Cải cách thể chế hành chính trong bối cảnh thực thi các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Cơ hội và thách thức cho Việt Nam

pdf 10 trang Gia Huy 18/05/2022 2600
Bạn đang xem tài liệu "Cải cách thể chế hành chính trong bối cảnh thực thi các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Cơ hội và thách thức cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcai_cach_the_che_hanh_chinh_trong_boi_canh_thuc_thi_cac_hiep.pdf

Nội dung text: Cải cách thể chế hành chính trong bối cảnh thực thi các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Cơ hội và thách thức cho Việt Nam

  1. CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH TRONG BỐI CẢNH THỰC THI CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO VIỆT NAM Ths. Đỗ Thị Hoa Ths. Nguyễn Thái Trƣờng Trƣờng Đại học Thƣơng mại Tóm lược:Trong bối cảnh các Chính phủ đang nỗ lực để tăng cường hiệu lực hiệu quả, nâng cao tính phục vụ nh m mang đến sự hài lòng của người dân, sự xuất hiện của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, bên cạnh những tác động mạnh mẽ đến kinh tế, thương mại, đã như mang đến thêm một luồng sinh khí mới, tạo ra những cơ hội to lớn chưa từng có cho cải cách hành chính của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, song c ng có không ít những thách thức, khó khăn phải đối mặt. Bài viết này tập trung nghiên cứu những cơ hội và thách thức đối với cải cách thể chế hành chính tại Việt Nam trong bối cảnh thực thi các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của quá trình cải cách này. Từ khóa: cải cách, thể chế hành chính, hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, cơ hội, thách thức. 1. Đặt vấn đề Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới hiện nay. Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới với rất nhiều nỗ lực để bắt kịp xu thế đó. Sự gia nhập vào chuỗi liên kết toàn cầu, việc Việt Nam ký kết các hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement-FTA) song phương và đa phương đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của Việt Nam mở rộng thị trường, tiếp cận được thị trường khu vực và thị trường toàn cầu, cũng như được tiếp cận thị trường dịch vụ của các nước đối tác thuận lợi hơn, qua đó giúp cho Việt Nam thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Quá trình này đem lại nhiều cơ hội to lớn đối với Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức cần giải quyết, trong đó có công tác cải cách hành chính. Về phía nhà nước, trong xu thế phát triển hiện nay, các Chính phủ đang nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động bằng nhiều biện pháp thiết thực, trong đó có công tác cải cách hành chính nhằm nâng cao năng lực quản lý hành chính nhà nước, tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác điều hành. Với tinh thần chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động, cải cách hành chính góp phần khẳng định vai trò "dẫn đường , vai trò bà đỡ" của nhà nước đối với nền kinh tế nói chung, với các doanh nghiệp nói riêng trong quá trình hội nhập. Thời gian qua, với quyết tâm cải cách không ngừng của cả hệ thống hành chính nhà nước, nhất là từ khi triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001- 2010 và 2010- 2020, người dân và tổ chức đã nhận thấy sự chuyển biến rõ rệt trên các mặt, trong đó nổi bật là hệ thống thể chế hành chính nhà nước. Nước ta đã bước đầu xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể 1159
