Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 13: Tài chính quốc tế - Nguyễn Anh Tuấn

pdf 43 trang cucquyet12 6360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 13: Tài chính quốc tế - Nguyễn Anh Tuấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_tien_te_chuong_13_tai_chinh_quoc_te_nguy.pdf

Nội dung text: Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 13: Tài chính quốc tế - Nguyễn Anh Tuấn

  1. TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
  2. 1 Cơ sở hình thành và phát triển tài chính quốc tế. 2 Tỷ giá hối đoái 2.1. Khái niệm và vai trò tỷ giá ngoại hối 2.2. Hệ thống chế độ tỷ giá hối đoáiù 2.3. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái 2.4. Các chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 3. Cán cân thanh toán quốc tế 3.1. Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế 3.2. Nguyên tắc xây dựng cán cân thanh toán quốc tế 3.3. Các khoản mục chính của cán cân thanh toán quốc tế 4. Sự khủng hoảng cán cân thanh toán quốc tế 5. Sự di chuyển các nguồn vốn và quản lý nợ nước ngoài 6. Các định chế tài chính quốc tế Giảng phần : 2.1 , 2.2 , 2.3 và phần 3 Sinh viên tự tìm hiểu và nghiên cứu phần 1 , 2.4 , 5 và phần 6
  3. 1 Cơ sở hình thành và phát triển tài chính quốc tế 2 Tỷ giá hối đoái 2.1 Khái niệm và vai trò của tỷ giá hối đoái - Ngoại tệ là đồng tiền do quốc gia nước ngoài phát hành nhưng lại được lưu hành trên thị trường tại một quốc gia khác - Ngoại hối là toàn bộ các loại tiền nước ngoài, các phương tiện chi trả có giá trị bằng tiền nước ngoài, các chứng từ, chứng khoán có giá trị, có khả năng mang lại ngoại tệ
  4. . Khái niệm tỷ giá hối đoái tỷ giá hối đoái là hệ số qui đổi của một đồng tiền nước này sang đồng tiền khác. Hay cách khác tỷ giá hối đoái là giá cả đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện bằng khối lượng các đơn vị tiền tệ nước ngoài. Ví dụ: 1 USD = 16.040 VND . Phân loại tỷ giá hối đoái - Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra
  5. - Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối: +Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa. Trong giao dịch ngoại tệ, thông thường các ngân hàng không thông báo tất cả tỷ giá của các hợp đồng kỳ trong ngày mà chỉ công bố tỷ giá mở cửa áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên và tỷ giá đóng cửa áp dụng cho hợp đồng giao dịch lúc cuối ngày. Tỷ giá đóng cửa của hôm nay không phải là tỷ giá mở cửa hôm sau
  6. + Tỷ giá giao ngay (spot) và tỷ giá kỳ hạn (forwards): Tỷ giá giao ngay là tỷ giá được áp dụng khi bán ngoại hối thì nhận được thanh toán tiền ngay hoặc tối đa sau đó 2 ngày. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được áp dụng khi bán ngoại hối ngày hôm nay nhưng sau đó từ 3 ngày trở lên mới thanh toán - Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá. Tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi.
  7. Tỷ giá phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu - Tỷ giá xuất khẩu: Giá mua hàng XK tại cảng XK giá bán ngoại tệ CIF của NH
  8. - Căn cứ vào phương tiện thanh toán tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản. Tỷ giá tiền mặt là loại tỷ giá áp dụng cho các ngoại tệ tiền mặt, séc, thẻ tín dụng. Tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho các trường hợp giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Loại tỷ giá này thường thấp hơn tỷ giá tiền mặt . Các phương pháp niêm yết tỷ giá hối đoái
  9. - Phương pháp trực tiếp: là phương pháp yết giá một đơn vị ngoại tệ bằng bao nhiêu đơn vị nội tệ. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ được biểu hiện trực tiếp ra ngoài 1 USD = 16090 VND - Phương pháp gián tiếp: là phương pháp yết giá một đơn vị nội tệ bằng bao nhiêu đơn vị ngoại tệ. 1 VND = 0,0000621 USD
  10. Baûng tyû giaù do ngaân haøng coâng boá ngaøy 15 - 12 - 2006 Ngoaïi teä Kyù hieäu Giaù mua vaøo Giaù baùn ra Tieàn maët Chuyeån khoaûn Ñoâla Myõ USD 16.072 16.072 16.085 Euro EURO 21.013 21.034 21.220 Baûng Anh GBP 31.371 31.371 31.648 Yen Nhaät JPY 135,37 135,50 136,97 Franc Thuïy Só CHF 13.115 13.135 13.317 Ñoâla Canada CAD 13.795 13.816 13.966 Ñola Singapore SGD 10.344 10.360 10.493 Ñoâla Hongkong HKD 2.053 2.056 2.083 Bath Thai TLB 430 448 464 Ñoâla UÙc AUD 12.508 12.520 12.565
  11. Ngoại tệ TỶ GIÁ BID ASK EUR/USD 1,256 1,259 USD/JPY 118,56 118,61 GBP/USD 1,935 1,938 USD/CHF 1,3807 1,3812 USD/CAD 1,4856 1,4859 AUD/USD 0,5929 0,5934 USD/SGD 1,7642 1,7647
  12. 2.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái ( sv tự nghiên cứu ) 3Hệ thống chế độ tỷ giá hối đoái 3.1 Hệ thống tỷ giá hối đoái cố định - Chế độ bản vị vàng Trong chế độ bản vị vàng, mỗi quốc gia sẽ xác lập hàm lượng vàng trong đơn vị tiền giấy của họ. Từ đó, tỷ giá trao đổi giữa các đơn vị tiền giấy được xác định trên cơ sở so sánh thông qua hàm lượng vàng mà mỗi đồng tiền chứa đựng.
