Nhân tố tác động đến thương mại của Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 2000 - 2015

pdf 10 trang Gia Huy 18/05/2022 1960
Bạn đang xem tài liệu "Nhân tố tác động đến thương mại của Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 2000 - 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhan_to_tac_dong_den_thuong_mai_cua_viet_nam_va_nhat_ban_gia.pdf

Nội dung text: Nhân tố tác động đến thương mại của Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 2000 - 2015

  1. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 2000 - 2015 THE IMPACT ON THE TRADE OF VIETNAM AND JAPAN FROM 2000 TO 2015 ThS. Hà Lâm Oanh ThS. Lê Quỳnh Hoa Trường Đại học Thủ Dầu Một Tĩm tắt Trong những năm gần đây, Nhật Bản luơn là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam cả về kim ngạch xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Hiệp định Đối tác Kinh tế tồn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP) và Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) đã chính thức cĩ hiệu lực gần 10 năm. Bài nghiên cứu sử dụng mơ hình trọng lực (gravity model) đểđánh giá tác động của các nhân tố: GDP, GDP bình quân đầu người, chênh lệch thu nhập bình quân đầu người, tỷ giá hối đối, AJCEP, VJEPA đến thương mại Việt - Nhật. Kết quả chỉ ra tác động tích cực của GDPVN và VJEPA đến kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Nhật Bản;ngược lại, AJCEP tác động âm đến thương mại hai nước;trong khi các biến cịn lại (GDPJP, tỷ giá hối đối, GDP/người, chênh lệch thu nhập bình quân, tỷ giá hối đối) lại cĩ tác động khác nhau giữa xuất và nhập khẩu hai quốc gia. Từ khĩa: mơ hình trọng lực, tác động, Việt Nam, Nhật Bản Abstract In recent years, Japan has been the leading trade partner of Vietnam. This article used gravity model to evaluate the impact of GDP, GDP per capita, the gap between GDP per capital, exchange rate, AJCEP, VJEPA to trade Vietnam - Japan. The results indicate a positive impact of GDPVN and VJEPA to import and export of Vietnam - Japan; vice vesa, AJCEP has negative impact on trade between the two countries; the remains (GDPJP, GDP per capita, the gap between GDP per capital, exchange rate) affect differently between import and export of two nations. Key words:gravity model, impact, Vietnam, Japan 1. Giới thiệu Từ khi chính thức trở thành thành viên của WTO, Việt Nam đã nỗ lực thay đổi những tồn tại về hệ thống pháp luật, cơ chế quản lý để đạt được các đàm phán thương mại tự do với các nước trong khu vực và trên thế giới. Những nỗ lực này đã đem đến thành quả là việc ký kết thành cơng các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương mà tiêu biểu là Hiệp định Đối tác Kinh tế tồn diện ASEAN - Nhật Bản và Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) được ký kết với một cường quốc của Châu Á là Nhật Bản. Với những điều khoản cĩ lợi cho hàng hố và dịch vụ xuất xứ từ hai quốc gia và một lộ trình cắt giảm các rào cản thương mại, AJCEP và VJEPA hứa hẹn mang đến một bức tranh rực rỡ cho kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu Việt - Nhật. 349
