Các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

pdf 15 trang Gia Huy 23/05/2022 1720
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_tac_dong_den_chinh_sach_co_tuc_cua_cac_doanh_ngh.pdf

Nội dung text: Các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. ISSN 1859-3666 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Nguyễn Đức Trung, Lê Hoàng Anh và Đinh Thị Phương Anh - Dự báo tăng trưởng kinh tế và lạm phát Việt Nam: một so sánh giữa mô hình VAR, LASSO VÀ MLP. Mã số 154.1Deco.11 3 Forecasting Economic Growth and Inflation in Vietnam: A Comparison Between the Var Model, the Lasso Model, and the Multi-Layer Perceptron Model 2. Hà Văn Sự và Lê Nguyễn Diệu Anh - Các yếu tố tác động đến phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam. Mã số 154.1Deco.12 14 The Study on Factors Affecting Trade Development Meeting the Requirements for Sustainable Development in Vietnam 3. Nguyễn Văn Huân và Nguyễn Thị Quỳnh Trang - Nghiên cứu Mô hình Z-Score vào cảnh báo sớm rủi ro hoạt động kinh doanh tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mã số 154.1FiBa.11 28 Studying Z-Score Model in Early Warnings of Credit Risk at Vietnam Commercial Banks QUẢN TRỊ KINH DOANH 4. Nguyễn Thu Thuỷ và Nguyễn Văn Tiến - Các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số 154.2FiBa.22 36 Some Factors Influencing Dividend Policy of the Real Estate Companies Listed on Vietnamese Stock Market 5. Nguyễn Thị Minh Nhàn và Phạm Thị Thanh Hà - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến trả công lao động tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam. Mã số 154.2HRMg.21 49 Research on Factors Affecting Wage Labour in the Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam 6. Nguyễn Thị Ngọc Huyền và Trần Thị Thanh Phương - Tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả công việc của nhân viên ngành tài chính tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mã số 154.2.HRMg.21 65 The Impact of Empirical Human Resource Management on Job Performance of Employees in the Consumer Finance Sector in Ho Chi Minh City khoa học Số 154/2021 thương mại 1 1
  2. ISSN 1859-3666 7. Ngô Mỹ Trân, Trần Thị Bạch Yến và Lâm Thị Ngọc Nhung - Ảnh hưởng của quản trị chéo đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số 154.2FiBa.21 80 Effect of Multiple Directorships on Financial Performance of Listed Companies: The Case of the Vietnamese Stock Market 8. Kiều Quốc Hoàn - Nghiên cứu định lượng tác động của quản trị nhân sự số đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Mã số 154.2HRMg.22 94 The Impact of Digital Human Resource Management on Firm Peformance: An Empirical Study on Vietnam Ý KIẾN TRAO ĐỔI 9. Nguyễn Thị Minh Giang và Hoàng Thị Bích Ngọc - Báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam - những điểm tương đồng và khác biệt so với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Mã số 154.3BAcc.31 107 Vietnamese Sector Public Financial Reporting – Some Similarities and Differences Between International Public Sector Accounting Standards khoa học 2 thương mại Số 154/2021
  3. QUẢN TRỊ KINH DOANH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Nguyễn Thu Thuỷ Trường Đại học Ngoại thương Email: thuthuynguyen@ftu.edu.vn Nguyễn Văn Tiến Trường Đại học Ngoại thương Email: tiennv.fyu@gmail.com Ngày nhận: 01/03/2021 Ngày nhận lại: 06/04/2021 Ngày duyệt đăng: 10/04/2021 hính sách cổ tức là một trong những yếu tố phản ánh hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp, Ctừ đó giúp doanh nghiệp phát triển ổn định và lành mạnh, tạo điều kiện cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Ngành bất động sản gắn liền với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có tốc độ đô thị hóa cao như Việt Nam. Trên cơ sở thực trạng các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2019 và kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây, bài viết sử dụng mô hình hồi quy FEM và REM nhằm phân tích các nhân tố tác động tới chính sách cổ tức của 34 doanh nghiệp bất động sản, bao gồm: Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS), Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), Tốc độ tăng trưởng doanh thu (SGR), Quy mô tổng tài sản (SIZE), Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV), Khả năng thanh toán hiện hành (CR) và Cổ tức của giai đoạn liền trước (PDPS). Kết quả nghiên cứu thực nghiệm được sử dụng nhằm đưa ra các khuyến nghị phù hợp dành cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Từ khóa: Bất động sản, Chính sách cổ tức, FEM, REM JEL Classifications: K22, O16, P42 1. Giới thiệu chung quyết định phân bổ cổ tức cho các cổ đông không Sự ổn định của thị trường chứng khoán được đơn thuần là việc phân chia lãi cho các cổ đông, mà quyết định bởi nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố duy còn phản ánh hiệu quả công tác quản lý tài chính của trì hoạt độ ng một cách lành mạnh của các doanh doanh nghiệp cổ phần. Do vậy, chính sách cổ tức tối nghiệp niêm yết trên thị trường. Chính sách cổ tức ưu luôn là đề tài nghiên cứu hấp dẫn của các doanh tại các doanh nghiệp niêm yết là một trong ba quyết nghiệp, các chuyên gia phân tích tài chính, các nhà định tài chính quan trọng của một doanh nghiệp và đầu tư và các nhà nghiên cứu. có liên hệ mật thiết với hai chính sách tài chính còn Ngành bất động sản gắn liền với sự phát triển lại là chính sách tài trợ và chính sách đầu tư. Việc kinh tế của một quốc gia và có tính chu kỳ. Sự Bài viết được thực hiện trong khuôn khổ thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Quỹ Nafosted “Nghiên cứu khuôn khổ ổn định tài chính tại Việt Nam”, mã số 502.02-2018.16. khoa học ! 36 thương mại Số 154/2021
