Các nguyên tắc chọn lựa nguyên phụ liệu và phương pháp chuyển đổi mẫu trang phục từ mẫu cơ bản

pdf 8 trang Gia Huy 22/05/2022 1930
Bạn đang xem tài liệu "Các nguyên tắc chọn lựa nguyên phụ liệu và phương pháp chuyển đổi mẫu trang phục từ mẫu cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_nguyen_tac_chon_lua_nguyen_phu_lieu_va_phuong_phap_chuye.pdf

Nội dung text: Các nguyên tắc chọn lựa nguyên phụ liệu và phương pháp chuyển đổi mẫu trang phục từ mẫu cơ bản

  1. CÁC NGUYÊN TẮC CHỌN LỰA NGUYÊN PHỤ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN ĐỔI MẪU TRANG PHỤC TỪ MẪU CƠ BẢN Ngô Trúc Quỳnh, Thân Tôn Nữ Phương Thanh, Phan Ngọc Minh Thy Khoa Kiến trúc - Mỹ thuật, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Trần Thị Hồng Mỹ TÓM TẮT Sự lựa chọn nguyên phụ liệu và bộ mẫu rập là nguyên tố ảnh hưởng quan trọng đối với sản phẩm ngành may. Chúng ta cần có những hiểu biết nhất định nguyên phụ liệu và ảnh hưởng của chúng đến kết cấu và kiểu dáng sản phẩm.Trong quá trình sáng tác mẫu, tùy theo kết cấu của sản phẩm, xu hướng thời trang hoặc do yêu cầu sử dụng hợp lý nguyên phụ liệu đang có, người ta có nhu cầu chuyển đổi mẫu để các mẫu mới phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng. Từ khóa: canh sọc, chuyển đổi mẫu, độ co giãn, độ tương thích, rập mẫu cơ bản. 1 CÁC NGUYÊN TẮC CHỌN LỰA NGUYÊN PHỤ LIỆU 1.1 Tìm hiểu nguyên phụ liệu 1.1.1 Thành phần cấu tạo của nguyên phụ liệu Để tiến hành thiết kế được sản phẩm may, chúng ta cần tìm hiểu về thành phần cấu tạo và tính chất lý hoá của các loại ơ sợi cấu tạo lên các nguyên phụ liệu may. Việc tìm hiểu thành phần cấu tạo này giúp ta có tâm thế chuẩn bị và xử lý đạt hiệu quả cao đối với các nguyên phụ liệu cần dùng. Cụ thể, ta cần lưu ý một số vấn đề sau: − Nguồn gốc và đặc điểm của các loại ơ, sợi cấu tạo nên nguyên phụ liệu. Tính chất lý hoá của các loại vải, phụ liệu (độ co giãn, độ thẩm thấu, độ biến dạng, độ cứng, độ biến màu, ). − Mặt phải, mặt trái của vải. Các nguyên tắc sử dụng nguyên phụ liệu trước khi thiết kế. − Cách phối hợp nguyên phụ liệu trên từng sản phẩm. − Quá trình hoàn tất vải và phụ liệu, cách khắc phục những lỗi sản xuất nếu có (biên co, biên giãn, vải xéo canh, vải biến dạng, lỗi sợi ). 1.1.2 Việc phối màu trên sản phẩm Các màu sắc sẽ kết hợp với nhau tạo nên những ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực trên sản phẩm may của bạn. Chỉ có hiểu biết tốt các hiệu ứng màu sắc, mới có thể có những sản phẩm may đạt yêu cầu. 847
  2. Khi kết hợp màu sắc, cần lưu ý đến khả năng phản chiếu ánh sáng và hấp thụ ánh sáng của chúng. Vì vậy, nếu hiểu biết về quang phổ sẽ giúp bạn lựa chọn màu sắc nguyên phụ liệu phụ hợp với yêu cầu của sản phẩm cả về độ sáng hay mờ, cường độ sáng mạnh hay nhẹ, sắc độ cao hay thấp, Màu sắc trên sản phẩm không chỉ kết hợp giữa chúng với nhau mà còn phải phù hợp với người mặc về màu da, mái tóc, màu môi, màu mắt Các gam màu tối cho cảm giác thon thả hơn, màu sáng cho cảm giác đẩy đà hơn cho người mặc. Các gam màu nóng tạo ấn tượng nổi bật hơn, màu lạnh sẽ làm giảm sự chú ý cho người mặc khi xuất hiện giữa đám đông. Cường độ màu sắc trên sản phẩm cũng có tác dụng làm tăng hay giảm sự chú ý của người đối diện với người mặc. Màu sắc pha trộn hay được in trên sản