t0, δ’(t0, b) = t2, δ’(t1, a) = t2, δ’(t1, b) = t3, δ’(t2, a) = {q0}∪{q0, q1} = t2, δ’(t2, b) = {q0, q1} ∪ ∅ = t2, δ’(t3, a) = t3, δ’(t3, b) = t3. Ta có bảng chuyển của M: Hình 2.18. Bảng chuyển của otomat đơn định M trong thí dụ 2.4 34
- + Do t1 ∩ F = {q1} ≠ ∅ , t2 ∩ F ={q1} ≠ ∅ nên F’ = {t1, t2}. Rõ ràng otomat M là đơn định và có đồ thị chuyển như sau: Hình 2.19. Đồ thị chuyển của otomat M trong ví dụ 2.4 Nhìn vào bảng chuyển và đồ thị chuyển của M, ta thấy ngay rằng không có đường đi nào từ t0 đến được đỉnh kết thúc t1, vì vậy otomat M sẽ tương đương với otomat M’ có đồ thị chuyển như sau: Hình 2.20. Đồ thị chuyển của otomat M’ trong ví dụ 2.4 và ta có T(A) = T(M) = T(M’) = {anbω | n ≥ 0, ω∈{a, b}*}. 2.2.4. Sự tương đương giữa otomat đơn định và otomat không đơn định Các định lý dưới đây sẽ cho ta thấy sự tương đương giữa otomat hữu hạn đơn định và không đơn định. Định lý 2.1. Nếu ngôn ngữ L được đoán nhận bởi một otomat hữu hạn không đơn định thì tồn tại một otomat hữu hạn đơn định đoán nhận L. Việc chứng minh định lý này được suy từ thuật toán đơn định hóa các otomat. Định lý 2.2. Lớp ngôn ngữ được sinh bởi otomat hữu hạn đơn định là trùng với lớp ngôn ngữ được sinh bởi otomat hữu hạn không đơn định. Chứng minh: Ta gọi LN là lớp ngôn ngữ sinh bởi các otomat hữu hạn không đơn định, LD là lớp ngôn ngữ sinh bởi các otomat hữu hạn đơn định, ta cần chứng minh LN = LD. Ta sẽ chứng minh hai bao hàm thức: • LN ⊆ LD. Giả sử L là một ngôn ngữ tùy ý thuộc lớp LN, tức là tồn tại một otomat không đơn định A đoán nhận L, tức là ta có T(A) = L. Theo định lý 2.1, tồn tại một otomat đơn định M sao cho L = T(M), vậy L thuộc lớp LD, hay LN ⊆ LD. • LD ⊆ LN. Giả sử L là một ngôn ngữ tùy ý thuộc lớp LD, tức là t ồn tạ i một otomat đơn định M đoán nhận L, ta có T(M) = L. Tuy nhiên, ta luôn luôn có thể xem 35
- hàm chuyển đơn định δ(q, a) = p ∈ Q trong otomat đơn định như là một trường hợp đơn giản của hàm chuyển không đơn định δ(q, a) = {p} ∈ 2Q trong otomat không đơn định. Như vậy, một otomat đơn định có thể được xem là một trường hợp đặc biệt của otomat không đơn định. Và vì thế, ngôn ngữ L nói trên có thể xem là được đoán nhận bởi otomat không đơn định. Do đó LD ⊆ LN. Từ đó ta có LD = LN. Định lý được chứng minh. 2.3. Ngôn ngữ chính quy và biểu thức chính quy Trong chương trước, ta đã định nghĩa các ngôn ngữ chính quy thông qua các văn phạm chính quy. Trong phần này, ta sẽ định nghĩa các ngôn ngữ chính quy trực tiếp từ các khái niệm về ngôn ngữ, ta cũng sẽ chỉ ra rằng các định nghĩa này là tương đương. Đồng thời với các ngôn ngữ chính quy, chúng ta đưa ra các khái niệm về biểu thức chính quy, là công cụ để biểu diễn các ngôn ngữ chính quy. 2.3.1. Ngôn ngữ chính quy và biểu thức chính quy Định nghĩa 3.1. Cho bảng chữ cái Σ = {a1, a2, , an}, khi đó ngôn ngữ chính quy (regular languages) được định nghĩa đệ quy như sau: 1. Các ngôn ngữ ∅ và {ai} (i = 1, 2, , n) được gọi là các ngôn ngữ chính quy trên bảng chữ cái Σ. 2. Nếu R và S là hai ngôn ngữ chính quy trên bảng chữ cái Σ thì R ∪ S; R.S; R+ (hay S+) là các ngôn ngữ chính quy trên bảng chữ cái Σ. 3. Không có các ngôn ngữ chính quy nào khác trên bảng chữ cái Σ ngoài các ngôn ngữ chính quy được định nghĩa như trên. Có thể thấy rằng định ngghĩa 3.1 trên đây là tương đương với định nghĩa ngôn ngữ chính quy thông qua các văn phạm chính quy. Thật vậy, có thể chỉ ra các văn phạm chính quy sinh ra các ngôn ngữ ∅ và ngôn ngữ {a} (xem ví dụ 4.7, chương 1). Ngoài ra, trong chương 1 cũng đã chỉ ra rằng lớp các ngôn ngữ chính quy là đóng đối với các phép toán hợp, nhân ghép và lặp trên các ngôn ngữ. Như vậy lớp ngôn ngữ chính quy được định nghĩa theo định nghĩa trên đây là trùng với lớp ngôn ngữ chính quy đã được định nghĩa theo văn phạm. Như vậy, từ định nghĩa 3.1, ta có định lý sau: Định lý 3.1 Mọi ngôn ngữ chính quy trên bảng chữ cái Σ đều nhận được từ các ngôn ngữ hữu hạn bằng cách áp dụng một số hữu hạn lần các phép toán hợp, nhân ghép và phép lặp. Chú ý: 1/. Các văn phạm chính quy không chứa các quy tắc sinh từ rỗng (còn gọi là các quy tắc rỗng, là các quy tắc có dạng A → ε, với A là ký hiệu phụ), vì vậy các ngôn ngữ chính quy cũng không chứa từ rỗng ε. 36