  4. QUẢN TRỊ KINH DOANH thay đổi cấu trúc kinh tế theo hướng công nghiệp vậy, trên cở sở kế thừa các nghiên cứu trước đây, bài hóa, hiện đại hóa có ảnh hưởng tích cực tới lĩnh viết sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố vực bất động sản khi nhu cầu xây dựng hệ thống ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh cơ sở hạ tầng. Quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh nghiệp bất động sản được niêm yết trên TTCK Việt tế Việt Nam chính là tiền đề cho lĩnh vực bất Nam trong giai đoạn 2010-2019, từ đó đưa ra giải động sản hình thành và phát triển. Theo số liệu pháp và khuyến nghị phù hợp cho các doanh nghiệp của Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và các nhà đầu tư. (HOSE) và Hà Nội (HNX) thì tính tới thời điểm 2. Một số nghiên cứu trước đây về chính sách 31/12/2020 có 64 doanh nghiệp niêm yết hoạt cổ tức động trong lĩnh vực bất động sản, trong đó sàn 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới HOSE có 47 doanh nghiệp và HNX có 17 doanh Nghiên cứu về chính sách cổ tức của doanh nghiệp niêm yết. Mặc dù số lượng các doanh nghiệp luôn là chủ đề thu hút được sự quan tâm của nghiệp bất động sản niêm yết chỉ chiếm khoảng các nhà đầu tư, các chuyên gia phân tích thị trường, 6% số lượng tổng số doanh nghiệp niêm yết trên các nhà nghiên cứu và các cơ quan hoạch định chính TTCK Việt Nam, tuy nhiên tính theo khối lượng sách. Một trong những nghiên cứu đầu tiên và rất vốn hóa, lĩnh vực bất động sản lại chiếm tới 24% nổi tiếng về chính sách cổ tức đượ c ghi nhận là tổng vốn hóa thị trường. Lintner (1956), phân tích các doanh nghiệp niêm yết Tỷ lệ các doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền tại Mỹ vào giữa những năm 1950. Lý thuyết liên trên tổng số các doanh nghiệp bất động sản niêm yết quan đến cổ tức này cho rằng quyết định chia cổ tức vào năm 2010 là tương đối cao, chiếm 70% tổng số dựa trên lợi nhuận hiện tại và cổ tức của năm trước. doanh nghiệp. Tuy nhiên từ năm 2011 đến năm Sau đó có rất nhiều nghiên cứu tiếp theo được 2019, tỷ lệ này chỉ dao động trong khoảng 40% thực hiện nhằm tìm ra được các nhân tố tác động tới doanh nghiệp, đều là các doanh nghiệp có hoạt động chính sách cổ tức như Fama & Babiak (1998) thử kinh doanh ổn định và có nguồn lợi nhuận hàng năm nghiệm mô hình Lintner trên dữ liệu cổ tức của 392 cao. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp chưa tiến doanh nghiệp công nghiệp lớn ở Bắc Mỹ; Modigliani hành chia cổ tức lần nào như CTCP COMA18 & Miller (1961) tìm thấy bằng chứng cổ tức được chi (CIG); Doanh nghiệp Cổ phần DRH Holdings trả không ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp. (DRH); CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va Jensen (1992) tìm thấy mối liên hệ tiêu cực của (NVL); CTCP Đầu tư Nhà đất Việt (PVL); CTCP đòn bẩy tài chính với tỷ lệ chi trả cổ tức. Tuy nhiên, Đầu tư xây dựng & Phát triển đô thị Sông Đà Mollah (2001) đã kiểm tra một thị trường mới nổi và (SDU) Các doanh nghiệp này có tình hình kinh phát hiện ra mối quan hệ trực tiếp giữa đòn bẩy tài doanh không được ổn định và thường thua lỗ trong chính và mức gánh nặng nợ làm tăng chi phí giao nhiều năm liền. dịch. Do đó, các doanh nghiệp có tỷ lệ đòn bẩy tài Đã có một số nghiên cứu về nhân tố tác động đến chính cao có chi phí giao dịch cao và ở thế yếu phải chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết tại trả cổ tức cao hơn để tránh chi phí tài trợ bên ngoài. Việt Nam và trên thế giới, tuy nhiên việc nghiên cứu Kowalski & cộng sự (2007) cho rằng các doanh sâu vào một ngành cụ thể, đặc biệt là ngành bất động nghiệp có tỷ lệ nợ cao có xu hướng trả cổ tức thấp sản, còn hạn chế và chưa có kết luận thống nhất. hơn. Trong khi đó, Al-Kuwari (2009) cũng cho rằng Mỗi ngành có đặc tính khác nhau nên việc sử dụng chính sách cổ tức có liên quan tiêu cực đến tỷ lệ đòn các kết luận về tác động đến chính sách cổ tức đối bẩy, tức là tỷ lệ đòn bẩy càng lớn thì cổ thức càng với các doanh nghiệp nói chung sẽ không hợp lý. Do thấp và ngược lại. khoa học ! Số 154/2021 thương mại 37