  2. chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính (1). Điều này đã cải thiện mức độ hài lòng, tăng lòng tin của người dân đối với Nhà nước; tăng sự tin tưởng, tín nhiệm của các nhà đầu tư nước ngoài vào sự phục vụ, đáp ứng của chính quyền, qua đó tạo ra những động lực mạnh mẽ, rõ rệt, kịp thời để sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Tuy nhiên, hệ thống thể chế hành chính có liên quan đến nền kinh tế Việt Nam nói chung, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng trong quá trình hội nhập vẫn còn tồn tại nhiều điểm hạn chế. Do đó, thể chế hành chính dù đang được cải cách mạnh mẽ vẫn chưa đem đến sự hài lòng toàn diện cho người dân và doanh nghiệp, thậm chí một bộ phận còn đang là rào cản cho quá trình phát triển. Trong khi người dân và doanh nghiệp nước ta đang có yêu cầu ngày càng cao hơn với nền hành chính nói chung, thể chế hành chính nói riêng, hơn nữa lại đặt trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế thương mại sâu rộng, cụ thể là việc nước ta kí kết nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới hiện nay, hệ thống thể chế hành chính nhà nước Việt Nam đang có thêm những thời cơ mới, nhưng cũng không ít thách thức. Bài viết này tập trung nghiên cứu về những thời cơ và thách thức của cải cách thể chế hành chính của Việt Nam hiện nay dưới tác động của các FTA thế hệ mới. Đồng thời, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy cải cách thế chế hành chính theo hướng phát huy, tận dụng những cơ hội và ứng phó, giải quyết những thách thức mà quá trình kí kết và thực hiện các FTA thế hệ mới của Việt Nam đã đặt ra. Về phương pháp nghiên cứu, bài viết sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây: (1) Phương pháp nghiên cứu tài liệu (desk study): Sử dụng để phân tích khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu và tổng quan về các công trình đã có liên quan tới vấn đề nghiên cứu; (2) Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu thu thập được, tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá và tổng hợp lại để tìm ra những luận điểm, kết luận có giá trị khoa học, hữu ích với chủ đề nghiên cứu. 2. Cải cách thể chế hành chính nhà nƣớc trong bối cảnh thực thi các hiệp định tự do thế hệ mới Nền hành chính nhà nước bao gồm bốn yếu tố cơ bản, đó là: hệ thống thể chế hành chính quy định hành lang pháp lý cho hoạt động hành chính nhà nước; tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước; nhân sự hành chính nhà nước (đội ngũ cán bộ, công chức) và nguồn lực vật chất cần thiết cho hoạt động hành chính. Bùi Thị Ngọc Hiền (2009) cho rằng khi nhà nước chuyển từ vai trò người ―chèo thuyền‖, (tức là trực tiếp sản xuất, kinh doanh, trực tiếp tham gia vào thị trường), sang vai trò ―cầm lái‖, (tức là chỉ gián tiếp thông qua hoạt động định hướng, điều tiết, hỗ trợ thị trường), thì vai trò của thể chế hành chính nhà nước được nâng lên.(2) 1160
  3. Thể chế (institution) là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến nhưng có nhiều cách tiếp cận. Từ góc độ rộng, thể chế là một cấu trúc tổng thể các yếu tố để tiến hành hoạt động của một tổ chức bao gồm cả tổ chức bộ máy, các quy định, cơ chế hoạt động của tổ chức. Từ góc độ hẹp, thể chế chỉ bao gồm hệ thống các quy định tạo nên khung pháp lý cho hoạt động của tổ chức. Trong bài viết này, tác giả tiếp cận thể chế hành chính theo góc độ hẹp. Vì thế, có thể thấy rằng, thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các quy định, quy tắc do nhà nước ban hành để điều chỉnh các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả các hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các cán bộ, công chức có thẩm quyền. Khi hiểu như vậy, thể chế hành chính nhà nước bao gồm: (i) Hệ thống các quy định xác định mối quan hệ quản lý của nhà nước đối với các đối tượng trong xã hội (quy định hoạt động điều tiết của nhà nước đối với mọi mặt của đời sống xã hội); (ii) Hệ thống quy định quản lý nội bộ nền hành chính (xác lập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước; quy định về ban hành quyết định quản lý hành chính nhà nước; quy định về công vụ, công chức, ); (iii) Hệ thống thủ tục hành chính (quy định cách thức giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức khác); (iv) Các quy định về tài phán hành chính. Thể chế hành chính nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của nền hành chính cũng như với nền kinh tế xã hội. Nó không chỉ là căn cứ để thiết lập nên tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và xây dựng đội ngũ nhân sự hành chính nhà nước