Cải cách chính sách thuế góp phần thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế
Bạn đang xem tài liệu "Cải cách chính sách thuế góp phần thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cai_cach_chinh_sach_thue_gop_phan_thuc_day_doi_moi_mo_hinh_t.pdf
Nội dung text: Cải cách chính sách thuế góp phần thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế
- TÀI CHÍNH - Tháng 01/2020 CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH THUẾ GÓP PHẦN THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ PHẠM ĐÌNH THI Đi liền với quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, hệ thống chính sách thu ngân sách nhà nước, trong đó có chính sách thuế giữ vai trò chủ đạo, đã được cải cách hoàn thiện để phù hợp với thể chế kinh tế, góp phần quan trọng thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng. Trong xu thế vận động mới của thế giới, cùng với những thách thức nội tại, yêu cầu đặt ra cho Việt Nam là phải thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế cho phù hợp. Theo đó, cũng đòi hỏi hệ thống chính sách thuế phải được tiếp tục hoàn thiện để vừa tạo động lực thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, vừa phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển của đất nước. Từ khóa: Chính sách thuế, cơ cấu lại, mô hình tăng trưởng sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã RESTRUCTURING TAX POLICY TO PROMOTE GROWTH làm đảo lộn và ảnh hưởng đến các nước, rõ nhất là MODEL RENOVATION AND ECONOMY RESTRUCTURE hệ thống tài chính, ngân hàng. Hoạt động sản xuất Pham Dinh Thi phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam gặp Together with economic transformation, rất nhiều khó khăn, bởi sự suy yếu từ các thị trường the system of state budget revenue policies lớn là những thị trường truyền thống như: Hoa Kỳ, in which the tax policy plays a key role has Liên minh châu Âu, Nhật Bản been developed to conform with economic Giai đoạn này, Việt Nam nằm trong vòng xoáy institution and promote economic growth tăng trưởng chậm khi các thị trường xuất khẩu lớn model renovation. In the new global bị ảnh hưởng; lạm phát tăng cao, vốn đầu tư toàn development trend, with intrinsic challenges, xã hội bị thu hẹp; sản xuất công nghiệp đình đốn, Vietnam has to adopt its economic growth tồn kho lớn; sức mua suy yếu, tiêu thụ hàng hóa model. Consequently, it is also required that khó khăn; số doanh nghiệp (DN) phá sản, giải thể the tax policy system must be improved to ngày càng lớn; khả năng thu hút vốn đầu tư trực create development motivation. tiếp nước ngoài (FDI) trong những năm kinh tế thế giới biến động giảm sút rõ rệt (từ gần 72 tỷ USD Keywords: Tax policy, restructure, growth model năm 2008, xuống còn gần 20 tỷ USD năm 2010). Vào thời điểm này, các tồn tại, hạn chế của mô hình tăng trưởng cũ đã bộc lộ. Để vượt qua khó khăn, thách Ngày nhận bài: 8/11/2019 thức, tiếp tục tăng trưởng, yêu cầu đặt ra đối với Ngày hoàn thiện biên tập: 27/11/2019 Việt Nam là phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Ngày duyệt đăng: 5/12/2019 Trước tình hình đó, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định “Ổn Kết quả cải cách chính sách thuế nhằm thúc đẩy định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018 giữa chiều rộng và chiều sâu, nâng cao chất lượng, Trong giai đoạn 2011 - 2010, mô hình tăng trưởng hiệu quả nền kinh tế, bảo đảm phát triển nhanh, kinh tế của Việt Nam mang nặng tính chất của mô bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, động lực kinh tế”. tăng trưởng phụ thuộc vào gia tăng vốn đầu tư, gia Để tạo tiền đề cho đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng số lượng lao động và định hướng phát triển và cơ cấu lại nền kinh tế, kể từ trước năm 2010 đến sản xuất theo hướng xuất khẩu. Từ cuối năm 2008, nay, hệ thống chính sách thuế của nước ta luôn 46
