Cơ hội và thách thức của các FTA thế hệ mới đối với kinh tế Việt Nam

pdf 16 trang Gia Huy 18/05/2022 2600
Bạn đang xem tài liệu "Cơ hội và thách thức của các FTA thế hệ mới đối với kinh tế Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfco_hoi_va_thach_thuc_cua_cac_fta_the_he_moi_doi_voi_kinh_te.pdf

Nội dung text: Cơ hội và thách thức của các FTA thế hệ mới đối với kinh tế Việt Nam

  1. 7. Sổ tay doanh nghiệp, CPTPP và ngành chế biến xuất khẩu gỗ, VCCI, 2019. 8. Hiệp định CPTPP, Bộ công thương, 9. Nguyễn Thanh Tâm (2016), “Tổng quan về các FTA thế hệ mới”, truy cập tại trang web 10. Nguyễn Mạnh Hùng (2019), “Cơ hội và thách thức với Việt Nam sau khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực”, bài viết truy cập tại trang web trao-doi/co-hoi-va-thach-thuc-voi-viet-nam-sau-khi-hiep-dinh-cptpp-co-hieu-luc-301336.html 11. Trung tâm WTO, Việt Nam (2019), “Có những loại FTA nào?”, bài viết truy cập tại trang web 12. Hà Công Anh Bảo (2019), “Kinh nghiệm quốc tế về tham gia các FTA thế hệ mới đối với Việt Nam”, bài viết truy cập tại trang web doi/kinh-nghiem-quoc-te-ve-tham-gia-cac-fta-the-he-moi-doi-voi-viet-nam-309181.html CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC FTA THẾ HỆ MỚI ĐỐI VỚI KINH TẾ VIỆT NAM Ths. Phạm Hà Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng mại Tóm lược: Trong những năm qua, Việt Nam đang trên đà cải cách mạnh mẽ và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Hiện nay, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế nhờ vào việc đẩy mạnh mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tích cực tham gia mạng lưới các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Thuật ngữ “Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới” được sử dụng để chỉ các FTA với những cam kết sâu rộng và toàn diện, bao hàm những cam kết về tự do thương mại hàng hóa và dịch vụ như các “FTA truyền thống”; mức độ cam kết sâu nhất (cắt giảm thuế gần như về 0%, có thể có lộ trình); có cơ chế thực thi chặt chẽ và hơn thế, nó bao hàm cả những lĩnh vực được coi là “phi truyền thống” như: Lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ, minh bạch hóa, cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư Đến nay, Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán 17 hiệp định thương mại tự do, trong đó có 10 hiệp định đã có hiệu lực và đang thực thi cam kết, 3 hiệp định đã ký kết hoặc kết thúc đàm phán nhưng chưa có hiệu lực, 4 hiệp định đang đàm phán. Việc nhận diện những cơ hội và thách thức mà các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mang lại đối với Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tận dụng những cơ hội mà các hiệp định này mang lại cũng như hạn chế tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển mình với cuộc cách mạng 4.0. Từ khóa: Cơ hội, thách thức, FTA thế hệ mới, CPTPP, EVFTA, kinh tế Việt nam. 272
  2. 1. Đặt vấn đề Việt Nam trong những năm qua đã và đang đàm phán, k kết rất nhiều FTA với các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới. Đáng kể đến là những FTA thế hệ mới trong những năm gần đây với những quốc gia châu Âu EVFTA hay CPTPP. Những FTA thế hệ mới này tác động không nh đến tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung c ng như một số ngành nghề cụ thể mà Việt Nam đang có thế mạnh cạnh tranh. Việc ký kết và tham gia các FTA thế hệ mới sẽ có tác động lớn đến nền kinh tế Việt Nam thông qua việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, theo đó, kim ngạch xuất nhập khẩu sang các nước đối tác sẽ tăng, củng cố thị trường truyền thống, khơi thông nhiều thị trường tiềm năng trên cơ sở thúc đẩy quan hệ với các đối tác chiến lược kinh tế quan trọng. Cơ hội t hội nhập kinh tế quốc tế cho Việt Nam có thể kể đến như: Cơ hội tăng cường tiếp cận thị trường xuất khẩu, cơ hội đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, cơ hội về cải cách thể chế, cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài. T đó sẽ thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn, đem đến nhiều cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đồng thời giúp đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, tránh phụ thuộc vào các thị trường nguyên liệu truyền thống. Vì vậy, để n m b t cơ hội và hạn chế được những khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam với các FTA thế hệ mới cần nhận diện rõ cơ hội và thách thức đặt ra đối với nền kinh tế nước ta hiện nay. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả sẽ phân tích chi tiết những tác động của FTA thế hệ mới lên hoạt động kinh tế nói chung và một số mặt hàng sản phẩm có thế mạnh của Việt Nam. T đó đưa ra những kết luận và đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị để Việt Nam tận dụng tốt hơn nữa những lợi thế t FTA thế hệ mới mang lại, nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam n m b t, tận dụng những cơ hội c ng như hạn chế tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập. 2. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết, phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu Sau 10 năm là thành viên của WTO, đến nay, Việt Nam đã tham gia và hoàn tất đàm phám 12 Hiệp định FTA song phương và đa phương. Trong số đó, 9 FTA đã có hiệu lực và đang thực thi. Với việc đàm phán, k kết các FTA thế hệ mới, Việt Nam đang bước vào ngưỡng c a hội nhập sâu rộng, được các đối tác đánh giá rất cao. Các FTA này hứa hẹn mang lại cơ hội hợp tác về vốn, về những mô hình, phương thức quản lý mới, hiện đại và hiệu quả hơn cho doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, cần nhận diện rõ cơ hội c ng như thách thức đặt ra. Trong bài viết, tác giả đã thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm phản ánh một cách khách quan, đa chiều về tác động của FTA thế hệ mới đến nền kinh tế Việt Nam. Hầu hết các tài liệu và kết quả nghiên cứu trên đều đưa ra cách nhìn tổng quan về các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam đã k kết, những ảnh hưởng và tác động chung của nó đến kinh tế Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành tổng hợp một số số liệu liên quan, kế th a các kết quả nghiên cứu trên, tác giả nhận diện vấn đề và ch rõ trước khi ký các FTA thế hệ mới và sau khi kí, với đặc điểm vốn có của mình, thì kinh tế Việt Nam sẽ có những cơ hội gì c ng như 273