- 2/. Ngôn ngữ chính quy suy rộng là các ngôn ngữ chính quy có chứa từ rỗng ε, văn phạm chính quy có chứa quy tắc rỗng được gọi là văn phạm chính quy suy rộng Để diễn đạt các ngôn ngữ chính quy, ta đưa vào khái niệm biểu thức chính quy, được định nghĩa như sau: Định nghĩa 3.2. Cho bảng chữ cái Σ = {a1, a2, , an}, khi đó biểu thức chính quy (regular expresions) được định nghĩa đệ quy như sau: 1/. ∅ và a (với a ∈ Σ) là các biểu thức chính quy trên bảng chữ cái Σ biểu diễn ngôn ngữ ∅ và ngôn ngữ {a}; 2/. Nếu r và s là hai biểu thức chính quy biểu diễn các ngôn ngữ chính quy R và S trên bảng chữ cái Σ thì: - r + s là biểu thức chính quy trên bảng chữ cái Σ biểu diễn ngôn ngữ R ∪S; - r.s là biểu thức chính quy trên bảng chữ cái Σ biểu diễn ngôn ngữ R.S; - r+ (hay s+) là biểu thức chính quy trên bảng chữ cái Σ biểu diễn ngôn ngữ R+ (hay S+). 3/. Không có các biểu thức chính quy nào khác trên bảng chữ cái Σ ngoài các biểu thức chính quy được định nghĩa như trên. Từ định nghĩa ngôn ngữ chính quy và biểu thức chính quy, ta có các kết quả sau về các ngôn ngữ chính quy: Định lý 3.2. Một ngôn ngữ trên bảng chữ cái Σ là chính quy khi và chỉ khi nó được biểu diễn được bằng một biểu thức chính quy. Chú ý: 1/. Biểu thức chính quy suy rộng chấp nhận ε là biểu thức chính quy biểu diễn ngôn ngữ {ε}, và chấp nhận phép toán lặp (*), tức là nếu r là biểu thức chính quy biểu diễn ngôn ngữ chính quy R thì r* là biểu thức chính quy suy rộng biểu diễn ngôn ngữ chính quy suy rộng R*. Trong hầu hết các trường hợp, khi không cần phân biệt, ta dùng khái niệm “biểu thức chính quy” chung cho cả “biểu thức chính quy” và “biểu thức chính quy suy rộng”; 2/. Trong các biểu thức chính quy ta có thể bỏ qua các dấu ngoặc và quy ước thứ tự các phép toán là phép lặp, phép nhân ghép và cuối cùng là các phép hợp. Nếu r, s, t là các biểu thức chính quy thì ta có các kết quả sau: - r+s = s+r; - (r+s)+t = r+(s+t); - r+r = r; - (rs)t = r(st)l - r(s+t) = rs+rt, (s+t)r = sr+trl - ∅* = ε; - (r*)* = r*, (r+) + = r+. 37
- Có thể chứng minh các kết quả trên bằng cách chỉ ra rằng hai biểu thức chính quy ở hai vế của mỗi đẳng thức đề u biểu diễn cùng một ngôn ngữ chính quy. Xin dành việc chứng minh này cho sinh viên như là bài tập. Ví dụ 3.1. Xác định ngôn ngữ chính quy được biểu diễn bởi biểu thức r = (01*+02)1. Ta có: r = (01*+02)1 = 01*1+021. Vậy ngôn ngữ chính quy biểu diễn bởi r là: L (r) = L(01*1+021) = L(01*1) ∪ L(021) = {01n , 021 | n ≥ 1} 2.3.2. Sự liên hệ giữa otomat hữu hạn và ngôn ngữ chính quy Trong chương trước ta đã thấy rằng với mọi ngôn ngữ chính quy đều tồn tại một văn phạm chính quy sinh ra nó, và ngược lại ngôn ngữ sinh bởi văn phạm chính quy là ngôn ngữ chính quy. Trong phần này, ta sẽ thấy có một sự liên hệ tương tự như vậy giữa otomat hữu hạn và ngôn ngữ chính quy. Định lý 3.3. Nếu L là một ngôn ngữ chính quy thì tồn tại một otomat hữu hạn không đơn định A đoán nhận L, tức là L = T(A). Chứng minh: Giả sử L là ngôn ngữ bởi văn pham chính quy G = , tức là L = L(G). Xét otomat hữu hạn không đơn định A = , trong đó: + Q = Δ ∪ {E}, với E là ký hiệu mới và E ∉ Σ∪ Δ; + q0 = S; + F = {E} nếu quy tắc S → ε ∉ P và F = {E, S} nếu S → ε ∈ P; + ∀A ∈ Δ, ∀a ∈ Σ ta đặt δ(A, a) = {B ∈ Δ | A→aB ∈ P}∪{E | A→a ∈ P} và δ(E, a) = ∅. Ta chứng minh: L = T(A). 