Bài tập Mạng máy tính có đáp án

docx 5 trang hoanguyen 10141
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập Mạng máy tính có đáp án", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_tap_mang_may_tinh_co_dap_an.docx

Nội dung text: Bài tập Mạng máy tính có đáp án

  1. 1. Cách nhận biết địa chỉ mạng hợp lệ/không hợp lệ ? Giải thích tại sao? Ví dụ : 10.10.10.259? 1.1.1.1 ? Trả lời: Địa chỉ IP được viết dưới dạng Số.Số.Số.Số Mỗi số là 1 byte = 8 bits 1 byte dao động từ 0 -> 255 Quy tắc đặt IP trong mạng Lan Lớp A: 10.x.x.x x: là số dao động từ 0 -> 255 (nếu x> 255 là ip ko hợp lệ) ko được lấy ip 10.x.x.0 và 10.x.x.255 đặt cho máy 10.x.x.1 -> 10.x.x.254 : những ip nằm trong dãy này là ip hợp lệ 10.x.x.256 trở về sau (x > 255) : là những ip ko hợp lệ Lớp B: 172.16.x.x x: là số dao động từ 0 -> 255 (nếu x> 255 là ip ko hợp lệ) ko được lấy ip 172.16.x.0 và 172.16.x.255 đặt cho máy 172.16.x.1 -> 172.16.x.254 : những ip nằm trong dãy này là ip hợp lệ 172.16.x.256 trở về sau (x > 255) : là những ip ko hợp lệ Lớp C: 192.168.x.x x: là số dao động từ 0 -> 255 (nếu x> 255 là ip ko hợp lệ) ko được lấy ip 192.168.x.0 và 192.168.x.255 đặt cho máy 192.168.x.1 -> 192.168.x.254 : những ip nằm trong dãy này là ip hợp lệ 192.168.x.256 trở về sau (x > 255) : là những ip ko hợp lệ ==> Nói chung : x > 255 là ko hợp lệ Ip trong mạng Lan phải bắt đầu bằng những số 10 - 172.16 - 192.168 thì mới hợp lệ 2. Giải thích thuật ngữ: HTML, Site, Website, www, ADSL, Băng thông, History, Domain, Site. Một trang web khi xuất bản lên mạng gồm có những thành phần nào (dùng trong tìm kiếm nâng cao) ? Trả Lời: HTML: là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web, nghĩa là các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web. Được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML, vốn được sử dụng trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp, HTML giờ đây đã trở thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì. Phiên bản mới nhất của nó hiện là HTML 4.01. Tuy nhiên, HTML hiện không còn được phát triển tiếp. Người ta đã thay thế nó bằngXHTML. Site: Website: còn gọi là trang web, trang mạng, là một tập hợp trang web, thường chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web củaInternet. Một trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP. Website có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (website tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS chạy trên máy chủ (website động).