  3. những khó khăn, thách thức mà chúng ta sẽ gặp phải. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số giải pháp giúp cho Việt nam tận dụng n m b t được cơ hội và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực khi chúng ta kí kết và đi vào thực hiện các FTA này. T đó, ch rõ phương hướng cho các doanh nghiệp Việt Nam thay đổi theo hướng tích cực để chiếm lĩnh thị phần trên sân chơi hội nhập rộng lớn. 2.2. Cơ sở lý thuyết 2.2.1. Cơ sở lý luận về các FTA thế hệ mới: Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với thuật ngữ “thế hệ mới” hoàn toàn mang t nh tương đối, được s dụng để nói về các FTA có phạm vi toàn diện, vượt ra ngoài khuôn khổ tự do hóa thương mại hàng hóa. Có thể kể đến các FTA “thế hệ mới” như: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); FTA Việt Nam - EU (EVFTA); Hiệp định Đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương (TTIP); các FTA ASEAN + 1; FTA Australia - Hoa Kỳ (AUSFTA) nếu so sánh với các hiệp định của WTO, thì các FTA thế hệ mới chính là các hiệp định “WTO cộng”, với những nội dung trước đây t ng bị loại b thì hiện đã được xác định đúng và được chấp nhận trong bối cảnh thương mại quốc tế đã thay đổi. Các FTA nói trên được coi là “mới” vì: - Các FTA nêu trên gồm cả các nội dung vốn được coi là “phi thương mại” như: lao động, môi trường, cam kết phát triển bền vững và quản trị tốt - Các FTA thế hệ mới có các nội dung mới như: đầu tư, cạnh tranh, mua s m công, thương mại điện t , khuyến kh ch sự phát triển của doanh nghiệp (DN) v a và nh , hỗ trợ k thuật cho các nước đang phát triển c ng như dành thời gian chuyển đổi hợp l để nước đi sau có thể điều ch nh ch nh sách theo lộ trình ph hợp với trình độ phát triển của mình - Các FTA thế hệ mới x lý sâu s c hơn các nội dung đã có trong các FTA trước đây như: Thương mại hàng hóa; bảo vệ sức kh e động vật và thực vật trong thương mại quốc tế; thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ; tự vệ thương mại; quy t c xuất xứ; minh bạch hóa và chống tham nh ng; giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài . 2.2.2. Một số FTA thế hệ mới Việt Nam đã tham gia: Việt Nam hiện nay đã tham gia một số FTA thế hệ mới, trong đó nổi bật là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) - EVFTA, theo số liệu của Bộ công thương, cụ thể: - Hiệp định CPTPP: Các nước cam kết xóa b thuế nhập khẩu đối với 65-95% số dòng thuế và xóa b hoàn toàn t 97-100% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực, các mặt hàng còn lại sẽ có lộ trình xóa b thuế quan trong vòng 5-10 năm. Trong CPTPP, Việt Nam cam kết xóa b số dòng thuế ở mức cao, theo đó: 65,8% số dòng thuế có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; 86,5% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 khi Hiệp định có hiệu lực; 97,8% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 khi Hiệp định có hiệu lực. 274
  4. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn các mặt hàng hiện đang áp dụng thuế xuất khẩu theo lộ trình t 5-15 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực. - Hiệp định EVFTA: Các nội dung chính của Hiệp định, bao gồm: Thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, quy t c xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại; các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, hàng rào k thuật trong thương mại, đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, phát triển bền vững; các vấn đề pháp lý, hợp tác và xây dựng năng lực. Trong EVFTA, Việt Nam và EU cam kết sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với 99% số dòng thuế trong khoảng thời gian 7 năm đối với EU và 10 năm đối với Việt Nam. Theo đó, Việt Nam cam kết sẽ xóa b thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế, sau 3 năm là 58,7% số dòng thuế, sau 5 năm là 79,6% số dòng thuế, sau 7 năm là 91,8% số dòng thuế và sau 10 năm là 98,3% số dòng thuế. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn thuế xuất khẩu hàng hóa sang EU với lộ trình lên đến 15 năm. 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Trong bài viết này tác giả đã thu thập dữ liệu thứ cấp t các nguồn như sách giáo trình, sách tham khảo, các bài báo, thông tin khoa học của một số nhà khoa học, một số trang web về vấn đề liên quan đến tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đối với nền kinh tế Việt Nam, nhận diện một số cơ hội c ng như thách thức. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành tổng hợp, kế th a các kết quả nghiên cứu của các học giả về những ảnh hưởng này đến kinh tế Việt Nam để có cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu t đó làm tài liệu tham khảo cho nội dung bài viết. Dựa trên các nguồn tài liệu tham khảo, với phương pháp nghiên cứu định t nh, đặc biệt là phân tích những tác động của các FTA thế hệ mới mà chúng ta đã k kết và đi vào thực hiện cam kết, bài viết đã s dụng phương pháp suy luận để đưa ra những lập luận, ch rõ hơn trước khi Việt Nam kí kết và sau khi kí các FTA sẽ có những cơ hội hay thách thức như thế nào khi các FTA thế hệ mới này đi vào thực thi cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và đưa ra một số giải pháp nhằm tận dụng tốt cơ hội, nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế. 3. Kết quả và thảo luận Trong giai đoạn 2016 - 2020, theo lộ trình cam kết, phần lớn các FTA mà Việt Nam tham gia đều bước sang giai đoạn c t giảm sâu, xóa b hàng rào thuế quan đối với phần lớn các dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu. Các FTA thế hệ mới xóa b phần lớn thuế quan cho hàng hóa Việt Nam và các nước đối tác, trong đó có những đối tác đặc biệt lớn như Hoa Kỳ hay EU 3.1. Những cơ hội các FTA thế hệ mới mang lại cho kinh tế Việt Nam Th a thuận thương mại có thể được coi là đường cao tốc để kết nối Việt Nam với một trong những trung tâm kinh tế và công nghệ hàng đầu thế giới. Việc ký kết và tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới sẽ có tác động lớn đến nền kinh tế Việt Nam thông qua việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, theo đó, kim ngạch xuất nhập khẩu sang các nước 275