- Xuân Canh Tý được cải cách, phù hợp với thực tiễn phát sinh, bắt HÌNH 1: TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA VIỆT NAM TRONG 10 NĂM kịp được xu hướng quốc tế, cũng như hướng tới (2009 - 2019) (%) phát triển bền vững. Chính sách thuế đã góp phần đảm bảo huy động các nguồn thu có tính bền vững hơn cho ngân sách; tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh; thu hút đầu tư có trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực, địa bàn; đẩy mạnh nghiên cứu, đổi mới và ứng dụng khoa học công nghệ; khuyến khích việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường và phát triển các hoạt động văn hóa - xã hội cụ thể: Thứ nhất, tập trung tháo gỡ khó khăn cho DN, người Nguồn: Tổng cục Thống kê dân, tăng cường thu hút đầu tư và khuyến khích phát triển các ngành, lĩnh vực và địa bàn ưu tiên, trong đó tiếp đối với một số trường hợp: Cá nhân là chủ tàu, cá tục chú trọng phát triển lĩnh vực khoa học và công nghệ. nhân có quyền sử dụng tàu từ hoạt động cung cấp Kể từ năm 2008 - 2014, để hỗ trợ cho sản xuất - hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ khai thác, đánh kinh doanh, đặc biệt là hỗ trợ DN đối phó với ảnh bắt thủy sản xa bờ và thu nhập của thuyền viên làm hưởng của khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn việc trên tàu Việc ban hành Luật Phí và Lệ phí cầu, nhất là DN nhỏ và vừa (DNNVV) - nhóm dễ năm 2015 và thực thi Luật này kể từ năm 2017 đã bị tác động của khủng hoảng, nhiều giải pháp về chuyển nhiều loại phí sang thực hiện theo cơ chế miễn, giảm, giãn các loại thuế đã được thực hiện, giá, góp phần thu hút nguồn lực xã hội tham gia qua đó giúp DN, hộ gia đình, cá nhân vượt qua cung cấp dịch vụ công, khuyến khích đổi mới công khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất - kinh nghệ, đa dạng hóa và giảm giá thành sản phẩm, doanh. Theo đó, thuế thu nhập DN (TNDN) được dịch vụ. giảm trên diện rộng, với mức thuế suất phổ thông Lĩnh vực quan trọng là khoa học và công nghệ, giảm từ 28% xuống còn 25% từ năm 2009, 22% kể từ năm 2009 đã được áp dụng ưu đãi thuế từ năm 2014, 20% từ năm 2016 và riêng DNNVV TNDN ở mức cao đối với dự án đầu tư trong lĩnh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013, vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, qua đó tạo điều kiện để thu hút đầu tư và tích lũy, công nghệ cao (thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, tích vụ vốn, khuyến khích thành lập DN đầu tư miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong sản xuất - kinh doanh. 9 năm tiếp theo); miễn thuế TNDN đối với thu nhập Từ năm 2014, ưu đãi đối với các dự án đầu tư từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên trong lĩnh vực sản xuất, có quy mô vốn đầu tư lớn chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều và sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới phù hợp kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn với quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa thuế TNDN; giảm 50% số thuế phải nộp đối với thu học và Công nghệ; dự án đầu tư xuất sản phẩm công nhập từ chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn nghiệp hỗ trợ cần ưu tiên phát triển; Tăng cường có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Từ năm 2014, ưu đãi độ tăng cường cho lĩnh vực nông nghiệp, bổ sung miễn thuế 3 năm đối với thu nhập từ thực nông dân, nông thôn thông qua việc tăng mức ưu hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển đãi thuế TNDN đối với lĩnh vực trồng trọt, sản xuất công nghệ; miễn thuế 5 năm đối với thu nhập từ bán và chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; giảm nghĩa sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa là dụng tại Việt Nam đầu vào của sản xuất nông nghiệp; mở rộng thời Bên cạnh đó, các sản phẩm sử dụng trực tiếp gian miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công Để góp phần kích cầu tiêu dùng trong nước và nghệ, hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc đối tháo gỡ khó khăn cho người dân, Luật Thuế thu tượng không chịu thuế GTGT; đối với các dịch vụ nhập cá nhân (TNCN) số 26/2012/QH13 đã điều khoa học, công nghệ cũng được áp dụng thuế suất chỉnh nâng mức giảm thuế cho bản thân người nộp 5% (là mức thuế suất thấp so với mức thuế suất phổ thuế từ 4 triệu đồng/tháng lên 9 triệu đồng/tháng; biến là 10%). Ngoài ra, lĩnh vực khoa học và công giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc từ 1,6 triệu đồng/ nghệ, công nghệ cao cũng được hưởng mức ưu đãi tháng lên 3,6 triệu đồng/tháng; bổ sung miễn thuế cao nhất (miễn, giảm thuế) theo quy định của Luật 47
- TÀI CHÍNH - Tháng 01/2020 Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, Luật Thuế sử thống nhất cách xác định giá tính thuế đối với hàng dụng đất phi nông nghiệp. hóa chịu thuế TTĐB có nguồn gốc nhập khẩu cũng Lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực cũng được như sản xuất trong nước. Quy định mới này không quan tâm đặc biệt, nhằm thúc đẩy hoạt động đầu chỉ tác động làm tăng số thu ngân sách mà còn giúp tư của xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo, cải ngăn ngừa, hạn chế gian lận thuế và tạo lập môi thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Kể từ trường cạnh tranh bình đẳng hơn. năm 2009, DN thực hiện hoạt động trong lĩnh vực Thứ ba, tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm hiệu giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo tiêu chuẩn xã hội quả nguồn tài nguyên. hóa được hưởng thuế suất ưu đãi về thuế TNDN Hệ thống chính sách thuế để khai thác nguồn lực 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với từ đất đai đã được hình thành tương đối đầy đủ, cơ phần thu nhập từ hoạt động này; được miễn thuế bản phù hợp với cơ chế thị trường, tạo nguồn lực tài tối đa 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa 9 chính quan trọng cho ngân sách nhà nước (NSNN) năm tiếp theo nếu thực hiện tại địa bàn có điều kiện để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; góp phần kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý đất đai. Đồng thời, áp dụng đối tượng không chịu thuế GTGT đối với các dịch vụ, hàng hóa trong lĩnh vực này như: Dạy học, dạy nghề; xuất bản, nhập khẩu, Với chức năng là một công cụ kinh phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách tế vĩ mô quan trọng, hệ thống chính giáo khoa, giáo trình, sách khoa học - kỹ thuật; miễn sách thuế luôn có vai trò đi đầu trong việc tạo động thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu chuyên lực và thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng gắn dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực với cơ cấu lại nền kinh tế, thể hiện trên các mặt: (i) tiếp cho giáo dục - đào tạo, miễn thuế sử dụng đất Là công cụ chủ yếu trong việc huy động các nguồn phi nông nghiệp đối với dự án xã hội hóa trong lĩnh lực tài chính, tạo nguồn vốn đầu tư cho đổi mới vực giáo dục mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, đáp Thứ hai, cải cách chính sách thuế nhằm điều tiết các hành vi sản xuất, tiêu dùng theo hướng bền vững. ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; (ii) Góp Để góp phần bảo vệ môi trường và hạn chế hành phần định hướng đầu tư; phân bổ nguồn lực vào vi gây hại tới môi trường, Luật Thuế bảo vệ môi các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trọng điểm; (iii) trường được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2010, Khuyến khích sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên tiết có hiệu lực thi hành từ 01/01/2012, với đối tượng kiệm, hiệu quả. chịu thuế là các mặt hàng có ảnh hưởng xấu tới môi trường trong quá trình tiêu dùng, sử dụng như: Xăng dầu (xăng các loại, nhiên