mà còn xác lập mối quan hệ, mức độ và phạm vi can thiệp của nhà nước đối với hoạt động của các đối tượng trong xã hội, là căn cứ để quản lý, điều chỉnh việc sử dụng các nguồn lực của xã hội một cách có hiệu lực và hiệu quả. Trong thời gian qua, quá trình cải cách hành chính nói chung, trong đó có cải cách thể chế hành chính đã chuyển từ nền hành chính ―cai trị‖ sang nền hành chính ―phục vụ‖, cạnh tranh, hiệu quả. Thủ tục hành chính được rà soát, tinh gọn, công khai, minh bạch từ trung ương đến địa phương nhằm tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp khi tiếp cận cơ quan hành chính; tiến hành áp dụng mô hình một cửa liên thông hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, thể chế hành chính, trong đó có thủ tục hành chính nhìn chung vẫn còn nhiều phức tạp, rườm rà, gây không ít phiền toái cho doanh nghiệp và người dần; vẫn mang nặng cơ chế ―xin - cho‖. Thể chế về tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước, về thực thi công vụ của các cơ quan hành chính, của mỗi cán bộ, công chức vẫn chưa đủ rõ và cụ thể, còn chậm đổi mới, chồng chéo, phức tạp, gây khó dễ cho người dân và doanh nghiệp, chưa phù hợp với thông lệ chung của thế giới. Thể chế quản lý doanh nghiệp Nhà nước chưa được thực thi một cách thống nhất, còn bị chia cắt. Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, có quá nhiều đầu mối vừa thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu và thực hiện chức năng quản lý, giám sát. Hệ thống thủ tục hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ tục trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, trật tự, kỷ cương chưa nghiêm. Văn bản quy phạm pháp luật ban hành nhiều nhưng vẫn thiếu đồng bộ, còn nợ đọng; nhiều quy định không khả thi, không phù hợp, gây khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp 1161
  4. Các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới là những FTA với những cam kết sâu rộng và toàn diện, bao hàm những cam kết về tự do thương mại hàng hóa và dịch vụ; mức độ cam kết sâu nhất (cắt giảm thuế gần như về 0%, có thể có lộ trình); có cơ chế bảo đảm thực thi chặt chẽ và bao hàm cả những lĩnh vực như: Lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ, minh bạch hóa, cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư Theo Lê Huy Khôi (2019) ―FTA thế hệ mới - còn được gọi là FTA thế hệ thứ ba‖ được sử dụng để nói về các FTA có phạm vi toàn diện, vượt ra ngoài khuôn khổ tự do hóa thương mại hàng hóa, phạm vi mà các FTA này đề cập sâu và rộng hơn các FTA thế hệ trước (3). Việt Nam hiện nay đã tham gia kí kết một số FTA thế hệ mới, trong đó nổi bật là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) - EVFTA. Các FTA thế hệ mới có nhiều điểm mới nổi bật là có nhiều cam kết ảnh hưởng trực tiếp đến thể chế, chính sách pháp luật nội địa. Chúng đặt ra các yêu cầu, tiêu chuẩn cao về minh bạch hóa, cải cách thể chế, chính sách sau đường biên giới, cũng như đưa ra cơ chế giải quyết tranh chấp có tính ràng buộc và chặt chẽ Soi chiếu những cam kết trong các FTA thế hệ mới với hệ thống thể chế hành chính hiện hành của Việt Nam, có thể thấy một số vấn đề phải cải cách đó là: (i) rà soát, đơn giản hóa hơn nữa các thủ tục không cần thiết, không phù hợp nhằm rút ngắn tối đa thời gian và chi phí, cắt giảm chi phí không chính thức, đảm bảo thực thi đúng, đầy đủ, nghiêm túc trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật, không tự đặt thêm điều kiện; (ii) Đảm bảo cập nhật và công bố, công khai các thủ tục hành chính, hình thức công khai phải đảm bảo phù hợp, dễ tiếp cận; (iii) Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, áp dụng dịch vụ công trực tuyến, thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, giải quyết thủ tục hành chính qua môi trường mạng, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại; (iv) tăng cường các biện pháp phòng vệ thương mại, chống gian lận xuất xứ, xâm phạm sở hữu trí tuệ thông qua xây dựng và thực thi khung thể chế; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện kinh doanh. Chính vì vậy, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng như hiện nay, cải cách thể chế hành chính luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành chính mà trong đó cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá (4). Những đổi mới này không chỉ tạo môi trường pháp lý ổn định cho thị trường phát triển mà còn định hướng tốt cho sự phát triển của thị trường và hỗ trợ các chủ thể kinh tế, củng cố niềm tin của các nhà đầu tư đối với nhà nước và nền kinh tế Việt Nam. 3. Những cơ hội và thách thức đối với cải cách thể chế hành chính ở Việt Nam trong bối cảnh thực thi các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới Đứng trước xu thế hợp tác và hội nhập chung của nền kinh tế thế giới, nền hành chính Việt Nam cũng đã có những bước đi tích cực nhằm định hướng các cơ quan hành chính nhà nước tiếp cận các FTA thế hệ mới một cách kịp thời, hiệu quả. Trong Nghị quyết Hội nghị lần 1162
  5. thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, Đảng ta đã khẳng định: Việc thực hiện có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới sẽ tạo ra cơ hội mở rộng, đa dạng hoá thị trường với mức ưu đãi cao, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng, mạng lưới sản xuất toàn cầu; góp phần tích cực vào quá trình đổi mới đồng bộ và toàn diện, khơi dậy tiềm năng của đất nước và sức sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao trình độ phát triển, giảm dần tỉ trọng gia công lắp ráp của nền kinh tế. Nước ta cũng có cơ hội tham gia chủ động và sâu hơn vào quá trình định hình và cải cách các định chế, cơ chế, cấu trúc khu vực và quốc tế có lợi cho ta và có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích của các tổ chức, cá nhân . Vì thế, Nhà nước cần tập trung khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế. Bởi doanh nghiệp phải hành động trong khuôn khổ thể chế và môi trường kinh doanh mà Nhà nước đặt ra. Do đó, Nhà nước phải tạo lập môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động để phát triển. Những cam kết trong các FTA thế hệ mới mà Việt Nam kí kết và thực thi sẽ có hai loại tác động đến việc cải cách thể chế hành chính của nước ta. Thứ nhất là các tác động trực tiếp liên quan đến các cam kết mà Việt Nam phải đáp ứng bao gồm rà soát thể chế, chính sách. Đây là những điều khoản mà Việt Nam cam kết phải tuân thủ, chính là đây là những thách thức của cải cách thể chế hành chính trong bối cảnh thực thi các FTA thế hệ mới. Thứ hai, tác động gián tiếp là những tác động không nhất thiết phải từ các quy định trong FTA thế hệ mới, nhưng Việt Nam cần phải chú ý nếu muốn tận dụng lợi thế và muốn hạn chế các tác động tiêu cực có thể xảy ra. Đây là những thời cơ để nền hành chính Việt Nam chủ động điều chỉnh thể chế hành chính để đón đầu các FTA thế hệ mới. Cách tiếp cận của bài viết này cho thấy, cải cách thể chế hành chính trong bối cảnh Việt Nam thực thi các FTA thế hệ mới được nhìn nhận ở hai góc độ, thể chế hành chính có được cả lực kéo (các thách thức) và lực đẩy (các cơ hội) từ các FTA thế hệ mới, nghĩa là vừa có áp lực phải đổi mới từ yêu cầu bên ngoài và có động lực đổi mới từ yêu cầu nội tại bên trong nền hành chính. Do đó, những cải cách thể chế hành chính trong bối cảnh Việt Nam thực thi các FTA thế hệ mới được nhìn nhận từ cả hai góc độ, cải cách thể chế theo yêu cầu của cam kết và cải cách thể chế nằm ngoài các cam kết, theo yêu cầu nội tại của chính nước ta. Về cơ hội, quá trình này mang đến cho cải cách thể chế hành chính những cơ hội lớn như sau: Thứ nhất: Các FTA thế hệ mới là động lực cho làn sóng cải cách về thể chế hành chính mới, hiệu quả và có định hướng cho Việt Nam. Chúng đã tạo ra một lực đẩy theo hướng cải cách và hoàn thiện thể chế, tác động tích cực đến Chính phủ để cải cách mạnh mẽ hơn nữa. Việc thực hiện các cam kết cải cách trong lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước, mua bán của Chính phủ, thương mại, dịch vụ, dầu tư, lao động - công đoàn, môi trường sẽ có những tác động lớn đến cải cách thể chế trong nước, tạo cơ hội để hoàn thiện môi trường kinh doanh 1163
