Chức năng dụng học của phần tự điều chỉnh lời thoại trong phim truyền hình
Bạn đang xem tài liệu "Chức năng dụng học của phần tự điều chỉnh lời thoại trong phim truyền hình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- chuc_nang_dung_hoc_cua_phan_tu_dieu_chinh_loi_thoai_trong_ph.pdf
Nội dung text: Chức năng dụng học của phần tự điều chỉnh lời thoại trong phim truyền hình
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 37 (04-2019) CHỨC NĂNG DỤNG HỌC CỦA PHẦN TỰ ĐIỀU CHỈNH LỜI THOẠI TRONG PHIM TRUYỀN HÌNH y Nguyễn Thị Minh Hạnh(*) Tĩm tắt Tự điều chỉnh lời thoại là cần thiết để giúp cho người nĩi thể hiện rõ hơn những vấn đề mình đang nĩi với người nghe. Đồng thời, việc người nĩi tự điều chỉnh lời thoại cũng giúp cuộc nĩi chuyện được duy trì và hội thoại trơi chảy, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cĩ lúc người nĩi tự điều chỉnh lời thoại với nhiều mục đích khác chứ khơng chỉ để sửa lỗi. Bài viết nghiên cứu các chức năng ngữ dụng học của việc tự điều chỉnh lời thoại nhằm giúp người Việt học tiếng Anh cũng như những người nĩi tiếng Anh học tiếng Việt nắm được và đốn được các dụng ý của người nĩi khi họ tự điều chỉnh lời thoại để cĩ thể đạt được hiệu quả cao trong giao tiếp. Nghiên cứu được dựa vào lý thuyết về tự điều chỉnh lời thoại của Schegloff và cộng sự (1977), lý thuyết ngữ dụng học của hành vi tại lời cùng với dữ liệu rút ra từ 500 đoạn hội thoại trong phim truyền hình Việt Nam; 500 đoạn hội thoại trong phim truyền hình nĩi tiếng Anh phát hành từ năm 1995 đến 2017 bởi vì việc nghe lời thoại trong phim cùng với việc thấy được các thái độ, cử chỉ của nhân vật phản ánh được thực tế giao tiếp hằng ngày của con người. Từ khố: Chức năng dụng học, hội thoại, phim truyền hình, tự điều chỉnh lời thoại. 1. Đặt vấn đề riêng, nhằm giúp người học và dạy ngơn ngữ cĩ Phim truyền hình thường phản ánh sinh động được cái nhìn tổng quan về mục đích tự điều chỉnh thực tế cuộc sống. Lời thoại của các nhân vật trong trong lời thoại của người Việt và lời thoại của người phim truyền hình cũng được xây dựng sát với tính nĩi tiếng Anh để thực hiện giao tiếp hiệu quả hơn. chất hội thoại trong giao tiếp hằng ngày. Trong khi 2. Tổng quan lý thuyết giao tiếp, cĩ lúc người nĩi diễn tả khơng rõ ràng ý 2.1. Khái niệm Repair (Điều chỉnh lời thoại) tưởng của mình, khiến người nghe khơng hiểu được Theo Schegloff, Sack và Jefferson [3], điều hoặc hiểu nhầm. Tất cả những yếu tố đĩ gây gián chỉnh lời thoại được định nghĩa như sau: “Điều đoạn hội thoại và khiến hiệu quả giao tiếp giảm chỉnh lời thoại là việc xử lý các yếu tố gây khúc sút. Để khắc phục những yếu tố gây tắc nghẽn hội mắc xuất hiện trong quá trình sử dụng ngơn ngữ thoại thì người nĩi phải dùng một số chiến lược điều tương tác hay một cơ chế hoạt động trong hội thoại chỉnh. Tuy nhiên, thỉnh thoảng người nĩi tự điều nhằm giải quyết các vấn đề nĩi, nghe và hiểu lời chỉnh lời thoại khơng phải vì người nghe khơng thoại” (“Repair is the treatment of trouble occuring hiểu hay hiểu nhầm, mà vì những mục đích giao in interactive language use or a mechanism that tiếp khác nữa. Như vậy, việc tự điều chỉnh lời thoại operates in conversation to deal with problems in của người nĩi cần phải được xem xét, nghiên cứu speaking, hearing, and understanding the talk in từ gĩc độ ngữ dụng học nhằm