Chính sách phát triển - Chiến lược công nghiệp hóa: Chiến lược công nghiệp hóa ở Việt Nam

pdf 25 trang Gia Huy 19/05/2022 2970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chính sách phát triển - Chiến lược công nghiệp hóa: Chiến lược công nghiệp hóa ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchinh_sach_phat_trien_chien_luoc_cong_nghiep_hoa_chien_luoc.pdf

Nội dung text: Chính sách phát triển - Chiến lược công nghiệp hóa: Chiến lược công nghiệp hóa ở Việt Nam

  1. Chính sách phát triển Chiến lược công nghiệp hóa Chiến lược công nghiệp hóa ở Việt Nam James Riedel
  2. Động lực Hai mươi năm trước có vẻ như Việt Nam muốn đi theo Hướng Rồng bay. Điều kiện ở Việt Nam đầu thập niên 1990 là tương đương với điều kiện ban đầu ở Đài Loan thập niên 1960, Thái Lan thập niên 1970 và Trung Quốc 1980. Vào đầu thập niên 90 Việt Nam áp dụng nhiều chính sách song hành với Chiến lược Công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu (EOI) và trải qua tăng trưởng tương đối nhanh. Từ 2006, quán tính EOI bắt đầu giảm, với tốc độ tăng trưởng hàng năm bình quân thấp hơn và mức độ bất ổn kinh tế vĩ mô cao hơn. Gần đây nhiều nhà quan sát cho rằng Việt Nam đang vướn vào Bẫy Thu nhập Trung bình – tại đó sự thịnh vượng sẽ bị hạn chế ở mức năng suất của lao động phổ thông trong ngành thâm dụng lao động – và kêu gọi chiến lược công nghiệp hóa và tăng trưởng mới. Tại sao chiến lược EOI không đạt kỳ vọng ở Việt Nam? • Do yếu kém vốn có trong chiến lược? • Vì những thất bại trong triển khai chiến lược?
  3. Điều kiện ban đầu: thu nhập bình quân đầu người Bài đầu tiên của tôi về nền kinh tế Việt Nam (xuất bản 1993) đặt ra câu hỏi này: liệu những điều kiện ban đầu ở Việt Nam 1990 có tương tự như điều kiện ở những nước khác khi họ phát động và thành công với chiến lược công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu không? Trả lời: Có, xuất phát điểm xét theo thu nhập bình quân đầu người là tương tự - tất cả đều khởi đầu từ mức thu nhập bình quân đầu người thấp Vietnam Riedel, 1993, “Vietnam on the Trail of the Tigers,” World Economy
  4. Điều kiện ban đầu: nguồn nhân lực Tài nguyên nhân lực của Việt Nam có so sánh được với các nước khác khi họ phát động EOI không? Trả lời: Có, tài nguyên nhân lực của Việt Nam mạnh bằng hoặc hơn cả các nước này Riedel, 1993, “Vietnam on the Trail of the Tigers,” World Economy
  5. Điều kiện ban đầu: phát triển con người Chỉ báo phát triển con người của Việt Nam có so sánh được với các nước khác khi họ phát động EOI không? Trả lời: Có, chỉ báo phát triển con người của Việt Nam tương đương hoặc hơn cả các nước này Riedel, 1993, “Vietnam on the Trail of the Tigers,” World Economy
  6. Điều kiện ban đầu: tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam có so sánh được với các nước khác khi họ phát động EOI không? Trả lời: Có, như các nước khác, tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam là vừa phải so với qui mô dân số Riedel, 1993, “Vietnam on the Trail of the Tigers,” World Economy
  7. Điều kiện ban đầu: nông nghiệp Cấu trúc nền kinh tế xét theo sự phụ thuộc vào nông nghiệp có giống với các nước khác không khi học thực hiện EOI? Trả lời: Có, tương tự, nhưng sự phụ thuộc vào nông nghiệp của Việt Nam phần nào lớn hơn so với các nước Riedel, 1993, “Vietnam on the Trail of the Tigers,” World Economy
  8. Điều kiện ban đầu: công nghiệp Mức độ công nghiệp hóa của Việt Nam có so sánh được với các nước khác khi họ phát động EOI không? Trả lời: Không, tính theo sản lượng bình quân đầu người, khu vực sản xuất công nghiệp của Việt Nam là kém phát triển. Nhưng đây có thể là một lợi thế vì phát triển công nghiệp theo chiến lược ISI nhìn chung là không hiệu quả. Và không phải là bất lợi khi EIO vẫn chưa định hình. Riedel, 1993, “Vietnam on the Trail of the Tigers,” World Economy
  9. Việt Nam có nên đi theo hướng của những con Hổ? Kết luận của tôi vào năm 1993: 1. Điều kiện ban đầu của Việt Nam có so sánh được với các nước thành công nhờ EOI không? Có, ít nhất là bằng hoặc hơn. 2. Năm 1990, Việt Nam có nên đi theo hướng các con Hổ? Có, nó dẫn đến sự thịnh vượng và không có cách nào khác tốt hơn. 3. Sau đó Việt Nam có đi theo hướng này không? 4. Nếu có, Việt Nam có đạt được thành công tương tự hay không? 5. Nếu không thì tại sao?