  13. Mối quan hệ này hình thành tỷ giá ngang bằng giá vàng, tỷ giá thực tế trên thị trường sẽ biến động xung quanh đường ngang giá vàng nhưng không vượt quá điểm vàng. Điểm vàng được hình thành trên cơ sở lấy đường ngang bằng giá vàng + hoặc – chi phí vận chuyển vàng. Nếu tỷ giá thực tế vượt quá điểm vàng sẽ xuất hiện tình trạng nhập hoăc xuất vàng xảy ra - Chế độ tỷ giá Bretton Woods
  14. Trong Hiệp ước Bretton Woods, đồng USD được gắn với vàng 1USD=0,888671g, được đổi ra vàng và trở thành đồng tiền dự trữ thanh toán quốc tế. Trên cở đó các nước thành viên xây dựng tỷ giá so với USD và chỉ được phép dao động trong biên độ 1% như đã được cam kết với IMF. Nếu vượt quá biên độ này, NHTƯ mỗi nước (loại trừ NHTƯ Mỹ) phải can thiệp vào thị trường tiền tệ bằng cách mua vào hoặc bán ra một lượng USD nhất định qua đó ổn định tỷ giá
  15. Do vàng vẫn đóng vai trò trung tâm để so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau thông qua chiếc cầu nối là đồng USD, cho nên người ta còn gọi đây là chế độ tỷ giá ngoại hối vàng (tức là bản vị vàng -ngoại tệ). 3.2 Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi Từ tháng 3/1973 chế độ tỷ giá Bretton Woods hoàn toàn bị sụp đổ. Đến năm 1976, hội nghị Jamaica xác nhận việc các nước thành viên của IMF có quyền lựa chọn một chế độ tỷ giá riêng của nước mình và chính thức bãi bỏ giá pháp định cho vàng
  16. - Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn. Đây là loại chế độ mà tỷ giá hoàn toàn xác lập theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Chính phủ hoàn toàn không có bất kỳ tác động hoặc cam kết gì về việc điều tiết tỷ giá. Giá của một đồng tiền nội tệ đối với một đồng tiền ngoại tệ được xác định tại điểm mà cung ngang bằng cầu. Milton Friedman luôn ủng hộ tỷ giá thả nổi, vì cho rằng chế độ tỷ giá này tạo nên sự ổn định các thị trường tiền tệ và yêu cầu chính phủ các quốc gia nên dựa vào sự nhạy cảm của thị trường tiền tệ để làm cơ sở cho các quyết định trong điều hành chính sách tiền tệ.
  17. - Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý + Chế độ tỷ giá gắn vào đồng tiền dự trữ. Quốc gia thực hiện chế độ tỷ giá như vậy sẽ phải nắm giữ đồng tiền nước ngoài làm đồng tiền dự trữ để bảo vệ giá trị đồng tiền nội tệ của mình. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vì các cuộc khủng hoảng tài chính thường xuyên, các nền kinh tế đang chuyển đổi thực hiện chính sách gắn đồng tiền của mình vào một rổ tiền tệ
  18. + Chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao dịch. Chế độ tỷ giá này cho phép tỷ giá giao dịch trên thị trường biến động trong biên độ mà ngân hàng trung ương công bố Tỷ giá gd = tỷ giá chính thức (1 ± biên độ) Tùy theo diễn biến cung cầu ngoại tệ trên thị trường, ngân hàng trung ương nới lỏng hay thắt chặt biên độ giao dịch cho thích hợp.
