Cr - Spinel and clinopyroxene compositions from metagabbro of Nui Ngoc complex in Tam Ky area: Evidence of island - Arc magma
Bạn đang xem tài liệu "Cr - Spinel and clinopyroxene compositions from metagabbro of Nui Ngoc complex in Tam Ky area: Evidence of island - Arc magma", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cr_spinel_and_clinopyroxene_compositions_from_metagabbro_of.pdf
Nội dung text: Cr - Spinel and clinopyroxene compositions from metagabbro of Nui Ngoc complex in Tam Ky area: Evidence of island - Arc magma
- Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 5 (2021) 1 - 11 1 Cr - spinel and clinopyroxene compositions from metagabbro of Nui Ngoc complex in Tam Ky area: evidence of island - arc magma Thanh Xuan Ngo 1,*, Du Khac Nguyen 1, Dao Anh Vu 1,2, Chi Thi Pham 3, Hanh Hong Thi Nguyen 3, Dung Ngoc Pham 3 1 Faculty of Geosciences and Geoengineering, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 2 Graduate Institute of Geophysics, National Central University, Taiwan 3 Vietnam Institute of Geosciences and Mineral Resources, Vietnam ARTICLE INFO ABSTRACT Article history: th The hornblende and biotite - bearing metagabbro of the Nui Ngoc complex Received 08 July 2021 were exposed into a few small blocks in the southwest Tam Ky city and were Accepted 19th Sept. 2021 viewed as parts of the Tam Ky - Phuoc Son ophiolitic complex (TPO). These Available online 31st Oct. 2021 rocks were undergone mylonitic deformation and metamorphism. The Keywords: rocks consist mainly of orthopyroxene, clinopyroxene, plagioclase, olivine, Cr - spinel, hornblende, biotite and very few microscopic Cr - spinel. The clinopyroxene and Cr - spinel minerals were analyzed for their composition by EPMA, the Early Paleozoic, results showed that: (1) The clinopyroxenes have low Al O (3,2÷3,5 wt %), Ophiolit TPSZ, 2 3 TiO2 (0,70÷0,82 wt %) contents and (2) the Cr - spinels have low TiO2 Pyroxen, (0,23÷0,58 wt %) content and Mg#100* (Mg/ (Mg+Fe2+)) (32÷42) but has Tam Ky - Phuoc Son. medium Cr# (Cr/ (Cr+Al)) (45÷52).These features are similar to those of rocks formed in anoceanic - oceanicsubduction zone that was reported for the plagiogranite of Dieng Bong complex nearby. This study results combined with previous research results in the Tam Ky - Phuoc Son suture zone show the existence of island arc, continental arc, and MOR - magmatic types. Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. ___ *Corresponding author E - mail: ngoxuanthanh@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62 (5).01
- 2 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 5 (2021) 1 - 11 Thành phần khoáng vật Cr - spinel và pyroxen của đá metagabbro phức hệ Núi Ngọc khu vực Tam Kỳ: bằng chứng về magma cung đảo Ngô Xuân Thành 1,*, Nguyễn Khắc Du 1, Vũ Anh Đạo 1, 2 , Phạm Thị Chi 3, Nguyễn Thị Hồng Hạnh 3; Phạm Ngọc Dũng 3 1 Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 2 Graduate Institute of Geophysics, National Central University, Taiwan 3 Viện Khoa học Địa chất và Khoáng Sản - Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Các thành tạo metagabbro chứa hornblend và biotit thuộc phức hệ Núi Ngọc Nhận bài 08/7/2021 lộ ra thành một số khối nhỏ phía tây bắc Thành phố Tam Kỳ trong đới xáo trộn Chấp nhận 19/9/2021 Tam Kỳ - Phước Sơn. Các thành tạo này bị biến chất và bị biến dạng mylonit Đăng online 31/10/2021 yếu, thành phần khoáng vật tạo đá gồm chủ yếu là pyroxen xiên và pyroxen Từ khóa: thoi, plagioclas, olivin, hornblend, biotit và rất ít Cr - spinel hạt nhỏ. Kết quả COD, phân tích địa hóa khoáng vật pyroxen và Cr - spinel trong