  5. QUẢN TRỊ KINH DOANH Mohamed & cộng sự (2012) đã nghiên cứu 200 giữa thanh khoản và chi trả cổ tức. Cụ thể, các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Malaysia giai doanh nghiệp có tính thanh khoản cao có xu hướng đoạn năm 2003-2005 và tìm ra rằng thu nhập trên trả cổ tức cao hơn so với các doanh nghiệp có tỷ lệ mỗi cổ phiếu và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là các thanh khoán thấp. Ngược lại, Marfo-Yiadom & yếu tố quan trọng giải thích được chính sách cổ tức. Agyei (2011) mặc dù tiền mặt có mối quan hệ tiêu Zaman (2013) nghiên cứu chính sách cổ tức của 30 cực với chính sách cổ tức nhưng kết quả lại không ngân hàng thương mại tư nhân niêm yết trên Sở giao đáng kể. Naceur & cộng sự (2006) nhận thấy rằng dịch chứng khoán Dhaka (Bangladesh) trong các doanh nghiệp có lợi nhuận cao với thu nhập ổn khoảng thời gian 2006 - 2012. Kết quả cho thấy rằng định hơn có thể quản lý các dòng tiền lớn hơn và do khả năng sinh lời được coi là yếu tố quyết định đó họ trả cổ tức lớn hơn. Hơn nữa, các doanh nghiệp chính sách cổ tức của ngân hàng, hơn là tăng trưởng có tốc độ tăng trưởng nhanh phân phối cổ tức lớn và quy mô. hơn để thu hút các nhà đầu tư. Juhmani (2009) đã nghiên cứu khách hàng tham Xu hướng chi trả cổ tức các năm trước đó cũng quan mẫu của 35 doanh nghiệp Bahrain được niêm là một yếu tố quan trọng trong việc nghiên cứu yết trên Sở giao dịch chứng khoán Bahrain từ năm chính sách cổ tức của các doanh nghiệp. Imran 2006 đến năm 2007. Việc chi trả cổ tức có mối quan (2011) đã nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh hệ với quy mô của các doanh nghiệp, khả năng sinh hưởng đến quyết định chi trả cổ tức của ngành kỹ lời và sự thay đổi trong cổ tức năm trước được niêm thuật Pakistan bằng cách sử dụng dữ liệu của 36 yết trên thị trường. Một nghiên cứu khác được thực doanh nghiệp niêm yết từ năm 1996 đến năm 2008. hiện bởi Reddy & Rath (2005) trên các doanh Kết quả nghiên cứu chỉ ra việc chi trả cổ tức bị ảnh nghiệp Ấn Độ trong thời gian từ 1991 đến 2001, các hưởng tích cực bởi cổ tức của các năm trước đó. doanh nghiệp trả cổ tức thường có quy mô lớn hơn Nghiên cứu của Nasir & cộng sự (2018) về các nhân và khả năng sinh lời lớn hơn so với các doanh tố tác động đến chính sách cổ tức của các ngân hàng nghiệp không thực hiện việc chi trả cổ tức. Cùng thị tại Pakistan giai đoạn 2005 - 2015 cũng cho thấy cổ trường nghiên cứu, Geetanjali & cộng sự (2019) tức của năm trước có xu hướng ảnh hưởng tích cực phân tích các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức đến cổ tức của năm sau, ngoài ra nghiên cứu cũng các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường mới nổi chỉ ra tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ nợ có tác động tiêu Ấn Độ trong giai đoạn 2006 - 2017. Kết quả chỉ ra cực đến chính sách cổ tức. Dewasiri & cộng sự khả năng sinh lời, tỷ lệ thanh toán lãi vay và quy mô (2019) nghiên cứu chính sách cổ tức của 191 doanh doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến chính sách nghiệp tại Sri-Lankan và kết luận rằng thu nhập, cơ cổ tức của các doanh nghiệp. hội đầu tư, khả năng sinh lời, quy mô doanh nghiệp, Một nghiên cứu được thực hiện bởi Murhadi tỷ lệ sở hữu bởi nhà nước là những nhân tố tác động (2008) về các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao đến chính sách cổ tức. Ngoài ra, cổ tức của các năm dịch chứng khoán Jakarta trong giai đoạn 1995 đến trước đó cũng có ảnh hưởng đến quyết định cổ tức 2005 cho thấy rằng các doanh nghiệp đang trong của doanh nghiệp vào các năm sau. giai đoạn phát triển có xu hướng không trả cổ tức 2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam cao so với các doanh nghiệp đã trưởng thành và đi Tại Việt Nam, các nghiên cứu về chính sách cổ tức vào giai đoạn hoạt động ổn định. chưa đưa ra được kết luận thống nhất. Trương Đông Okpara (2010) đã phân tích các yếu tố quyết định Lộc (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ chính sách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp ở lệ chi trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Nigeria và kết luận rằng có mối quan hệ tích cực Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Sử dụng số khoa học ! 38 thương mại Số 154/2021
  6. QUẢN TRỊ KINH DOANH liệu từ các báo cáo tài chính năm 2010 của 62 doanh đến chính sách cổ tức. Trong khi đó, cơ hội tăng nghiệp niêm yết, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chi trưởng lại có tác động tiêu cực đến chính sách cổ trả cổ tức của các doanh nghiệp phụ thuộc vào các tức của các doanh nghiệp này. Nghiên cứu của nhân tố sau: Thu nhập trên mỗi cổ phần, thời gian hoạt Trương Đông Lộc & Phạm Phát Tiến (2015) cũng động của doanh nghiệp; tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn; chỉ ra khả năng sinh lợi có tác động tích cực tới và tỷ lệ cổ phiếu được sở hữu bởi nhà nước. chính sách cổ tức của các doanh nghiệp khi nghiên Đinh Bảo Ngọc & Nguyễn Chí Cường (2014) cứu dữ liệu của 236 doanh nghiệp phi tài chính sau khi nghiên cứu dữ liệu của 95 doanh nghiệp niêm yết trên sàn Hose trong giai đoạn 2010 - niêm yết trên TTCK Việt Nam đã chỉ ra khả năng 2012. Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra khả năng sinh lợi, thu nhập trên mỗi cổ phần, cổ tức trong kiểm soát của chủ tịch hội đồng quản trị cũng là quá khứ và lãi suất thị trường có tác động tích cực một nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức. Bảng 1: Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước đây Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp khoa học ! Số 154/2021 thương mại 39