  2. Một câu hỏi đặt ra là mức độ tác động của các nhân tố (tổng sản phẩm quốc nội (GDP); thu nhập bình quân đầu người (GDP/người); sự khác nhau tuyệt đối về GDP đầu người giữa hai quốc gia; tỷ giá hối đối; AJCEP và VJEPA) đến thương mại của Việt Nam - Nhật Bản như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, bài viết sử dụng mơ hình trọng lực để phân tích tác động của các nhân tố trên đến thương mại của Việt Nam - Nhật Bản từ đĩ đưa ra các gợi ý để gĩp phần thúc đẩy thương mại giữa hai nước. 2. Tổng quan tình hình thương mại Việt Nam - Nhật Bản và các hiệp định thương mại tự do Việt - Nhật 2.1 Tăng trưởng thương mại Năm 1992, Nhật Bản đã nối lại các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hĩa với Việt Nam. Cũng từ năm này, thương mại giữa hai nước đã từng bước khởi sắc. Quan hệ thuơ ng̛ mại giữa Việt Nam với Nhật Bản phat́ triển nhanh kể từ đầu những nam̆ 2000119. Tính bình quan̂ trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2015, xuât́ khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản tăng trưởng với tốc độ bình quan̂ hang̀ nam̆ tương ứng là 12,53%. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản năm 2015 đã tanğ 5,48 lần so với năm 2000. Cung̃ trong giai đoạn này, nhập khâủ của Việt Nam từ Nhật Bản tăng trưởng với tốc độ bình quan̂ hang̀ nam̆ la ̀ 12,63%. Trong những năm gần đây, Nhật Bản luơn là thị trường lớn thứ ba hoặc thứ tư nhập khẩu hàng hĩa của Việt Nam, đồng thời đây cũng là một thị trường lớn thứ ba cung cấp hàng hĩa cho Việt Nam sau Trung Quốc và Hàn Quốc. Mặc dù năm 2015, Việt Nam cĩ thâm hụt thương mại với Nhật Bản nhưng khơng quá lớn (81,76 triệu USD), đồng thời giai đoạn 2011 - 2014, Việt Nam liên tục đạt thặng dư thương mại với đối tác quan trọng này. 120 2.2 Cơ cấu thương mại Co ̛ cấu thương maị giữa Việt Nam với Nhật Bản phan̉ ánh co ̛ cấu thuơ ng̛ maị nĩi chung của Việt Nam. Trên nền tảng những lợi thế so sánh bậc thấp: (i) Lao động giản đơn; (ii) Nguyên liệu thơ, sơ chế; (iii) Vốn vừa và nhỏ; (iv) Cơng nghệ phù hợp; (v) Sức mua thấp; nhĩm hàng xuất khẩu chủ yếu sang Nhật Bản của Việt Nam là: Hàng dệt, may; Phương tiện vận tải và phụ tùng; Gỗ và sản phẩm gỗ; Hàng thủy sản. Nhĩm hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản chủ yếu là những mặt hàng Việt Nam chưa cĩ lợi thế như: máy mĩc, thiết bị, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (chiếm 47,2% tỷ trọng nhập khẩu năm 2015).121 Dễ dàng nhận thấy, co ̛ cấu thương maị của Việt Nam với Nhật Bản về co ̛ bản phản ánh lợi thế so sánh của Việt Nam đối với Nhật Bản. Lợi thế thương mại đối tác PCA của Việt Nam so với Nhật Bản từ năm 2000 đến 2015 luơn nằm trong khoảng 1 - 2,5 cho thấy Việt Nam luơn đạt lợi thế thương mại tổng hợp trong quan hệ với Nhật Bản. 119 Phạm Minh Thúy, “Quan hệ văn hĩa Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 1992 - 2013", Luận văn thạc sĩ, 2016 120 Tác giả tổng hợp từ số liệu của Tổng cục hải quan và số liệu Niên giám Thống kê Hải quan hàng năm từ 2011- 2015 121 Nguyễn Thị Minh Hương, “Cơ cấu thương mại hàng hĩa Việt Nam-Nhật Bản”, Luận án Tiến sĩ, 2013 350
  3. 2.3 Hiệp định Đối tác Kinh tế tồn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) Tháng 4/2008, ASEAN và Nhật Bản ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Tồn diện (AJCEP), Hiệp định cĩ hiệu lực kể từ ngày 01/12/2008. Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) được ký kết ngày 25/12/2008 và cĩ hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/10/2009, trong FTA này cả Việt Nam và Nhật Bản dành nhiều ưu đãi cho nhau hơn so với FTA ASEAN - Nhật Bản. Bảng 1: So sánh Hiệp định Đối tác Kinh tế tồn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) STT TIÊU CHÍ SO SÁNH VJEPA AJCEP 1 Thời gian ký kết 25/12/2008 04/2008 2 Thời gian cĩ hiệu lực 01/10/2009 01/12/2008 Hồn tất các cam kết: 2026 Hồn tất các cam kết: 2026 3 Thành viên Việt Nam và Nhật Bản ASEAN và Nhật Bản 4 Ưu đãi thuế quan Số dịng thuế được xĩa nhiều Thấp hơn so với VJEPA hơn so với AJCEP, thuế ưu đãi nhiều hơn 5 Quy tắc xuất xứ Giấy chứng nhận xuất xứ form: Giấy chứng nhận xuất xứ VJ form: AJ 6 Tỷ lệ nội địa hĩa >= 40% >=40% Yêu