phẩm cũng có thể kết hợp với nhau tạo nên sự tươi vui trẻ trung hay ngược lại đối với người mặc. Các màu trung tính như trắng, đen, có thể sử dụng để tạo các điểm nhấn hoặc làm giảm sắc độ trắng đen tạo cảm giác màu xám hay làm mềm kiểu dáng sản phẩm. Màu trung hoà sẽ giúp sản phầm mềm mại hơn. Màu tương phản sẽ làm tăng sắc độ màu trên sản phẩm - Sự lặp lại của các họa tiết màu trên sản phẩm sẽ góp phần nhấn mạnh các đường trang trí hay hướng trang trí trên sản phẩm. 1.1.3 Ảnh hưởng của nguyên liệu đến sản phẩm Các mặt hàng có tuyết như nhung, nỉ dạ, len, bằng lông, sẽ làm người mặc trở nên to lớn và nặng nề hơn. Các mặt hàng caro sẽ có ảnh hưởng tới vóc dáng của người mặc, nhất là khoảng cách giữa các đường sọc dọc và tương phản của màu sắc giữa chúng. Các loại vải cứng được thiết kế trên sản phẩm không có cắt cúp sẽ giúp người mặc che được dáng người mảnh khảnh. Tương tự, các loại vải mềm và rũ sẽ làm lộ rõ dáng hình người mặc. Muốn không làm lộ khuyết điểm cơ thể, tốt nhất nên chọn vải vừa mềm vừa giòn. Nên chọn may vải có họa tiết in nhỏ đối với người có dáng vóc lớn và họa tiết lớn đổi với người có dáng vóc nhỏ. 1.2 Nghiên cứu về độ co giãn của nguyên phụ liệu 1.2.1 Khái niệm Độ co giãn là tỷ lệ phần trăm hiệu số của sự thay đổi về thông số kích thước nguyên phụ liệu trước và sau khi gia công (giặt, ủi, may, ). 1.2.2 Công thức tính Nếu ta có R là độ co giãn (%), là thông số kích thước ban đầu và là thông số kích thước sau gia công. Ta sẽ có công thức tính độ co giãn như sau: | | R(%)= x100 848
  3. 1.2.3 Các nguyên nhân tạo gây co giãn nguyên liệu và cách khắc phục Nguyên liệu co giãn do tác nhân cơ học: − Do giặt: nếu sản phẩm trong quá trình gia công không cần giặt, ta cần thông báo cho người tiêu dùng để sử dụng sản phẩm được tốt. Việc thông báo được trình bày trong nhãn bảo quản sử dụng. − Do vắt hoặc phơi sản phẩm sau giặt: cần cảnh báo cho người tiêu dùng thông qua nhãn hướng dẫn sử dụng bảo quản. − Do công nhân co kéo sản phẩm khi may: cần huấn luyện thao tác chuẩn không co kéo sản phẩm cho công nhân. Đồng thời có chính sách chế tài khi công nhân làm sai. − Nguyên liệu co giãn do tác nhân hóa học: − Do hóa chất sử dụng khi tẩy: cần tìm loại hóa chất khác vẫn có tác dụng tẩy mà không làm biến dạng nguyên liệu − Do hóa chất có trong bột giặt: cần cảnh báo cho người tiêu dùng thông qua nhãn hướng dẫn sử dụng bảo quản sản phẩm Nguyên liệu co giãn do nhiệt độ và nước: − Do quá trình ủi: ủi thử nghiệm trong cùng một điều kiện trên một tấm vải có chiều dài 1m và khổ vải biết trước. Đo lại để tính được độ co giãn ngang dọc rồi gia giảm trong quá trình thiết kế . − Do quá trình giặt và phơi: cảnh báo với người tiêu dùng trong nhãn hướng dẫn sử dụng bảo quản . Nguyên liệu co giãn do dạng đường may: − Với một số thiết bị và dạng đường may, nguyên liệu có thể co giãn khác nhau, người ta tiến hành may đường may song song của một dạng đường may rôi đo lại để tính được độ co giãn phát sau khi có thêm một đường may. Ghi độ co giãn này vào bảng hệ số và sử dụng cho những lần thiết kế tiếp theo để gia giảm cho phù hợp với từng chi tiết. 1.3 Nghiên cứu về các nguyên tắc canh sọc nguyên liệu trên sản phẩm may 1.3.1 Khái niệm về chu kỳ sọc Chu kỳ sọc là khoảng cách ngắn nhất mà 2 đường kẻ sọc liên kết nhau được lặp lại. Đơn vị tính của chu kỳ sọc là centimet. 