liệu bay, diesel, Nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn); than với sử dụng đất phi nông nghiệp, khuyến khích tổ đá, dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC); chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, túi ni lông, thuốc diệt cỏ, thuốc bảo quản lâm sản, góp phần khuyến khích thị trường bất động sản thuốc khử trùng kho, thuốc trừ mối thuộc loại hạn phát triển lành mạnh và động viên hợp lý sự đóng chế sử dụng. góp cho NSNN, Luật Thuế sử dụng đất phi nông Bên cạnh đó, các chính sách thuế TNDN, thuế nghiệp ban hành năm 2010 và có hiệu lực thi hành tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất - nhập khẩu, thuế từ năm 2012, trong đó tập trung điều tiết đối với đất GTGT từng bước được hoàn thiện theo hướng chú ở tại đô thị, nông thôn; đất sản xuất - kinh doanh phi trọng khuyến khích đầu tư, sản xuất theo công nghệ nông nghiệp (đất xây dựng khu công nghiệp; đất sạch, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất - kinh doanh; Thuế TTĐB được áp dụng với mức thuế suất ưu đãi đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật đối với các loại xe chạy bằng điện và năng lượng mặt liệu xây dựng ). trời. Ngoài ra, thuế TTĐB sửa đổi theo hướng tăng Góp phần bảo vệ khai thác, sử dụng tiết kiệm, thuế suất đối với các mặt hàng có hại đối với sức có hiệu quả nguồn tài nguyên, đảm bảo nguồn thu khỏe, môi trường, không tốt cho xã hội như rượu, NSNN trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Luật Thuế bia, thuốc lá, casino, ô tô chạy xăng có dung tích tài nguyên đã được Quốc hội ban hành và có hiệu xi-lanh lớn, tiêu hao nhiêu nhiên liệu, giảm thuế đối lực từ ngày 01/7/2010. Các mức thuế suất thuế tài với xăng sinh học. Đặc biệt, từ 01/7/2016, áp dụng nguyên đã được điều chỉnh linh hoạt qua các thời 48
- Xuân Canh Tý kỳ tại 3 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc GDP), chủ yếu do đóng góp thu từ dầu thô, từ hoạt hội (Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày động xuất - nhập khẩu giảm mạnh. Tuy nhiên, loại 19/4/2010; Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH12 ngày trừ các khoản thuế thu trong dầu thô thì huy động 16/12/2013; Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 thu từ thuế, phí đã cho thấy những kết quả tích cực ngày 10/12/2015). Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập (tăng từ 16,5% GDP trong giai đoạn 2001 - 2010 lên khẩu được ban hành năm 2016, trong đó chú trọng 17,5% GDP giai đoạn hiện nay và dự kiến giai đoạn đến vấn để tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường 5 năm 2016 - 2020 là khoảng 18% GDP). Thu nội địa cũng như góp phần quản lý hiệu quả nguồn tài chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu NSNN, nguyên thông qua việc áp dụng thuế suất thuế nhập giai đoạn 2011 - 2010 bình quân đạt 55,2%; giai đoạn khẩu giảm từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế hiện nay bình quân đạt 74,8% (trong đó năm 2018 suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến là 80,6%, dự kiến đến năm 2020 là 83%); đạt mục nguyên liệu thô. tiêu trước 5 năm theo Chiến lược Tài chính đến năm Thứ tư, huy động nguồn lực tài chính để đầu tư, tạo 2020 (năm 2016 đã đạt 80,5%, trong khi mục tiêu là tiền đề cho đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại đến năm 2020 đạt trên 80%); cơ bản hoàn thành mục nền kinh tế. tiêu theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Trung ương Thực tiễn quá trình cải cách hệ thống chính sách (mục tiêu là 84 - 85%). thuế giai đoạn vừa qua cho thấy các kết quả tích cực Trong cơ cấu thu nội địa, có sự chuyển dịch đóng hướng đến nguồn thu bền vững, ổn định để đảm góp số thu từ khu vực DN nhà nước (DNNN) sang bảo cho nhu cầu tiêu dùng và phục vụ phát triển khu vực DN ngoài quốc doanh và DN có vốn đầu kinh tế của đất nước: Quy mô thu NSNN từ thuế tư