  6. theo hướng thông thoáng, minh bạch và dễ dự đoán hơn, tiệm cận các chuẩn mực quốc tế tiên tiến, từ đó thúc đẩy cả đầu tư trong nước lẫn đầu tư nước ngoài. Lợi ích đối với Việt Nam khi kí kết FTA thế hệ mới thể hiện rõ nhất ở cơ hội hoàn thiện pháp luật trong nước theo các cam kết mới. Những nước đang phát triển như nước ta khi thực thi các FTA thế hệ mới thường có hệ thống pháp luật chưa tương xứng với yêu cầu của luật chơi chung. So với các nước trong CPTPP, Việt Nam vẫn còn một khoảng cách về chất lượng thể chế kinh tế, thể hiện ở cả xếp hạng môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới, xếp hạng chỉ số quản trị toàn cầu; chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu. Việc nhiều nước CPTPP đứng đầu hoặc có xếp hạng rất cao về các khía cạnh của môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh cũng được nhìn nhận là một yếu tố tích cực, đòi hỏi Việt Nam phải tiếp tục cải thiện thông qua những quyết tâm và nỗ lực của cả hệ thống và tận dụng hỗ trợ của đối tác. Do đó, thông qua việc kí kết các FTA thế hệ mới, Việt Nam có cơ hội hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước theo những yêu cầu và chuẩn mực của luật chơi này. Những cải cách trong thể chế hành chính Việt Nam có tác động tích cực tới doanh nghiệp và người dân. Nhờ đó, người dân, doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian đi lại, giảm chi phí gián tiếp trong giải quyết tục hành chính, đặc biệt là tránh được tệ nạn quan liêu, nhũng nhiều, quan liêu trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Thứ hai: Cơ hội trong đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ trong thực hiện thủ tục hành chính. Là một bộ phận quan trọng của thể chế hành chính, thủ tục hành chính là cầu nối giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp. Yêu cầu đối với thể chế hành chính Việt Nam khi thực thi các hiệp định thương mại thế hệ mới không chỉ dừng lại ở nội dung thể chế được đổi mới để tương xứng, thích ứng với các điều kiện, cam kết quốc tế của các FTA mà điều quan trọng là ở việc thực thi các thể chế đó. Chính vì vậy, khi thực thi các FTA, hệ thống thủ tục hành chính được công khai, minh bạch bởi đây là một trong những điều kiện tiên quyết. Người dân, doanh nghiệp được thông tin đầy đủ về các thủ tục hành chính, có thể tham gia đóng góp ý kiến cho các dự thảo thể chế, chính sách một cách nhanh chóng, thuận lợi qua nhiều kênh: trực tiếp tại trụ sở, qua mạng xã hội, qua các trên cổng thông tin điện tử, Từ việc thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp đến việc tiếp nhận ý kiến đánh giá, phản hồi, các cơ quan hành chính nhà nước đều tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo sự tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể kiểm tra, giám sát về tình trạng giải quyết hồ sơ, biết được hồ sơ của mình đang ở khâu nào trong quy trình xử lý, mọi thông tin về ngày gửi hồ sơ, sự đầy đủ của hồ sơ, loại giấy tờ cần bổ sung (nếu thiếu), ngày nhận kết quả được hiển thị minh bạch rõ ràng. Tuy nhiên, bên cạnh những thời cơ lớn đó, cải cách thể chế hành chính cũng đang phải đối mặt với những thách thức như sau trong bối cảnh thực thi các FTA thế hệ mới: Thứ nhất: Thách thức lớn nhất trong quá trình cải cách thể chế hành chính của Việt Nam trong bối cảnh thực thi các FTA thế hệ mới chính là khoảng cách khá lớn giữa hệ thống thể chế hành chính nước ta với các nước đối tác cũng như trên thế giới. Các nước trong 1164
