Bài giảng Tô màu

ppt 31 trang cucquyet12 5730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tô màu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_to_mau.ppt

Nội dung text: Bài giảng Tô màu

  1. Area Filling Tô màu 1
  2. Vùng tô Vùng được xác định bởi điểm ảnh – pixel-defined region Vùng xác định bởi đa giác – polygonal region pixel-defined region polygonal region 2
  3. Pixel-defined region Vùng được định nghĩa bởi màu của pixel, chia làm 3 phần: Vùng trong – interior Vùng ngoài – exterior Biên (liên tục) - boundary exterior interior boundary 3
  4. Liên thông 4 và liên thông 8 4-connected : 2 pixel liên thông với nhau nếu chúng kề nhau theo chiều ngang hay chiều dọc 8-connected : 2 pixel liên thông với nhau nếu chúng kề nhau theo chiều ngang, hay chiều dọc, hay đường chéo 4
  5. Cách thức định nghĩa pixel-defined region Interior defined Tất cả các pixel trong vùng có cùng một màu, gọi là inside-color Các pixel trên biên không có màu này Có thể có lỗ trong vùng Boundary defined Các pixel thuộc biên có cùng màu – boundary-color Các pixel trong vùng không có màu này Nếu một số pixel trong vùng có màu boundary-color thì vùng sẽ chứa lỗ inside color Interior-defined Boundary-defined 5
  6. Polygonal Region Định nghĩa bằng đa giác: xác định các định các đỉnh pi = (xi,yi) Các loại đa giác: Convex Concave, simple Nonsimple polygonal convex concave nonsimple region 6
  7. Recursive Flood-Fill Algorithm (interior-defined, 4-connected region) Đổi màu của tất cả các interior-pixel thành màu tô – fill color. Quá trình tô màu bắt đầu từ một điểm (seed pixel) thuộc phía trong vùng tô và lan truyền khắp vùng tô => Flood-Fill seed pixel inside fill color color Interior-defined Recursive Flood-Fill 7
  8. Recursive Flood-Fill Algorithm (cont) Thuật toán Nếu pixel tại (x,y) thuộc vùng trong – màu của pixel đó là inside-color thì Đổi màu của nó thành fill-color Áp dụng quá trình trên cho 4 điểm lân cận nó (4-connected). Ngược lại, không làm gì. (4,2) (3,2) (2,2) (1,2) 6 (4,2) (3,2) 5 4 (3,3) (2,3) 3 (2,1) 2 S 1 0 0 1 2 3 4 5 6 8
  9. Recursive Flood-Fill Program void FloodFill(int x, int y, int inside_color, int fill_color) { if (getpixel(x,y) == inside_color) { putpixel(x,y,fill_color); FloodFill(x-1,y, inside_color, fill_color); FloodFill(x+1,y, inside_color, fill_color); FloodFill(x,y+1, inside_color, fill_color); FloodFill(x,y-1, inside_color, fill_color); } } 9
  10. Recursive Flood-Fill (cont) (boundary-defined, 4-connected region) Bài tập Mô tả thuật toán Cài đặt Boundary-defined 10
  11. Cải tiến Run - Đường chạy Dãy các pixel liên tiếp theo hàng ngang nằm trong vùng tô Mỗi run được đặt tên bằng pixel ở cực trái (hay phải) của run b a s c d e 11
  12. Thuật toán cải tiến – Dùng stack Cho vào stack run chứa seed pixel Stack: while stack not empty { a s a begin = pop(); Tô run bắt đầu từ begin Cho vào stack các run ở bên trên Stack: Cho vào stack các run ở bên dưới b b } c c d d Stack: b b c c e e 12
  13. Polygonal Region – Scanline Algorithm Scanline Đường thẳng nằm ngang Số giao điểm của scanline và đa giác là số chẵn (tổng quát) Các pixel nằm giữa các cặp giao điểm lẽ-chẵn nằm trong đa giác out 1 in 2 out out 1 in 2 out 3 in 4 out 13