  5. đối tác sẽ tăng, củng cố thị trường truyền thống, khơi thông nhiều thị trường tiềm năng trên cơ sở thúc đẩy quan hệ với các đối tác chiến lược kinh tế quan trọng. Cơ hội lớn nhất mà các FTA thế hệ mới mang lại là mở rộng thị trường nhờ c t giảm thuế và dỡ b rào cản thương mại để hàng hóa của Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Trong đó, các đối tác FTA của Việt Nam đều là các đối tác thương mại quan trọng, thể hiện ở giá trị thương mại lớn và tỷ trọng cao trên tổng số thương mại với thế giới của Việt Nam hằng năm. Các cơ hội có thể kể đến như đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung, cơ hội tạo thêm công ăn việc làm, thu nhập hay phát triển bền vững, cơ hội đối với một số ngành nghề mà Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh đặc biệt là cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt. 3.1.1. Cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam nói chung: a. Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, tăng GDP và kim ngạch xuất nhập khẩu: Tự do hóa thương mại nói chung và các FTA thế hệ mới nói riêng tạo ra cơ hội cho Việt Nam thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, t đó tăng GDP và kim ngạch xuất nhập khẩu. Bởi lẽ, nếu như trước đây, Việt Nam chưa k kết các FTA thế hệ mới, hầu hết các mặt hàng đều bị áp thuế cao khi xuất khẩu hàng hóa sang các nước đối tác. T nh đến hiện nay, đối với Hiệp định EVFTA, hiện tại, xuất khẩu của Việt Nam mới đạt gần 1,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của EU. Trong số đó, ch khoảng hơn 42% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam được hưởng mức thuế 0% (kể cả các mặt hàng thuộc chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập GSP). Có thể nói với quy mô thị trường rộng lớn của EU, thì đây là con số còn rất khiêm tốn so với tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam. Trong thời gian tới, khi việc thực hiện c t giảm thuế quan theo các FTA thế hệ mới bước vào giai đoạn c t giảm sâu. Mức cam kết trong EVFTA có thể coi là mức cam kết cao nhất mà Việt Nam đạt được trong các FTA đã được ký kết cho tới nay. Với cam kết xóa b thuế nhập khẩu lên tới gần 100% biểu thuế và giá trị thương mại mà hai bên đã thống nhất, sẽ thúc đẩy hầu hết các mặt hàng đặc biệt một số mặt hàng mà Việt Nam đang có lợi thế như: dệt may, da giày, nông thủy sản (kể cả gạo, đường, mật ong, rau củ quả), đồ gỗ, sản xuất nhiều hơn, t đó gia tăng cơ hội xuất khẩu cho những mặt hàng này, qua đó góp phần tăng GDP và kim ngạch xuất nhập khẩu cho Việt Nam. Sau khi các FTA thế hệ mới được thực thi, sẽ khiến cho nhiều mặt hàng làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất trong nước có giá thấp hơn khi thuế đã được c t giảm sâu, do đó, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp được c t giảm, t đó, giá cả hàng hóa sẽ cạnh tranh hơn so với hàng nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước để xuất khẩu. Hơn nữa, việc c t giảm thuế quan sẽ khiến hàng hóa nhập khẩu t các nước, đặc biệt là các nước EU vào Việt Nam sẽ nhiều hơn do giá thành rẻ, mẫu mã phong phú và đa dạng, t đó c ng có tác động tích cực đến sản xuất trong nước, khiến cho việc sản xuất trong nước c ng được chú trọng và cải thiện về mẫu mã, chất lượng và có mức giá hấp dẫn để cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu. Cụ thể, theo ước tính của Chính phủ, hiệp định CPTPP, có hiệu lực kể t ngày 14 tháng 1 năm 2019, sẽ giúp tăng GDP Việt Nam 1,3% và giá trị xuất khẩu thêm 4% vào năm 2035. Với EVFTA sẽ giúp tăng GDP Việt Nam 2,18-3,25% trong giai đoạn 2019-2023 và 276
  6. 4,57% -5,03% trong năm năm tiếp theo. Về mặt vĩ mô, EVFTA góp phần làm GDP của Việt Nam tăng thêm ở mức bình quân 2,18-3,25% (năm 2019-2023); 4,57-5,30% (năm 2024-2028) và 7,07-7,72% (năm 2029-2033). Đồng thời, theo số liệu nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU c ng sẽ tăng lên trong thời gian tới khi các FTA thế hệ mới đi vào thực hiện. 90 80 70 36.7 60 33.06 50 Kim ngạch nhập khẩu từ EU 40 Kim ngạch xuất khẩu của VN 30 sang EU 15.28 20 42.7 44.37 10 20 0 2020 2025 2030 (Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư) Hình 1: Tỉ lệ kim ngạch xuất, nhập của Việt Nam sang EUgiai đoạn 2020 - 2030 Hiệp định EVFTA sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 20% vào năm 2020; 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có Hiệp định. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu t EU c ng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất khẩu, cụ thể là khoảng 15,28% vào năm 2020; 33,06% vào năm 2025 và 36,7% vào năm 2030. Đặc biệt, với cam kết mở c a thị trường trong EVFTA sẽ giúp mở rộng hơn nữa thị trường hàng xuất khẩu, nhất là những sản phẩm mà cả hai cùng có lợi thế như nông thủy sản, đồ gỗ, dệt may, giày dép của Việt Nam, máy móc, thiết bị, ô tô, xe máy, đồ uống có cồn của EU. b. Cơ hội việc làm, thu nhập và phát triển bền vững: Cụ thể, với đặc điểm Việt Nam là một nước có dân số đông, tỷ lệ người lao động trong chiếm tỷ lệ cao. Theo số liệu của tổng cục thống kê, lực lượng lao động t 15 tuổi trở lên của cả nước t nh đến năm 2019 ước tính là 55,4 triệu người, chiếm tỷ lệ khoảng 76,6%. Con số này có xu hướng tăng và cụ thể tăng 331,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Với lượng lớn lao động trên, Việt Nam luôn chịu áp lực lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong xu thế cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, áp lực công ăn việc làm càng trở nên khó khăn và đòi h i kh t khe. Sau khi tham gia FTA thế hệ mới, sẽ tạo ra các cơ hội giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng. T đó, xét về mặt xã hội, hệ quả là sẽ tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và góp phần xoá đói giảm nghèo. Theo kết quả nghiên cứu của 277