  19. . Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái - Cán cân thanh toán quốc tế - Lạm phát - Lãi suất - Các yếu tố khác 3 Cán cân thanh toán quốc tế 3.1 . Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế Là bảng cân đối kế toán ghi chép toán bộ các giao dịch dưới hình thức giá trị giữa một quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
  20. Tùy theo yêu cầu của công tác quản lý, có thể lập cán cân thanh toán quốc tế:  . Cán cân thanh toán song phương.  . Cán cân thanh toán đa phương.  . Cán cân thanh toán khu vực. 2. Các nguyên tắc xây dựng cán cân thanh toán quốc tế Theo tập quán quốc tế có các nguyên tắc cơ bản sau để xây dựng cán cân thanh toán quốc tế - Nguyên tắc thường niên - Nguyên tắc lãnh thổ - Nguyên tắc hạch toán kép 3. Các khoản mục chính của cán cân thanh toán quốc tế - Cán cân ngoại thương phản ảnh những giao dịch xuất, nhập khẩu hàng hóa. Giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được tính giá FOB
  21. - Cán cân dịch vụ Cán cân dịch vụ bao gồm những hoạt động thu chi về các dịch vụ cơ bản như: Dịch vụ về du lịch; Dịch vụ vận tải (hàng không, đường biển, đường thủy ); Dịch vụ bưu chính viễn thông; Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; Dịch vụ giáo dục, y tế; Dịch vụ chuyển giao kỹ thuật, công nghệ; Dịch vụ xuất khẩu lao động; Thu chi về các hoạt động ngoại giao, chính trị
  22. - Cán cân chuyển tiền không phải hoàn trả gồm: . Viện trợ không hoàn lại; . Chuyển tiền kiều hối; . Các khoản biếu tặng; Các khoản chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập liên quan đến vốn, lao động. - Cán cân vãng lai (thường xuyên) Bao gồm cán cân ngoại thương, dịch vụ, chuyển tiền đơn phương. Cán cân vãng lai phản ảnh đầy đủ những hoạt động giao dịch quốc tế của một quốc gia. Cán cân này quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ của thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái, đồng thời nó đo lường quy mô tiêu dùng và chiều hướng vay nợ quốc tế.
  23. - Cán cân nguồn vốn .Cán cân nguồn vốn phản ảnh sự dịch chuyển các nguồn vốn như: . Nguồn vốn FDI; . Nguồn vốn đầu tư gián tiếp (Portfolio Investment); .Nguồn vốn tín dụng. .Nếu căn cứ vào thời gian có thể chia các nguồn vốn trên thành: .Nguồn vốn ngắn hạn (thời gian luân chuyển dưới 1 năm); .Nguồn vốn dài hạn (thời gian luân chuyển trên 1 năm).
  24. Trong cán cân nguồn vốn còn có bộ phận quan trọng đó là nguồn dự trữ vàng và ngoại tệ được ngân hàng trung ương thiết lập để can thiệp vào thị trường hối đoái nhằm ổn định tỷ giá đồng tiền trong nước. Do cán cân thanh toán cân bằng về tổng thể, nên nó có thể được phân khúc (Fractionized) thành: - Số dư các tác nghiệp về tiền tệ: bao gồm số dư của các nghiệp vụ về thương mại, dịch vụ, chuyển tiền đơn phương, hay còn gọi là số dư vãng lai ï - Số dư cơ bản: bao gồm số dư các tác nghiệp về tiền tệ và luân chuyển vốn dài hạn
  25. Số dư này tổng hợp tất cả các tác nghiệp ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung và đến tình hình đầu tư nói riêng. - Số dư chung: bao gồm số dư cơ bản và luân chuyển vốn ngắn hạn nằm ngoài khu vực ngân hàng. Số dư chung cung cấp những thông tin quan trọng về sự cân bằng tài chính ngắn hạn và giúp cho nhà nước có thể kiểm soát tình hình tiền tệ ở khu vực ngân hàng và khu vực nhà nước.