  7. QUẢN TRỊ KINH DOANH Nghiên cứu của Bạch Thị Thu Hường (2019) về các doanh nghiệp bất động sản tại Việt Nam. Do chính sách cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản hình thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt được coi là niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- phổ biến nhất tại Việt Nam, bài viết sẽ tập trung chủ 2017 cho thấy có sự tương đồng với các nghiên yếu vào cổ tức tiền mặt. Cổ tức một cổ phần thường cứu trên thế giới. Trong đó, khả năng sinh lời có (DPS) được lựa chọn để đo lường chính sách cổ tức tác động tích cực đến cổ tức của doanh nghiệp, quy của các doanh nghiệp, công thức tính như sau: mô doanh nghiệp càng lớn thì mức trả cổ tức càng Cổ tức tiền mặt trên mỗi cổ phần cao, tỷ lệ tăng trưởng có tác động tiêu cực đến mức DPS = cổ tức nhưng tác động này không rõ ràng trong 10.000 mẫu nghiên cứu. Như vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế Các biến độc lập được lựa chọn để phân tích tác giới và tại Việt Nam chưa đưa ra được kết luận động đến chính sách cổ tức bao gồm Lợi nhuận trên thống nhất về các nhân tố tác động đến chính sách mỗi cổ phần (EPS), Lợi nhuận trên tổng tài sản cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết, đồng thời (ROA), Tốc độ tăng trưởng doanh thu (SGR), Quy việc nghiên cứu chuyên sâu về một ngành như bất mô tổng tài sản (SIZE), Tỷ lệ đòn bẩy tài chính động sản còn rất hạn chế. (LEV), Khả năng thanh toán hiện hành (CR), Cổ tức 3. Phương pháp nghiên cứu của giai đoạn liền trước (PDPS). Công thức tính các 3.1. Lựa chọn và đo lường biến nghiên cứu chỉ số được trình bày trong Bảng 2 dưới đây. Các biến trong nghiên cứu này được lựa chọn 3.2. Thu thập dữ liệu dựa trên các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm Bài viết sử dụng dữ liệu bảng với 340 quan sát, trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của cổ tức cũng như kết hợp với tình hình thực tế của 34 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động Bảng 2: Tổng hợp các biến nghiên cứu trong mô hình Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp khoa học ! 40 thương mại Số 154/2021
  8. QUẢN TRỊ KINH DOANH sản niêm yết trên TTCK Việt Nam (trên sàn chứng biến độc lập, kiểm định hiện phương sai sai số thay khoán HOSE và HNX) trong giai đoạn từ năm 2010 đổi và kiểm định tự tương quan. Các khuyết tật của đến năm 2019. Các doanh nghiệp này được lựa chọn mô hình sẽ được khắc phục trên cơ sở kết quả kiểm dựa trên tiêu chí: niêm yết từ năm 2010 trở về trước định nhằm đưa ra kết quả hồi quy chính xác nhất. và hoạt động liên tục trong khoảng thời gian từ 2010 4. Kết quả nghiên cứu đến 2019, dữ liệu của doanh nghiệp đầy đủ và minh 4.1. Kết quả thống kê mô tả bạch, đặc biệt là các thông tin liên quan đến chính Kết quả thống kê mô tả dưới đây thể hiện giá trị sách cổ tức. trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị 3.3. Mô hình nghiên cứu nhỏ nhất của các mẫu nghiên cứu. (bảng 3) Mô hình hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng 4.2. Kết quả ma trận tương quan trong bài viết như sau: Kết quả ma trận tương quan giữa các hệ số cho DPSi,t = Ci + EPSi,t + ROAi,t + SGRi,t + SIZE i,t thấy hầu như hệ số tương quan giữa các biến độc lập + LEVi,t + CRi,t + PDPSi,t + ui khá là thấp, do vậy khả năng xảy ra hiện tượng đa Trong đó: cộng tuyến thấp.(bảng 4) DPSi,t: Cổ tức một cổ phần thường của Tuy nhiên, hệ số tương quan giữa biến ROA và doanh nghiệp i năm t EPS (rROA,EPS)= 0.8094 > 0.8 cho thấy có hiện tượng Ci : Hệ số chặn đa cộng tuyến giữa hai biến này. Điều này có thể lý EPSi,t: Lợi nhuận trên mỗi cổ phần của giải bởi vì đây đều là hai hệ số thể hiện khả năng sinh doanh nghiệp i năm t lời của doanh nghiệp. Do vậy, tác giả sẽ loại bỏ biến ROAi,t: Lợi nhuận trên tổng tài sản doanh ROA và chỉ giữ lại biến EPS để tiếp tục tiến hành hồi nghiệp i năm t quy hai mô hình ảnh hưởng FEM và REM. SGRi,t: Tốc độ tăng trưởng doanh thu 4.3. Kết quả mô hình nghiên cứu doanh nghiệp i năm t 4.3.1. Kết quả hồi quy FEM SIZEi,t: Logarit tự nhiên của quy mô tổng Kết quả hồi quy theo mô hình FEM cho thấy các tài sản doanh nghiệp i năm t biến EPS, SIZE, CR và PDPS đều có ý nghĩa thống LEVi,t: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính doanh nghiệp i kê với mức ý nghĩa lần lượt là 1%, 5%, 10% và 1%. năm t Trong đó, EPS, CR, PDPS ảnh hưởng tích cực đến CRi,t: Khả năng thanh toán hiện hành doanh chính sách cổ tức, đúng với kỳ vọng đưa ra; SIZE lại nghiệp i năm t có tác động ngược chiều đến chính sách cổ tức. Tác PDPSi,t: Cổ tức của giai đoạn liền trước động của SGR và LEV tới DPS không có ý nghĩa doanh nghiệp i năm t thống kê. Các biến được lựa chọn trong mô hình giải ui: Sai số và các biến chưa nghiên cứu trong