  7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, CPTPP có thể giúp tổng số việc làm tăng bình quân mỗi năm khoảng 20.000 - 26.000 lao động. Đối với lợi ích về xóa đói giảm nghèo, theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, đến năm 2030, CPTPP dự kiến sẽ giúp giảm 0,6 triệu người nghèo ở mức chuẩn nghèo 5,5 USD/ngày. Tất cả các nhóm thu nhập dự kiến sẽ đều được hưởng lợi. Hơn nữa, các cam kết sâu rộng trong lĩnh vực dịch vụ - đầu tư sẽ giúp Việt Nam có thêm cơ hội để hoàn thiện môi trường kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch và dễ dự đoán hơn, tiệm cận các chuẩn mực quốc tế tiên tiến, t đó thúc đẩy cả đầu tư trong nước lẫn đầu tư nước ngoài. 3.1.2. Cơ hội mới mở ra đối với một số mặt hàng, ngành nghề đang có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam: Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu Việt Nam (EVFTA) mở đường cho việc ký kết và gia tăng thương mại với EU và Việt Nam. EVFTA là một hiệp ước đầy tham vọng, cung cấp gần 99% việc loại b các nhiệm vụ tùy ch nh giữa EU và Việt Nam. 65% thuế đối với hàng xuất khẩu của EU sang Việt Nam sẽ bị loại b trong khi phần còn lại sẽ dần được loại b trong khoảng thời gian 10 năm. 71% thuế sẽ được loại b đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU, phần còn lại sẽ bị loại b trong thời gian bảy năm. Theo TS. Lê Quang Thuận (2019). Thương mại của Việt Nam với các đối tác đã và đang đàm phán luôn chiếm trên 80% tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam. Đây ch nh là cơ hội tốt để Việt Nam tăng sức cạnh tranh về giá. Nếu so sánh với WTO (các nước ch cam kết c t giảm thuế chứ không phải loại b thuế và ch với một số dòng thuế chứ không phải là hầu hết các dòng thuế), các FTA đã và đang mang lại những lợi thế hơn hẳn về thuế quan ưu đãi. EVFTA, cốt lõi của nó, nhằm mục đ ch tự do hóa cả hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng nhập khẩu chính của cả hai bên trong khoảng thời gian 10 năm. Với EVFTA, Việt Nam sẽ không còn GSP, nên ưu đãi thuế quan ở hiệp định này mang lại lợi ích to lớn cho các sản phẩm Việt đang có lợi thế cạnh tranh như nông sản, thủy sản, đồ gỗ, dệt may, da giày, điện t , công nghiệp xe hơi Đối với Việt Nam, việc loại b thuế quan sẽ có lợi cho các ngành xuất khẩu chính, bao gồm sản xuất điện thoại thông minh và các sản phẩm điện t , dệt may, giày dép và các sản phẩm nông nghiệp, như cà phê. Những ngành này c ng rất thâm dụng lao động. Tăng khối lượng xuất khẩu Việt Nam sang EU, FTA sẽ tạo điều kiện mở rộng các ngành công nghiệp này, cả về vốn và tăng việc làm. Sau khi kí EVFTA, sẽ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển của Việt Nam trên tất cả các ngành, lĩnh vực; cải thiện khuôn khổ pháp lý và môi trường đầu tư kinh doanh; giảm thuế quan và các rào cản thương mại; nâng cao tiêu chuẩn an toàn chất lượng c ng như đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam. + Dệt may Dệt may vốn dĩ là một trong mặt hàng đang chiếm lợi thế cạnh tranh lớn của Việt Nam. Với số lượng lao động lớn, các nhà máy và cơ sở dệt may của Việt Nam chiếm tỷ lệ cao. Sau khi ký FTA thế hệ mới, cả Việt Nam và EU đã đưa ra một khung thời gian mà họ đã cam kết tự do hóa tất cả các mức thuế. Điểm mấu chốt trong số các cam kết này là thời hạn 7 278
  8. năm đối với các sản phẩm dệt may và giày dép của Việt Nam. Xuất khẩu của ngành đạt khoảng 9 tỷ USD vào năm 2018. Do một tỷ lệ lớn hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU là hàng tiêu d ng như quần áo, dệt may và giày dép, FTA có thể tăng đáng kể khối lượng thương mại, t đó mở ra cơ hội sản xuất nhiều hơn, tham gia mạnh hơn vào chuỗi cung ứng và ngày càng tăng số lượng hợp đồng c ng như sản lượng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước này. + Hàng nông sản, hải sản Trước khi tham gia các FTA thế mới, hàng nông sản, hải sản của Việt Nam xuất khẩu sang các nước đối tác đang chiếm tỷ lệ lớn. Vì thế sau khi kí các FTA thế mới lại càng đem lại cơ hội xuất khẩu nhiều hơn cho mặt hàng này. Cụ thể, dự kiến sau khi EVFTA có hiệu lực, 99% các dòng thuế nhập khẩu sẽ được gỡ b trong vòng bảy đến 10 năm. Đáng chú , nhiều mặt hàng sẽ được hưởng thuế suất 0% ngay khi th a thuận này có hiệu lực, chẳng hạn như cà phê (hiện được áp dụng với mức thuế cơ bản t 0-11,5%), hạt tiêu (0-4%) và mật ong tự nhiên (17,3%). EU hiện là thị trường lớn thứ hai cho hàng xuất khẩu của Việt Nam các mặt hàng chủ chốt như cà phê, hạt điều và hạt tiêu. Đối với trái cây và rau quả Việt Nam, rau quả chế biến, trái cây và nước trái cây, EU cam kết sẽ cơ bản xóa b tất cả các mức thuế ngay khi th a thuận có hiệu lực. Đối với gạo xay xát, gạo chưa xay và gạo thơm, EU sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan, trong khi gạo vỡ xuất sang EU sẽ bị đánh thuế theo lộ trình và thuế đối với các sản phẩm và gạo hạt c ng sẽ được đưa về 0% trong vòng bảy năm. Ngay sau khi EVFTA có hiệu lực, khoảng 50% dòng thuế của EU đối với hải sản Việt Nam sẽ được gỡ b và 50% thuế quan còn lại sẽ được bãi b trong vòng ba đến bảy năm theo một lịch trình cụ thể. Hải sản xuất khẩu được hưởng thuế suất theo các cam kết của EVFTA, thay vì GSP trước đây, dự kiến sẽ mang lại nhiều lợi ch hơn vì thuế suất EVFTA được áp dụng cho phần lớn các sản phẩm xuất khẩu trong khi ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) ch dành cho một số sản phẩm nhất định. + Thiết bị điện t Khi Việt Nam tiếp tục phát triển, nó sẽ chuyển ngành sản xuất sang các sản phẩm công nghệ tiên tiến hơn, như điện thoại thông minh và các thiết bị điện t khác. Sau khi kí kết, EVFTA sẽ cung cấp thêm doanh thu xuất khẩu t các sản phẩm quần áo và giày dép, nhưng có thể không ảnh hưởng đến việc mở rộng các ngành công nghiệp này. Mặc dù hiện tại Việt Nam vẫn chưa có ngành sản xuất điện t phát triển rộng kh p, FTA mang đến cho Việt Nam cơ hội chưa t ng có để dẫn đầu về các sản phẩm điện t , và do đó việc mở rộng ngành công nghiệp này có thể sẽ là một bước đi thông minh cho các doanh nghiệp địa phương. + Dịch vụ Sau khi FTA thế hệ mới đi vào thực hiện, những cam kết về dịch vụ - đầu tư, mua s m chính phủ c ng như những quy định cụ thể về mở c a thị trường và biện pháp k thuật trong một số lĩnh vực cụ thể c ng sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của EU tiếp cận được thuận lợi hơn thị trường gần 100 triệu dân của Việt Nam, đồng thời 279