1.3.2 Các phương pháp canh sọc trên sản phẩm may Có 3 phương pháp phổ biến như sau: 1. Phương pháp canh sọc thông qua quá trình thiết kế mẫu: các chi tiết cần đâu sọc, trùng sọc sẽ được người thiết kế tinh toán ngay trên mẫu mềm. Sau đó, khi tiến hành giác sơ đồ, người giác sơ đồ có thể đặt mẫu này bất kỳ chỗ nào (không phụ thuộc vào điểm đặt của chúng trên sơ đồ), miễn là bảo đảm đ ng nhu cầu về hướng sợi, là các chi tiết cần đối xứng hay trùng sọc sẽ đối xứng hoặc trùng sọc với nhau. 849
  4. 2. Phương pháp canh sọc thông qua quá trình giác sơ đồ: các chi tiết cần canh sọc phải được đặt ở một số vị trí nhất định trên tờ giấy giác sơ đồ thì nhu cầu canh sọc mới được đảm bảo. 3. Phương pháp canh sọc thông qua quá trình trải vải thường áp dụng cho các loại vải sọc ngang ấn tượng. Hai lớp vải liên tiếp nhau được canh sọc ngang với nhau. Khi tiến hành giác sơ đồ người ta chỉ giác ½ số chi tiết có trong 1 sản phẩm. Sau khi cắt bàn vải, các chi tiết thuộc 2 lá vải liên tiếp nhau sẽ được may thành 1 sản phẩm. 2 PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN ĐỔI MẪU TRANG PHỤC TỪ MẪU CƠ BẢN Để chuyển đổi mẫu, người ta cần tiến hành theo các bước như sau: Bước 1: xác định chính xác các vị trí và các điểm cần dịch chuyển trên mẫu mới. Dựa trên các kiến thức đã có từ thiết kế rập cơ bản, ta xác định các vị trí điểm mới cần thay đôi. Bước 2: điều chỉnh lại các số đo. Từ mẫu rập cơ bản đã có, ta tiến hành so sánh số đo ban đầu với các số đo muốn chỉnh sửa. Khi đó, ta có thể biết được thông số gia giảm cho mẫu mới là bao nhiêu. Bước 3: thực hiện chuyển đổi mẫu. Tùy theo yêu cầu thay đôi của từng chi tiết, tiến hành chọn vị trí chuyển đổi mẫu (đã có ở bước 1). Sau đó, tiến hành xả rập ra và cộng thêm thông số đã tính toán bước 2 nếu chi tiết cần gia thêm hoặc giảm bớt lượng tính toán nếu rập cần giảm đi. L u ý: bộ mẫu vừa được chuyển đổi phải có kiểu dáng của mẫu cơ bản ban đầu nhưng thông số kích thước đã được thay đổi cho phù hợp với yêu cầu hơn. 2.1 Phương pháp chuyển đổi chiết ly Khi nói đến chiết ly, người ta thường nghĩ đến một phần vải được may dọc theo chân ly, khi mặc sẽ không có nhu cầu sử dụng vải giữa 2 đường chân ly này. Tuy nhiên, đôi khi người ta lại thiết kế một chiết ly mà vẫn có thể sử dụng được phần vải giữa 2 thân chiết ly. Để làm được điều này, người ta tiến hành may một phần chân chiết ly rồi ủi gập chiết ly về 1 phía. Kiểu ly này được gọi là ly sống. Một chiết ly được kết cấu bởi: đường chân chiết ly, đường tâm chiết ly, tâm quay của chiết ly (điểm ngực), đỉnh của chiết ly và tâm chân chiết ly. Hình 1. Chiết ly 850
  5. Các dạng chuyển đổi chiết ly: có nhiều dạng. − Chiết ly đơn: chỉ chuyển đổi 1 chiết ly từ vị trí này sang vị trí khác trên chi tiết rập. − Chiết ly đôi: chuyển đổi 1 chiết ly có sẵn để tạo thành 1 chi tiết rập mới có 2 chiết ly. − Chùm chiết ly: tiến hành chuyển đổi thiết kế cơ bản tạo nên chùm chiết ly ở nhiều vị trí khác nhau trên chi tiết sản phẩm. − Chiết ly kiểu: thông thạo bởi phương pháp thiết kế đường xẻ thông thường mà thông qua quá trình tạo decoup để thiết lập các chiết ly. Chuyển đổi chiết ly đơn bằng phương pháp cắt trải: − Đặt rập mẫu cơ bản (đã có 1 chiết ly cắt) lên bàn. − Kẻ 1 đường xẻ theo 1 trong các kiểu kể trên. − Cắt theo đường kẻ (chừa lại 1 phần gần tâm quay của chiết ly). − Đóng chân chiết ly A và B. Dán bang keo trong cho cố định lại phần rập này. − Đặt rập lên giấy mỏng, vẽ lại hình dáng chi tiết. − Xác định đỉnh chiết ly các tâm quay 1,5 cm. − Vẽ chiết ly. − Kiểm tra lại sự vừa vặn với thân sau. − Thêm đường may. − Hoàn chỉnh mẫu. Hình 2. Phương pháp cắt trải 851