thích được 32.35% sự thay đổi của DPS. (bảng 5) mô hình 4.3.2. Hồi quy theo mô hình REM Bài nghiên cứu thực hiện hồi quy sử dụng hai mô Kết quả hồi quy mô hình REM cho thấy EPS, hình: Mô hình nhân tố ảnh hưởng cố định (FEM) và CR và PDPS đều tác động tích cực và có ý nghĩa mô hình nhân tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). thống kê với mức ý nghĩa 1% tới DPS, đúng với kỳ Kiểm định Hausman được sử dụng sau đó nhằm lựa vọng ban đầu. Các biến còn lại đều không có ý nghĩa chọn mô hình FEM hay mô hình REM là phù hợp thống kê. (bảng 6) cho hồi quy dữ liệu mẫu. Tiếp theo để kiểm định độ Mô hình có R-square = 48.12, cho thấy các biến chính xác và tin cậy của kết quả hồi quy, bài viết thực độc lập trong mô hình giải thích được 48.12% sự hiện kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các thay đổi của DPS sau khi điều chỉnh giữ liệu biến. khoa học ! Số 154/2021 thương mại 41
  9. QUẢN TRỊ KINH DOANH Bảng 3: Kết quả mô tả thống kê các biến trong nghiên cứu Nguồn: Kết quả thống kê từ phần mềm Stata Bảng 4: Kết quả ma trận tương quan của các biến nghiên cứu Nguồn: Kết quả phân tích tương quan từ phần mềm Stata Bảng 5: Kết quả hồi quy theo mô hình FEM Ghi chú: *, , tương đương với các mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Nguồn: Kết quả hồi quy FEM từ phần mềm Stata khoa học ! 42 thương mại Số 154/2021
  10. QUẢN TRỊ KINH DOANH Bảng 6: Kết quả hồi quy theo mô hình REM Ghi chú: *, , tương đương với các mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Nguồn: Kết quả hồi quy REM từ phần mềm Stata 4.3.3. Kiểm định Hausman lựa Bảng 7: Kết quả kiểm định Hausman chọn mô hình phù hợp Kiểm định Hausman được sử dụng nhằm lựa chọn mô hình FEM hay mô hình REM là phù hợp cho hồi quy dữ liệu mẫu. Từ kết quả thu được từ kiểm định, ta có P-value = 0.0000 < 0.05. Do vậy, mô hình phù hợp để nghiên cứu các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp bất động sản là mô hình ảnh hưởng cố định (FEM). Nguồn: Kết quả kiểm định Hausman từ phần mềm Stata 4.3.4. Kết quả kiểm định mô hình Kết quả kiểm định Wald đối với Bảng 8: Kết quả chạy kiểm định đa cộng tuyến phương sai sai số thay đổi cho giá trị P-value = 0.0000 < 0.05. Do vậy, chấp nhận giả thuyết mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Để kiểm định mô hình có xảy ra hiện tượng tự tương quan không, kiểm định Wooldridge cho giá trị P- value = 0.0000 < 0.05. Như vậy, chấp nhận giả thuyết mô hình có hiện tượng tự tương quan. Nguồn: Kết quả kiểm định từ phần mềm Stata khoa học ! Số 154/2021 thương mại 43
  11. QUẢN TRỊ KINH DOANH Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của với mức ý nghĩa 1%, nếu doanh nghiệp tăng EPS lên mô hình như sau: 1% thì cổ tức trên mỗi cổ phần sẽ tăng 0.0008%. Giá trị VIF của các biến đều thấp (<10) nên có Điều này cho thấy trước khi đưa ra các quyết định thể khẳng định mô hình không xảy ra hiện tượng đa về chính sách cổ tức tiền mặt của doanh nghiệp, các cộng tuyến. nhà quản trị tài chính thường dựa trên thu nhập của Như vậy, mô hình được xác định hai khuyết tật doanh nghiệp trong năm hoạt động đó để xác định là phương sai sai số thay đổi và tự tương quan. Bài một tỉ lệ cổ tức tiền mặt sao cho thích hợp với khả nghiên cứu thực hiện phương pháp ước lượng FGLS năng tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ (Feasible Generalized Least Squares) - ước lượng thực sự cắt giảm cổ tức nếu như tình hình tài chính bình phương tối thiểu tổng quát để khắc phục các đối diện với nhiều khó khăn và thu nhập mà doanh khuyết tật này, kết quả như sau: nghiệp đạt được đang trong tình trạng thực sự thua Bảng 9: Kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS Ghi chú: *, , tương đương với các mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Nguồn: Kết quả hồi quy FGLS từ phần mềm Stata Có thể thấy kết quả ước lượng của các phương lỗ. Điều này hoàn toàn phù hợp với kỳ vọng ban đầu pháp hồi quy này là khá tương đồng. Tuy nhiên, các về tác động thuận chiều của EPS lên chính sách cổ sai số chuẩn của các hệ số hồi quy của FGLS thấp tức của các doanh nghiệp. Kết quả của nghiên cứu đáng kể so với các phương pháp khác, có nghĩa các cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đ ó của hệ số hồi quy được ướ c lượng chính xác hơn bởi Mohamed & cộng sự (2012) và nghiên cứu của Đinh phương pháp FGLS. Do vậy, phương pháp FGLS Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2014). được coi là kết quả nghiên cứu phù hợp. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính tác động thuận chiều đến Kết quả mô hình FGLS tại bảng trên cho thấy chính sách cổ tức của các doanh nghiệp ngành bất EPS, CR, PDPS có tác động dương tới DPS với ý động sản niêm yết trên TTCK Việt Nam với mức ý nghĩa thống kê ở mức 1%, biến LEV có ý nghĩa nghĩa thống kê 10%, nếu doanh nghiệp tăng LEV thống kê ở mức 10%. Hai nhân tố còn lại là SGR và lên 1% thì cổ tức trên mỗi cổ phần sẽ tăng 0.2920%, SIZE không có ý nghĩa thống kê với mô hình. bác bỏ kỳ vọng ban đầu về tác động ngược chiều của 4.3.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu LEV lên chính sách cổ tức của các doanh nghiệp. Thu nhập trên mỗi cổ phần có tác động thuận Kết quả này cũng không cùng với kết luận của Bạch chiều đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Thị Thu Hường (2019) và nghiên cứu của Kowalski ngành bất động sản niêm yết trên TTCK Việt Nam và cộng sự (2007) khi nghiên cứu chính sách cổ tức khoa học ! 44 thương mại Số 154/2021