  9. giúp người tiêu dùng Việt Nam được tiếp cận nguồn cung các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao t EU trong các lĩnh vực như dược phẩm, chăm sóc sức kh e, xây dựng hạ tầng và giao thông công cộng + Dược phẩm Thị trường dược phẩm Việt Nam vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư EU. Sau khi FTA thế hệ mới có hiệu lực, khoảng một n a nhập khẩu dược phẩm của EU sẽ được miễn thuế ngay lập tức với phần còn lại được miễn thuế sau bảy năm. Các công ty dược phẩm nước ngoài sẽ được phép thành lập một công ty nhập khẩu dược phẩm đã được ủy quyền để bán tại thị trường Việt Nam. Những thực thể này có thể bán dược phẩm do họ nhập khẩu cho các nhà phân phối hoặc bán buôn Việt Nam. Các thực thể c ng có thể xây dựng kho riêng của họ. Mặc dù thị trường dược phẩm Việt Nam đã phát triển đáng kể, nhưng nó vẫn ch đáp ứng 52% nhu cầu thị trường đóng góp chủ yếu bằng thuốc generic. FTA mới sẽ mang lại sự tiếp cận công bằng và bình đẳng vào thị trường cho phép các nhà đầu tư EU tiếp tục mở rộng kinh doanh và do đó cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành dược phẩm. + Hàng tái sản xuất Trước đây, hàng hóa tái sản xuất được coi là „được s dụng bởi Việt Nam và thường không được phép nhập khẩu. Sau khi các FTA thế mới thực thi, văn bản của th a thuận cho phép nhập khẩu hàng hóa tái sản xuất và sẽ mở c a giao dịch cho các sản phẩm có giá trị cao như thiết bị y tế và phụ t ng xe hơi để phục vụ thị trường sau bán hàng. Tạo cơ hội mới cho việc kinh doanh mặt hàng này. + Hàng s a chữa Khi FTA thế mới chưa được kí kết, việc nhập khẩu các mặt hàng này không được ưu tiên thậm chí còn bị đánh thuế rất cao, có mặt hàng lên đến 100%. Tuy nhiên sau khi FTA thế hệ mới được kí kết và đi vào thực thi, việc nhập khẩu tạm thời và xuất khẩu hàng hóa s a chữa sẽ được miễn thuế. Điều này sẽ đảm bảo các điều kiện công bằng và cạnh tranh đặc biệt đối với các dịch vụ bảo trì chuyên dụng như máy bay, các loại máy chuyên d ng 3.1.3. Cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam Các FTA thế hệ mới sẽ giúp các DN Việt Nam có thêm lợi thế cạnh tranh: EVFTA sẽ cải thiện khả năng cạnh tranh của Việt Nam so với các nước khác như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Hơn 70% doanh nghiệp tham gia khảo sát nhận thấy Việt Nam trở thành cánh cổng giao thương cho các doanh nghiệp châu Âu trong khu vực ASEAN. Trong thời gian gần đây, Việt Nam đón khá nhiều đoàn doanh nghiệp châu Âu sang tìm kiếm cơ hội đầu tư, giao thương. Một số doanh nghiệp châu Âu ở Thái Lan, Indonesia c ng có định dịch chuyển nhà máy của họ về Việt Nam. Trong các FTA thế hệ mới đều có các cam kết đối x công bằng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài trong việc thành lập, mua lại, mở rộng, điều hành, triển khai, vận hành, kinh doanh. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam nhanh hơn. Các FTA thế hệ mới c ng có các quy định về phát triển bền vững, giúp hạn chế bớt những công nghệ lạc hậu và thúc đẩy phát triển các công nghệ s dụng nguồn 280
  10. năng lượng tái tạo, thân thiện với môi trường. Những xu hướng này mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp Việt Nam. Theo số liệu của Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI), có đến 66% trong tổng số 10.000 DN Việt Nam được h i ủng hộ và tin vào những lợi ích mà các FTA thế hệ mới mang lại cho họ. Trong khi đó, tỷ lệ này ở các DN FDI khiêm tốn hơn, chưa tới 30%. Các FTA thế hệ mới sẽ gần như ngay lập tức mở c a thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài tiến vào thị trường Việt Nam, nhưng c ng được coi là “tấm vé” thông hành để các DN Việt Nam tiến sâu hơn vào các thị trường lớn như M và Liên minh châu Âu (EU). 100% 90% 80% 70% 60% 50% 97.35 93.78 83 40% 77.8 %DN chưa biết 30% % DN biết về các HĐTM 20% 10% 0% DN biết về DN biết về DN biết về DN biết về WTO ASEAN EVFTA Hiệp định FTA Việt Nam - Hàn Quốc. (Nguồn: Phòng VCCI 2019) Hình2: Tỉ lệ doanh nghiệp Việt Nam biết về các HĐTM tự do Khảo sát của VCCI cho thấy, t nh đến năm 2019, doanh nghiệp Việt Nam đã sẵn sàng hơn trước các FTA. Cụ thể: có 83% DN biết về EVFTA; 93,78% DN biết về Cộng đồng Kinh tế ASEAN; 97,35% DN biết về WTO; 77,8% DN biết về Hiệp định FTA Việt Nam - Hàn Quốc. Ngoài ra, một cơ hội đáng kể cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp nh và v a, các doanh nghiệp start up. Theo số liệu của tổng cục thống kê, t nh đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đang có số lượng lớn các DN v a và nh (chiếm đến hơn 98% tổng số DN cả nước năm 2018). Theo số liệu được thống kê và công bố bởi Cơ quan Thương mại và Đầu tư của chính phủ Australia, Số lượng startup của Việt Nam tăng t 400 vào năm 2012 lên gần 1.800 vào năm 2015 và 3.000 trong năm 2017. Với lượng lớn những DN này, về quy mô, trình độ quản lý và kinh nghiệm hoạt động còn nhiều hạn chế, vì thế, khi Việt Nam tham gia các FTA thế hệ mới c ng hỗ trợ cho tiến trình đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế Việt Nam, t đó giúp cho các DN Việt đi t t đón đầu tận dụng cơ hội để hoàn thiện và phát triển mạnh hơn. Việc kết nối với các đối tác có trình độ công nghệ cao như EU, Nhật Bản, Canada c ng giúp các doanh nghiệp Việt Nam liên thông với các đối tác có công nghệ và năng lực quản lý ở cấp độ tiên tiến nhất trên thế giới. Đây là cơ hội cho các do- 281