các đá metagabbro chứa hornblend và biotit cho thấy: (1) các khoáng vật pyroxen xiên có hàm Cr - spinel, pyroxen, lượng Al O (3,2÷3,5 %), TiO (0,70÷0,82) thấp, (2) khoáng vật Cr - spinel thấp Ophiolit TPSZ, 2 3 2 TiO2 (0,23÷0,58%)và Mg# (100* (Mg/ (Mg+Fe2+)) (32÷42) thấp nhưng Cr# Paleozoi sớm, (Cr/ (Cr+Al)) trung bình (45÷52). Những đặc điểm này khá tương đồng với Tam Kỳ - Phước Sơn. đặc trưng các đá được hình thành liên quan đến đới hút chìm kiểu cung đảo ghi nhận được từ kết quả nghiên cứu các đá plagiogranit phức hệ Điệng Bông trong khu vực. Các kết quả của công trình này cùng với các kết quả nghiên cứu trước đây trong đới khâu Tam Kỳ - Phước Sơn cho thấy sự tồn tại của kiểu magma: cung đảo, cung lục địa và kiểu vỏ đại dương trong rìa bắc địa khối Kon Tum. © 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. nhận về sự tồn tại ophiolit dọc theo các khối lục địa 1. Mở đầu trên thế giới đã được nghiên cứu và đưa ra nhiều Ophiolit được hiểu là tàn tích của tổ hợp thạch báo cáo về chúng. Khi nghiên cứu lần đầu tiên về quyển đại dương cổ dọc các ranh giới địa khối kiến ophiolit, các nhà địa chất đã cho rằng tổ hợp thạch tạo cổ (Gass, 1968; Coleman, 1977). Những ghi quyển đại dương ở đây là các đá được hình thành dọc theo đới tách giãn sống núi giữa đại dương ___ (MOR) (Gass, 1968; Coleman, 1977). Tuy nhiên, khi *Tác giả liên hệ khoa học và công nghệ phát triển, đặc biệt là các E - mail: ngoxuanthanh@humg.edu.vn nghiên cứu mang tính định lượng về thành phần DOI: 10.46326/JMES.2021.62 (5).01 vật chất của đá và khoáng vật, nhiều nhà khoa học
- Ngô Xuân Thành và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 1 -11 3 trên thế giới đã nhận ra rằng thành phần vật chất đổi, biến dạng phức hệ Hiệp Đức và (3) đá magma các đá trong một số tổ hợp ophiolit trên thế giới xâm nhập của phức hệ Núi Ngọc và Điệng Bông. không điển hình cho kiểu magma hình thành dọc Mặc dù được cho là các thể ophiolit, tuy nhiên số sống núi giữa đại dương mà chúng lại mang những lượng công trình nghiên cứu về bản chất kiến tạo đặc trưng của magma liên quan đến đới hút chìm của chúng hiện nay còn rất hạn chế. Dựa vào thành (Dick và Bullen, 1984; Batanova và nnk., 2005; phần khoáng vật Cr - spinel trong serpentinit của Himmelberg và Loney, 1995; Helmy và El phức hệ Hiệp Đức, Phạm và nnk. (2006) và Izokh Mahallawi, 2003; Dilek, 2003; Stern, 2004, Ngô và và nnk. (2006) cho rằng chúng là những thể nnk., 2016). Dilek (2003) và Stern (2004) đã ophiolit kiểu sống núi giữa đại dương (MOR). nghiên cứu và đưa kiểu ophiolit có đặc trưng Nghiên cứu thành phần địa hóa và tuổi thành tạo magma đới hút chìm gọi là kiểu supra - subduction phức hệ Điệng Bông nằm ở phía bắc đới khâu Tam zone (tạm dịch là kiểu ophiolit liên quan đến hút Kỳ - Phước Sơn (TPSZ), Nguyễn và nnk. (2019) cho chìm), thường là kiểu đại dương hình thành trong rằng chúng thuộc kiểu cung đảo hình thành giai đới kiến tạo sau cung, trước cung. Để nghiên cứu đoạn Cambri giữa liên quan đến hút chìm của mảng bản chất kiến tạo của một tổ hợp ophiolit đòi hỏi đại dương cổ dưới khối Trường Sơn. Tuy nhiên, những nghiên cứu tỷ mỷ về mối quan hệ không gian trong nghiên cứu của Ngô và nnk. (2021) về tuổi ngoài thực địa, đặc điểm thạch học, thành phần vật thành tạo các đá diorit khu vực Trà My và khu vực chất, điều kiện và các giai đoạn thành tạo. Tuy Phước Sơn lại cho kết quả định tuổi khoảng 450 nhiên, do các quá trình kiến tạo tác động làm xáo tr.n., thuộc kiểu hút chìm cung lục địa. Như vậy mặc trộn các thực thể cũng như biến chất các thành tạo dù tổ hợp các đá trên đã được cho là những thể đá dọc theo đới va chạm nên