  2. www: là viết tắt của từ World Wide Web còn gọi là Web. ADSL: là từ viết tắt của Tiếng Anh: Asymmetric Digital Subscriber Line dịch sang tiếng Việt là đường dây thuê bao số bất đối xứng, là một dạng của DSL. ADSL cung cấp một phương thức truyền dữ liệu với băng thông rộng, tốc độ cao hơn nhiều so với phương thức truy cập qua đường dây điện thoại truyền thống theo phương thức quay số (Dial up).Khi truyền băng thông trên đường dây điện thoại được tách ra làm 2 phần, 1 phần nhỏ dùng cho các tín hiệu nhu Phone, Fax. Phần lớn còn lại dùng cho truyền tải tín hiệu ADSL. Ý nghĩa của cụm từ "bất đối xứng" trong ADSL là do lượng dữ liệu tải xuống và tải lên là không bằng nhau, với dữ liệu chủ yếu là tải xuống. Băng thông: (tiếng anh là Bandwidth) Thuật ngữ này dùng để chỉ lưu lượng của tín hiệu điện được truyền qua thiết bị truyền dẫn trong một giây là bao nhiêu History: là lịch sử các trang web người dùng đã truy cập. Domain: Một domain là một tập hợp những máy tính và người sử dụng mà chia sẻ chung một cơ sở dữ liệu dịch vụ thư mục. Cơ sở dữ liệu dịch vụ thư mục cho phép tập trung quản trị những tài khoản quyền, bảo mật và tài nguyên của domain . Cơ sở dữ liệu dịch vụ thư mục được lưu trong một domain controller . Trong khi cả những thành viên của workgroup và domain đều có thể chia sẻ tài nguyên, domain cung cấp một phương pháp tập trung để chia sẻ tài nguyên của mạng . Trong một domain, những máy tính chạy Windows NT Workstation và những máy tính chạy Windows NT Server thực hiện những nhiệm vụ sau: + Lấy taì khoản người sử dụng có giá trị từ cơ sở dữ liệu thư mục . + Cho phép truy cập đến những tài nguyên được định nghĩa trong cơ sở dữ liệu thư mục . + Có chức năng như một phần của quản trị nhóm một cách tập trung Một trang web khi xuất bản lên mạng gồm có những thành phần: Hosting,Domain name, và nội dung của trang web. 3. URL là gì? Thường nghe nói gởi cho đường Link dẫn tới ca nhạc, đường link có phải là URL? Ví du: Trả Lời: URL viết tắt từ “Universal Resource Locator”. Dùng để định nghĩa một website. Ví dụ: URL của Biz.VN là Phải. 6. Internet là gì? Giao thức phổ biến của Internet? Công dụng của chúng? Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu.
  3. Giao Thức Phổ biến của internet: Giao thức IP, Giao thức liên kết, Giao thức tầng mạng, HTTP, nhắn tin nhanh, TCP/IP. Công dụng của internet: Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một trong các tiện ích phổ thông của Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện trực tuyến (chat), máy truy tìm dữ liệu (search engine), các dịch vụ thương mãi và chuyển ngân, và các dịch vụ về y tế giáo dục như là chữa bệnh từ xa hoặc tổ chức các lớp học ảo. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên Internet. 7.) Giải thích các thuật ngữ sau: webpage, website, homepage. Webpage: là một nguồn tài liệu hay thông tin thích hợp cho World Wide Web và có thể được truy cập thông qua một trình duyệt web và hiển thị trên một màn hình hoặc các thiết bị di động. Thông tin này thường ở dạng HTML hoặc XHTML định dạng, và có thể cung cấp điều hướng đến các trang web khác thông qua các liên kết siêu văn bản. Các trang web thường xuyên thêm vào nguồn tài nguyên khác như phong cách trang, kịch bản và hình ảnh vào bài trình bày cuối cùng của họ. Các trang web có thể được lấy ra từ một máy tính địa phương hoặc từ một máy chủ web từ xa. Các máy chủ web có thể giới hạn truy cập chỉ với một mạng riêng, ví dụ: một mạng nội bộ công ty, hoặc nó có thể xuất bản các trang trên World Wide Web. Các trang web được yêu cầu và phục vụ từ các máy chủ web bằng cách sử dụng Hypertext Transfer Protocol (HTTP). Website: : còn gọi là trang web, trang mạng, là một tập hợp trang web, thường chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web củaInternet. Một trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP. Website có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (website tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS chạy trên máy chủ (website động). Homepage: là trang chủ của 1 trang web. 8.) Hyperlink,Hypert text, hyper media, HTTP, HTML là gì? Hyperlink: siêu liên kết, là một phần văn bản (hay hình ảnh) của trang Web, mà khi bạn nhấn chuột vào đó sẽ tự động thực hiện một trong các thao tác sau đây: * Đưa bạn đến phần khác của trang; * Đưa bạn đến một trang web khác trong cùng một website; * Đưa bạn đến một trang web khác trong website khác; * Cho phép bạn tải về (download) một tệp tin; * Chạy một ứng dụng, trình diễn một đoạn video hoặc âm thanh. * Để nhận ra đâu là siêu liên kết, đâu là các dòng văn bản có màu hoặc có gạch chân, bạn nên đưa chuột đến khu vực đó. Thông thường, con trỏ chuột sẽ biến thành hình bàn tay (hình minh hoạ) hoặc ở thanh trạng thái (status bar) phía dưới sẽ hiện ra đích đến (target) nếu như bạn đang trỏ chuột đúng vào siêu liên kết. Hypertext: ( Siêu văn bản ) là văn bản của một tài liệu có thể được truy tìm không theo tuần tự. Người đọc có thể tự do đuổi theo các dấu vết liên quan qua suốt tài liệu đó bằng các mối liên kết xác định sẵn do người sử dụng tự lập nên.