  11. anh nghiệp Việt Nam học h i và vươn lên để đáp ứng được các đòi h i của môi trường cạnh tranh toàn cầu. 3.2. Những thách thức của các FTA thế hệ mới đối với Việt Nam. Bên cạnh những tác động tích cực, việc thực hiện các FTA thế hệ mới đặt ra một số thách thức cho nền kinh tế Việt Nam, cụ thể: 3.2.1. Áp lực đối với sức cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam. - Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp Việt Nam c ng như t ng sản phẩm hiện nay còn thấp. Việc c t giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình cam kết dẫn đến các hàng hóa sản xuất trong nước chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ t hàng hóa nhập khẩu, đồng thời các ngành sản xuất trong nước chịu tác động trực tiếp của những biến động trên thị trường hàng hóa quốc tế. Mặt khác, hầu hết các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là gia công l p ráp, nguyên phụ liệu đầu vào chủ yếu phải nhập khẩu. Đối với nhập khẩu, mặc dù việc ký kết FTA với nhiều đối tác song trong ng n hạn, nhập khẩu của Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào các thị trường truyền thống (như Trung Quốc), do mức độ cam kết thuế sâu c ng như vị tr địa lý thuận lợi sẽ khiến cho vấn đề nhập siêu t Trung Quốc chưa thể giải quyết dứt điểm. Bên cạnh đó, việc c t giảm thuế c ng tạo nhiều áp lực đến hoạt động của doanh nghiệp trong nước. Việt Nam hiện có đến 96% tổng số DN đang hoạt động là DN nh và siêu nh , vì thế, áp lực cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu thấp, trong khi tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm chậm được cải thiện Tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu t các nước, đặc biệt là t các nước EU vào Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phong phú hơn sẽ tác động đến lĩnh vực sản xuất trong nước. Các hàng rào k thuật và hệ thống vệ sinh và kiểm dịch thực vật kh t khe có thể là những rào cản khiến hàng hóa Việt Nam khó vào thị trường các nước đối tác FTA. Ngoài ra, khi mở c a thị trường Việt Nam cho hàng hóa, dịch vụ đến t các nước đối tác FTA, sẽ không còn khái niệm “sân nhà”. Điều này c ng đồng nghĩa là thách thức đối với DN Việt Nam chính là áp lực cạnh tranh với hàng hóa giá rẻ, dịch vụ chất lượng tốt t các nước đối tác trên chính thị trường nội địa. - Ngoài ra, khi hàng rào thuế quan được gỡ b nhưng các hàng rào k thuật không hiệu quả, Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm chất lượng kém, ảnh hưởng tới sức kh e người tiêu dùng trong khi lại không bảo vệ được sản xuất trong nước. - Thách thức về truy xuất nguồn gốc: Ở Việt Nam đây là thách thức rất lớn đối với ngành sản xuất lương thực thực phẩm. Luật thực phẩm chung thiết kế hệ thống ATTP của EU dựa trên 3 trụ cột. Đó là: Phân t ch mối nguy; kiểm tra - giám sát và trách nhiệm ATTP của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Truy xuất nguồn gốc là khả năng cho phép truy tìm tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm thực phẩm. Việt Nam vốn có thế mạnh về các mặt hàng dệt may, nông sản, thủy hải sản Với thực tế hiện nay ở Việt Nam, quy định truy xuất nguồn gốc còn n a vời, chưa có tiêu chuẩn cụ thể, nhân lực thực thi còn hạn chế sẽ là một thách thức lớn khi kí kết FTA thế hệ mới. 282
  12. + Các doanh nghiệp xuất khẩu tuy đã áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế cho quá trình sản xuất, chế biến nên có ghi thông tin truy xuất nguồn gốc, nhưng phần lớn sổ sách thủ công, mang tính hình thức, nhiều trường hợp chưa g n trực tiếp với lô nguyên liệu. Các thông tin truy xuất nguồn gốc được ghi nhận đầy đủ theo biểu mẫu, nhưng c ng thủ công giấy tờ. Một số hộ ch ghi khi có sự yêu cầu. Đa phần thông tin không ghi nhận theo thời gian thực và không được lưu trữ cẩn thận c ng như chưa xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc điện t . + Về trang trại chăn nuôi, theo thống kê có khoảng 30% không ghi thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc; 70% có ghi nhưng bằng giấy tờ các thông tin cơ bản: giống bố mẹ nhập ở đâu, khi nào, các lứa sinh sản. Một số HTX, trang trại tham gia chuỗi liên kết với doanh nghiệp chế biến, có ghi thông tin về nguồn gốc như quá trình nuôi, thức ăn, thuốc kháng sinh song thông tin ghi sơ sài và không theo quy trình cho việc truy xuất nguồn gốc. 3.2.2. Thách thức về lao động và việc làm Tham gia các FTA thế hệ mới sẽ mang lạị cho các DN Việt Nam những cơ hội mới để mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, c t giảm thuế quan tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, kéo theo đó là những khó khăn, thách thức trong thực thi các quy định về lao động. Tham gia các FTA thế hệ mới, các nước thành viên phải cam kết tuân theo những tiêu chuẩn, quy định về lao động và th a nhận mối liên hệ giữa quyền của người lao động (NLĐ) với thương mại; quyền tự do liên kết và quyền thương lượng tập thể của NLĐ và người s dụng lao động; xóa b lao động cưỡng bức và lao động b t buộc; cấm s dụng lao động trẻ em; xóa b mọi hình thức phân biệt đối x về việc làm và nghề nghiệp Hiện nay, lao động Việt Nam phải đối diện với không ít bất lợi do mở c a thị trường, hàng hóa của các nước, đặc biệt là hàng tiêu dùng nhập khẩu với số lượng ngày càng lớn và đa dạng, với nhiều ưu thế về chất lượng, giá cả và tâm lý thích dùng hàng ngoại của người Việt, sẽ dễ bị hàng ngoại chiếm lĩnh thị trường nội địa, làm cho DN trong nước gặp khó khăn về mọi mặt, buộc phải thực hiện tái cơ cấu, s p xếp, thu hẹp sản xuất, lao động bị mất việc làm Đến nay, cơ bản pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về tiền lương tối thiểu, thời gian làm việc và an toàn vệ sinh lao động, lao động trẻ em, bảo vệ môi trường nhưng trên thực tế những chuẩn mực này đang bị vi phạm ở không t DN. Điều này dẫn tới việc chúng ta sẽ không được hưởng mức thuế nhập khẩu (0%) t các nước thành viên nếu không đáp ứng được các tiêu chuẩn theo yêu cầu. Thực tế hiện nay, các vi phạm của DN về lao động vẫn diễn ra thường xuyên, ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực; Thời gian làm việc, đặc biệt là vấn đề tăng ca quá mức tại các DN dệt may, trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn diễn ra. Việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nhiều DN chưa được thực hiện tốt; Trang thiết bị, công cụ bảo hộ an toàn còn thiếu, vi phạm về môi trường; các chế tài x phạt đối với các DN vi phạm về lao động, môi trường của Nhà nước chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn. 3.2.3. Thách thức về hoàn thiện thể chế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Quá trình thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế đã có những tác động sâu rộng đến nền kinh tế Việt Nam. Công tác xây dựng thể chế, chính sách dần được hoàn thiện, giúp nền kinh tế Việt Nam có những chuyển biến rõ nét. Hội nhập quốc tế góp phần mở rộng thị 283