việc nghiên cứu đá ophiolit nằm trong TPSZ, tuy nhiên việc nghiên cứu trong tổ hợp ophiolit không hề dễ dàng. Nghiên cứu các đá trong tổ hợp TPO cần được làm rõ hơn. thành phần khoáng vật của các loại đá magma Trong nghiên cứu này, trên cơ sở thành phần trong tổ hợp ophiolit được coi là một công cụ hữu khoáng vật Cr - spinel và pyroxen xiên di sót trong hiệu để nghiên cứu thành phần vật chất, đặc biệt các đá gabro biến chất được xếp vào phức hệ Núi đối với các đá magma bị biến chất. Hiện tượng biến Ngọc (phía tây bắc Thành phố Tam Kỳ, Hình 1b) chất các đá trong tổ hợp ophiolit diễn ra phổ biến nhóm tác giả thảo luận về bản chất môi trường kiến do sự tác động của các hoạt động va chạm, quá trình tạo của các đá này, đồng thời đánh giá ý nghĩa của hút chìm của mảng kiến tạo. Nghiên cứu thành chúng đối với tổ hợp TPO khu vực nghiên cứu. phần vật chất của các đá biến chất (như đá amphibolit, đá serpentinit, ) là vấn đề rất khó 2. Đặc điểm địa chất khu vực khăn và kết quả bị thay đổi mạnh do quá trình biến Tổ hợp ophiolit Tam Kỳ - Phước Sơn bao gồm chất gây ra làm cho việc luận giải chúng khó khăn. các đá thuộc phức hệ Khâm Đức, Hiệp Đức, Điệng Kỹ thuật phân tích phát triển cho phép các nhà Bông và Núi Vú có tuổi Ordovic - Silua (Trần, V. T. nghiên cứu sử dụng các thiết bị phân tích trực tiếp và Vũ, K., 2009). Các đá phức hệ Khâm Đức gồm chủ trên các khoáng vật còn di sót sau biến chất (như yếu metapelit, metasammit, paragneiss, pyroxen, olivin, Cr - spinel, ). Các kết quả phân tích amphibolit xen kẹp với các thấu kính đá hoa bị biến này không những làm rõ hơn về thành phần chất tướng phiến lục đến amphibolit. Nghiên cứu khoáng vật và phân loại khoáng vật, mà còn hiểu tiến hóa biến chất của các đá metapelit chứa granat rõ hơn về bản chất môi trường kiến tạo của chúng. trong phức hệ Khâm Đức cho thấy đường diễn tiến Đới khâu Tam Kỳ - Phước Sơn (TPSZ) phân bố biến chất thuận với nhiệt độ cao nhất khoảng từ khu vực Tam Kỳ đến Phước Sơn, kéo dài gần 570÷700 0C và áp suất khoảng 7,9÷8,6 kbar 1000 km, được cho là đới kiến tạo giữa địa khối (Nakano và nnk., 2007a, b; Osanai và nnk., 2008). Trường Sơn ở phía bắc và Kon Tum ở phía nam Trên cơ sở phân tích đặc điểm biến chất và tuổi liên trong giai đoạn Paleozoi sớm (Trần, V. T. và Vũ, K., quan, Usuki và nnk. (2009) cho rằng chúng trải qua 2009; Trần, T. H. và nnk., 2014). Các thành tạo địa các quá trình biến chất trong điều kiện áp suất chất thuộc tổ hợp ophiolit Tam Kỳ - Phước Sơn cao/nhiệt độ trung bình khoảng 460 tr.n. trước đây, (TPO) dọc đới khâu này gồm: (1) amphibolit xen tiếp theo là điều kiện nhiệt độ cao/áp suất trung kẹp đá phiến kết tinh phức hệ Khâm Đức và Núi Vú, bình xảy ra khoảng 450 tr.n. trước đây. Ngô, X. T và (2) các đá có thành phần siêu mafic - mafic bị biến nnk. (2020) báo cáo loạt tuổi các đá amphibolit khu
- 4 Ngô Xuân Thành và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 1 - 11 Hình 1. (a) Sơ đồ giãn lược kiến tạo khu vực Đông Nam Á thể hiện các ranh giới kiến tạo, vị trí các đới khâu (Theo Metcalfe và nnk., 2017 có sửa chữa); (b) Sơ đồ địa chất giản lược đới khâu Tam Kỳ - Phước Sơn thể hiện các thành tạo địa chất chủ yếu cũng như khối magma nghiên cứu (dấu chấm đen tròn); (c) Ảnh chụp vết lộ đá metagabbro nghiên cứu cho thấy đá bị phiến hóa khá mạnh; (d, e) Ảnh thạch học lát mỏng thể hiện thành phần chủ yếu các khoáng vật trong đá metagabbro (Opx: Pyroxen thoi, Cpx: pyroxen xiên, Bt: biotit, Ol: olivin, Cr-spl: cromspinel, Horn: hornblend, Pl: plagioclas). vực Trà My và Phước Sơn cho tuổi hình thành có thành phần gồm các đá phiến meta - basalt đến magma khoảng 