nước ngoài (tỷ trọng thu khu vực DNNN giảm luôn được mở rộng; cơ cấu thu đã và đang được từ 44% năm 2001 về còn 27,7% năm 2011 và dự kiến thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, hoạt còn 13,3% năm 2020; tỷ trọng thu khu vực DN ngoài động sản xuất - kinh doanh. quốc doanh tăng tương ứng từ 12,8% lên 18,5% và Từ năm 2011 đến nay, quy mô thu NSNN đã tăng 20,5%; khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng gấp 3,8 lần so với giai đoạn 2001 - 2010, trong đó từ 10,8% lên 16,9% và 17,9%). Theo cơ cấu sắc thuế, thu nội địa tăng khoảng 5,1 lần; thu từ dầu thô tăng thuế GTGT (bao gồm cả thuế GTGT hàng nhập khẩu khoảng 1,3 lần và thu cân đối từ hoạt động xuất - chưa loại trừ số hoàn) tăng từ mức bình quân 27% nhập khẩu tăng khoảng 2,9 lần. Tỷ lệ huy động vào tổng thu NSNN giai đoạn 2001 - 2010 lên 33,8% giai NSNN giai đoạn này bình quân khoảng 24,4% GDP, đoạn hiện nay (trong đó 3 năm 2016 - 2018 duy trì ở trong đó thu từ thuế, phí khoảng 20,7% GDP. Về mức 31 - 32%), thuế TTĐB tăng tương ứng từ 7% lên tổng thể, tỷ lệ động viên thu từ thuế, phí có xu hướng 8,3% (trong đó 3 năm 2016 - 2018 bình quân 8,7%, giảm so với giai đoạn trước (hiện nay khoảng 21% tăng so với bình quân chung cả giai đoạn), thuế xuất BẢNG 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ GIAI ĐOẠN 2011 - 2019 Bình quân 2011 - 2015 2016 2017 2018 6 tháng năm 2019 Tăng trưởng (% tăng GDP) 5,91 6,21 6,81 7,08 6,76 Tốc độ tăng IIP (%) 7,3 7,4 11,3 10,2 9,5 Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ (% tăng) a 6,58 8,33 9,48 10,92 8,7 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (% GDP) 31,68 33,3 33,3 33,5 33,1 Lạm phát (%) b 7,79 2,66 3,53 3,54 2,65 Cán cân thương mại (tỷ USD) 1,97 1,60 2,92 6,8 -0,034 Xuất khẩu (% tăng kim ngạch) 17,9 9 21,1 13,2 7,3 Nhập khẩu (% tăng kim ngạch) 14,48 5,4 20,8 11,2 10,5 Chú thích: a: Tốc độ tăng (đã loại trừ yếu tố giá) so với cùng kỳ năm trước; b: % tăng CPI so tháng 12 năm trước, từ năm 2017 là giá trị bình quân Nguồn: Tổng cục Thống kê 49
- TÀI CHÍNH - Tháng 01/2020 - nhập khẩu giảm tương ứng từ 12,2% xuống 6,7% HÌNH 2: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ NĂM 2020 (trong đó 3 năm 2016 - 2018 bình quân 5,6%, giảm so với bình quân chung cả giai đoạn); thuế TNDN tăng CÁC CHỈ TIÊU từ mức bình quân 13% giai đoạn 2001 - 2010 lên mức KINH TẾ VĨ MÔ NĂM 2020 bình quân 15,2% giai đoạn 2011 - 2020 (trong đó 3 năm 2016 - 2018 bình quân 14,4%, giảm so với bình quân chung cả giai đoạn); thuế TNCN tăng tương 6,8% < 4% 7 % 9 % 60$ ứng từ 2,8% lên 6,2% (trong đó 3 năm 2016 - 2018 bình quân 6,2%). Tăng trưởng kinh tế Chỉ số giá tiêu dùng Tốc độ tăng Tốc độ tăng Giá dầu thô: Mục tiêu và định hướng kim ngạch xuất khẩu kim ngạch nhập khẩu 60 USD/thùng chính sách thuế giai đoạn tới Nguồn: Quốc hội Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của mới cho việc hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương mô, trong đó có chính sách thuế cùng là vấn đề Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách đặt ra cần giải quyết. lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, Xu hướng cải cách chính sách thuế của các nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao nước trong những năm gần đây cho thấy, chính động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, trong đó tiếp sách thuế chủ yếu được điều chỉnh theo hướng tục nhấn mạnh việc đổi mới mô hình tăng trưởng, cân bằng giữa tăng thu ngân sách và khuyến đó là: “Mô hình tăng trưởng trong thời gian tới kết khích tăng trưởng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều mạnh mẽ, cạnh tranh về vốn, lao động trên thế sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất giới gia tăng, các nước lần lượt đưa ra những lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở chính sách ưu đãi thuế để thu hút đầu đầu