xác định các chức conversation”). năng ngữ dụng học trong phần tự điều chỉnh lời thoại từ người nĩi. Trên cơ sở khảo sát chức năng 2.2. Khái niệm Self-repair (Tự điều chỉnh ngữ dụng học của việc tự điều chỉnh lời thoại trong lời thoại) phim truyền hình Việt Nam và phim truyền hình nĩi Theo Schegloff, Sack và Jefferson [3], tự điều tiếng Anh, bài viết hy vọng sẽ tìm ra được những chỉnh lời thoại do người nĩi thực hiện gồm 2 loại: điều hữu ích đĩng gĩp vào quá trình nghiên cứu thứ nhất là lỗi hội thoại do tự người nĩi phát hiện các chức năng dụng học trong hội thoại nĩi chung và tự điều chỉnh ngay trong lượt lời của mình. Loại và trong lời thoại tự điều chỉnh của người nĩi nĩi thứ hai là yếu tố gây tắc nghẽn hội thoại của người nĩi được người nghe phát hiện, báo hiệu và ở lượt (*) Trường Đại học Quảng Nam. lời tiếp theo người nĩi tự điều chỉnh. 33
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 37 (04-2019) (1) Ken: Sure enough ten minutes later the đại. Nội dung các bộ phim truyền hình nĩi tiếng bell r - the doorbell rang Anh, phim truyền hình Việt Nam được lựa chọn [Schegloff, 1977, p.363] khảo sát thể hiện 03 chủ đề tương đương là tình yêu, gia đình và các mối quan hệ xã hội. Các lời Ví dụ (1) cho thấy người nĩi (Speaker - S) thoại cĩ phần tự điều chỉnh do người nĩi thực hiện đã tạo ra lỗi khi nĩi đến bell r. Chính người nĩi ở hai ngơn ngữ được thu thập và chức năng của nhận thấy nếu chỉ nĩi bell (chuơng) thì người nghe những lời thoại cĩ phần tự điều chỉnh cũng được (Hearer-H) sẽ khơng biết loại bell (chuơng) nào. ghi chép trong quá trình xem phim, quan sát thái Vì vậy, trong lượt lời của mình, S đã điều chỉnh độ, cử chỉ của nhân vật. Vì vậy, lời thoại của các lại là doorbell. nhân vật trong phim thể hiện được tính chân thực 2.3. Lý thuyết về Hành vi tại lời như những gì diễn ra trong cuộc sống đời thường. Lý thuyết về hành vi ngơn ngữ của Austin Kịch bản các bộ phim bằng tiếng Anh đều do chính [1], Searle [4] cho rằng bất cứ ai khi dùng ngơn những tác giả người Mỹ hoặc người Anh viết lời ngữ để giao tiếp đều cĩ thể thực hiện ba hành thoại và kịch bản phim Việt Nam do chính tác giả vi: Hành vi tạo lời (Locutionary act), Hành vi là người Việt viết nên lời thoại thể hiện chân thực tại lời (Illocutionary act) và Hành vi mượn lời bản sắc riêng trong mỗi nền văn hĩa. (Perlocutionary act). Nhưng Searle cho rằng mỗi Nghiên cứu này được thực hiện bằng hai hành vi ngơn ngữ phải tuân theo những điều kiện phương pháp miêu tả và đối chiếu. Phương pháp nhất định. Dựa trên 4 tiêu chí do ơng đặt ra như miêu tả dùng để mơ tả các chức năng ngữ dụng của Đích tại lời; Hướng khớp ghép: lời - hiện thực; phần tự điều chỉnh trong các lời thoại phim truyền Trạng thái tâm lý được thể hiện; Tiêu chí nội dung hình nĩi tiếng Anh và phim truyền hình Việt Nam. mệnh đề, ơng đã phân lập thành 5 loại “Hành vi Phương pháp đối chiếu được dùng để tìm ra những tại” lời gồm Tuyên bố (Declarative); Biểu hiện tương đồng và khác biệt giữa các chức năng ngữ (Representative); Cầu khiến (Directive); Hứa hẹn dụng của phần tự điều chỉnh trong các lời thoại (Commissive); và Biểu cảm (Expressive) (trích phim truyền hình nĩi tiếng Anh và phim truyền trong Đỗ Hữu Châu, [2]). Trong mỗi loại hành vi hình Việt Nam. tại lời nêu trên bao gồm nhiều chức năng khác nhau. 4. Kết quả và thảo