1. Lấy ω ∈ L: • Nếu ω = ε: Trong văn phạm G có quy tắc S→ε ∈ P, do đó S ∈ F. Trong trường hợp này δ(S, ε) = {S} nên ε ∈ T(A). • Nếu ω = a1a2 an ≠ ε: Ta có suy dẫn S├ a1A1├ a1a2A2├ ├ a1a2 an-1An-1├ a1 an-1an. Do đó tồn tại dãy quy tắc S→a1A1, A1→a2A2, , An-1→an trong P. Từ định nghĩa của δ, ta có A1 ∈ δ(S, a1), A2 ∈ δ(A1, a2), , An-1 ∈ δ(An-2, an-1), E ∈ δ(An-1, an). Như vậy: E ∈ δ(S, a 1a2 an) hay ω ∈ T(A). Vậy L ⊆ T(A). 2. Lấy ω∈T(A): • Nếu ω = ε: δ(S, ε)∩F ≠ ∅ hay S∈F, vậy có quy tắc S→ε ∈P, do đó ε ∈ L(G); • Nếu ω = a1a2 an ≠ ε: δ(S, ω)∩F ≠ ∅ với ω ≠ ε hay E ∈ δ(S, ω), do đó tồn tại các trạng thái A1, A2, , An-1∈ sao cho A1∈ δ(S, a1), A2∈δ(A1, a2), , An-1∈ δ(An-2, an- 1), E∈δ(An-1, an). Từ đó ta có: S→a1A1, A1→a2A2, , An-1→an ∈ P hay trong G có một suy dẫn là S├ a1A1├ a1a2A2├ ├ a1a2 an-1An-1├ a1 an-1an = ω. Vì vậy, ω ∈ L. Hay T(A) ⊆ L. 38
- Vậy ta đã chứng minh L = T(A), tức là tồn tại một otomat hữu hạn không đơn định đoán nhận L. Ví dụ 3.2. Cho ngôn ngữ L = {ωabnab | n ≥ 0, ω ∈ {a, b}*}. Ta có L = L(G) trong đó G = là văn phạm chính quy. Xây dựng otomat hữu hạn không đơn định A = , trong đó δ(S, a) = {S, A}, δ(S, b) = {S}, δ(A, a) = {B}, δ(A, b) = {A}, δ(B, a) = ∅, δ(B, b) = {E}, δ(E, a) = ∅, δ(E, b) = ∅. Đồ thị chuyển của A được cho trong hình 2.21: Hình 2.21. Đồ thị chuyển của otomat A trong thí dụ 3.2 Theo định lý trên, otomat A đoán nhận ngôn ngữ chính quy L, thật vậy ta có: T(A) = {ωabnab | n ≥ 0, ω∈{a, b}*} = L Định lý 3.4. Nếu L là ngôn ngữ được đoán nhận bởi một otomat hữu hạn đơn định thì L là một ngôn ngữ chính quy. Chứng minh: Giả sử L = T(M), với M = là một otomat hữu hạn đơn định. Xét văn phạm G = , trong đó P = {q→ap | δ(q, a) = p} ∪ {q→a | δ(q, a) = p∈F}. Khi đó G là một văn phạm chính quy. - Ta chứng minh L(G) = L, với giả thiết ε ∉ L. 1. Lấy ω = a1a2 an ∈ L(G), ω ≠ ε, trong G tồn tại suy dẫn q0╞ ω hay q0├ a1q1├ a1a2q2├ ├ a1a2 an-1qn-1├ a1 an-1an = ω. Do đó: q0→a1q1, q1→a2q2, , qn-1→an-1qn-1, qn-1→an ∈ P hay ta có p1 = δ(q0, a1), p2 = δ(q1, a2), , qn-1 = δ(qn-2, an-1), qn∈F. Tức là: δ(q0, ω) = qn∈ F hay ω ∈T(A) = L. 2. Lấy ω = a1a2 an ∈ L, ω ≠ ε, khi đó tồn tại dãy trạng thái q1, q2, , qn sao cho δ(q0, a1) = p1, δ(q1, a2) = q2, , δ(qn-2, an-1) = qn-1, δ(qn-1, an) = qn ∈ F. Do đó, trong G có các quy tắc q0→a1q1, q1→a2q2, , qn-1→an-1qn-1, qn-1→an ∈ P, ta có suy dẫn trong G: q0 ├ a1q1├ a1a2q2├ ├ a1a2 an-1qn-1├ a1 an-1an = ω hay ω ∈ L(G). - Trong trường hợp ε ∈ L, ta xây dựng G’ tương đươ ng vớ i G trong đó ký hiệu xuất phát không xuất hiện trong bất kỳ vế phải của quy tắc nào, đồng thời thêm vào G’ quy tắc q0→ε để nhận được văn phạm chính quy G’ sao cho L(G’) = L(G) ∪ {ε}. Vậy ta luôn có L(G) = L. Vậy định lý được chứng minh. Ví dụ 3.3. Cho otomat hữu hạn đơn định A = , trong đó δ(q0, 0) = q 1, δ(q1, 0) = q2, δ(q1, 1) = q0, δ(q2, 1) = q0. Đồ thị chuyển của A là: 39
- Hình 2.22. Đồ thị chuyển của otomat A trong thí dụ 3.3 Dễ thấy rằng T(A) = {ω00 | ω∈{01, 001}*} là ngôn ngữ chính quy. Kết luận: Từ các đị nh lý trên ta có kết luận về sự liên hệ giữa otomat hữu hạn và ngôn ngữ chính quy như sau: 1. Gọi D là lớp các ngôn ngữ được đoán nhận bởi otomat hữu hạn đơn định, N là lớp các ngôn ngữ được đoán nhận bởi otomat hữu hạn không đơn định và R là lớp các ngôn ngữ chính quy. Định lý 2.1 cho biết D = N. Định lý 3.3 cho biết R ⊂ N. Định lý 3.4 cho biết D ⊂ R Vậy D = N = R. 2. Ngôn ngữ L là chính quy khi và chỉ khi: a. Tồn tại một biểu thúc chính quy biểu diễn L; b. Tồn tại một văn phạm chính quy sinh ngôn ngữ L; c. Tồn tại một otomat hữu hạn đoán nhận L. Ví dụ 3.4. Với ngôn ngữ chính quy L = {01n, 021 | n ≥ 1}, ta có: • Biểu thức chính quy biểu diễn L (xem ví dụ 3.2) là: r = 01*1+021. • Văn phạm chính quy sinh ngôn ngữ L: G = • Otomat hữu hạn A đoán nhận L có đồ thị chuyển là: Hình 2.23. Đồ thị chuyển của otomat A trong ví dụ 3.4 2.4. Điều kiện cần của ngôn ngữ chính quy Khi một ngôn ngữ được đoán nhận bởi otomat hữu hạn, hoặc được sinh bởi một văn phạm chính quy, hoặc được xác định bởi một biểu