  13. trường, tăng lợi thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu của Việt Nam so với các nước trong khu vực; qua đó, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có chuyển biến về chất. Tuy nhiên, so với thông lệ quốc tế, thể chế kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam còn khoảng cách lớn. Nếu chúng ta không nỗ lực cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường thì đây ch nh là rào cản ngăn dòng vốn đầu tư nước ngoài có chất lượng vào Việt Nam, không nâng được năng lực cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm Việt Nam trong thương mại quốc tế. Trong khi đó, thị trường dịch vụ tài ch nh trong nước chưa thực sự phát triển. Mở c a thị trường theo cam kết đã tạo ra áp lực cạnh tranh gay g t trên cả 3 cấp độ gồm: Cạnh tranh giữa sản phẩm trong nước và sản phẩm nước ngoài; cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài và cạnh tranh giữa các chính phủ về thể chế và môi trường kinh doanh. Trình độ đội ng cán bộ và năng lực của các cơ quan quản l nhà nước cần tiếp tục tăng cường để đáp ứng yêu cầu quản lý, giám sát thị trường, cải cách thủ tục hành chính, hạn chế gian lận thương mại 3.2.4. Thách thức đối với dòng vốn FDI: Mối liên kết giữa khối doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước còn yếu kém. Khi hội nhập sâu, các doanh nghiệp FDI chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực gia công l p ráp, thâm dụng lao động và ít có khả năng tạo tác động lan t a về mặt công nghệ. Đóng góp của FDI trong việc nâng cao năng lực công nghiệp, còn hạn chế. Khung pháp lý và chính sách mở c a FDI, hội nhập kinh tế quốc tế tuy đã được cải thiện, song vẫn còn nhiều hạn chế trong quản lý, dẫn tới các vấn đề như ô nhiễm môi trường, chuyển giá, trốn thuế 4. Khuyến nghị, giải pháp Quá trình tham gia FTA cho thấy hội nhập kinh tế quốc tế thông qua tham gia FTA là một chiến lược đúng đ n, mở ra cơ hội mới cho phát triển kinh tế quốc gia, mở rộng thị trường xuất khẩu và giúp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu và mạng lưới sản xuất, như c ng như chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, cải thiện môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh, tận dụng kinh nghiệm đầu tư, công nghệ và quản lý và tạo thêm nhiều việc làm. Các FTA thế hệ mới đang đưa Việt Nam đi trước một sân chơi mới với những thay đổi chiến lược để cải thiện hợp tác kinh tế và xóa b các rào cản thuế quan trước đây gây cản trở thương mại trước đây. Để tối ưu hóa những tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế đến nền kinh tế, trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Cụ thể, để có thể tận dụng được những cơ hội và hạn chế những thách thức trong thực hiện cam kết của các FTA thế hệ mới, thời gian tới, cần chú trọng đến một số khuyến nghị, giải pháp sau: 4.1. Đối với Nhà nước: - Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, ch nh sách để thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế theo lộ trình. Trong việc s a đổi, bổ sung các chính sách, cần đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, duy trì ổn định môi trường đầu tư, kinh doanh, không gây xáo trộn, ảnh hưởng đến lợi ích của các doanh nghiệp đang hoạt động c ng như các nhà đầu tư mới. Kịp thời rà soát, s a đổi, điều ch nh, bãi b quy định không phù hợp với các cam kết quốc tế nhằm 284
  14. thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế song phương, đa phương và khu vực mà Việt Nam là thành viên. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách g n với việc thực hiện các cam kết hội nhập, nhằm nâng cao hiệu quả huy động, s dụng vốn đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; Thay đổi ch nh sách thu hút FDI theo hướng chọn lọc các dự án, đối tác phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam - Đẩy mạnh cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực về đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; Giám sát chặt chẽ việc ban hành và áp dụng các giấy phép, điều kiện kinh doanh; Đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế tài ch nh, đảm bảo t nh đồng bộ, công khai, minh bạch, ổn định và phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các cam kết quốc tế. - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các cam kết, hiệp định mà Việt Nam tham gia đến t ng ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân để các đối tượng có liên quan thực hiện hiệu quả các cam kết; Hoàn thiện các ch nh sách thương mại cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam và không xung đột với các cam kết trong các FTA mà Việt Nam đã và sẽ tham gia. - Xây dựng và quy hoạch, đồng bộ hóa các ngành công nghiệp hỗ trợ xác định ngành công nghiệp phụ trợ phù hợp với Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, đảm bảo tính hiệu quả trong thực thi chính sách, nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. - Cơ quan quản l nhà nước trung ương cần sớm ban hành tiêu chuẩn truy xuất nguồn gốc; đối với cơ quan quản l nhà nước địa phương cần n m rõ các quy định về truy xuất nguồn gốc để hỗ trợ các HTX, doanh nghiệp; còn các doanh nghiệp xây dựng mối liên kết với các trại nuôi, thương lái, cơ sở sản xuất thức ăn trong chuỗi. 4.2. Đối với các hiệp hội: - Tiếp tục triển khai các hoạt động cung cấp và tư vấn cho doanh nghiệp về pháp luật kinh doanh, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, c ng như kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện quốc tế, những rào cản thương mại của các thị trường xuất khẩu; Tổ chức nhiều chương trình xúc tiến thương mại – đầu tư theo thị trường, ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh cụ thể để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường trong và ngoài nước. - Tiếp tục đẩy mạnh vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý, tạo điều kiện kết nối giao lưu giữa các doanh nghiệp hội viên; tăng cường phổ biến thông tin hội nhập về pháp luật của các nước, sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, quản lý chất lượng, các quy t c xuất xứ cho các doanh nghiệp hội viên, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu. - Hoàn thiện thể chế đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại DN; Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm điều ch nh các quan hệ lao động, tiêu chuẩn lao động phù hợp với các tiêu chuẩn, cam kết, công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Nâng cao vai trò của tổ chức đoàn thể trong lĩnh vực lao động và trong đời sống xã hội; Tạo điều kiện để tổ chức đại diện người s dụng lao động độc lập thực sự, không bị phụ thuộc vào Nhà nước, hoạt động hiệu quả để cộng đồng DN phát triển bền vững. 285