luận Trong bài viết này, cách phân loại các hành vi tại lời cũng như các chức năng dụng học của từng hành Tiến hành khảo sát 500 hội thoại cĩ phần tự vi tại lời do Searle phân lập sẽ được lựa chọn để điều chỉnh trong lời thoại trong phim truyền hình nhận diện và phân tích các lời thoại do người nĩi Việt Nam và phim truyền hình nĩi tiếng Anh cho tự điều chỉnh trong lời thoại phim truyền hình Việt thấy: 2 trong số 5 loại hành vi tại lời mà Searle Nam và phim truyền hình nĩi tiếng Anh. nêu ra đã xuất hiện trong phần tự điều chỉnh trong 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu lời thoại do người nĩi thực hiện là: Biểu hiện (Representatives) và Biểu cảm (Expressives). Hai Nghiên cứu này được thực hiện dựa vào 500 loại hành vi tại lời này thể hiện được nhiều chức đoạn hội thoại tiếng Việt trong 47 bộ phim truyền năng dụng học của phần tự điều chỉnh trong lời hình và 500 đoạn hội thoại tiếng Anh trong 24 bộ thoại do chính người nĩi thực hiện. Kết quả khảo phim truyền hình cĩ các lời thoại được điều chỉnh sát cụ thể như sau: do người nĩi thực hiện. Các phim được sản xuất 4.1. Biểu hiện (Representatives) từ năm 1995 đến năm 2017 và được chiếu trên các kênh truyền hình Việt Nam. Thời gian sản xuất Qua khảo sát, chức năng biểu hiện của các phim được lựa chọn là hai thập niên gần đây nhất phần tự điều chỉnh trong lời thoại do chính người nhằm đảm bảo lời thoại trong phim gần gũi và phù nĩi thực hiện bao gồm khẳng định, cung cấp thêm hợp với giao tiếp hằng ngày và cuộc sống hiện thơng tin và giải thích. 34
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 37 (04-2019) 4.1.1. Khẳng định chủ nhà biết khi cơ đề cập đến con gái ơng chủ sắp (2) S: I’m a I’m a lawyer. lấy chồng Việt kiều và cơ đã cung cấp thêm thơng [Suits, phần 1, tập 1, 52:12] tin là Việt kiều Thái Lan. Trong đoạn hội thoại trên (2), S đã ngập Như vậy, qua hai lời thoại trên (4), (5), cĩ ngừng và rồi tự điều chỉnh lời thoại ngay trong thể thấy rằng phần thêm vào sau phát ngơn của lượt lời của mình và cũng đã khẳng định S chính S khơng phải lúc nào cũng cĩ chức năng để điều là luật sư (lawyer). chỉnh thơng tin trước đĩ mà cịn cĩ thể được sử dụng để cung cấp thêm thơng tin nhằm giúp người (3) S: Anh là là anh Tú đúng rồi anh là nghe hiểu rõ điều mà S muốn hướng đến. Tú vịt đúng khơng? 4.1.3. Giải thích [Ngày hè sơi động, Tập 3, 01:03:00] (6) S: And this button this button is missing. Trong (3), S nhận ra anh chàng đứng trước I mean, it’s loose, so mặt mình là bạn của anh trai cơ ta và anh bạn này cĩ biệt danh là Tú vịt, nhưng vì S đã khơng gặp [The Intern, 01:19:15] anh ta trong một thời gian dài nên S cũng khơng Trong đoạn hội thoại trên (6), S là vợ và cơ chắc chắn. Việc ngập ngừng gọi tên anh bạn của đang giải thích với chồng về cái nút áo trên áo của anh mình cho đến lúc S nhắc lại nhanh tên và biệt cơ ấy. S giải thích nút áo bị nới lỏng và sắp rơi là danh của anh ta ngay trong cùng lượt lời cho thấy S do tự nhiên, chứ khơng cĩ tác động nào khác. đã nhớ chính xác và muốn khẳng định ngay những (7) S: Tơi là người khơng biết đợi hay nĩi một điều S đang nĩi. cách chính xác hơn tơi là người thiếu kiên nhẫn. 4.1.2. Cung cấp thêm thơng tin Khi thấy trước mắt mình là những vật cản vơ dụng. (4) S: Well, is that your old manager, Marty Tơi sẽ xin rút khỏi ngành. Klein? [Luật