cầu về xuất xứ cao hơn vì Tỷ lệ nội địa hĩa được tính tỉ lệ nội địa chỉ tính theo quốc theo khu vực ASEAN gia 7 Di chuyển thể nhân Cĩ đề cập đến lĩnh vực kinh Khơng đề cập doanh, y tá, bác sĩ 8 Dệt may Quy tắc 2 cơng đoạn: nguyên liệu vải bắt buộc phải cĩ xuất xứ FTA Nguồn: Tác giả tổng hợp Dễ dàng nhận thấy, cả hai FTA đều cĩ những điều khoản cĩ lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản. Các quy định về việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đem đến cơ hội lớn cho hàng Việt vào thị trường Nhật Bản. Nếu như VJEPA mang đến nhiều ưu đãi về thuế (trong VJEPA Nhật Bản cam kết loại bỏ thuế quan với 94,53% giá trị hàng nhập khẩu từ Việt Nam, cịn trong AJCEP là 94%)122 thì AJCEP lại cĩ các quy tắc về xuất xứ thuận lợi hơn so với VJEPA vì AJCEP là FTA đa phương cịn VJEPA là FTA song phương. Doanh nghiệp cĩ thể lựa chọn giữa VJEPA hoặc AJCEP tùy theo lơ hàng xuất khẩu cần tận dụng ưu đãi nào. 122Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam -Nhật Bản và Hiệp định Đối tác Kinh tế tồn diện ASEAN - Nhật Bản 351
  4. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1 Lược sử nghiên cứu liên quan Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các nghiên cứu trong và ngồi nước về kim ngạch thương mại giữa các quốc gia đã trở nên phổ biến. Vài thập kỷ gần đây, nhiều nghiên cứusử dụng mơ hình trọng lực để xác định các nhân tố tác động đến kim ngạch thương mại song phương và đa phương. Một số nghiên cứu tiêu biểu cĩ thể kể đến như: Trong nghiên cứu của mình, bằng việc đưa thêm vào mơ hình trọng lực biến giả FTA, Baier và Bergstrand (2002) đã chỉ ra rằng các Hiệp định thương mại đa ̃ làm cho kim ngạch thương maị tanğ lên gâṕ bốn lần. Sử dụng mơ hình trọng lực, nghiên cứu của Urata và Okabe (2007), Gulhot (2010) cũng đánh giá được tác động của các biến: GDP, thu nhập bình quan̂ đâù người, khoảng cách địa lý và FTA đến kim ngạch thương mại của các nền kinh tế. Do Tri Thai (2006) đã đưa vào mơ hình trọng lực các biến: GDP, dân số, tỷ giá hối đối, khoảng cách địa lý, biến giả lịch sử để phân tích và đưa ra kết luận về tác động của các yếu tố này đến thương mại giữa Việt Nam và 23 nước Châu Âu. Nghiên cứu vào năm 2008 của Từ Thúy Anh và Đào Nguyen̂ Thắng đã đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố: GDP, dân số, khoảng cách địa lý đến mức độ tập trung thương maị của Việt Nam với các nước ASEAN+3. Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng (2011) và Nguyễn Anh Thu (2012) lựa chọn cho mơ hình trọng lực các biến: GDP, khoang̉ cách giữa các quốc gia, thu nhập binh̀ quan̂ đầu người, tỷ giá hối đối thực và các biến giả VJEPA, AFTA, AKFTA. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng (2011) đã đánh giá tác động cuả Khu vực thương maị tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) tới dịng thương maị của Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Anh Thu (2012) đã chỉ ra tać động cuả hội nhập kinh tế của Việt Nam theo Hiệp đinḥ Thương maị Tự do ASEAN (AFTA) và Hiệp đinḥ Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Ban̉ (VJEPA) tới thương maị Việt Nam. Trong bài nghiên cứu “Tác động của Cộng đồng Kinh tế ASEAN đến thương mại Việt Nam” mơ hình trọng lực được sử dụng cho thương mại hàng hĩa và thương mại dịch vụ. Các tác giả Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh Hương, Vũ Văn Trung và Lê Thị Thanh Xuân (2015) đã đưa đến kết luận về tác động tích cực của một số hiệp định thương mại tự do trong khu vực tới dịng thương mại hàng hĩa và dịch vụ của Việt Nam. James Cassing và cộng sự (2010) sử dụng mơ hình cân bằng tổng thể (CGE) để xem xét những thay đổi của thuế quan, từ đĩ dự báo tác động của thuế đối với giá và sản xuất của ngành, tiêu dùng, xuất khẩu và nhập khẩu. Mặc dù, CGE đưa ra dự đốn về ảnh hưởng tiềm năng nhưng khơng cĩ cách nào để nhìn lại quá khứ và xác định liệu các dự đốn này cĩ chính xác. Một hạn chế nữa là CGE chỉ xem xét các dịng thuế thì chưa đủ vì nhiều doanh nghiệp bán sản lượng của họ cho các doanh nghiệp khác để doanh nghiệp khác đĩ dùng làm sản phẩm trung gian, nên giá giảm ở một ngành đem lại lợi ích cho các ngành khác. 352