  7. CTTPP hay trong EVFTA hầu hết đều là các nước phát triển, có nền tảng pháp luật, thể chế hoàn thiện hơn Việt Nam. Quá trình kí kết các FTA thế hệ mới là tham gia vào một sân chơi chung mà ở đó đòi hỏi những cam kết chặt chẽ về mặt thể chế. Việc phấn đấu vươn tới chuẩn mực của các nước trong CTTPP, EVFTA khi nền hành chính nước ta nói chung, hệ thống thể chế hành chính nói riêng của nước ta còn kém phát triển nhất trong các nền kinh tế tham gia các hiệp định này là thách thức rất không nhỏ. Trong bối cảnh một nền kinh tế quá độ như Việt Nam thì giữa cam kết quốc tế và luật pháp, thể chế trong nước vẫn còn tồn tại những khoảng cách lớn. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải nỗ lực rất nhiều để thực hiện đầy đủ, trong đó bao gồm các cam kết phía sau đường biên. Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong xây dựng và thực hiện các thể chế theo yêu cầu ―cứng‖ của các FTA thế hệ mới. Trong các FTA thế hệ mới, có một số thiết chế, thể chế phải thiết lập trên thực tế đã được quy định cứng bắt buộc phải triển khai trong quá trình thực thi. Việc thiết lập cơ chế bảo đảm thực hiện đồng bộ các nghĩa vụ cụ thể theo cam kết trong các FTA thế hệ mới vẫn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các cam kết trong các FTA thế hệ mới đòi hỏi các nước thành viên phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, thể chế hành chính. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, những yêu cầu này đòi hỏi một nỗ lực cải cách mạnh mẽ. Điều này có nghĩa là Việt Nam phải sửa đổi, điều chỉnh nhiều quy định, cơ chế, thể chế hành chính hiện hành trải rộng trên nhiều lĩnh vực liên quan tới thương mại, kinh doanh, sao cho phù hợp với các yêu cầu mới về thủ tục, trình tự trong các cam kết của các FTA thế hệ mới. Thứ hai: Thách thức không nhỏ trong quá trình cải cách thể chế của Việt Nam trong bối cảnh gia nhập các FTA thế hệ mới không chỉ dừng lại ở nội dung mà còn là tiến độ. Những cam kết mang tính quy tắc, bắt buộc đều phải thực hiện ngay khi FTA có hiệu lực hoặc trong một thời hạn rất ngắn sau đó. Điều này đòi hỏi sự bảo đảm cả về mặt năng lực và nguồn lực thực thi đối với Việt Nam. Trên thực tế, việc nội luật hóa để thực hiện các cam kết quốc tế ở Việt Nam còn chậm và thiếu chủ động. Cải cách thể chế hành chính nhà nước, vì thế cần sự nỗ lực mang tính đột phá, quyết liệt và hệ thống mới có thể giải quyết được một khối lượng công việc lớn, phức tạp trong một khoảng thời gian hạn hẹp. Thứ ba: Thách thức trong thực thi thể chế thuộc về yếu tố con người Không chỉ dừng lại ở nội dung thể chế, thách thức trong cải cách thể chế ở Việt Nam EVFTA và TPP đề cao yếu tố bảo đảm thực thi và có quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp ở mức độ mạnh mẽ, toàn diện hơn các FTA mà Việt Nam đã ký kết nhằm giám sát việc thực thi cam kết của các nước thành viên. Thách thức là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa được thực hiện một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Nhận thức của các bộ, ngành, địa phương, đặc biệt của các doanh nghiệp, chưa thực sự đầy đủ và thống nhất; công tác phối hợp triển khai chưa nhịp nhàng, chặt chẽ; chưa thực hiện hiệu 1165
  8. quả việc phổ biến chính sách thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp trong triển khai các FTA nhằm tận dụng đầy đủ các cơ hội và đối phó với các thách thức của việc gia nhập các FTA. Hệ thống thể chế cho dù tốt nếu không có đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực cũng khó có thể phát huy tác dụng trong thực tiễn. Do đó, khâu thực thi đòi hòi đội ngũ cán bộ, công chức giỏi về năng lực, chuyên nghiệp trong tác phong, linh hoạt, sáng tạo, với tinh thần phục vụ và khả năng thích ứng cao với điều kiện mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0. Ở Việt Nam hiện có hàng trăm ngàn thủ tục hành chính các loại, việc chuẩn hóa được tên gọi, hồ sơ, biểu mẫu, quy trình thống nhất giữa trung ương và các cấp địa phương vẫn chưa thực hiện được gây ra tình trạng trùng lặp chồng chéo. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhất là ở cấp địa phương hiện nay đang được triển khai riêng lẻ, chưa đồng bộ dẫn đến trùng lắp, một số phần mềm ứng dụng không kết nối được với nhau, hệ thống dữ liệu chưa hoàn thiện khó có khả năng kết nối, chia sẻ, khai thác chung. Đây là một thách thức lớn khi thế giới đang ở trong thời kì hội nhập, kết nối, Việt Nam với công nghệ còn lạc hậu, thiếu đồng bộ khó có thể vận hành tốt và nhịp nhàng với những liên kết mang tính toàn cầu. 4. Một số giải pháp tăng cƣờng cải cách thể chế hành chính ở Việt Nam trong bối cảnh tham gia các Hiêp định thƣơng mại tự do thế hệ mới Hội nhập kinh tế quốc tế với việc kí kết và thực thi các FTA thế hệ mới đang là xu thế tất yếu, được nhiều quốc gia xây dựng kế hoạch để thích ứng, đón đầu. Tác động và sự ảnh hưởng của nó đang diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ, toàn diện, đòi hỏi các nhà nước phải hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao năng lực thích ứng để gia nhập sân chơi chung của thế giới. Chính phủ Việt Nam, do đó, cần cải cách mạnh mẽ, trước tiên là cải cách thể chế nắm bắt được những cơ hội, tận dụng tối đa các lợi thế, đồng thời đối phó với những thách thức thực tiễn đặt ra vì cơ hội và thách thức này có mối quan hệ qua lại và có thể chuyển hoá lẫn nhau. Cơ hội có thể trở thành thách thức nếu không được tận dụng kịp thời. Thách thức có thể biến thành cơ hội nếu chúng ta chủ động ứng phó thành công như khẳng định của Đảng ta tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (Nghị quyết số Số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Trong bốn bộ phận cấu thành của thể chế hành chính, thì có hai bộ phận chịu tác động mạnh mẽ hơn cả từ các FTA thế hệ mới để cải cách đó là hệ thống các quy định xác định mối quan hệ quản lý của nhà nước đối với các đối tượng trong xã hội và hệ thống thủ tục hành chính. Bởi chúng liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện sự tác động của nhà nước vào nền kinh tế, thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các FTA thế hệ mới. Để tăng cường cải cách thể chế hành chính nhà nước trong bối cảnh này, cần tập trung vào một số giải pháp sau: Một là, đổi mới nhận thức, tư duy về một nền hành chính công hiện đại, hoạt động chuyên nghiệp, mang tinh thần phục vụ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đáp ứng những chuẩn 1166
  9. mực của thế giới. Đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt nhà quản lý, lãnh đạo phải nâng cao trách nhiệm giải trình và có cam kết cao về việc thay đổi, cải cách thích ứng với bối cảnh mới khi Việt Nam thực thi các FTA thế hệ mới. Cần chủ động đẩy mạnh việc phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền nâng cao nhận thức và kiến thức cho các đơn vị, cán bộ chuyên ngành, các địa phương và doanh nghiệp về những cam kết quốc tế có liên quan để bảo đảm việc thực thi được đầy đủ, kịp thời, cần có chủ trương, cơ chế nhằm khuyến khích đội ngũ tri thức, chuyên gia tham gia vào quá trình nghiên cứu, phân tích và đánh giá tác động của các FTA thế hệ mới đối với Việt Nam. Tăng cường sự tham gia của người dân và đặc biệt là doanh nghiệp vào quá trình làm luật để vừa phù hợp cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế và cũng đảm bảo lợi ích trong nước Hai là, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, chính sách, thể chế Việc kí kết các FTA thế hệ mới đem đến sự thay đổi nhanh chóng, mang tính phức tạp, đa chiều đối với các bên. Đây là cam kết, là trách nhiệm của các nước trong quá trình tham gia. Để thực hiện cam kết, đồng thời cũng để gia tăng tính hiệu quả của quản lý, chính phủ Việt Nam cần chủ động tận dụng những cơ hội đồng thời cũng là những với áp lực, thách thức trong cải cách hoàn thiện thể chế, hoạch định chính sách cho phù hợp với những điều khoản đã kí kết. Vì thế, cần hoàn thiện khung pháp lý, hệ thống thể chế cho hoạt động của nền hành chính theo hướng thúc đẩy, tạo điều kiện cho sự sáng tạo và đổi mới nhanh chóng thay vì muốn ổn định, kiểm soát xã hội theo những cách thức, tiêu chí đã lỗi thời và thiếu hiệu quả lẫn hiệu lực. Cần rà soát toàn bộ hệ thống thể chế của nước mình, trước hết là các lĩnh vực thương mại, đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, lao động, đấu thầu, thương mại điện tử, môi trường, giải quyết tranh chấp, Các thể chế hành chính cải thiện này thể hiện ở các nội dung sau: (i) bảo vệ nhà đầu tư trong nước và