thức chính quy thì nó là ngôn ngữ chính quy. Như vậy, việc chứng minh một ngôn ngữ là chính quy là khá dễ dàng bằng cách chỉ ra rằng nó được xác định bằng một trong những cách trên. Tuy nhiên, để khẳng định một ngôn ngữ L không phải là ngôn ngữ chính quy thì lại không hề đơn giản. Dù ta không xây dựng được otomat hữu hạn, văn phạm chính quy hay biểu thức chính quy để xác định L, nhưng ta vẫn không thể kết luậ n được ngôn ngữ này không phải là ngôn ngữ chính quy, bởi vì ta không thể khẳng định được rằng không tồn tại những văn phạm chính quy hay những otomat hữu hạn sinh ra L. Như vậy, cần có một tiêu chuẩn để căn cứ vào đó có thể kết luận một ngôn ngữ không phải là ngôn ngữ chính quy, tiêu chuẩn đó là điều kiện cần của ngôn ngữ chính quy. 40
- 2.4.1. Otomat tối tiểu Cùng một ngôn ngữ chính quy L, có thể có nhiều otomat hữu hạn đoán nhận nó. Tuy nhiên, trong số đó, trước hết chúng ta quan tâm đến các otomat có số trạng thái ít nhất cùng đoán nhận ngôn ngữ L. Định nghĩa 4.1. Otomat có số trạng thái ít nhất trong các otomat hữu hạn cùng đoán nhận ngôn ngữ L được gọi là otomat tối tiểu của ngôn ngữ L. Nhận xét: Dễ thấy rằng với mỗi ngôn ngữ L, otomat tối tiểu của nó có thể không duy nhất. Ví dụ 4.1. Giả sử ta có otomat M = , với: + Q = {t0, t1, t2, t3}, với t0 = {q0}, t1 = {q1}, t2 = {q0, q1}, t 3 = ∅; + δ(t0, a) = t0, δ(t0, b) = t2, δ(t1, a) = t2, δ(t1, b) = t3, δ(t2, a) = t2, δ(t2, b) = t2, δ(t3, a) = t3, δ’(t3, b) = t3; + F = {t1, t2}. Otomat M là đơn định, có 4 trạng thái và có đồ thị chuyển như sau: Hình 2.24. Đồ thị chuyển của otomat M trong thí dụ 4.1 Dễ thấy rằng otomat M đoán nhận ngôn ngữ: L = T(M) = {anbω | n≥0, ω∈{a, b}*} Nhìn vào đồ thị chuyển của M, ta thấy ngay rằng không có đường đi nào từ t0 đến được đỉnh kết thúc t1, vì vậy otomat M sẽ tương đương với otomat M’ có đồ thị chuyển như sau: Hình 2.25. Đồ thị chuyển của otomat tối tiểu M’ trong thí dụ 4.1 Rõ ràng là otomat M’ cũng đoán nhận ngôn ngữ L = T(M’) = {anbω | n ≥ 0, ω ∈ {a, b}*}, M’ chỉ có hai trạng thái và là otomat tối tiểu của ngôn ngữ L = {anbω | n ≥ 0, ω ∈ {a, b}*}. 2.4.2. Điều kiện cần của ngôn ngữ chính quy Định lý 4.1. Nếu L là ngôn ngữ chính quy thì tồn tại số nguyên dương n sao cho với mọi ω ∈ L mà |ω | ≥ n đều có thể phân tích được dưới dạng ω = uvw, (với |v| ≥ 1 hay v ≠ ε) mà với mọi chỉ số i = 0, 1, 2, ta có uviw ∈ L 41
- Chứng minh: Vì L là một ngôn ngữ chính quy, khi đó tồn tại một otomat hữu hạn đoán nhận nó. Giả sử L = T(A) , với A = là một otomat tối tiểu có n trạng thái, tức là |Q| = n. Ta chứng minh n là số tự nhiên cần tìm. Giả sử ω = a1a2 am ∈ L với m ≥ n. Khi đó ta có δ(q0, ω) ∈ F, tức là ∃q0, q1 , qm ∈ Q sao cho δ(qi-1, ai) = qi, 1 ≤ i ≤ m và qm ∈ F. Do m ≥ n nên trong dãy q0, q1, , qm có ít nhất hai trạng thái trùng nhau, giả sử đó là qi = qk, i là văn phạm phi ngữ cảnh. Giả sử L = T(A) với n n A = là một otomat hữu hạn đơn định. Với n đủ lớn, α = a b có |α| ≥ |Q|. Theo định lý 1.1, ta có thể bi ểu diễn anbn = uvw, trong đó |v| ≥ 1, uviw∈L, ∀i = 0, 1, 2 Ta hãy tập trung phân tích từ v và vi: i i - Nếu v chỉ chứa a (|v|a >0 và |v|b = 0) thì với i đủ lớn |uv w|a > | uv w|b; i i - Nếu v chỉ chứa b (|v|b >0 và |v|a = 0) thì với i đủ lớn | uv w|b > |uv w|a; 2 - Nếu |v|a >0 và |v|b > 0 thì với i = 2 ta có v = (ab) = abab, tức là a và b xen kẽ nhau trong uviw, khi đó uviw không thể có dạng anbn. Cả ba trường hợp đều mâu thuẫn với uviw∈L. Vậy không tồn tại một otomat hữu hạn đơn định nào đoán nhận L, tức là L không phải là một ngôn ngữ chính quy. Hệ quả này là một ứng dụng điều kiện cần của ngôn ngữ chính quy, để chứng minh một ngôn ngữ không phải là chính quy nếu nó không thỏa mãn điều kiện cần này. Hệ quả trên cho thấy rằng tồn tại một ngôn ngữ phi ngữ cảnh mà không phải là ngôn ngữ chính quy, tức là lớp các ngôn ngữ chính quy là tập con thực sự của lớp các ngôn ngữ phi ngữ cảnh. 42