tư, nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ tháo gỡ và giải quyết các vấn đề khó khăn trong khoa học – công nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng quá trình phục hồi nền kinh tế, đồng thời với các cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế giải pháp bù đắp hụt thu, đảm bảo được sự ổn so sánh và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển định và bền vững ngân sách trong trung và dài nhanh và bền vững”. hạn, cụ thể như: Giảm thuế suất thuế TNDN thu Trong giai đoạn tới, bối cảnh kinh tế diễn biến hút đầu tư và hỗ trợ DN trong nước (như Hoa phức tạp và khó dự đoán, vừa tạo ra thuận lợi Kỳ, Anh, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Singapore, và bất lợi, thời cơ và thách thức đan xen. Cùng Malaysia ); tăng thuế suất thuế TNCN đối với với quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng, tăng người có thu nhập cao, giảm thuế suất đối với trưởng kinh tế chịu tác động tiêu cực từ cạnh người có thu nhập thấp và tăng mức giảm trừ gia tranh chiến lược giữa các cường quốc đang ngày cảnh nhằm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo (như một gay gắt; xu hướng bảo hộ - thương mại và Hoa Kỳ, Anh, Croatia, Trung Quốc, Thái Lan ), chủ nghĩa dân túy đang là rào cản đà tăng trưởng tăng thuế suất thuế GTGT và thuế TTĐB, mở rộng chung. Ở trong nước, nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể đối tượng chịu thuế, giảm bớt các mặt hàng miễn gây bất ổn kinh tế vĩ mô, tác động gián tiếp đến thuế (đã có 166 quốc gia cơ cấu lại theo hướng tăng trưởng kinh tế; độ mở về thương mại, tài tăng cường nguồn thu từ thuê gián thu, thuế tiêu chính quốc gia cao hơn so với trình độ phát triển dùng GTGT, TTĐB (trong đó có Liên minh châu của nền kinh tế; trình độ phát triển cũng như tính Âu, Nga, Trung Quốc, Singapore ); tăng thu các hiệu quả của thị trường tài chính còn chưa cao; tái khoản thuế liên quan đến tài sản (Úc, Canada, cấu trúc DN (đặc biệt là DNNN và ngân hàng) còn Maylaysia ); tăng các khoản thuế gắn với bảo vệ chậm; tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào khu môi trường. vực có vốn đầu tư nước ngoài thể hiện rõ ở tăng Trong bối cảnh kinh tế và xu hướng điều chỉnh trưởng của ngành chế biến, chế tạo. Những vấn chính sách thu của các nước nêu trên, các mục tiêu đề này đang đặt ra yêu cầu Việt Nam cần chuyển mà ngành Tài chính đặt ra đối với việc hoàn thiện hướng chiến lược sang mô hình tăng trưởng mới, hệ thống thuế trong giai đoạn tới đó là: dựa vào năng suất và đổi mới sáng tạo, tận dụng (i) Thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng tối đa các lợi thế để duy trì tăng trưởng chất lượng và chính sách của Nhà nước về hoàn thiện chính cao trong giai đoạn tới, theo đó những yêu cầu sách thuế nhằm mục tiêu cơ cấu lại nguồn thu 50
- Xuân Canh Tý NSNN mà Bộ Chính trị và Quốc hội đã đặt ra tại các không khuyến khích đầu tư phù hợp thông lệ Nghị quyết số 07-NQ/TW và Nghị quyết số 25/2016/ quốc tế; thực hiện các tiêu chuẩn phòng, chống QH14 là: “Tập trung cơ cấu lại nguồn thu sách thu chuyến giá, chống xói mòn nguồn thu như vốn gắn với cơ cấu lại nguồn thu NSNN theo hướng bao mỏng, chi phí lãi vay, thương mại điện tử xuyên quát toàn bộ rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu biên giới mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; tăng tỷ trọng - Thuế TTĐB: Rà soát, nghiên cứu bổ sung đối thu nội địa, bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa thuế gián tượng chịu thuế TTĐB để hướng dẫn điều tiết tiêu thu và thuế trực thu, khai thác tốt thuế thu từ tài dùng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa hội; xây dựng lộ trình điều chỉnh tăng thuế đối với việc lồng ghép chính sách xã hội trong các sắc thuế các mặt hàng thuốc lá, bia, rượu để hạn chế sản xuất và chính sách miễn, giảm, giãn thuế, đảm bảo tính tiêu dùng và thực