đời, tập 6, 27:18] [Hannah, tập 12, 00:05:27] Trong đoạn hội thoại trên (4), người nĩi đã Trong (4), S đã đề cập đến người quản lý cũ giải thích ý của mình lại cho người nghe rõ hơn (old manager) nhưng chợt nhận ra cĩ thể người thế nào là người khơng biết đợi. Trong lượt lời nghe khơng biết S đang hỏi người quản lý cũ nào của mình, người nĩi đã điều chỉnh lại là người nên ngay trong lượt lời của mình, S đã cung cấp thiếu kiên nhẫn. thêm thơng tin bằng cách gọi tên cụ thể của người quản lý cũ của người nghe là Marty Klein. Bảng 1. Chức năng dụng học của hành vi (5) S: Ủa, ủa, bà khơng biết hả? Con nghe Biểu hiện trong lời thoại được người nĩi điều chỉnh trong phim truyền hình Việt Nam và phim truyền cơ Hai nĩi là đi thăm sui gia tại vì cơ Hai sắp gả hình tiếng Anh chồng cho cơ Linh mà người đĩ là Việt kiều, Việt kiều Thái Lan đĩ bà. Nghe nĩi là chủ nhà hàng mà Số lời thoại Số lời thoại Thứ trong phim trong phim giàu lắm bà ơi. Chức năng tự truyền hình truyền hình [Trở về, phần 3, tập 1, 00:12:53] Việt Nam tiếng Anh Trong đoạn hội thoại trên (5), người nĩi chính 1Khẳng định 13 31 là người giúp việc trong gia đình cơ Hai. Mà người Cung cấp thêm giúp việc này rất tị mị mọi chuyện trong nhà nên 2 21 14 chuyện gì cũng biết. Việc vợ chồng chủ nhà sắp thơng tin đi thăm sui cơ giúp việc cũng biết nhưng mẹ của 3Giải thích 19 85 ơng chủ nhà khơng biết. Vì vậy, trong lời thoại của Total 53 130 mình, nhân vật người giúp việc đã nĩi cho mẹ ơng 35
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 37 (04-2019) Hình 1. Chức năng dụng học của hành vi Biểu hiện trong lời thoại được người nĩi điều chỉnh trong phim truyền hình Việt Nam và phim truyền hình nĩi tiếng Anh Số liệu ở hình 1 cho thấy chức năng của hành giọng điệu rất ngạc nhiên trước thái độ tiêu cực của vi Biểu hiện trong lời thoại được người nĩi điều người lính này, vì thường ngày cậu ta rất năng động chỉnh trong phim truyền hình Việt Nam và phim và lạc quan. Trước những biểu hiện lạ của người truyền hình nĩi tiếng Anh gồm khẳng định, cung lính trẻ, tiểu đồn trưởng đã nhận ra sự giảm sút ý cấp thêm thơng tin và giải thích. Trong số các chức chí của cậu ta nên liền hỏi cậu định đằng sau quay, năng này thì chức năng cung cấp thêm thơng tin nhưng khi nĩi đến đây tiểu đồn trưởng cho rằng xuất hiện nhiều nhất trong các phần tự điều chỉnh mình dùng từ thế này sẽ gây khĩ hiểu. Vì vậy, ngay lời thoại trong phim truyền hình Việt Nam. Trong trong lượt lời của mình, tiểu đồn trưởng đã dùng khi đĩ, chức năng giải thích và khẳng định thể hiện từ đào ngũ để người lính trẻ hiểu ngay. Đồng thời, nhiều trong các phần tự điều chỉnh lời thoại trong cách dùng từ này cũng là tạo ra điểm nhấn trong phim truyền hình nĩi tiếng Anh. lời nĩi và thể hiển thái độ hết sức ngạc nhiên của 4.2. Biểu cảm (Expressives) tiểu đồn trưởng. Kết quả khảo sát cho thấy chức năng biểu cảm 4.2.2. Lúng túng của các lời thoại do chính người nĩi điều chỉnh bao (10) S: Ok, Ok, Well, that’s not ideal, but, gồm những cảm xúc: bày tỏ sự ngạc nhiên, lúng uh I can, uh I can manage everything from túng, bực bội, hoảng sợ và lo lắng. Toronto with video conferencing and internet. 