  15. 4.3. Đối với doanh nghiệp Việt Nam: - Đổi mới hoạt động quản trị doanh nghiệp và công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường quảng bá thương hiệu; Cùng với đó, chủ động xây dựng các chiến lược kinh doanh, phát triển sản xuất để có thể cạnh tranh với hàng hóa t các nước trong khu vực ngay cả trong thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu, nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí về quy t c xuất xứ để được hưởng các ưu đãi về thuế quan. Bên cạnh đó, các do- anh nghiệp cần theo dõi sát sao các thông tin, lộ trình cam kết t đó, đưa ra định hướng đúng, xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý. Quan trọng hơn, cộng đồng doanh nghiệp phải có lộ trình th ch nghi, thay đổi phù hợp. Bởi vì, nếu rào cản thuế quan được gỡ b hoàn toàn và mang lại lợi ích kinh tế lớn, thì quy t c xuất xứ nổi lên như một rào cản mới. - Để tận dụng được ưu đãi, các doanh nghiệp xuất khẩu cần tuân thủ tiêu chuẩn cao về an toàn vệ sinh thực phẩm của EU. Đi kèm với các cam kết ưu đãi giảm thuế của EVFTA là những yêu cầu cao về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn kháng sinh đối với sản phẩm xuất khẩu mà doanh nghiệp Việt cần đáp ứng để khai thác được lợi thế của mình, nếu không thì sẽ gặp khó khăn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới đáp ứng tốt hơn yêu cầu hội nhập. Bởi lẽ, nếu sản phẩm của các DN tăng cường được sức cạnh tranh thì sẽ tránh được nhiều hơn những vấn đề như áp thuế cao, điều kiện k thuật. Việt Nam có rất nhiều mặt hàng thế mạnh như giày da, dệt may, thủy sản Ngay cả khi Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương chưa có hiệu lực, nếu chúng ta b t đầu khởi động quá trình chuẩn bị c ng hoàn toàn ph hợp với chủ trương đổi mới, chủ trương hội nhập, t đó tạo ra sức hấp dẫn mới cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, Các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị để cung cấp số liệu, hồ sơ, quy trình truy xuất nguồn gốc một cách bài bản để tạo niềm tin cho nhà nhập khẩu các mặt hàng nông, thủy, hải sản Việt Nam. - Doanh nghiệp cần thay đổi tư duy, buộc phải tuân thủ pháp luật để tránh bị điều tra, bị kiện, bị x phạt, đầu tư nâng cao các yêu cầu về an toàn lao động, tiền lương, vệ sinh lao động, cùng với cơ chế giám sát và chế tài khác, những chi ph để xây dựng, phát triển văn hóa DN để được tham gia vào chuỗi cung ứng xuất khẩu khu vực và quốc tế. DN phải thực sự nhận thức được người lao động là “tài sản, nguồn lực vô giá”, tự giác thực hiện đúng các quy định, bảo đảm cuộc sống của NLĐ để họ tin tưởng, nỗ lực cống hiến, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, có thu nhập ổn định, g n bó với doanh nghiệp, giúp DN phát triển bền vững. - Để tăng cao hơn nữa sức cạnh tranh cho mình, các DN cần có cơ chế đầu tư nguồn nhân lực sớm, có ch nh sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần th a đáng cho người lao động, đặc biệt là lao động có tay nghề cao. Đặc biệt trong xu thế hội nhập và công cuộc cách mạng 4.0 hiện nay. Đây ch nh là đầu tư cho nguồn nhân lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh khi hội nhập sâu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần đổi mới cơ chế quản lý tiền lương g n với năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, khuyến kh ch người lao động tự động nâng cao k năng nghề nghiệp của mình. 286
  16. - Ngoài ra, các DN cần tăng cường liên kết với nhau, tạo những cơ hội đầu tư nhằm tăng sức mạnh cạnh tranh; Chủ động xây dựng năng lực sản xuất, kinh doanh, cải thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng thương hiệu; Tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ, đầu tư vào các v ng trồng nguyên liệu để giảm thiểu phụ thuộc nguyên phụ liệu của các nhà cung cấp nước ngoài. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công Thương (2013), “Báo cáo quốc gia phục vụ rà soát thương mại trong khuôn khổ WTO”, tháng 9/2013; 2. Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI), (2019), “Tác động của EVFTA đối với nền kinh tế Việt Nam” 3. TS. Lê Quang Thuận (2019) “Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và tác động đối với kinh tế Việt Nam”- Viện Chiến lược và Chính sách tài chính 4. Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tài ch nh (2018), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2017, “Thực hiện các cam kết thuế quan trong các hiệp định thương mại tự do giai đoạn 2018- 2022 và phát triển kinh tế ngành”; 5. Benedictis, L.D & Taglioni, D. (2010), “The Gravity Model in International trade”, Báo cáo đánh giá tác động của các FTA đối với kinh tế Việt Nam. 6. Trung tâm Tư liệu và Dịch vụ Thống kê - Tổng Cục Thống kê CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM Ths. Nguyễn Thụy Phƣơng Trƣờng Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Tóm lược: Hòa cùng xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã ký nhiều Hiệp định thương mại tự do và gần đây là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với các nước và khu vực trên thế giới, giúp Việt Nam có thêm những cơ hội để phát triển đất nước, song cũng đặt ra những thách thức lớn cho nền kinh tế. Bài viết đánh giá những kết quả nổi bật thu được từ việc tận dụng cơ hội đến từ các FTA thế hệ mới. Bên cạnh đó chỉ ra những khó khăn mà Việt Nam phải đối mặt trong hội nhập FTA thế hệ mới. Từ khóa: FTA thế hệ mới, hội nhập, kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa, Việt Nam 287