  10. So sánh kết quả tăng trưởng của Việt Nam Tốc độ tăng trưởng GDP thực bình quân hàng năm trong giai đoạn khởi sắc EOI
  11. So sánh kết quả của Việt Nam: định hướng xuất khẩu Thương mại (xk + nk)/GDP trong giai đoạn khởi sắc ở một số nước 200 180 160 Vietnam 1985-2010 140 120 Taiwan 1960-1985 100 80 Thailand 1970-1995 60 40 China 1985-2010 20 0 1 6 11 16 21 26
  12. Việt Nam làm ăn như thế nào với EOI? Tỉ trọng giá trị gia tăng nội địa và nước ngoài trực tiếp và Phần trăm GTGT nội địa trong hàng tổng gộp (trực tiếp và gián xuất khẩu của Trung Quốc, phân biệt tiếp) trong tổng xuất khẩu và hàng xuất khẩu từ các khu chế xuất xuất khẩu công nghiệp ở Việt (xuất khẩu chế biến) với sản xuất ở Nam 2007. Tính toán cho kết bên ngoài EPZs. quả 50% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu là do đóng góp của nhập khẩu.
  13. Việt Nam làm ăn như thế nào với EOI? Tỉ trọng GTGT trực tiếp, đầu vào nội địa và đầu vào nước ngoài trong tổng doanh thu của doanh nghiệp Việt Nam, phân biệt doanh nghiệp theo (1) mức định hướng xuất khẩu và (2) dạng sở hữu. Tỉ lệ nhập khẩu so với đầu vào nội địa là cao hơn trong (1) doanh nghiệp định hướng xuất khẩu hơn và (2) doanh nghiệp nước ngoài.
  14. Logic công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu ở Đông Á • EOI cho phép các nước khai thác lợi thế so sánh => tăng trưởng cao hơn và bao trùm hơn • Bắt đầu với lao động dư thừa, EOI cho phép các nước Đông Á “có cả hai” => (a) tiếp tục bảo hộ DNNN thâm dụng vốn và (b) phát triển DNTN định hướng xuất khẩu và thâm dụng lao động => giảm trọng tâm.
  15. Việt Nam làm ăn như thế nào với EOI? Tiến trình giảm vai trò của DNNN đang diễn ra ở Việt Nam, với tốc độ chậm hơn so với Đài Loan hoặc Trung Quốc trong giai đoạn khởi sắc với EOI. Ở Việt Nam, sau gần 20 năm EOI, khu vực nhà nước vẩn chiếm gần 50% sản lượng công nghiệp nội địa (không tính doanh nghiệp nước ngoài) Sản lượng công nghiệp tính theo giá không đổi (ngàn tỉ VND) 300 250 Non-SOEs 200 150 SOEs 100 50 0 1995 2000 2005 2010
  16. EOI và thay đổi cơ cấu ở Việt Nam: thương mại EOI ở Việt Nam đã dẫn đến sự thay đổi to lớn trong thành phần xuất khẩu, không phải nhập khẩu
  17. EOI và Thay đổi cấu trúc ở Việt Nam: phân bổ nguồn lực Tuy nhiên, phân phối tổng vốn và GTGT không thay đổi theo hướng có lợi cho ngành thâm dụng lao động, như ta kỳ vọng. Đường biểu diễn trong hình cho thấy tỉ lệ vốn-lao động bình quân có trọng số giữa các ngành, trọng số là tỉ trọng mỗi ngành trong phân bổ vốn, GTGT, và lao động tương ứng. Biểu đồ cho thấy đa số vốn được phân bổ cho khu vực thâm dụng vốn và vẫn không thay đổi. Lao động được phân bổ mạnh cho ngành thâm dụng lao động và đang gia tăng
  18. EOI và thay đổi cơ cấu ở Việt Nam: Phân bổ nguồn lực Vốn và lao động nên được phân bổ như thế nào để tối đa hóa thu nhập thực và việc làm?