- BÀI TẬP CHƢƠNG 2 1. Hãy xây dựng các otomat hữu hạn có đồ thị chuyển sau và xác định các ngôn ngữ được đoán nhận bởi chúng. 2. Hãy xây dựng các otomat hữu hạn đơn định đoán nhận các ngôn ngữ sau: a. L = {anbm | n ≥ 1, m≥1}; b. L = {(01)n, (010)n | n ≥ 0}; c. L = {(aab)n(baa)m | n ≥ 1, m ≥ 1}. 3. Hãy xây dựng các otomat hữu hạn đơn định đoán nhận các ngôn ngữ sau: * a. L1 = {ω∈{0, 1} | ω bắt đầu đúng 3 chữ số 0}; * b. L2 = {ω∈{0, 1} | ω không bắt đầu bởi hai chữ số 1 liên tiếp}. 4. Hãy xây dựng các otomat hữu hạn đoán nhận các ngôn ngữ phần bù của các ngôn ngữ L1 và L2 trong bài tập 3. Chú ý: Otomat hữu hạn đơn định và đầy đủ thì phần bù của nó la otomat đổi két thành không kết và ngược lại. 5. Hãy xây dựng các otomat hữu hạn không đơn định đoán nhận các ngôn ngữ sau: * a. L = {ω1abaω2 | ω1, ω2 ∈ {a, b} }; b. L = {ω ∈ {0, 1}* | ω bắt đầu bằng lũy thừa dương của 101}; c. L = {(1111)nω | ω∈{0, 1}*, n ≥ 0}. 6. Hãy thành lập các văn phạm chính quy sinh ra các ngôn ngữ mà được đoán nhận bởi các otomat hữu hạn không đơn định sau: a. A = , trong đó: δ(q0, a) = {q0, q1}, δ(q0, b) = {q0, q1}, δ(q1, a) = ∅, δ(q1, b) = {q2}, δ(q2, a) = {q2}, δ(q2, b) = {q2}, δ(q3, a) = {q4}, δ(q3, b) = ∅, δ(q4, a) = {q4}, δ(q4, b) = {q4}. b. A = , trong đó: δ(q0, 0) = {q0, q1}, δ(q0, 1) = {q1}, δ(q1, 0) = ∅, δ(q1, 1) = {q0, q1}. 7. Hãy xây dựng các otomat hữu hạn đơn định đoán nhận các ngôn ngữ mà được sinh bởi các văn phạm chính quy sau: a. G = . 43
- b. G = . 8. Hãy xây dựng các otomat hữu hạn đơn định đoán nhận các ngôn ngữ được biểu diễn bởi các biểu thức chính quy sau: a. bba(a+b)*; b. (a+b)*bab; c. (bb+a)*; d. (aa+b)*; e. (bb+a)*(aa+b)*. 9. Cho ôtomat A = (S, Σ , s1, δ, F), với tập trạng thái S = {s1, s2, s3, s4}, bảng chữ cái Σ = { a, b}, F = {s4}, và hàm chuyển trạng thái cho bởi bảng sau: δ s1 s2 s3 s4 a { s2, s4} s3 s3 b { s3, s4} s4 a. Viết đồ thị chuyển của ôtomat A. b. Tìm otomat M đơn định và đầy đủ tương đương với otomat A. c. Viết đồ thị chuyển của ôtomat M. 10. Cho otomat A = (S, Σ , s1, δ, F), với tập trạng thái S = {s1, s2, s3}, Σ = {a, b, c}, F = {s3}, và hàm chuyển trạng thái cho bởi bảng sau: δ s1 s2 s3 a s2 s3 {s1, s2} b s3 s1 c s3 s1 a. Viết đồ thị chuyển của otomat A. b. Tìm otomat M = (Q, Σ , q1, f, P ), đơn định và đầu đủ, tương đương với otomat A c. Viết đồ thị chuyển của otomat M. 44
- Chƣơng 3 OTOMAT ĐẨY XUỐNG VÀ NGÔN NGỮ PHI NGỮ CẢNH Đối với các lớp văn phạm được phân loại theo Chomsky, lớp văn phạm phi ngữ cảnh có vai trò quan trọng nhất trong việc ứng dụng để xây dựng các ngôn ngữ lập trình và các chương trình dịch. Trong quá trình dịch từ chương trình nguồn ra chương trình đích, người ta sử dụng cấu trúc cú pháp của văn phạm phi ngữ cảnh để phân tích các xâu vào. Cấu trúc cú pháp của một xâu vào được xác định từ dãy các quy tắc suy từ xâu đó. Dựa vào dãy các quy tắc đó, bộ phân tích cú pháp của chương trình dịch sẽ cho biết xâu vào đang xét có thuộc vào xâu do văn phạm phi ngữ cảnh sinh ra hay không. Nói cách khác là với xâu vào ω và một văn phạm phi ngữ cảnh G, cần trả lời câu hỏi: ω ∈ L(G) hay không? Nếu có thì hãy tìm cách biểu diễn ω bằng văn phạm, tức là tìm các quy tắc sinh của văn phạm G để sinh ra xâu ω. Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn về ngôn ngữ phi ngữ cảnh cùng với những cơ chế để sinh lớp ngôn ngữ này, đó là các văn phạm phi ngữ cảnh và các otomat có bộ nhớ đẩy xuống (pushdown otomata). 3.1. Văn phạm phi ngữ cảnh và cây suy dẫn của nó 3.1.1. Cây suy dẫn đầy đủ trong văn phạm phi ngữ cảnh Định nghĩ a 1.1. Cho văn phạm phi ngữ cảnh G = . Cây suy dẫn đầy đủ trong văn phạm G là một đồ thị hữu hạn có hướng, không có chu trình và thoả mãn bốn điều kiện sau: 1. Mỗi đỉnh của cây được gán một nhãn là các ký hiệu trong tập Σ∪ ∪{ε}. Gốc của cây được gán nhãn là S. 2. Mỗi đỉnh trong được gán nhãn là một ký hiệu nào đó trong . 3. Mỗi đỉnh ngoài (lá của cây) được gán nhãn là một ký hiệu trong tập Σ. 4. Nếu đỉnh m được gán nhãn là A ∈ , còn các đỉnh n1, n2, , nk là các con của đỉnh m theo thứ tự từ trái sang phải và được gán nhãn B1, B2, , Bk tương ứng thì A→B1BB2B Bk là một quy tắc trong P của văn phạm G. Nếu đọc tất cả nhãn ở các lá theo thứ tự từ trái sang phải, ta sẽ nhận được một từ nào đó. Từ đó sẽ là một phần tử trong L(G) và được gọi là kết quả của cây suy dẫn trong G. 45