  4. Trong một môi trường ứng dụng siêu văn bản thực sự, người đọc có thể trỏ vào chỗ tô sáng (highlight) bất kì từ nào của tài liệu và tức khắc nhảy đến những tài liệu khác có văn bản liên quan đến nó. Cũng có những lệnh cho phép người đọc tự tạo cho riêng mình những dấu vết kết hợp qua suốt tài liệu. Các trình ứng dụng dùng siêu văn bản rất hữu ích trong trường hợp phải phải làm việc với số lượng văn bản lớn, như các bộ từ điển bách khoa và các bộ sách nhiều tập. hyper media :Hypermedia được sử dụng như một phần mở rộng hợp lý của các siêu văn bản dài trong đó đồ họa, âm thanh, video, đồng bằng văn bản và các siêu liên kết xen lẫn vào nhau để tạo ra một môi trường nói chung không tuyến tính của thông tin. Điều này trái ngược với thuật ngữ đa phương tiện rộng lớn hơn, có thể được dùng để mô tả sự tương tác thuyết trình tuyến tính cũng như hypermedia. HTTP : (HyperText Transfer Protocol), tiếng Việt gọi là Giao Thức Truyền Siêu Văn Bản. HTTPlà một giao thức chuẩn trực thuộc lớp ứng dụng trong mô hình 7 lớp OSI và được dùng để liên hệ thông tin giữa máy cung cấp dịch vụ (Web Server) và máy dùng dịch vụ (Client). HTTP tương thích với nhiều định dạng thông tin, media và hồ sơ. HTML: là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web, nghĩa là các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web. Được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML, vốn được sử dụng trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp, HTML giờ đây đã trở thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì. Phiên bản mới nhất của nó hiện là HTML 4.01. Tuy nhiên, HTML hiện không còn được phát triển tiếp. Người ta đã thay thế nó bằngXHTML. 9.)Web Browser là gì? Nêu tên các trinh duyệt thông dụng hiện nay. Bạn đang dùng trình duyệt nào? Tại sao bạn chọn nó? Web Browser : (Trình duyệt web) là phần mềm giúp bạn có thể xem được thông tin từ các website trên Internet. Có rất nhiều trình duyệt web khác nhau, ví dụ như trình duyệt web Internet Explorer (IE), Google Chrome, Netscape Navigator/Communicator (Netscape), Opera, MyIE2, Mozilla FireBird, Avant tôi đang dùng trình duyệt Google Chrome. Vì phần mềm này chạy rất nhanh, nhẹ máy, ít tốn tài nguyên, dễ dàng lưu bookmark 10.) Virus, Worm, Cookies là gì? Tại sao cookies vẫn tồn tại và phải thường xuyên dọn dẹp chúng. Virut: là một chương trình phần mềm có khả năng tự sao chép chính nó từ đối tượng lây nhiễm này sang đối tượng khác (đối tượng có thể là các file chương trình, văn bản, máy tính ). Virus có nhiều cách lây lan và tất nhiên cũng có nhiều cách phá hoại, nhưng bạn chỉ cần nhớ rằng đó là một đoạn chương trình và đoạn chương trình đó thường dùng để phục vụ những mục đích không tốt. Virus máy tính là do con người tạo ra, quả thực cho đến ngày nay chúng ta có thể coi virus máy tính như mầm mống gây dịch bệnh cho những chiếc máy tính, và chúng ta là những người bác sĩ, phải luôn chiến đấu với bệnh dịch và tìm ra những phương pháp mới để hạn chế và tiêu diệt chúng. Như những vấn đề phức tạp ngoài xã hội, khó tránh khỏi việc có những loại bệnh mà chúng ta phải dày công nghiên cứu mới trị được, hoặc cũng có những loại bệnh gây ra những hậu quả khôn lường. Chính vì vậy, phương châm "phòng hơn chống" là phương châm cơ bản và luôn đúng đối với virus máy tính.