  5. Trong nghiên cứu “Assessing the Impact on the US Economy of Trade and Investment with China”, Oxford Economics and The Signal Group đề xuất mơ hình dự báo kinh tế vĩ mơ Oxford (OEF) để đo lường tác động của thương mại đến các nhân tố vĩ mơ: lãi suất, thu nhập, giá cả, GDP, năng suất lao động. Hạn chế của mơ hình OEF là chưa xem xét đến tác động của các FTA đến thương mại giữa hai quốc gia. Mơ hình trọng lực phân tích kết quả trong quá khứ để đưa ra đánh giá kinh tế lượng về ảnh hưởng của các nhân tố: GDP, GDP bình quân đầu người, tỷ giá hối đối và các FTA đến thương mại các quốc gia. Cĩ thể khẳng định, mơ hình trọng lực là một lựa chọn phù hợp giúp tác giả đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời được câu hỏi nghiên cứu đề ra. 3.2 Mơ hình nghiên cứu Từ nền tảng các nghiên cứu đi trước, nhĩm tác giả sử dụng mơ hình trọng lực để đánh giá tác động của các nhân tố đến xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam với Nhật Bản. Bên cạnh các biến thơng thường của mơ hình trọng lực, bài viết bổ sung biến giả đo lường tác động của Hiệp định đối tác kinh tế tồn diện Việt Nam - Nhật Bản (EPA) đến dịng thương mại giữa hai quốc gia. Mơ hình trọng lực cho xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam tới Nhật Bản như sau: Ln (EXjt) = G + β1 ln (GDPit) + β2 ln (GDPjt) + β3 ln (SINCitINCjt) + β4 ln (GAPINCijt) + β5 ln (ERijt) + α1AJCEPt + α2VJEPAt + Ut Ln (IMjt) = G + β1 ln (GDPit) + β2 ln (GDPjt) + β3 ln (SINCitINCjt) + β4 ln (GAPINCijt) + β5 ln (ERijt) + α1AJCEPt + α2VJEPAt + Ut Trong đĩ: - Ln: log tự nhiên; - G: hằng số; - i: Việt Nam, j: Nhật Bản; - t: quan sát ở năm t; - EXj và IMj tương ứng là xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam tới Nhật Bản; - GDPi và GDPj tương ứng là GDP của Việt Nam và Nhật Bản; - INCit và INCjt tương ứng là GDP bình quân đầu người của Việt Nam và Nhật Bản; - GAPINCij là chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa Việt Nam và Nhật Bản; - ERij là tỷ giá hối đối thực hiệu quả giữa Việt Nam và Nhật Bản (VND/JPY); - AJCEP, VJEPA là các biến giả đo lường tác động của các khu vực thương mại tự do tới xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam; - Ut: sai số ngẫu nhiên của mơ hình hồi quy. GDPit và GDPjt: Tổng sản phẩm nội địa là biến đại diện cho quy mơ thị trường, là tổng thu nhập quốc dân. INCit và INCjt: Thu nhập bình quân đầu người là biến đại diện cho thu nhập của mỗi người dân. Các nghiên cứu kinh tế đã chỉ ra rằng, thu nhập là nhân tố chủ yếu quyết định tiêu dùng, khi thu nhập tăng thì tiêu dùng (cấu thành lớn nhất trong GDP) tăng hay nĩi cách khối lượng trao đổi hàng hĩa sẽ tăng lên. Vì vậy, GDPit, GDPjt và tổng thu nhập bình quân đầu người của hai quốc gia (SINCitINCjt) được kỳ vọng sẽ cĩ tương 353