  12. QUẢN TRỊ KINH DOANH của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết, tuy nhiên nghiên cứu của Bạch Thị Thu Hường (2019) và phù hợp với kết luận của Trương Đồng Lộc và cộng Okpara (2010), tuy nhiên ngược với nghiên cứu của sự (2012) khi tìm hiểu về chính sách cổ tức của các Marfo-Yiadom và Agyei (2011). doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn chứng Chính sách cổ tức của giai đoạn trước có tác khoán HCM. Trên thực tế, các doanh nghiệp Bất động thuận chiều đến chính sách cổ tức của các động sản đang có hệ số D/E (1.01) ở mức thấp so doanh nghiệp ngành bất độ ng sản niêm yết trên với các ngành khác như Tài chính (1.02) và khá thấp TTCK Việt Nam với mức ý nghĩa 1%. Hệ số tương so với ngành Hàng tiêu dùng (1.12), Y tế (1.86) hay quan của biến PDPS là 0.4750 tức là nếu doanh Công nghiệp (1.59). Chi phí lãi vay cao là vấn đề nghiệp tăng PDPS lên 1% thì cổ tức trên mỗi cổ lớn đối với DN bất động sản Việt Nam trong những phần sẽ tăng 0.4750% Kết quả này phù hợp với kỳ năm vừa qua do tình hình kinh tế thế giới và trong vọng ban đầu về tác động thuận chiều của PDPS tới nước có nhiều bất ổn dẫn tới việc ngân hàng phải chính sách cổ tức của doanh nghiệp và với lý thuyết tăng lãi suất huy động. Hiệu quả hoạt động của các về chính sách cổ tức của Lintner (1956) khi cho DN bất động sản cũng còn thấp, nhất là trong giai rằng rất khó cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa đoạn 2012-2016. Do vậy, các chủ đầu tư bất động ra một mức cổ tức cao hơn so với mức cổ tức được sản đã chủ động giảm tỷ lệ sử dụng vốn vay và công bố của năm kề trước trừ khi họ chắc chắn rằng khuyến khích khách hàng vay mua nhà thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đạt mức tăng trưởng các chương trình hợp tác 3 nhà: chủ đầu tư, ngân rất cao trong những năm đến. Sự sụt giảm của tỷ lệ hàng và khách hàng. Dư nợ vay riêng cho khách cổ tức tiền mặt trong năm này đối với năm trước mua nhà đã tăng rất mạnh trong 5 năm từ năm 2016, cũng là một điều cần hạn chế trong việc hoạch định hiện chiếm khoảng 13,14% tổng dư nợ toàn ngành chính sách cổ tức doanh nghiệp, vì điều này ả nh trong khi tổng dư nợ vay cho các chủ đầu tư hay hưởng rất lớn đến uy tín, hình ảnh và cả giá trị của doanh nghiệp bất động sản chỉ chiếm 6,1%. Do đó, cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì thế, việc đánh giá rủi ro của ngành bất động sản sẽ chính sách cổ tức năm nay chịu sự chi phối một không chỉ tập trung ở phía doanh nghiệp hay chủ cách chặt chẽ theo hướng thuận chiều của chính đầu tư mà còn đến cả từ số lượng lớn khách hàng sách cổ tức năm trước. Không chỉ phù hợp với lí vay mua nhà. Sự thay đổi về mặt chính sách này có thuyết của Lintner (1956), kết quả nghiên cứu này thể giải thích mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ D/E còn tương đồng với nhiều nghiên cứu thực nghiệm của các DN BĐS đến chính sách cổ tức. trên thế giới và Việt Nam như Imran (2011), Đinh Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành có tác động Bảo Ngọc & Nguyễn Chí Cường (2014), Bạch Thị thuận chiều đến chính sách cổ tức của các doanh Thu Hường (2019), nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên TTCK Việt Kết quả nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ Nam với mức ý nghĩa 1%. Hệ số tương quan của tốc độ tăng trưởng doanh thu (SGR) hay quy mô biến CR là 0.6675 tức là nếu doanh nghiệp tăng CR tổng tài sản (SIZE) đến chính sách cổ tức của các lên 1% thì cổ tức trên mỗi cổ phần sẽ tăng 0.6675%. doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên TTCK Việt Kết quả này cho thấy đối với các doanh nghiệp quản Nam. Mặc dù kết quả đã được tìm ra trong các lý dòng tiền hiệu quả thì sẽ dễ dàng hơn trong việc nghiên cứu của Bạch Thị Thu Hường (2019) và thực thi chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Điều Lloyd & Jahera (1985), cho rằng quy mô của doanh này hoàn toàn phù hợp với kỳ vọng ban đầu về tác nghiệp càng lớn thì khả năng chi trả cổ tức càng cao; động thuận chiều của CR lên chính sách cổ tức của nghiên cứu của Murhadi (2008) cho rằng tốc độ tăng các doanh nghiệp. Kết quả này cũng phù hợp với trưởng tỷ lệ nghịch với chính sách chi trả cổ tức. khoa học ! Số 154/2021 thương mại 45