  6. Chuyển đổi chiết ly đơn bằng phương pháp xoay chuyển: − Đặt mẫu cơ bản đã có chiết ly cắt lên giấy mỏng. − Vẽ lại mẫu trên giấy. − Găm kim qua tâm quay của chiết ly. − Lấy dấu vị trí chiết ly mới và kẻ đường xẻ. − Xoay mẫu đến khi chân chiết ly A trùng với B. − Kẻ phần còn lại của mẫu. − Lấy mẫu rập ở trên ra, nối chân chiết ly đến tâm quay. − Giảm đỉnh chiết ly 1,5 cm. − Vẽ hoàn chỉnh chiết ly mới. Hình 3. Phương pháp xoay chuyển Chuyển đổi chiết ly đôi bằng phương pháp cắt trải (chiết ly đôi : − Tạo đường xẻ như đã biết. − Cắt đường xẻ, chừa bản lề. − Đóng chân 1 chiết ly trong 2 chiết ly đã có. Dán băng keo. − Sang rập trên giấy mỏng. − Giảm đầu chiết ly. Hình 4. Phương pháp cắt trải (chiết ly đôi 852
  7. Chuyển đổi ly đôi bằng phương pháp xoay chuyển (chiết ly đôi : − Đặt rập mẫu chiết ly đôi cơ bản lên tờ giấy mỏng. Găm kim qua điểm ngực. − Tạo đường xẻ như đã biết. − Lấy đấu rập. − Quay phần chuyển đổi chiết ly sao cho 2 chân chủa chiết ly muốn chuyển trên rập và dưới tờ giấy mỏng trùng nhau. − Sang dấu phần vừa chuyển đổi chiết ly. − Lấy mẫu rập ra, kẻ chiết ly đến tâm quay. − Giảm đầu chiết ly. − Hoàn tất chiết ly. Hình 5. Phương pháp xoay chuyển (chiết ly đôi 2.2 Phương pháp chuyển đổi các xếp ly Các dạng xếp ly: − Ly lật (ly hướng): là loại xếp ly mà sau khi xếp, phần vải được cộng thêm sẽ nằm về một phía của đường chân xếp ly. Có 2 kiểu lật trái và lật phải. − Ly hộp: là loại xếp ly mà sau khi xếp, phần vải được cộng thêm sẽ nằm đều về cả 2 phía của đường chân xếp ly. Có 2 kiểu gập ngoài và gập trong. Phương pháp chuyển đổi các xếp ly: − Vẽ chi tiết rập giấy cơ bản (có chiết ly cắt). − Kẻ các đường xẻ cần thiết. − Cắt mẫu giấy theo các đường xẻ đã có. − Đặt rập vừa cắt lên tờ giấy mỏng, kẻ lại mẫu. − Trải và mở rộng các phần vải muốn tạo xếp ly. − Đánh cong dọc các chân xếp ly đã mở và đường chu vi chi tiết có ảnh hưởng. − Kẻ hướng canh sợi dọc và hoàn tất rập mẫu để thử sự vừa vặn bằng cách so sánh rập vừa ra với các chi tiết phải ăn khớp với nó. 853
  8. Hình 6. Phương pháp chuyển đổi các xếp ly 2.3 Phương pháp tạo sóng vải Phương pháp tạo sóng vải: − Thiết kế chi tiết rập giấy cơ bản. Thiết kế các đường xẻ cho phù hợp với kiểu thiết kế. − Đặt chi tiết lên giấy mỏng xếp đôi. Căn chỉnh sao cho đường xếp đôi giấy trùng với cạnh mà bạn muốn tạo hướng dợn sóng của vải. Sang rập ở những phần không tạo sóng. − Tính thêm phần giấy là phần gấp vào của phần vải muốn tạo dợn sóng. − Cắt các đường xẻ trên rập mẫu ban đầu. − Sang rập ở phần tạo sóng và sửa lại những phần rập thừa. − Kẻ hướng sợi dọc và hoàn chỉnh rập. Hình 7. Phương pháp tạo sóng vải TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Thị Ngọc Quyên (2019). Tài liệu học tập Môn Công nghệ may, HUTECH. [2] Trần Thị Hồng Mỹ (2019). Tài liệu học tập Môn Đồ án tạo mẫu, HUTECH. [3] Diễn đàn công nghệ may [ ] 854