- Ví dụ 1.1. Cho các văn phạm phi ngữ cảnh: • G1 = Cây suy dẫn của từ b+(a+c)∗b trong G1 là: Hình 3.1. Cây suy dẫn của từ ω = b + (a + c)∗b trong G1 • G2 = . n n m Cây suy dẫn của từ ω = a b a trong G2 được cho trong hình 3.2 dưới đây: n n m Hình 3.2. Cây suy dẫn của từ ω = a b a trong G2 • G3 = . Cây suy dẫn của từ R ωω = a1a2 anan a2a1 trong G3 là: 46
- R Hình 3.3. Cây suy dẫn của từ ωω = a1a2 anan a2a1 trong G3 Định lý 1.1. Cho G = là văn phạm phi ngữ cảnh và ω∈Σ* \ {ε}. Khi đó ω ∈ L(G) khi và chỉ khi tồn tại một cây suy dẫn đầy đủ trong G có kết quả là ω. Chứng minh: Do ω ≠ ε nên ta có thể giả thiết rằng S→ε ∉P. Bây giờ với mọi A ∈ Δ , đặt GA = , ta có GA là văn phạm phi ngữ cảnh. Ta sẽ chứng tỏ rằng ω ∈ L(GA) khi và chỉ khi tồn tại một cây suy dẫn trong GA có kết quả là ω. Giả sử ω là kết quả của một cây suy dẫn trong GA và n là số ký hiệu không kết thúc trong cây. Bằng quy nạp theo n, ta sẽ chỉ ra rằng ω ∈ L(GA). Nếu tổng số ký hiệu không kết thúc trong cây là 1, ký hiệu này phải là A và là gốc của cây, do đó các con của A phải là các đỉnh được gán bởi các ký hiệu kết thúc, chẳng hạn b1, b2, , bk. Theo định nghĩa của cây suy dẫn, ta có A→b1b2 bk hay A╞ ω. Giả sử mệnh đề đúng với mọi cây suy dẫn có số ký hiệu không kết thúc là n−1. Xét một cây suy dẫn trong GA có kết quả là ω và trong cây có n ký hiệu không kết thúc. Gọi các con của A theo thứ tự từ trái sang phải là B1, B2, , Bk. Nếu các đỉnh này đều là lá thì cây gốc A chỉ có một đỉnh có ký hiệu không kết thúc. Giả sử trong các đỉnh này có các đỉnh trong là C1, C2, , Cm. Xét các cây con mà gốc của nó là C1, C2, ,Cm. Gọi αi là kết quả của cây suy dẫn gốc Ci. Theo giả thiết quy nạp, αi ∈ L(Gi). Vì tập các quy tắc trong GCi chứa trong tập các quy tắc trong GA nên ta có các suy dẫn trong GA là C1╞ α1, C2╞ α2, , Cm ╞ α m. Sử dụng các suy dẫn này và quy tắc A→B1BB2B Bk, ta nhận được: A ╞ B1B2B Bk ╞ ω1C1ω2C2 ωmCmωm+1╞ ╞ ω1α1ω2α2 ωmαmωm+1 Do kết quả của cây suy dẫn trong GA là ω nên ω = ω1α1ω2α2 ωmαmωm+1 hay ω ∈ L(GA). 47
- Đảo lại, ta cần chứng minh rằng nếu có suy dẫn A╞ ω (ω ≠ ε) trong GA thì có thể xây dựng một cây suy dẫn trong GA có kết quả là ω. Mệnh đề này được chứng minh bằng quy nạp theo độ dài của suy dẫn. Trước hết, nếu A ╞ ω = b1b2 bk (suy dẫn một bước) thì có thể xây dựng một cây có gốc là A và các con từ trái sang phải lần lượt được gán cac nhãn là b1, b2, , bk. Giả sử mệnh đề đúng với mọi suy dẫn có độ dài không lớn hơn n. Cho suy dẫn trong GA là A╞ ω có độ dài n + 1. Giả sử quy tắc đầu tiên trong suy dẫn này là A→B1BB2B Bk và C1, C2, , Cm là các ký hiệu không kết thúc trong các Bi (1 ≤ i ≤ k), có nghĩa là B1B2B Bk = ω1C1ω2C2 ωmC mωm+1, ở đây Ci╞ αi có độ dài không vượt quá n. Theo giả thiết quy nạp, tồn tại các cây Ti của GCi mà kết quả của nó là αi và do đó ta có thể xây dựng trong GA cây suy dẫn có kết quả là ω như sau: Hình 3.4. Cây suy dẫn có kết quả là ω Định nghĩa 1.2. Cho văn phạm phi ngữ cảnh G = . Ta nói văn phạm G là nhập nhằng hay đa nghĩa nếu tồn tại một xâu ω là kết quả của hai cây suy dẫn khác nhau trong G. Trong trường hợp ngược lại, ta nói G là không nhập nhằng hay đơn nghĩa. Một văn phạm phi ngữ cảnh được gọi là nhập nhằng vĩnh cửu nếu không tồn tại văn phạm phi ngữ cảnh đơn nghĩa nào tương đương với nó. Ngôn ngữ do văn phạm G sinh ra gọi là ngôn ngữ nhập nhằng nếu G là văn phạm nhập nhằng. Ví dụ 1.2. Văn phạm phi ngữ cảnh sau là nhập nhằng: G = Vì xâu ω = b + a∗b + a có hai suy dẫn trái khác nhau trong G được cho trong hình 3.5: 48