  5. Worm: là các chương trình cũng có khả năng tự nhân bản tự tìm cách lan truyền qua hệ thống mạng (thường là qua hệ thống thư điện tử). Điểm cần lưu ý ở đây, ngoài tác hại thẳng lên máy bị nhiễm, nhiệm vụ chính của worm là phá các mạng (network) thông tin, làm giảm khả năng hoạt động hay ngay cả hủy hoại các mạng này. Nhiều nhà phân tích cho rằng worm khác với virus, họ nhấn mạnh vào đặc tính phá hoại mạng nhưng ở đây worm được là một loại virus đặc biệt. Cookie được xem là những tin nhắn đơn giản được máy chủ đang quản lý một website, chủ động gửi đến trình duyệt web đang dùng để lướt trang web đó, nhằm mục đích theo dõi các hoạt động của người đang xem website. Tin nhắn này có định dạng mào đầu (header) HTTP chỉ là một chuỗi văn bản. Chuỗi văn bản này sẽ được đưa vào trong bộ nhớ của trình duyệt web. Trình duyệt web sẽ lần lượt lưu giữ các thông tin cookie lên đĩa cứng, vì thế khi trình duyệt tắt đi và bật trở lại thì các thông tin cookie vẫn có thể được dùng tiếp. Tin nhắn này có định dạng là một chuỗi văn bản đơn giản, nó sẽ được đưa vào thư mục lưu trữ “Temp” của trình duyệt web và trình duyệt web sẽ tự động lưu trữ mọi thông tin cookie vào đĩa cứng. Các thông tin này sẽ phản ánh thói quen của người dùng khi vào trang web đó, chẳng hạn như chuyên mục nào thích xem nhất và sau đó sẽ tự động gửi các thông tin thu thập được về cho chủ nhân của trang web. Khi tắt đi trình duyệt thì cookie vẫn còn lưu trữ trong máy và vẫn sẽ tiếp tục hoạt động ở các lần ghé thăm sau. Dựa vào các thông tin mà cookie gửi về, chủ nhân trang web có thể biết được khách lướt web đang quan tâm về những vấn đề gì để sau đó tung quảng cáo phù hợp để bán sản phẩm. Thường xuyên dọn cookie vì: Chủ nhân của các cookie không thể dùng nó để phát tán virus, spyware, trojan được vì nó không thể truy được vào đĩa cứng của bạn. Tuy nhiên nó cũng có thể thu thập được khá nhiều thông tin cá nhân của bạn, nhấtlà những thông tin mà bạn cung cấp cho trang web, chẳng hạn như thông tin thẻ tín dụng của bạn sẽ chứa trong các cookie nếu bạn cho phép nó nhớ theo kiểu “Remember me on this computer” hoặc “Nhớ tên truy cập ”. cho nên phải thường xuyên xóa để bảo đảm thông tin nhạy của của mình ko bị người khác biết.