  19. EOI và thay đổi cơ cấu ở Việt Nam: Phân bổ nguồn lực Vốn và lao động nên được phân bổ như thế nào để tối đa hóa thu nhập thực và việc làm? The same relationship across 1200 products
  20. Hạn chế của EOI EOI, theo cách diễn giải của tôi, chủ yếu là việc chính phủ tránh đường và cho phép doanh nghiệp khai thác lợi thế so sánh của quốc gia xuất phát từ lao động phổ thông dồi dào. Nếu chiến lược này thành công, lao động dư thừa sẽ được hấp thu vào việc làm có năng suất, và tiền lương thực sẽ bắt đầu tăng nhanh. Khi lương tăng, lợi thế so sánh của quốc gia trong sản xuất công nghiệp thâm dụng lao động sẽ giảm đi. Để duy trì tăng trưởng, quốc gia phải chuẩn bị để chuyển tiếp sang ngành sử dụng công nghệ và vốn nhiều hơn, từ đó đòi hỏi phải có cải cách chính sách quan trọng, như: • Cải cách khu vực tài chính cho phép số vốn khan hiếm của quốc gia chảy vào các khu vực có suất sinh lợi đầu tư cao nhất • Tăng đầu tư giáo dục để đảm bảo có sẵn lao động kỹ năng cần thiết để đất nước chuyển dịch lên nấc thang lợi thế so sánh cao hơn. • Cần đầu tư cơ sở hạ tầng để đảm bảo quốc gia có khả năng cạnh tranh với các nước khác tiến lên nấc thang lợi thế so sánh cao hơn
  21. Việt Nam đánh mất quán tính EOI như thế nào: ưu tiên khu vực nhà nước Việt Nam đánh mất đà phát triển EOI trước khi khai thác hết toàn bộ lợi thế so sánh trong sản xuất công nghiệp thâm dụng lao động. Tại sao? • Suy thoái toàn cầu 2009-2010 tác động mạnh lên EOI, nhưng sự suy giảm đã bắt đầu từ trước cuộc khủng hoảng 2007-2008 • Ưu tiên của chính phủ phát triển DNNN và tập đoàn nhà nước đã chuyển dịch vốn khỏi sản xuất công nghiệp định hướng xuất khẩu tư nhân. Tỉ lệ đầu tư công nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
  22. Việt Nam đánh mất quán tính EOI như thế nào: Bất ổn vĩ mô Những diễn biến vĩ mô 2007-08 tạo ra bong bóng tài sản (bất động sản) đồng thời ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp định hướng xuất khẩu  Dòng vốn vào => tăng tỉ giá thực và tăng lạm phát  Bong bóng bất động sản => kéo đầu tư từ sản xuất công nghiệp sang bất động sản  Chuyển dịch ngành đặc biệt mạnh trong FDI Dòng FDI theo ngành (%) 25 20 15 Tỉ lệ lạm phát (%) 10 5 Tốc độ tăng trưởng GDP thực (%) 0 2000 2003 2006 2009 2012
  23. Việt Nam có bị vướng bẫy hướng đi của hổ? • Việt Nam đánh mất đà EOI, nhưng có vướng bẫy? • Nếu EOI mất đà tăng trưởng do cách triển khai chiến lược thất bại, thì lối ẩn dụ “cái bẫy” có vẻ không phù hợp. • Nếu EOI không đạt được kỳ vọng do chính phủ không sẵn sàn nới lỏng vòng tay bảo hộ khu vực DNNN, thì Việt Nam rơi vào chính cái bẫy do mình tạo ra. • Trong những điều kiện này chiến lược khác có tác dụng hơn không? • Hướng sắp tới có lẽ phải trở lại chiến lược đã từng hiệu quả ở tất cả các nước Đông Á trước đây.
  24. Việt Nam nên làm gì? 1. Bỏ EOI tìm kiếm một chiến lược mới • Áp dụng chiến lược giúp hình thành các cụm ngành công nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (CIEM, Vietnam Competitiveness Report, 2010) • Áp dụng chiến lược tăng cường “chuỗi giá trị nội địa” và tăng giá trị gia tăng trong nước, đặc biệt hàng xuất khẩu. • Áp dụng chiến lược nhắm đến sản xuất sản phẩm “high tech” thay vì các ngành sản xuất thâm dụng lao động công nghệ thấp • Áp dụng chiến lược có lợi cho việc sản xuất “hàng hóa giá trị cao” • Áp dụng chiến lược giúp chuyển đổi Việt Nam từ “nền kinh tế nhà xưởng” sang “nền kinh tế tri thức” 2. Áp dụng cải cách để EOI trở thành chiến lược hiệu quả hơn
  25. Hướng nào cho Việt Nam? Trường phái mới Trường phái cũ Rodrik and Potter Lewis and Ricardo Bạn nghĩ sao?