hiện các cam kết quốc tế; nghiên trung lập của thuế, góp phần tạo môi trường đầu tư, cứu áp dụng kết hợp giữa thuế suất theo tỷ lệ và kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu thuế suất tuyệt đối đối với một số hàng hóa, dịch tư, điều tiết thu nhập hợp lý”; vụ chịu thuế. (ii) Đảm bảo đúng bản chất của từng sắc thuế, - Các loại thuế liên quan đến tài sản: Tiếp tục tính nhất quán, rõ ràng, giải quyết những vấn đề bất thực hiện miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cập, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất - kinh trong giai đoạn tiếp theo để góp phần thực hiện chủ doanh, giảm thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về nông người nộp thuế; nghiệp, nông dân, nông thôn, nghiên cứu sửa đổi, (iii) Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp bổ sung thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thi luật, đáp ứng và tương thích với các luật mới được điểm thích hợp Quốc hội ban hành như Luật Hỗ trợ DNNVV, Luật Việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế là hoàn Đầu tư, Bộ luật Dân sự ; thiện thể chế quản lý thuế, thực hiện cải cách hành (iv) Đảm bảo mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế, chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh phù hợp với xu hướng phát triển, qua đó góp phần tạo điều kiện phát triển các thành phần kinh tế; tiếp nâng cao khả năng cạnh tranh của DN Việt Nam và cận tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, để góp tăng việc làm cho người lao động, chống thất thu phần thu hút đầu tư trong nước, nước ngoài, tạo NSNN, chống gian lận thương mại, chuyển giá cơ sở để quản lý thuế hiện đại trong điều kiện hội Theo đó, trong thời gian tới, định hướng cụ thể nhập; tạo hành lang pháp lý cho việc ứng dụng công về hoàn thiện hệ thống chính sách thuế đó là: nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế, trong Một là, huy động NSNN. Bám sát mục tiêu cụ thể đó có việc áp dụng rộng rãi quản lý thuế điện tử, đã được đặt ra tại Nghị quyết số 07-NQ/TW là: “Tỷ lệ giao dịch điện tử công khai, minh bạch; khắc phục huy động vào NSNN giai đoạn 2016 - 2020 bình quân những hạn chế, bất cập hiện nay. khoảng 20 - 21% GDP, phấn đấu tổng thu ngân sách Tài liệu tham khảo: bằng khoảng 1,65 lần giai đoạn 2011 - 2015. Trong tổng thu NSNN, tỷ trọng thu nội địa khoảng 84 - 1. Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban 85%, tỷ trọng thu dầu thô và thu xuất - nhập khẩu Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách khoảng 14 - 16%; tỷ trọng thu ngân sách trung ương lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng 60 - 65%. Sau năm 2020, tỷ lệ huy động vào NSNN so trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; với GDP được duy trì ở mức ổn định, hợp lý”. 2. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam; Hai là, điều chỉnh một số sắc thuế trong hệ thống 3. Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương chính sách thuế. giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền - Thuế TNDN: Rà soát để loại bỏ ưu đãi miễn, tài chính quốc gia an toàn, bền vững; giảm thuế không còn phù hợp với yêu cầu phát 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng (2019), Hoàn thiện hệ thống chi, triển, hội nhập quốc tế; hạn chế tối đa việc lồng sách thuế để cơ cấu lại nguồn thu ngân sách bền vững, Tạp chí Cộng sản, số ghép chính sách xã hội với chính sách miễn, giảm, 924 tháng 8/2019; giãn thuế, đảm bảo tính trung lập của thuế; thực 5. Nguồn số liệu của Bộ Tài chính. hiện ưu đãi thuế đối với DN nhỏ và siêu nhỏ nhằm Thông tin tác giả: nuôi dưỡng và tạo nguồn thu ổn định trong tương lai; Mở rộng cơ sở thuế thông qua điều chỉnh giảm Phạm Đình Thi - Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế (Bộ Tài chính) hoặc bỏ việc chuyển lỗ đối với những lĩnh vực Email: phamdinhthi@mof.gov.vn 51