4.2.1. Ngạc nhiên [The Proposal, 10:03] (8) S: Uh, a guy answered. There’s - there’s a Trong đoạn hội thoại trên (10), S là tổng biên guy in her room. tập của một tờ báo ở Mỹ, nhưng khi nghe thơng [How I Met Your Mother - tập 2, 14:26] báo sắp bị trục xuất khỏi nước Mỹ vì hộ chiếu hết Trong phim này, S gọi điện thoại cho bạn gái hạn, S đã rất lúng túng và trong lượt lời của mình, và bất ngờ nhận được giọng trả lời điện thoại là S cố sửa lời thoại vừa để nêu lý do để ở lại Mỹ vừa nam. S đã tỏ sự ngạc nhiên này với người bạn đang thể hiện sự lúng túng. đứng gần S. Việc S ngập ngừng và trong lượt lời (11) S: Cháu muốn, cháu muốn mượn lương của mình S đã tự sửa lời thoại There’s a guy in her của cơ tháng nay được khơng ạ? room (cĩ 1 gã đàn ơng trong phịng cơ ấy) cũng là [Ngày hè sơi động, tập 4, 00:16:32] để thể hiện sự ngạc nhiên của S. (9) S: Sao? Cậu định đằng sau quay, đào ngũ? Người nĩi trong đoạn hội thoại (11) là cháu Tớ hiểu rồi, bây giờ cậu muốn đi. ruột của một người cơ. Nhân vật cháu rất hiểu cơ của mình cĩ cuộc sống chật vật, nhưng vì cơ bé cần [Đường lên Điện Biên, tậ p 9, 00:25:11] tiền để giúp đỡ bạn trong lúc khĩ khăn đột xuất nên Trong đoạn hội thoại trên, tiểu đồn trưởng cơ bé đành mượn tiền người cơ. Trong lời nĩi ấp đã nĩi với người lính trẻ trong tiểu đồn với một a ấp úng khơng phải cơ bé khơng nĩi được những 36
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 37 (04-2019) suy nghĩ của mình, mà chỉ vì lúng túng sợ nĩi ra cơ ơng là hàng xĩm với nhau đều đi làm một cơng của mình sẽ la rầy hoặc cĩ thể cơ khơng đồng ý cho ty cĩ tên “Cho thuê chồng”. Lý do 3 người muốn mượn. Việc lặp lại từ cháu muốn và rồi cơ bé cũng đến đây làm vì họ tin rằng sau khi đi làm chồng đã tự sửa lời thoại thành một ý hồn chỉnh cháu của những phụ nữ khác thì cĩ khi về sẽ sống tốt muốn mượn lương của cơ tháng nay được khơng với vợ con hơn. Trong lúc đĩ, 3 người vợ cũng ạ vừa cung cấp đủ thơng tin trong lượt lời nhưng rủ nhau đi thuê chồng vì họ quá chán với các ơng quan trọng hơn đã thể hiện được thái độ của cơ bé. chồng của họ. Tình cờ một trong những người vợ 4.2.3. Bực bội của 3 người đàn ơng kia đã đến cơng ty để thuê chồng trong lúc anh ta đang cĩ mặt tại đĩ. Khi (12) S: Cậu phải như tơi đây này, cĩ ai động thấp thống bĩng vợ đằng xa, anh ta vội thốt lên vào đâu. Ý tơi nĩi là mình phải khéo léo, nhẫn nhịn. Cá sấu chúa, nhưng nĩi vậy chỉ cĩ anh ta hiểu nên [Khi đàn chim trở về, phần 3, tập 36, 00:41:06] ngay lập tức anh ta điều chỉnh lại là vợ em. Việc Trong (12), đây là mối quan hệ giữa hai người tự điều chỉnh lời thoại càng tăng thêm nỗi sợ hãi cùng cấp trong cơ quan. Người nĩi là nhân vật làm trong lịng anh ta vì anh ta chưa biết trốn vào đâu trong quản lý rừng nhưng anh ta cùng một đồng khi vợ sắp tiến tới gần. nghiệp thường đưa gỗ ra ngồi thị trường, thậm 4.2.5. Lo lắng chí ra nước ngồi để buơn bán, nhưng nhân vật (14) S: Oh, I’m I’m not clear. này rất khơn khéo cịn người đồng nghiệp vụng về hơn. Một lần, anh đồng nghiệp bị sếp phê bình [Suits, phần 1, tập 4, 15:55] vì cĩ nghi ngờ cơng việc của cậu này thì lập tức Trong (14), S đang ở văn phịng cùng một nhân vật người nĩi (S) này đã cĩ lên tiếng với cậu đồng nghiệp thì một người phụ nữ vào tranh cãi đồng nghiệp. Câu “Ý tơi nĩi là mình phải khéo với đồng nghiệp của S, S đã tự điều chỉnh lời léo, nhẫn nhịn” thực ra nhân vật này khơng cần thoại sau khi ngập ngừng đồng thời cũng để cho giải thích thì anh bạn đồng nghiệp vẫn hiểu được mọi người biết S đang lo