  6. quan dương với thương mại. GAPINCijt: chênh lệch GDP bình quân đầu người cĩ thể mang dấu âm hay dương vì trên nền tảng các nghiên cứu trước đây tác động của hệ số này đến thương mại khơng rõ ràng. Tỷ giá hối đối giữa Việt Nam đồng và Yên Nhật ERijt được kỳ vịng mang dấu dương trong phương trình xuất khẩu và dấu âm trong phương trình nhập khẩu. Các biến giả AJCEP, VJEPA đo lường tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế tồn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) đến dịng chảy thương mại giữa hai nước. Các biến này nhận giá trị là 0 trong thời gian giữa hai nước chưa cĩ Hiệp định thương mại tự do nào và nhận giá trị là 1 khi Hiệp định thương mại tự do song phương hoặc đa phương bắt đầu cĩ hiệu lực. Các số liệu trong bài viết là số liệu trong khoảng thời gian từ 2000 đến 2015 và được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể: số liệu về thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản được lấy từ trang UN Comtrade và Niêm giám thống kê Hải quan hàng năm; số liệu GDP, dân số hàng năm của Việt Nam và Nhật Bản được trích từ cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới; số liệu GDP bình quân đầu người được tính tốn từ GDP và dân số hàng năm của mỗi quốc gia; từ số liệu tỷ giá VND/USD và JPY/USD được trích từ cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới tác giả tính tốn tỷ giá chéo VND/JPY. Bảng 2: Thống kê mơ tả các biến Biến N Minimum Maximum Mean Std. Dev. Skewness Kurtosis Ln(IM) 16 21.50 23.38 22.5003 .65710 -.249 -1.497 Ln(EX) 16 21.61 23.41 22.5334 .66174 -.075 -1.496 Ln(GDPVN) 16 24.24 25.99 25.1342 .62136 -.082 -1.503 Ln(GDPNB) 16 29.01 29.42 29.1820 .12137 .729 -.177 Ln(SINC) 16 10.36 10.79 10.5470 .12421 .700 -.188 Ln(GAPINC) 16 10.32 10.71 10.4871 .11841 .685 -.150 VJEPA 16 .00 1.00 .3750 .50000 .571 -1.934 Ln(ER) 16 4.80 5.56 5.1098 .25549 .543 -.994 AJCEP 16 .00 1.00 .4375 .51235 .279 -2.219 Nguồn: Tác giả tính tốn 5. Kết quả và thảo luận Mục đích của bài viết là xác định mức độ tác động của các nhân tố đến xuất khẩu và nhập khẩu của hai quốc gia. Thơng qua kết quả ước lượng mơ hình trọng lực cho xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam với Nhật Bản dễ dàng nhận thấy đa số các biến đều mang dấu như kỳ vọng. 354
  7. Bảng 3: Kết quả ước lượng mơ hình trọng lực cho xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam với Nhật Bản Xuất khẩu Nhập khẩu G 127.739 -100.687 (0.000) (0.000) ln (GDPi) 1.004 1.305 (0.000) (0.000) ln (GDPj) -7.467 4.594 (0.013) (0.033) ln (SINCiINCj) 8.188 -3.822 (0.010) (0.221) ln (GAPINCij) 4.213 -4.144 (0.005) (0.031) ln (ERij) 0.255 -0.657 (0.05) (0.045) AJCEP -0.454 -0.102 (0.000) (0.048) VJEPA 0.045 0.091 (0.045) (0.035) R-squared 0.998 0.997 Adj. R-squared 0.996 0.995 Nguồn: Tác giả tính tốn Mơ hình giải thích khá tốt thương mại Việt Nam và Nhật Bản vì hệ số R-squared hiệu chỉnh ở hai phương trình lần lượt là 0.996 và 0.995 là khá cao. Các biến GDP, tổng GDP bình quân cĩ ý nghĩa thống kê đa số mang dấu dương và phù hợp với kỳ vọng. Riêng biến GDP Nhật Bản lại mang dấu âm với xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản, điều này cĩ thể lý giải bởi theo báo cáo của Chính phủ Nhật Bản, mức chi tiêu của người Nhật trong những năm gần đây giảm mạnh. Biến chênh lệch thu nhập giữa Việt Nam - Nhật Bản và tỷ giá hối đối mang dấu dương trong phương trình xuất khẩu và dấu âm trong phương trình nhập khẩu phù hợp với kỳ vọng dấu đề ra. Kết quả này được giải thích bởi nhĩm hàng xuất khẩu chủ yếu sang Nhật Bản của Việt Nam là: Hàng dệt, may; Phương tiện vận tải và phụ tùng; Gỗ và sản phẩm gỗ; Hàng thủy sản. Đồng thời nhĩm hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản chủ yếu là: máy mĩc, thiết bị, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. Xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu dựa trên nền tảng những lợi thế so sánh bậc thấp. Những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam mang lại giá trị gia tăng thấp và cĩ độ co giãn giá cả thấp cịn nhập khẩu lại phục vụ sản xuất và tiêu dùng các mặt hàng cĩ độ co giãn về giá thấp ở trong nước nên biến tỷ giá tác động khá nhỏ đến xuất nhập khẩu (Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh Hương, Vũ Văn Trung và Lê Thị Thanh Xuân, 2015). Dấu của biến tỷ giá cịn được giải thích bởi thực tế lên giá của đồng Yên từ khi khủng hoảng kinh tế bắt đầu. Sự lên giá của đồng Yên đã khuyến khích xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật đồng thời giảm nhu cầu nhập khẩu từ Nhật Bản của Việt Nam. 355
  8. Biến giả AJCEP mang dấu âm trong cả hai phương trình là kết quả phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh Hương, Vũ Văn Trung và Lê Thị Thanh Xuân (2015) là Hiệp định Đối tác Kinh tế tồn diện ASEAN - Nhật Bản tác động âm đến thương mại Việt Nam - Nhật Bản. Điều này cĩ thể lý giải do đây là FTA đa phương, ngồi Việt Nam - Nhật Bản cịn nhiều quốc gia khác được hưởng lợi ích của Hiệp định này. Cũng cĩ thể lý giải các doanh nghiệp xuất khẩu của hai nước vẫn chưa đáp ứng các yêu cầu trong AJCEP để hưởng được những ưu đãi từ Hiệp định này. Bên cạnh đĩ, một năm sau từ thời điểm AJCEP cĩ hiệu lực, VJEPA cũng cĩ hiệu lực với nhiều ưu đãi hơn cho doanh nghiệp xuất khẩu của hai nước so với AJCEP. Trái ngược lại với AJCEP, biến VJEPA cho thấy Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản cĩ tác động thúc đẩy thương mại Việt Nam - Nhật Bản. Cĩ thể lý giải điều này bởi các doanh nghiệp xuất khẩu cĩ thể lựa chọn giữa AJCEP và VJEPA cho lơ hàng xuất khẩu của mình và hầu như các doanh nghiệp lựa chọn VJEPA vì Hiệp định này mang đến nhiều ưu đãi về thuế. Tuy nhiên, tác động của VJEPA đến thương mại Việt - Nhật cịn rất nhỏ, cần cĩ những giải pháp để doanh nghiệp hai nước hưởng được nhiều ưu đãi của Hiệp định này, từ đĩ tác động tích cực đến xuất nhập khẩu hai nước. 5. Kết luận và gợi ý Bài viết đã xác định được mức độ tác động của các nhân tố (là GDP, GDP bình quân đầu người, chênh lệch thu nhập, tỷ giá và Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương giữa hai quốc gia)đến thương mại của Việt Nam - Nhật Bản. Thơng qua kết quả đạt được, tác giả nhận thấy Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản cĩ tác động tích cực nhưng khá nhỏ so với các biến cịn lại đến xuất nhập khẩu hai nước. Nhằm thúc đẩy thương mại, tạo cơ hội cho người tiêu dùng hai nước đặc biệt là Việt Nam được tiếp cận và lựa chọn sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, Việt Nam cần tiếp tục triển khai các giải pháp giúp doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đáp ứng các điều kiện của VJEPA để hưởng được các ưu đãi từ Hiệp định thương mại tự do này. Tuy rằng, AJCEP cĩ tác động âm lên thương mại Việt - Nhật nhưng những quy tắc về xuất xứ trong AJCEP dễ dàng đạt được hơn vì đây là FTA đa phương của 11 quốc gia. Tuy nhiên, để được hưởng những ưu đãi cĩ lợi hơn trong hiệp định VJEPA, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam phải tuân thủ quy tắc xuất xứ. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược, thường xuyên đo lường, giám sát và từng bước cải tiến kỹ thuật cơng nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cần được chú trọng. Đồng thời tích cực nghiên cứu các FTA để nắm vững và tận dụng các ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do đã cĩ hiệu lực. 6. Hạn chế của nghiên cứu Bài viết sử dụng mơ hình hồi quy tĩnh nên khơng xem xét đến tính dừng và độ trễ của thời gian. 356