  14. Thuật toán Scanline tổng quát for each scanline { Tìm giao điểm của scanline với các cạnh của đa giác Sắp xếp các giao điểm theo thứ tự tăng dần theo x Tô các pixel nằm giữa các cặp giao điểm liên tiếp nhau } 9 Tại dòng scanline y = 3: 8 Các hoành độ giao điểm sau 7 khi làm tròn là 1, 2, 7, 9 6 Do đó, 2 run [1,2] và [7,9] 5 được tô 4 3 2 1 0 14 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
  15. Demo 15
  16. Các trường hợp đặc biệt • Các cạnh nằm ngang không xét đến vì chúng sẽ được tô khi xét 2 cạnh kề với nó • Khi scanline đi qua đỉnh của đa giác, nó sẽ giao với 2 cạnh. Trong trường hợp đỉnh không là cực trị, số giao điểm của scanline với đa giác là số lẽ. 2 giao điểm out in in in 2 giao điểm => sai 16
  17. Các trường hợp đặc biệt (cont) y-extrema vertices: minimum maximum y-monotonic: minimum với 1 cạnh maximum với cạnh còn lại Cạnh nằm ngang 17
  18. Xử lí Trước quá trình tô màu, kiểm tra các đỉnh. Nếu đỉnh không phải là cực trị, xét cạnh phía dưới. Giảm tung độ trên y_upper xuống một đơn vị Danh sách đỉnh đa giác trước khi cải tiến: (6,8), (9,5), (9,1), (5,5), (1,2), 9 (2,7), (4,8) 8 Sau khi cải tiến, danh sách các 7 cạnh của đa giác như sau - 6 một cạnh bị xóa và 2 cạnh 5 được rút gọn: 4 e1 = (6,8) to (9,5) 3 e2 = (9,4) to (9,1) 2 e3 = (9,1) to (5,5) 1 e4 = (5,5) to 1,2) 0 e5 = (1,2) to (2,6) e6 = (2,7) to (4,8) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 18
  19. Hạn chế của thuật toán • Để xác định giao điểm của đường scanline và cạnh của đa giác, chúng ta phải duyệt tất cả các cạnh của đa giác. • Khi số cạnh của đa giác khá lớn, chúng ta phải mất rất nhiều thời gian để duyệt hết các cạnh, trong khi số cạnh mà đường scanline cắt thì rất ít. Số giao điểm là 2, trong khi số cạnh là 12 19
  20. Cải tiến tốc độ thuật toán Nhận xét: – Khi dòng quét tăng một đơn vị theo y thì 1 hoành độ giao điểm thay đổi theo 1/m -> Công thức tính giao điểm đơn giản – Giả sử rằng 1 cạnh của đa giác có tung độ bị 1/m chặn bởi [y_lower, y_upper] thì khi tung độ y_upper của dòng quét không thuộc đoạn này, chúng không cắt cạnh đó -> Giảm số lượng tính toán, không nhất thiết y_lower phải tính giao điểm với tất cả các cạnh 20
  21. Active Edge List (AEL) Để gia tăng tốc độ tính toán, chúng ta xây dựng và duy trì một danh sách xác định tọa độ giao điểm của đa giác và đường scanline ở mỗi bước (AEL). Danh sách này cho phép tính toán giao điểm một cách nhanh chóng bằng cách lưu các thông tin các cạnh mà đường scanline cắt. Để thuận lợi tính toán, một cạnh có các thông tin sau: – Tung độ cao nhất y_upper của cạnh (sau khi rút gọn). – Hoành độ giao điểm x_intersection với đường scanline hiện hành. – Nghịch đảo hệ số góc 1/m : reciprocal_slope. Chú ý, 1/m được tính trước khi cạnh được rút gọn, do đó bảo đảm tính chính xác của giao điểm. y_upper x_int recip_slope 21
  22. Ví dụ về AEL 9 8 7 6 5 e 4 5 3 2 e4 e3 e2 1 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tại dòng scanline y = 3: AEL 6 6/5 1/5 5 7/3 4/3 5 7 -1 4 9 0 y_upper x_int 1 / m 22