lắng, S khơng muốn vì đã nhiều lần trước đĩ nhân vật nĩi đã từng dặn liên quan đến việc đồng nghiệp và người phụ dị anh đồng nghiệp, nhưng việc tự sửa lỗi này đã nữ đang bàn luận. thể hiện rõ sự bực mình là lâu nay nhắc nhở rồi (15) S: Cơ ơi, cơ làm ơn cho tơi hỏi con trai mà khơng nghe. tơi chờ ở đâu ạ? Hành khách chuyến bay hỗn sẽ 4.2.4. Hoảng hốt chờ ở đâu ạ? (13) S: I - I - I - I don’t think that you heard me. [Tết khơng chỉ cĩ hoa đào, tập 6, 46:30] [Suits, phần 1, tập 4, 15:44] Trong phim, người cha luơn khơng cơng nhận Trong (13), S trong phim là một luật sư và đứa con trai của mình là ruột thịt vì khi vợ ơng cịn đang nĩi chuyện với đồng nghiệp tại một ngân sống, ngồi ơng ra thì cịn cĩ một người đàn ơng hàng. S giật mình khi biết cĩ người đang nghe cuộc khác yêu vợ của ơng. Mặc dù vợ ơng rất chỉn chu nĩi chuyện của mình.Trong lượt lời của mình, S đã nhưng để tin con trai là của mình thì ơng khơng làm lặp lại nhiều lần từ I trước khi điều chỉnh lời thoại được. Sau nhiều năm, con trai đi học nước ngồi cho thấy S đã rất hoảng hốt khơng thể nĩi ngay về, ơng vẫn khơng nhìn mặt dù vẫn cho phép vào suy nghĩ của S cho người mà S xem là đã nghe lén nhà. Cuối cùng ơng đã thử tình cảm con bằng cách chuyện S nĩi. giả ốm và phải cấy ghép gan. Người con trai vẫn (14) S: Cái gì? Con cá sấu chúa, vợ em tới sẵn sàng hiến gan nhưng ơng khơng nhận. Khơng cơng ty hả? cịn hy vọng bố thừa nhận, cậu con trai quyết đi ra nước ngồi lại. Đến lúc này người cha mới thấy [Thuê chồng, 00:43:02] hụt hẫng và đi tìm con. Ơng đã lo lắng khi chuyến Trong đoạn hội thoại này (14), ba người đàn bay sắp cất cánh và ơng sẽ khơng bao giờ được gặp 37
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 37 (04-2019) lại con, vì vậy khi đến sân bay ơng đã luống cuống 5. Bàn luận hỏi “Cơ ơi, cơ làm ơn cho tơi hỏi con trai tơi chờ ở Kết quả nghiên cứu cho thấy cĩ hai loại hành đâu ạ”. Sau khi thấy mình thật vơ lý để hỏi câu như vi tại lời gồm Biểu hiện và Biểu cảm do Searle [4] vậy, ơng đã tự sửa lỗi lời thoại của mình là “Hành phân loại đã xuất hiện trong lời thoại do người nĩi khách chuyến bay hỗn sẽ chờ ở đâu ạ?”. Việc tự tự điều chỉnh trong phim truyền hình Việt Nam. sửa lỗi của nhân vật cho thấy rõ cảm xúc lo lắng, Các chức năng của Biểu hiện gồm khẳng định, bồn chồn của người cha. thơng tin và giải thích. Trong số ba chức năng ấy Bảng 2. Chức năng dụng học của hành vi Biểu cảm thì chức năng thơng tin xuất hiện nhiều nhất trong trong lời thoại do người nĩi điều chỉnh trong phim lời thoại tự điều chỉnh trong phim truyền hình Việt truyền hình Việt Nam và phim truyền hình tiếng Anh Nam. Vì vậy, người học tiếng Việt cần chú ý đến các chức năng của biểu hiện để khắc phục những Số lời thoại Số lời thoại tắc nghẽn hội thoại khi giao tiếp. Đặc biệt, nếu Thứ trong phim trong phim Chức năng người dạy khuyến cáo cho người học lưu ý khi giao tự truyền hình truyền hình Việt Nam tiếng Anh tiếp bằng tiếng Việt nên nĩi những câu cĩ đầy đủ 1Ngạc nhiên 21 08 thơng tin và phải rõ ràng để tránh phải dùng chiến thuật điều chỉnh để làm rõ thơng tin trong cùng lượt 2 Lúng túng 7 69 lời thì cuộc nĩi chuyện giữa các bên tham gia hội 3Bực bội60 thoại sẽ tốt hơn. 4Hoảng hốt3 5 5 Lo lắng 5 13 Ngược lại, trong phim truyền hình nĩi tiếng Total 42 95 Anh, số lời thoại tự điều chỉnh thể hiện chức năng