- Hình 3.5. Hai cây suy dẫn khác nhau cho từ ω = b + a∗b + a Cùng với văn phạm G ở trên, văn phạm: G’ = là đơn nghĩa và L(G’) = L(G). 3.1.2. Rút gọn các văn phạm phi ngữ cảnh Trong một văn phạm phi ngữ cảnh có thể có nhiều yếu tố thừa, chẳng hạn có những ký hiệu không hề tham gia vào quá trình sinh các ngôn ngữ, hoặc có những quy tắc dạng A→B chỉ làm mất thời gian trong quá trình hình thành các xâu của ngôn ngữ. Vì lẽ đó cần loại bỏ những yếu tố dư thừa không có ích trong việc sinh ngôn ngữ, sao cho việc loại bỏ đó không làm ảnh hưởng tới quá trình sinh ngôn ngữ. Điều đó có nghĩa là chỉ cần giữ lại các ký hiệu và các quy tắc có ích trong văn phạm G mà chúng thực sự là cần thiết trong quá trình sinh ngôn ngữ mà thôi. Định nghĩa 1.3. Cho văn phạm phi ngữ cảnh G = . X được gọi là ký hiệu có ích nếu tồn tại suy dẫn S╞ αXβ╞ ω, trong đó α, β ∈ (Σ∪Δ)*, X ∈ Σ∪Δ và ω ∈ Σ*. Nếu ký hiệu X không thoả mãn điều kiện trên thì X được gọi là ký hiệu thừa. Như vậy X là ký hiệu thừa nếu: 1/. Từ X không thể dẫn ra một xâu ω ∈ Σ*. Ký hiệu X có tính chất như thế được gọi là ký hiệu vô sinh; 2/. Từ ký hiệu xuất phát S không thể dẫn được một xâu nào có chứa ký hiệu X. Khi đó ta nói ký hiệu X là ký hiệu không đến được. Như vậy một ký hiệu là thừa nếu nó hoăc là ký hiệu vô sinh hoặc là ký hiệu không đến được. Bổ đề 1.1. (Loại ký hiệu vô sinh) Cho văn phạm phi ngữ cảnh G = với L(G) ≠ ∅. Khi đó tồn tại văn phạm phi ngữ cảnh G’= tương đương với G sao cho ∀ A ∈ Δ’ có một xâu ω ∈ Σ* để A╞ ω. 49
- Chứng minh: Từ tập quy tắc P của G, ta xây dựng Δ’ như sau: + Nếu trong P có quy tắc dạng A→ω với A∈ Δ , ω ∈Σ* thì kết nạp A vào Δ’; + Nếu A→X1X2 Xn là quy tắc trong P mà Xi ∈Σ hoặc Xi là biến đã được kết nạp vào Δ’ thì ta kết nạp A vào Δ’. Cứ tiếp tục xét các quy tắc trong P, ta sẽ xây dựng các ký hiệu cho tập Δ’. Vì P là hữu hạn nên quá trình sẽ được dừng lại sau một số hữu hạn bước. Khi đó ta xây dựng được tập Δ’. Ta xây dựng tiếp tập quy tắc P’ gồm các quy tắc trong P mà các ký hiệu có mặt trong đó đều thuộc tập Σ∪Δ’. Bổ đề 1.2. (Loại ký hiệu không đến được) Cho văn phạm phi ngữ cảnh G = . Khi đó tồn tại văn phạm phi ngữ cảnh G’ = tương đương với G sao cho ∀ X ∈ Σ’∪ Δ’ có α, β ∈ (Σ’∪ Δ’)* để cho S╞ αXβ. Chứng minh: Xây dựng tập Σ’ và Δ’ như sau: Đưa ký hiệu S vào Δ’. Nếu một ký hiệu A đã được kết nạp vào Δ’ và A→α, ở đây α ∈ (Σ’∪ Δ’)* thì ta kết nạp các ký hiệu phụ trong α vào Δ’, còn các ký hiệu kết thúc trong α thì kết nạp vào Σ’. Thủ tục kết nạp trên sẽ ngừng khi không còn bổ sung thêm được bất kỳ ký hiệu nào nữa vào các tập Σ’ và Δ’. Tập quy tắc P’ được xây dựng như sau: P’ bao gồm mọi quy tắc trong P mà chứa các ký hiệu thuộc tập Σ’∪ Δ’. Với cách xây dựng đó, ta có L(G) = L(G’), trong đó G’ chỉ gồm các ký hiệu đến được. Từ hai bổ đề trên ta có: Định lý 1.2. Mọi ngôn ngữ phi ngữ cảnh khác rỗng đều có thể được sinh ra từ một văn phạm phi ngữ cảnh không có ký hiệu thừa; Định nghĩa 1.4. Cho văn phạm phi ngữ cảnh G = . Quy tắc trong P có dạng A→B, ở đây A, B∈, được gọi là quy tắc đơn hay phép đổi tên. Quy tắc đơn có tác dụng làm kéo dài quá trình sinh ra ngôn ngữ, vì vậy ta sẽ tìm cách loại quy tắc đơn mà không làm ảnh hưởng tới quá trình sinh ra ngôn ngữ của văn phạm đã cho. Lưu ý rằng quy tắc A→a, với A ∈ Δ và a ∈ Σ không phải là quy tắc đơn. Định lý 1.3. Đối với mọi văn phạm phi ngữ cảnh mà trong tập các quy tắc của nó có quy tắc đơn thì tồn tại một văn phạm phi ngữ cảnh tương đương với nó mà trong tập các quy tắc của nó không chứa quy tắc đơn. 50