nước ngoài khỏi sự can thiệp trái pháp luật; (ii) tạo―sân chơi‖công bằng cho doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân; (iii) thuận lợi hóa các thủ tục hải quan; (iv) đơn giản hóa thủ tục hành chính trong kinh doanh; (v) thuận lợi hóa việc công nhận các tiêu chuẩn sản phẩm; (vi) mở cửa thị trường mua sắm công cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ các thành viên của FTA; (vii) minh bạch hóa hoạt động các cơ quan nhà nước; (viii) bảo hộ IPR của cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài. - Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật một cách đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và cam kết trong các FTA thế hệ mới với tinh thần đổi mới toàn diện, đồng bộ cả kinh tế và chính trị. - Nhanh chóng rà soát hoàn thiện khuôn khổ pháp lý chưa phù hợp với điều kiện áp dụng, hiện hành, cũng như chưa tương thích với các cam kết trong FTA thế hệ mới nhằm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế song phương, khu vực và đa phương mà Việt Nam là thành viên. Theo đó, cần nghiên cứu, rà soát kỹ lưỡng các yêu cầu trong các FTA thế hệ mới, để thiết lập danh mục các vấn đề về mặt thiết chế cần được xử lý Cần chỉnh sửa/ bãi bỏ các quy định pháp luật không còn phù hợp, đảm bảo thực hiện đúng theo luật quốc tế có liên quan đến các hiệp định Việt Nam đã tham gia ký kết, Trong việc sửa đổi, bổ sung 1167
  10. các văn bản pháp quy hiện hành, cần cố gắng đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, và duy trì ổn định môi trường đầu tư, kinh doanh. - Đơn giản hóa các thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính nhằm cải cách công tác cấp các loại giấy phép liên quan cho doanh nghiệp, rút ngắn thời gian cấp giấy phép, giảm chi phí xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa, giảm chi phí giao dịch cho doanh nghiệp. Chính phủ cần thực hiện rà soát, sửa đổi toàn bộ các điều kiện kinh doanh để tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp. Ba là: Thúc đẩy thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, thúc đẩy cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi cho thương mại. Ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa nền hành chính, thúc đẩy một cửa điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Bốn là: Tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Để thực thi hiệu quả các cam kết, cần thiết lập một cơ chế chung, thống nhất, ở cấp Chính phủ bằng việc kiểm soát tiến độ, hiệu quả điều chỉnh thể chế, pháp luật theo cam kết. Điều này giúp hoạt động cải cách thể chế hành chính được tiến hành đồng bộ, tổng thể, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. 5. Kết luận Quá trình kí kết và thực thi các hiệp định thương mại tự do thể hệ mới mang đến cho nền kinh tế- xã hội Việt Nam nói chung, công cuộc cải cách thể chế hành chính nói riêng những cơ hội và thách thức lớn. Ký kết các FTA thế hệ mới có nghĩa là Việt Nam đã bước vào sân chơi lớn, có được những cơ hội phát triển chưa từng có nhưng đồng thời cũng là chấp nhận đương đầu với các khó khăn, thách thức mới với các nước lớn (5). Để hội nhập quốc tế thành công, Việt Nam cần có quyết tâm cao, đẩy mạnh sự phối hợp bên trong và sự liên kết, hợp tác với các nước khác trên thế giới, tận dụng hiệu quả các cơ hội, chủ động ứng phó với các khó khăn, thách thức để cùng phát triển bền vững trong bối cảnh mới. Và đương nhiên trong đó, cải cách thể chế hành chính vừa là cách để Việt Nam tuân thủ theo yêu cầu của cam kết và đồng thời chủ động cải cách thể chế nằm ngoài các cam kết theo yêu cầu nội tại của chính chúng ta để thích ứng với những thách thức và tận dụng những cơ hội to lớn mà các FTA thế hệ mới mang lại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2011) Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm 2011 về Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. 2. Bùi Thị Ngọc Hiền (2009) Vai trò của thể chế hành chính nhà nước đối với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 8/2009. 1168