khẳng định và giải thích nhiều hơn chức năng cung Hình 2. Chức năng dụng học của hành vi Biểu cảm trong lời thoại do người nĩi điều chỉnh trong phim truyền hình Việt Nam và phim truyền hình nĩi tiếng Anh Số liệu ở hình 2 cho thấy chức năng của hành cấp thêm thơng tin. Đặc biệt, chức năng giải thích là vi Biểu cảm trong lời thoại do người nĩi điều chỉnh cao nhất, chiếm số lượng gấp đơi, gấp ba các chức trong phim truyền hình Việt Nam gồm ngạc nhiên, năng khác. Từ kết quả này, người học tiếng Anh lúng túng, bực bội, giải thích và lo lắng. Trong số cĩ thể rút kinh nghiệm trong quá trình học tiếng các chức năng này thì việc tự điều chỉnh lời thoại và giao tiếp nên biết cách dùng từ để diễn tả ý của để thể hiện thái độ ngạc nhiên xuất hiện nhiều nhất mình ngay trong lượt lời đầu tiên để tránh gây hiểu trong các lời thoại tự điều chỉnh trong phim truyền nhầm hoặc khơng rõ ràng. hình Việt Nam. Ngược lại trong phim truyền hình Bên cạnh đĩ, các chức năng của Biểu cảm nĩi tiếng Anh, số lời thoại tự điều chỉnh thể hiện gồm bày tỏ sự ngạc nhiên, lúng túng, bực bội, thái độ lúng túng và lo lắng chiếm tỷ lệ cao hơn so hoảng sợ và lo lắng. Trong số 5 chức năng này thì với các hình thức biểu cảm khác. chức năng bày tỏ sự ngạc nhiên là cao nhất trong 38
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 37 (04-2019) các lời thoại tự điều chỉnh trong phim truyền hình 6. Kết luận Việt Nam. Như vậy, người nĩi trong lượt lời của Nghiên cứu cho thấy cĩ hai loại hành vi tại mình đã vừa sửa lỗi gây khĩ hiểu cho người nghe lời gồm Biểu hiện và Biểu cảm do Searle [4] phân nhưng cũng vừa thể hiện các cảm xúc khác nhau loại đã xuất hiện trong lời thoại do người nĩi tự trước những sự việc diễn biến trong cuộc thoại. điều chỉnh trong phim truyền hình Việt Nam. Các Trong hội thoại phim truyền hình tiếng Anh thì chức năng của Biểu hiện gồm khẳng định, cung lời thoại tự điều chỉnh thể hiện thái độ lúng túng và cấp thêm thơng tin và giải thích. Các chức năng lo lắng chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong quá trình khảo của Biểu cảm gồm ngạc nhiên, lúng túng, bực bội, sát, khơng cĩ lời thoại tự điều chỉnh nào thể hiện hoảng sợ và lo lắng. Kết quả cho thấy trong phim thái độ bực bội của người nĩi. Sự khác biệt về tần Việt Nam nhiều người nĩi tự điều chỉnh lỗi lời thoại suất sử dụng lời thoại tự điều chỉnh và việc dùng với mục đích cung cấp thêm thơng tin cho lời nĩi lời thoại tự điều chỉnh để thể hiện thái độ của người của họ rõ ràng, dễ hiểu trong khi nhiều người nĩi nĩi trong hai nền văn hĩa ở mức độ khác nhau sẽ tiếng Anh tự điều chỉnh lỗi lời thoại vì mục đích là những vấn đề đáng quan tâm cho những người muốn khẳng định và giải thích. Bên cạnh đĩ, người dạy và học tiếng Anh và tiếng Việt. Người Việt sẽ nĩi sử dụng việc tự điều chỉnh lời thoại cũng là để thường dùng lời thoại tự điều chỉnh khi muốn bày thể hiện nhiều trạng thái, cảm xúc của họ như ngạc tỏ thái độ ngạc nhiên trong khi những người nĩi nhiên, lúng túng, bực bội, hoảng sợ và lo lắng. Đặc tiếng Anh lại thường thể hiện sự lúng túng và lo biệt, người Việt thường biểu hiện sự ngạc nhiên khi lắng trong khi điều chỉnh lời thoại của chính mình. tự điều chỉnh lỗi trong cùng lượt lời của mình cịn Kết quả nghiên cứu này giúp người học tiếng người nĩi tiếng Anh thường biểu hiện thái độ lúng Việt