  26. - Số dư thanh toán chính thức: bao gồm tất cả số dư chung và các luồng vốn ngắn hạn ở khu vực ngân hàng và khu vực nhà nước. Số dư thanh toán chính thức sẽ quyết định tình hình dự trữ ngoại tệ của quốc gia cũng như quy mô và chiều hướng vay nợ nước ngoài của chính phủ 4. Sự khủng hoảng cán cân thanh toán quốc tế Trong những năm gần đây, sự xảy ra khủng hoảng tài chính – tiền tệ của thế giới đều có liên quan đến sự khủng hoảng cán cân thanh toán. Các nhà kinh tế đã khái quát hóa sự khủng hoảng cán cân thanh toán theo 3 mô hình tổng quát sau:
  27. 4.1. Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ nhất Mô hình khủng hoảng này dựa vào 2 giả thiết cơ bản sau: NHTW thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái cố định để giữ giá trị đồng nội tệ. Số dư tín dụng tăng đều và được dự đoán tiếp tục tăng trong tương lai. Hình 4: Cung tiền tệ cố định và tỷ giá cố định
  28. M Tỷ giá s o Md Eo M Mo
  29. Sự khủng hoảng xảy ra do chính sách tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ không thống nhất với nhau. Số dư tín dụng tăng lên (Md) sẽ tạo ra áp lực giảm giá đồng tiền nội và để giữ mức tỷ giá cố định đòi hỏi NHTW phải bán dự trữ ngoại tệ. Điều này sẽ làm cho quỹ dự trữ ngoại hối của NHTW giảm đi, nhưng mức cung tiền tệ thì vẫn được giữ cố định (Ms). Tỷ giá cố định sẽ được NHTW giữ cho đến khi quỹ dự trữ ngoại hối bằng không, khi đó đồng nội tệ sẽ được thả nổi và khủng hoảng xảy ra
  30. Lúc đầu cung tiền tệ không đổi, nhưng trong thời gian diễn ra khủng hoảng, cung tiền tệ lại tăng lên theo tốc độ tăng của số dư tín dụng 4.2. Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ hai Hình 5: Sự thay đổi cung - cầu tiền tệ và tỷ giá cố định
  31. Tỷ giá Md Ms o Eo a Ea M M a Mo
  32. Trong mô hình này, có các yếu tố giả thiết về cơ bản là giống như mô hình thế hệ thứ nhất, nhưng có một vài điểm khác biệt. Một là, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng, miễn sao trên thị trường không có nhiều biến động, tỷ giá được giữ ở mức cố định (với giả thiết này nền kinh tế có nhiều điểm cân bằng tỷ giá hối đoái). Hai là, Chính phủ rất nhạy cảm đối với tỷ lệ thất nghiệp – tín hiệu quan trọng hàng đầu của việc chính phủ có nên can thiệp hay không để bảo vệ đồng bản tệ. Trước những tác động của chính phủ về chính sách, thị trường cũng có những phản ứng nhất định
  33. 4.3. Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ ba Khủng khoảng tài chính- tiền tệ của Mexicô năm 1994- 1995 và của Châu Á năm 1997-1998, các nhà kinh tế cho rằng nguyên nhân chính xảy ra khủng hoảng Châu Á là bắt nguồn từ hiện tượng bong bóng của thị trường tài sản. Thông qua sự bảo lãnh ngầm của Chính phủ, các ngân hàng vay vốn nước ngoài với lãi suất thấp sau đó tiến hành cho các nhà đầu tư trong nước vay với mức lãi suất cao, nhưng mức lãi suất này vẫn tỏ ra hấp dẫn, vì hiện tượng bong bóng của thị trường tài sản và lợi nhuận cao của các dự án đầu tư bất động sản
  34. . Sự đầu tư ào ạt vào thị trường tài sản diễn ra trong khoảng thời gian mà các nhà đầu tư nghỉ rằng lợi nhuận của thị trường tài sản sẽ gia tăng cao hơn nữa. Thế nhưng, chính sự gia tăng đầu tư vào thị trường tài sản đã dẫn đến tình trạng cung vượt cầu, kéo theo giá trị tài sản bắt đầu giảm giá và do vậy làm cho các nhà đầu tư phải gánh chịu thua lỗ và mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