  13. QUẢN TRỊ KINH DOANH 5. Kết luận trong việc huy động vốn thông qua kênh phát hành Nghiên cứu đã chỉ ra được những nhân tố ảnh trái phiếu khi Nghị định số 81/2020/NĐ-CP ngày hưởng tới chính sách cổ tức của các doanh nghiệp 9/7/2020 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản niêm yết trên TTCK Việt Nam, bao chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2020. gồm: thu nhập trên mỗi cổ phần, tỷ lệ đòn bẩy tài Chính vì vậy, các DN BĐS cần chú trọng hoàn thiện chính, tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành và cổ tức chính sách chi trả cổ tức để có thể thu hút các nhà của giai đoạn liền trước. Bài nghiên cứu đề xuất một đầu tư trung và dài hạn. Ngoài ra, các doanh nghiệp số giải pháp để cải thiện chính sách cổ tức của các BĐS nên lấy ý kiến của cổ đông trước khi quyết doanh nghiệp bất động sản như sau: duy trì tỷ lệ chi định chính sách cổ tức vì đây đều là những người có trả cổ tức ổn định kỳ mức vừa phải cộng với khoản ảnh hưởng trực tiếp bởi chính sách này. Công ty bổ sung; Thiết lập tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu; Kết cũng nên đặt mục tiêu chính của chính sách cổ tức hợp với chính sách đầu tư và chính sách tài trợ; Cân là nâng cao giá trị cho cổ đông. đối giữa lợi ích cổ đông và cơ hội đầu tư của doanh Đối với nhà đầu tư, muốn nhận cổ tức của các nghiệp. Kết quả của nghiên cứu này cũng một lần doanh nghiệp này có thể chọn những doanh nghiệp nữa khẳng định là phương pháp định giá bằng chiết có lịch sử chi trả cổ tức thường xuyên và ổn định, khẩu cổ tức đối với các doanh nghiệp bất động sản cùng với đó là hoạt động kinh doanh đem lại nguồn là không khả thi do những doanh nghiệp này không lợi thường xuyên. Đối với việc dự đoán cổ tức của trả cổ tức thường xuyên và sự bất ổn trong cổ tức. các doanh nghiệp bất động sản, nhà đầu tư có thể Một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp như nhìn vào các chỉ số như EPS, tỷ lệ đòn bẩy, khả sau: Các doanh nghiệp bất động sản khi quyết định năng thanh toán và lịch sử chi trả cổ tức để có thể chính sách chi trả cổ tức nên để ý đến các yếu tố như dự đoán phần nào chính sách cổ tức của doanh EPS, tỷ lệ đòn bẩy, khả năng thanh toán và lịch sử nghiệp. Tuy nhiên, các yếu tố này vẫn chưa thực sự chi trả cổ tức trước đây của doanh nghiệp. Để nâng lý giải được sự biến động trong chính sách cổ tức cao khả năng chi trả cổ tức doanh nghiệp cần nâng của các doanh nghiệp bất động sản. Trước những cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp, cùng với đó tiềm năng của thị trường và những nỗ lực của các là quản lý dòng tiền tốt, đặc biệt là dòng tiền ngắn doanh nghiệp, nhóm cổ phiếu bất động sản vẫn có hạn để không làm việc chi trả cổ tức ảnh hưởng đến những tiềm năng tốt để đầu tư. Xét từ góc độ các các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau chỉ số tài chính, nhóm cổ phiếu bất động sản được thời điểm năm 2020, thị trường BĐS có nhiều biến các nhà đầu tư đánh giá cao hơn mỗi đồng cổ tức chuyển tích cực nhờ các gói chính sách hỗ trợ như nhận được. Trong thời gian qua, nhóm cổ phiếu bất tăng giải ngân đầu tư công, kỳ vọng từ việc sửa đổi động sản thu hút được dòng tiền khá tốt như DXG bổ sung luật về huy động vốn từ các quỹ và hiệu lực (Đất Xanh), NVL (Novaland), HDG (Tập đoàn Hà của Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán từ đầu Đô), NLG (Đầu tư Nam Long) Ngoài ra, nhóm năm 2021. Trong dài hạn nhu cầu mua bất động sản khu công nghiệp cũng liên tiếp có những phiên giao để ở và đầu tư vẫn còn rất lớn trên thị trường, nhất dịch khá tích cực với nhiều mã tăng như NTC (Nam là trong bối cảnh lãi suất cho vay của các ngân hàng Tân Uyên), SIP (Đầu tư Sài Gòn VRG), KBC (Kinh đang có xu hướng giảm. Tuy nhiên, các doanh Bắc), ITA (Tân Tạo) Nhìn chung, thị trường nghiệp bất động sản cũng phải đối diện khó khăn chứng khoán luôn tiềm ẩn nhiều bất ổn, đối với bất khoa học ! 46 thương mại Số 154/2021
  14. QUẢN TRỊ KINH DOANH kỳ cổ phiếu nào các nhà đầu tư nên mua lúc thị tor, The Romanian Economic Journal, Vol. 41, No. trường bắt đầu lên và bán lúc thị trường bắt đầu 14, pp. 47-59. giảm. Kết quả nghiên cứu, do vậy, được coi là có 9. Jensen, G. R., Solberg, D. P., and Zorn, T. S. giá trị tham khảo đối với các nhà đầu tư.! (1992), Simultaneous Determination of Insider Ownership, Debt, and Dividend Policies, Journal of Tài liệu tham khảo: Financial and Quantitative Analysis, Vol. 27, No. 2, pp. 247-263. 1. Aivazian, V., Booth, L., & Cleary, S. (2003), 10. Juhmani, O. I. H. (2009), Determinants of Do emerging market firms follow different Dividend Dividend payout Policy: Evidence from Bahraini policies from U.S. firms? Journal of Financial Firms, Journal of International Finance and Research, Vol. 26, No. 3, pp. 371-387. Economics, Vol. 9, No. 2, pp. 77-86. 2. Al-Kuwari, D. (2009), Determinants of the 11. Kowalewski, O., Stetsyuk, I. and Talavera dividend policy of companies listed on emerging (2007), Corporate Governance and Dividend Policy stock exchanges: the case of the Gulf Cooperation in Poland, Working Paper, German Institute for Council (GCC) countries, Global Economy & Economic Research. Finance Journal, Vol. 2, No. 2, pp. 38-63. 12. Lintner, J. (1956), Distribution of Incomes of 3. Bạch Thị Thu Hường (2019), Nhân tố ảnh Corporations among Dividends, Retained Earnings, hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp and Taxes, The American Economic Review, Vol. niêm yết, Tạp chí Tài chính kỳ 2, tháng 4/2019, 46, No. 2, pp.97-133. tr.67-71. 