- Chứng minh: Giả sử G = là văn phạm phi ngữ cảnh có chứa quy tắc đơn (và không chứa ký hiệu thừa). Ta xây dựng văn phạm phi ngữ cảnh G’ = tương đương với G và không chứa quy tắc đơn. Đưa tất cả các quy tắc không đơn của P vào P’. Nếu trong P có quy tắc A→B, với A, B∈, thì tồn tại suy dẫn S ╞ αAβ╞ αBβ╞ αωβ, ở đây α, β ∈(Σ∪Δ )*, ω∈Σ* do gồm các ký hiệu không thừa. Vậy thay cho A→B, ta đưa vào P’ quy tắc S → αAβ và A→ω đều là các quy tắc không đơn nhưng chức năng sinh ngôn ngữ tương đương với quy tắc A→B. Ví dụ 1.3. Văn phạm phi ngữ cảnh: G = tương đương với văn phạm phi ngữ cảnh sau không còn các quy tắc đơn: G’ = . Định nghĩa 1.5. Cho văn phạm phi ngữ cảnh G = , nếu trong P có quy tắc A→ε, A ∈, thì ta nói G có ε-quy tắc. Chú ý rằng nếu L(G) không chứa từ rỗng trong ε thì có thể loại hết các ε-quy tắc trong P để được một văn phạm mới tương đương với G; còn nếu trong L(G) có chứa từ rỗng ε, thì không thể loại hết các ε-quy tắc khỏi G (ít nhất trong G phải chứa quy tắc S→ε). Các ε-quy tắc cũng làm văn phạm phi ngữ cảnh trở nên cồng kềnh, thiếu chính xác. Định lý dưới đây cho phép loại bỏ các ε-quy tắc trong văn phạm phi ngữ cảnh để được một văn phạm mới tương đương, chỉ sai khác một từ rỗng. Định lý 1.4. Cho văn phạm phi ngữ cảnh G = , giả sử L = L(G). Khi đó tồn tại một văn phạm phi ngữ cảnh G = không chứa các ε-quy tắc sao cho L(G’) = L(G) \ {ε}. Chứng minh: Theo định lý 1.2, ta luôn giả thiết văn phạm G là không chứa các ký hiệu thừa. Ta sẽ xây dựng văn phạm G’ không chứa các quy tắc rỗng theo các bước sau: 1. Tìm tất cả các ký hiệu triệt tiêu (nullable symbol) theo thủ tục: • Nếu A→ε ∈ P thì A là ký hiệu triệt tiêu; • Nếu B→α ∈ P mà α là một xâu gồm toàn ký hiệu triệt tiêu thì B là ký hiệu triệt tiêu; • Lặp lại các bước trên cho đến khi không tìm thêm được ký hiệu triệt tiêu nào nữa. 2. Xây dựng tập quy tắc P’: • Loại tất cả các quy tắc rỗng trong P (có dạng A→ε); 51
- * • Tập quy tắc mới P’ được xác định như sau: Nếu A→X1X2 Xn ∈ P, Xi ∈ (Σ∪ ) , thì đưa vào P’ tất cả các quy tắc dạng A→ α1 α2 αn (*) sao cho: a. Nếu Xi không phải ký hiệu triệt tiêu thì αi = Xi, (giữ nguyên Xi); b. Với các Xi là ký hiệu triệt tiêu thì mỗi lần thay một tập con của các ký hiệu triệt tiêu này bởi các ký hiệu rỗng ε để được một quy tắc mới. c. Không thay tất cả các αi bởi các ký hiệu rỗng, dù mọi Xi đều là ký hiệu triệt tiêu. Ví dụ 1.4. Cho văn phạm phi ngữ cảnh G = với tập quy tắc P = {I→AB, A→aA, A→ε, B→bB, B→ε}. Hãy xây dựng văn phạm G’ không có các ε-quy tắc, không có các ký hiệu thừa, sao cho L(G’) = L(G) \ {ε}. + Dễ thấy G là không có các ký hiệu thừa. + Các ký hiệu triệt tiêu là A và B. + Tập quy tắc P’ = { I→AB, I→A, I→B, A→aA, A→a, B→bB, B→b }. Vậy ta có G’ = là văn phạm không chứa các ε-quy tắc. Dễ dàng nhận thấy L(G’) = {an, bm, aibj | m, n , i, j ≥ 1}, còn L(G) = {an, bm, aibj | m, n , i, j ≥ 0}. 3.2. Dạng chuẩn Chomsky 3.2.1. Văn phạm chuẩn của Chomsky Định nghĩa 2.1. Văn phạm phi ngữ cảnh G = được gọi là văn phạm ở dạng chuẩn Chomsky, nếu mọi quy tắc đều có dạng A→BC hoặc A→a, với A, B, C ∈, a ∈ Σ. Như vậy, có thể nhận xét rằng các văn phạm ở dạng chuẩn Chomsky sẽ không có các quy tắc thuộc các loại sau: a. Các ε-quy tắc (các quy tắc rỗng); b. Các quy tắc đơn, dạng A→B, A, B ∈ Δ; c. Các quy tắc mà vế phải có cả ký hiệu chính và ký hiệu phụ; d. Các quy tắc có vế phải nhiều hơn hai ký hiệu. Ta sẽ chứng tỏ rằng có thể đưa một văn phạm phi ngữ cảnh bất kỳ về văn phạm ở dạng chuẩn Chomsky. 3.2.2. Đưa văn phạm phi ngữ cảnh về dạng chuẩn Chomsky Định lý 2.1. Đối với văn phạm phi ngữ cảnh tùy ý G = , luôn tồn tại một văn phạm phi ngữ cảnh ở dạng chuẩn Chomsky G’ = tương đương với nó, tức là L(G) = L(G’). Chứng minh: Theo các định lý 1.2, 1.3 và 1.4 ở phần trên, ta có thể giả thiết văn phạm G là không chứa các ký hiệu thừa, không chứa các ε-qui tắc và không chứa các qui tắc đơn. Để xây dựng văn phạm mới G’ ở dạng chuẩn Chomsky, ta chỉ cần loại bỏ các quy tắc 52