  35. Đến lượt mình, các ngân hàng cũng mất khả năng trả nợ vay nước ngoài, trong đó nhiều khoản nợ bằng đồng dollar các ngân hàng phải tranh nhau bán đồng nội tệ để mua dollar trả nợ. Trong bối cảnh đồng nội tệ ngày một mất giá mạnh, thị trường không muốn nắm giữ đồng nội tệ đã ào ạt bán chúng và thay vào đó là nắm giữ đồng dollar. Lo ngại trước sự mất giá đồng nội tệ, các nhà đầu tư bán tháo bất động sản và cổ phiếu để chuyển sang đồng dollar
  36. Giả sử trên thị trường cung đồng nội tệ gia tăng NHTW thực hiện mua đồng nội tệ và bán ngoại tệ, dẫn đến cung tiền tệ giảm và lãi suất tăng lên. Kết quả thất nghiệp trong nền kinh tế gia tăng, ít ra có thể trong ngắn hạn. Tuy nhiên, thị trường cũng phán đoán được rằng, chính phủ nhạy cảm với vấn đề thất nghiệp và do vậy không thể nào duy trì chính sách lãi suất cao kéo dài. Đến tại một thời điểm nào đó, nếu thị trường phát hiện mức độ cam kết của chính phủ đối với chính sách hiện hành giảm đi thì các nhà đầu cơ bắt đầu “tấn công” chính phủ. Cuộc khủng hoảng tài chính thế hệ thứ hai sẽ nổ ra
  37. Điều này đã châm ngòi cho sự giảm giá thị trường tài sản và thị trường chứng khoán. Cuộc khủng hoảng đã xảy ra. 5. Sự di chuyển các nguồn vốn và quản lý nợ nước ngoài 6. Các định chế tài chính quốc tế
  38. Cam keát vaø giaûi ngaân FDI vaø ODA Vieät nam Tæ USD 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 FDI cam keát 2,264 2,695 3,230 2,963 3,154 4,222 5,814 ODA cam keát 2,1 2,4 2,4 2,5 2,839 2,9 3,44 ODA giaûi ngaân 1,35 1,65 1,5 1,53 1,4 1,65 1,6 Caùn caân thanh toaùn quoác teá cuûa Vieät nam Trieäu USD 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Caùn caân vaõng lai 642 670 -419 -1946 -1700 -2246 Caùn caân voán -526 -476 862 4097 2373 3663 Caùn caân toång theå 115 194 464 2151 679 1417
  39. Kim ngaïch xuaát nhaäp khaåu vaø tyû leä nhaäp sieâu Vieät nam Naêm Xuaát % taêng Nhaäp khaåu % taêng Nhaäp sieâu % nhaäp khaåu sieâu 1999 11541,4 23,3 11742,1 2,1 200,7 1,7 2000 14482,7 25,5 15636,5 33,2 1153,8 8,0 2001 15027,0 3,8 16162,0 3,4 1135,0 7,9 2002 16705,8 11,2 19733,0 21,8 3027,2 18,2 2003 20149,3 20,6 25255,8 27,9 5106,5 25,3 2004 26504,2 31,5 31953,9 26,5 5449,7 20,6 2005 32233,0 21,6 36881,0 15,4 4648,0 14,4
  40. Khoái löôïng Döï tröõ ngoaïi hoái Vieät nam 2000-2005 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Döï tröõ 3030 3387 3692 5620 6314 7730 ngoaïi hoái Trieäu USD Döï tröõ 8,9 8,3 7,2 8,9 9,0 10,0 ngoaïi hoái tuaàn theo tuaàn NK Nguoàn: Vieät nam 2005 Article IV Consultation - IMF Chỉ tiêu này cho biết khả năng tài trợ cho hoạt động thanh toán nhập khẩu thông thường từ 12 – 14 tuần.
  41. Tæ leä Döï tröõ ngoaïi hoái\ Nôï ngaén haïn 2000 - 2005 Naêm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 % DTNH 256 425 375 555 716 788 Nôï ngaén haïn Nguoàn: Vieät nam 2005 Article IV Consultation–IMF January 2006 Tæ leä Döï tröõ ngoaïi hoái\ M2 2000 - 2005 Naêm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 % DTNH 19,7 18,3 17,3 21,4 20,2 20,6 M2 Nguoàn: Vieät nam 2005 Article IV Consultation–IMF January 2006
  42. Tæ giaù VND\USD 2000 - 2005 Naêm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tæ giaù VND 14170 ñ 14806 15273 15514 15745 15798 so vôùi USD Nguồn: Thời báo Kinh tế-Kinh tế Việt nam và Thế giới 2005-2006 Chỉ tiêu tỉ lệ dự trữ ngoại hối\ Nợ ngắn hạn nước ngoài cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và khả năng chống đỡ các cuộc tấn công vào thị trường tiền Tệ hoặc đề phòng việc rút vốn ồ ạt ra khỏi quốc gia
  43. Löôïng kieàu hoái Vieät nam 2000 - 2005 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Qui moâ 1757 1820 2100 2700 3200 3800 USD Trieäu Nguồn Tạp chí Ngân Hàng 12/2006