13. Lloyd, W.P., Jahera, J.S. and Page, D.E. 4. Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh (2013), Giáo (1985), Agency Costs and Dividend-Payout Ratios, trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính: Quarterly Journal of Business and Economics, pp. Hà Nội. 19-29. 5. Dewasiri, N.J., Yatiwelle, W.B.K, Azeez, A., 14. Marfo-Yiadom, E. and Agyei, S.K. (2011), Jayarathne, P.G.S.A, Kuruppuarachchi, D., and Determinants of Dividend Policy of Banks in Weerasinghe, V.A. (2019), Determinants of divi- Ghana, International Research Journal of Finance dend policy: evidence from an emerging and devel- and Economics, Vol. 61, No. 61, pp. 99-108. oping market, Managerial Finance, Vol. 45 No. 3, 15. Miller, M. H., and Modigliani, F. (1961), pp. 413-429. Dividend Policy, Growth, and the Valuation of 6. Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2014), Shares, The Journal of Business, Vol. 34, No. 4, Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của pp.411-433. các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam, 16. Mollah, A.S. (2001), Dividend Policy and Tạp chí phát triển kinh tế, số 290, tr. 42-60. Behaviour, and Security Price Reaction to The 7. Fama, E., & French, K. (1998), Value versus Announcement of Dividends in an Emerging Market Growth: The International Evidence, The Journal of - A Study of Companies Listed on the Dhaka Stock Finance, Vol. 53, pp. 1975-1999. Exchange, Unpublished PhD thesis, Leeds 8. Imran, K. (2011), Determinants of dividend University Business School, University of Leeds. payout policy: A case of Pakistan engineering sec- khoa học ! Số 154/2021 thương mại 47
  15. QUẢN TRỊ KINH DOANH 17. Mohamed, N., Hui, W. S., Omar, N. H., Growth or Size?, BIAM Foundation, Dhaka, Abdul Rahman R., Mastuki, N., AbdulAzis, M. A. & Bangladesh, ISBN: 978-1-922069-39-9. Zakaria, S. (2012), Empirical Analysis of 26. Trương Đông Lộc và Phạm Phát Tiến (2015), Determinants Of Dividend Payment: Profitablity Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của And Liquidity, Unpublished manuscript, Universiti các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng Teknologi MARA, Accounting Research Institute & khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học Faculty of Accountancy, Selangor, Malaysia. trường Đại học Cần Thơ, số 38 năm 2015, tr.67-74. 18. Murhadi, W.R. (2008), Study on dividend 27. Trương Đông Lộc (2013), Các nhân tố ảnh policy in Indonesian capital market, Journal hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Manajemen & Kewirausahaan, Vol. 1, Issue: March, niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, pp. 1-29. Tạp chí Khoa học đào tạo và Ngân hàng, số 135, 19. Naceur, S., Goaied, M. and Belanes, A. trang 37-45. (2006), On the Determinants and Dynamics of Dividend Policy, International Review of Finance, Summary Vol. 6, No. 1-2, pp. 1- 23. 20. Nadeema, N., Bashirb, A.N., Usman, M. Dividend policy is one of the factors reflecting (2018), Determinants of Dividend Policy of Banks: the financial management efficiency of the enter- Evidence from Pakistan, The Pakistan Journal of prises, thereby helping to enhance the stabililty and Social Issues, pp. 19-27. creating conditions for the development of the stock 21. Okpara, G. C. (2010), A diagnosis of the market. The real estate industry is associated with determinant of dividend pay-out policy in Nigeria: A the economic growth of a country, especially with factor analytical approach, American Journal of high urbanization rates like Vietnam. Based on the Scientific Research, Vol. 8, pp. 57–67. current situation of real estate enterprises listed on 22. Pinto, G., Rastogi, S. (2019), Sectoral the Vietnamese stock market during the period Analysis of Factors Influencing Dividend Policy: 2010-2019 and inheriting the previous research Case of an Emerging Financial Market, Journal of results, this paper uses FEM and REM regression Risk and Financial Management, Vol. 12, No. 3, models to analyze factors affecting the dividend pol- pp. 110. icy of 34 real estate companies, including: Earnings 23. Reddy, Y.S. and Rath, S. (2005), per share (EPS), Return on total assets (ROA), Sales Disappearing dividends in emerging markets? growth rate (SGR), Total assets (SIZE), Financial Evidence from India, Emerging Markets Finance leverage Ratio (LEV), Current ratio (CR), and and Trade, Vol. 41, No. 6, pp. 58-82. Previous dividend per share (PDPS). Empirical 24. Rozeff, M. (1982), Growth, beta and agency findings are utilized to propose some recommenda- costs as determinants of dividend payout ratios, Journal tions for businesses and investors. of financial Research, Vol. 5, No.3, pp. 249-259. 25. Sumaiya, Z. (2013), Determinants of Dividend Policy of A Private Commercial Bank in Bangladesh: Which is The Strongest, Profitability, khoa học 48 thương mại Số 154/2021