  23. Sử dụng AEL để tô màu tại một dòng scanline Tại dòng scanline hiện hành y, AEL lưu trữ giao điểm của scanline và cạnh đa giác. Để tô màu, chúng ta sắp xếp các cạnh theo chiều tăng dần của hoành độ giao điểm x_int. Mỗi cặp giá trị của x_int xác định một run, mà chúng ta có thể tô màu dễ dàng tmp = AEL; while (tmp != NULL) 9 8 { 7 x1 = tmp.x_int; 6 tmp = tmp->next; 5 4 e5 x2 = tmp.x_int; 3 tmp = tmp->next; 2 e4 e3 e2 for(x = x1; x <= x2; x++) 1 0 putpixel(x,y,color); 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 } 23
  24. Cập nhật AEL khi dòng scanline di chuyển Sau khi tô màu tại dòng scanline hiện hành y, AEL phải được cập nhật tại scanline y+1: 9 • 1. Bằng cách so sánh y và 8 y_upper của các cạnh trong 7 e1 y+1 AEL, ta xác định “dòng scanline 6 y mới nằm phía trên cạnh nào đó 5 e5 trong AEL” : xóa cạnh có y 4 vượt quá y_upper. 3 2 e4 e3 e2 • 2. Giá trị của hoành độ giao 1 điểm thay đổi theo dòng 0 scanline. Khi dòng scanline tăng 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 lên 1 thì x_int thay đổi là 1/m : cập nhật tất cả các cạnh với Tại y : ael = {e5, e4, e3, e1} x_int = x_int + recip_slope Tại y+1 : ael = {e5, e1} 24
  25. Cập nhật AEL khi dòng scanline di chuyển (cont) Sau khi tô màu tại dòng scanline hiện hành y, AEL phải được cập nhật tại scanline y+1: 9 • 3. Khi y+1 bằng với y_lower của 8 một cạnh thì nó phải được chèn 7 e1 vào AEL (giá trị của cạnh này 6 y+1 sẽ trình bày sau trong Edge 5 y 4 e5 Table). 3 • 4. Thứ tự của hoành độ giao 2 e4 e3 e2 điểm có thể đảo ngược khi 2 1 cạnh giao nhau (đa giác tự cắt) : 0 AEL phải được sắp xếp lại. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tại y : ael = {e5, e4, e3, e2} Tại y+1 : ael = {e5, e4, e3, e1} 25
  26. EdgeTable Để xác định cạnh nào được chèn vào AEL, chúng ta phải xét từng đỉnh của đa giác. Tuy nhiên, cấu trúc EdgeTable được tạo ra để lưu trữ thông tin các cạnh trước khi quá trình tô màu xảy ra, bảo đảm yêu cầu cập nhật nhanh chóng AEL: • Mỗi cạnh được xác định y_upper, recip_slope thông qua đỉnh đa giác, và x_int là hoành độ đỉnh dưới của cạnh. • EdgeTable là một mảng các danh sách các cạnh (như danh sách AEL). EdgeTable[y] chứa danh sách các cạnh có y_lower = y 26
  27. Building EdgeTable A D C yA xB 1/mBA yC xB 1/mBC B E yD xE 1/mED J yA xJ 1/mJA G H yJ-1 xI 1/mIJ yG xH 1/mHG I F yG xF 1/mFG yE-1 xF 1/mFE 27
  28. Ví dụ EdgeTable 11 10 9 e7 9 8 e6 8 7 e1 7 8 2 2 e6 6 6 e 5 e5 5 8 9 -1 1 4 4 e e 3 e4 e3 e2 3 5 4 2 2 6 1 1/5 5 1 4/3 1 1 5 9 -1 4 9 0 0 0 e3 e2 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 28
  29. Dùng EdgeTable để cập nhật AEL Sau khi tạo EdgeTable, AEL dễ dàng được cập nhật thông qua các cạnh có sẵn trong EdgeTable tại dòng scanline y: • Chèn các cạnh tại EdgeTable[y] vào AEL : nghĩa là dòng scanline bắt đầu cắt các cạnh có y_lower = y • Giá trị ban đầu của x_int là hoành độ của đỉnh dưới nên chính là hoành độ giao điểm ban đầu. 29
  30. Ví dụ 11 10 9 e7 9 8 e6 8 7 e1 7 8 2 2 e6 6 6 e 5 e5 5 8 9 -1 1 4 4 e e 3 e4 e3 e2 3 5 4 2 2 6 1 1/5 5 1 4/3 1 1 5 9 -1 4 9 0 0 0 e3 e2 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 AEL 56 6/57/58/59/591 1/5-1 458 11/37/39158 4/3-01 5 8765 -1 48 9 -01 30
  31. Thuật toán cải tiến Xây dựng EdgeTable; AEL = NULL; for( y = y_min; y <= y_max; y++) { Chèn tất cả các cạnh trong EdgeTable[y] vào AEL; if (AEL != NULL) { Sắp xếp AEL theo chiều tăng dần của x_int; Tô màu các run trong AEL; Xóa các cạnh trong AEL có y_upper = y; Cập nhật giá trị x_int trong các cạnh của AEL; } } 31