và tiếng Anh biết rằng trong giao tiếp, người túng và lo lắng. nĩi cĩ thể điều chỉnh lỗi phát ngơn trong cùng lượt Kết quả nghiên cứu cĩ thể được áp dụng vào lời với nhiều mục đích khác nhau. Cách tốt nhất giảng dạy và học mơn nĩi tiếng Việt và nĩi tiếng là người tham gia hội thoại nên quan sát thái độ Anh. Người dạy nắm rõ các dụng ý của người nĩi của người nĩi để biết được mục đích của việc tự khi họ tự điều chỉnh lỗi lời thoại sẽ giúp cho người điều chỉnh lời thoại của người nĩi là để làm gì. Khi học cĩ những chiến lược giao tiếp tốt hơn. Ngược hiểu được dụng ý của người nĩi là họ thực sự điều lại người học khi biết các chức năng dụng học của chỉnh lời thoại là để cung cấp thêm thơng tin, để việc điều chỉnh lỗi lời thoại do người nĩi thực hiện khẳng định, để giải thích hay để chuyển tải những thì họ sẽ dễ dàng chọn cách giao tiếp tốt nhất để họ cảm xúc của họ thì cuộc trị chuyện giữa các bên sẽ thành cơng. cĩ được cuộc hội thoại hiệu quả./. Tài liệu tham khảo [1]. Austin, J.L. (1962), How to do things with words, Oxford. [2]. Đỗ Hữu Châu (2003), Cơ sở ngữ dụng học, tập 1, NXB Đại học Sư phạm. [3]. Schegloff, E.A., Jefferson, G., & Sacks, H. (1977), “The preference for self-correction in the organization of repair in conversation”, Language, 53, p.361-382. [4]. Searle, J. R., (1969), Speech Acts, Cambridge University Press. PHỤ LỤC: DANH MỤC NGUỒN DỮ LIỆU TRÍCH TRONG BÀI VIẾT Thứ tự Phim truyền hình nĩi tiếng Anh 1 Hanah Montana (2006-2011), tập 12, kênh The USA, Disney 2 How I met your mother (2005), tập 2, kênh The USA, CBS 3 Suits (2011), phần 1 tập 1; phần 1 tập 4; kênh USA Network 39
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 37 (04-2019) 4 The Intern (2015), kênh Warner Bros, Pictures 5 The Proposal (2009), kênh The USA, Pictures Thứ tự Phim truyền hình Việt Nam 1 Ngày hè sơi động (2001), tập 3, kênh VTV1, VTV3, VCTV2, HTV7 2Luật đời (2007), kênh VTV9 3 Khi đàn chim trở về (2013), kênh VTV1 4Trở về (2017), phần 3 tập 1, kênh HTV9 5 Đường lên Điện Biên (2015), tập 9, kênh VTV1 6 Thuê chồng (2015), kênh HTV9 7Tết khơng chỉ cĩ hoa đào (2014), kênh VTC1 PRAGMATIC FUNCTIONS OF CONVERSATIONAL SELF-REPAIR IN TELEVISION FILMS Summary Conversational self-repair is necessary for speakers to make clearer what they are speaking to listeners. It also helps keep on the conversation and makes them smoother and more effective. However, speakers sometimes use the device for various purposes, not just for error correction. The paper investigates its pragmatic functions so that learners of English and Vietnamese can understand the speaker’s intents when self-repairing and have more effective conversations in use. The research is based on the theory of self-repair by Schegloff et al. (1977), illocutionary forces in pragmatics and data of 500 conversations from English television fi lms and another 500 from Vietnamese television fi lms. The English conversations are selected from those fi lms broadcast during the 1995 - 2017 period because listening to their utterances together with watching the characters’ attitudes and gestures can refl ect real-life communication. Keywords: Pragmatic functions, conversation, television fi lm, conversational self-repair. Ngày nhận bài: 05/11/2018; Ngày nhận lại: 07/01/2019; Ngày duyệt đăng: 09/4/2019. 40