  9. Dữ liệu sử dụng nhiều nguồn khác nhau, cơ sở kiểm chứng chưa cụ thể thì ít nhiều mức độ tin cậy của nĩ cũng bị ảnh hưởng, khả năng cĩ chênh lệch giữa các nguồn số liệu này khiến cho việc ước lượng mơ hình khĩ đạt được ý nghĩa thực tiễn cao. Hạn chế trong số liệu nghiên cứu với thời gian nghiên cứu là tương đối ngắn, từ 2000 đến 2015, trong đĩ cĩ 16 quan sát để từ đĩ xác định mức độ tác động của các nhân tố đến thương mại Việt Nam - Nhật Bản. Trong khi đĩ, việc sử dụng một khung thời gian dài hơn và số lượng mẫu lớn hơn sẽ càng làm tăng độ chính xác trong thống kê phân tích kinh tế và mơ hình trọng lực mới thực sự phát huy được hiệu quả tốt. Bài viết chỉ xem xét mức độ ảnh hưởng đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu mà chưa phân tích sâu theo từng ngành. TÀI LIỆU THAM KHẢO Baier and Bergstrand, On the Endogeneity of International Trade Flows and Free Trade Agreements, American Economic Association annual meeting, 2002. Urata, S. and Okabe, M, “The Impacts of Free Trade Agreements on Trade Flows: An Application of the Gravity Model Approach”, RIETE Discussion Paper Series 07-E- 052, 2007. Gulhot, L, Assessing the Impacts of the Main East Asia Free Trade Agreements using a Gravity Models: First Results, Economics Bulletin, Vol. 30, No. 1 (2010) 282. Do Tri Thai, A Gravity Model for Trade between Vietnam and Twenty-three European Countries, Unpublished Doctorate Thesis, Department of Economics and Society, Hưgskolan Dalarna, 14, 2006. Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng, Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại của Việt Nam với ASEAN+3, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008. Nguyễn Tiến Dũng, “Tác động của Khu vực Thương mại Tự do ASEAN - Hàn Quốc đến thương mại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội, 27 (2011) 219. Nguyen Anh Thu, “Assessing the Impact of Vietnam’s Integration under AFTA and VJEPA on Vietnam’s Trade Flows, Gravity Model Approach”, Yokohama Journal of Sciences, 17 (2012) 2, 137. Pham Van Nho and Vu Thanh Huong, “Analyzing the Determinants of Service Trade Flows between Vietnam and the European Union: A Gravity Model Approach”, VNU Journal of Science: Economics and Business, 30 (2014) 5E, 1. Vũ Thanh Hương, Trần Việt Dung, “Việt Nam với quá trình tự do hĩa thương mại dịch vụ hướng tới Cộng đồng Kinh tế ASEAN”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 13 (2015) 3, 474. Vũ Thanh Hương, “Assessing the Committed Integration of Vietnam’s Distribution Services in AEC 2015”, VNU Journal of Science: Economics and Business, 29 (2013) 5E, 43. 357
  10. Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh Hương, Vũ Văn Trung, Lê Thị Thanh Xuân, “Tác động của Cộng đồng Kinh tế ASEAN đến thương mại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 4 (2015) 39-50. Tồn văn Hiệp định Đối tác Kinh tế tồn diện ASEAN - Nhật Bản năm 2008. Tồn văn Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản năm 2008. Thỏa thuận thực thi Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản. James Cassing, Ray Trewin, David Vanzetti, Trương Đình Tuyển, Phạm Lan Hương, Nguyễn Anh Dương, Lê Quang Lân, Lê Triệu Dũng, “Báo cáo đánh giá tác động của các Hiệp định thương mại tự do đối với kinh tế Việt Nam”, 2010. Phạm Minh Thúy, “Quan hệ văn hĩa Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 1992 - 2013", Luận văn thạc sĩ, 2016. Nguyễn Thị Minh Hương, “Cơ cấu thương mại hàng hĩa Việt Nam-Nhật Bản”, Luận án Tiến sĩ, 2013. A Report by Oxford Economics and The Signal Group, “The China Effect:Assessing the Impact on the US Economy of Trade and Investment with China”, The educational and research arm of the US-China business council, 2006. 358