450÷460 tr.n., thuộc kiểu rìa lục địa meta - felsic xen kẹp với các đá phiến thạch anh kết tích cực. Các đá thuộc phức hệ Hiệp Đức gồm các tinh, phiến sét và phiến sét vôi tướng biến chất thấp thành tạo serpentinit, pyroxenit và gabro xuất hiện (phiến lục) (Trần, V. T. và Vũ, K., 2009). dạng thấu kính, phân bố trong phức hệ Khâm Đức Các đá thuộc phức hệ Núi Ngọc chủ yếu thành và một ít trong phức hệ Núi Vú. Đặc biệt, chúng tập phần gabbro - amphibolit, gabbro - amphibolit - trung nhiều nhất dọc theo ranh giới giữa các đá biotit, meta - pyroxenit. Phức hệ Điệng Bông xuất thuộc phức hệ Núi Vú, Điệng Bông (phía bắc TPO) hiện ở dạng các khối kích thước khác nhau đến và phức hệ Khâm Đức (phía nam TPO). Các đá dạng thấu kính nằm xen lẫn với các thành tạo phức serpentinite phức hệ Hiệp Đức bị biến dạng hệ Núi Vú, (Trần, V. T. và Vũ, K., 2009; Nguyễn, M. Q. mylonit mạnh, trong đó các khoáng vật gần như bị và nnk., 2009). Thành phần thạch học của các đá biến đổi hoàn toàn, một số di sót khoáng vật Cr - phức hệ Điệng Bông chủ yếu là plagiogranit đến spinel còn lại trong đá được cho là điển hình Cr - tonalit. Nghiên cứu các thành tạo plagiogranit phức spinel kiểu Alpine hình thành liên quan đến tách hệ Điệng Bông ở phía tây bắc Tam Kỳ, Nguyễn, M. giãn sống núi đại dương cổ (MOR) (Izokh và nnk., Q. và nnk. (2019) trên cơ sở luận giải kết quả địa 2006). Một số kết quả phân tích Cr - spinel trong hóa, đồng vị Hf đã cho rằng các đá được thành tạo serpentinit cho chỉ số Cr# cao (> 80) được đánh giá trong môi trường kiến tạo cung đảo, tuổi thành tạo là thuộc kiểu trước cung (Nguyễn và nnk., 2019). khoảng 500 - 518 tr.n. Phức hệ Núi Vú, Núi Ngọc và Điệng Bông phân Nghiên cứu cấu trúc đới khâu TPSZ cho thấy bố chủ yêu phía bắc của tổ hợp TPO Phức hệ Núi Vú các thành tạo serpentinit nằm trong TPSZ bị biến
- Ngô Xuân Thành và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 1 -11 5 dạng, mylonit hóa mạnh. Quan hệ giữa các loại đá Để tìm hiểu bản chất kiến tạo của đá trong phức hệ Khâm Đức điển hình bằng các cấu metagabbro trong TPSZ, 06 mẫu đá đã được thu tạo phiến, cấu tạo mylonit, cấu tạo đới trượt thập để phân tích đặc điểm thạch học, thành phần chờm, Theo Trần, T. H. và nnk. (2014), dọc theo khoáng vật, địa hóa đá tổng và tuổi U - Pb zircon. đới khâu TPSZ các đới biến dạng cao kéo dài Tuổi U - Pb các đá được xếp vào giai đoạn Paleozoi phương á vĩ tuyến với chiều rộng đến hàng km với sớm đã được báo cáo trong Ngô, X. T. và nnk. các đá có trình độ biến chất khác nhau nằm xen lẫn, (2020). Trong nghiên cứu này, các số liệu thạch học thể hiện cho các đới trượt kiến tạo lớn. Các đá biến và thành phần khoáng vật tạo đá được sử dụng chất của tổ hơp TPO bị phủ bất chỉnh hợp phần trên nhằm đánh giá các đặc điểm thạch học và điều kiện bởi các thành tạo trầm tích, trầm tích phun trào tuổi thành tạo các đá. Hầu hết các mẫu đá thu thập được Trias của hệ tầng Nông Sơn (Nguyễn, V. T., 1986). đều bị phiến hóa và biến đổi khá mạnh, trong đó Trong nghiên cứu này, các mẫu được thu thập hiện tượng biến đổi serpentin hóa, amphibol hóa trong khối metagabbro khu vực phía tây nam khá phổ biến. Thành phần khoáng vật của đá Thành phố Tam Kỳ. Trên bản đồ địa chất tỷ lệ metagabbro gồm pyroxen xiên (20÷25%), pyroxen 1:200.000 (Nguyễn, V. T., 1986), các thành tạo này thoi (15÷20%), plagioclas (30÷35%), olivin được xếp vào phức hệ Núi Ngọc tuổi Paleozoi sớm (5÷7%), hornblend (5%), biotit (2%) và rất ít Cr - cùng phức hệ Hiệp Đức và Điệng Bông. Khối spinel. Khoáng vật pyroxen thoi xuất hiện dạng hạt magma nghiên cứu xuất hiện dưới dạng thấu kính lớn (porphyr) và hạt trung. Pyroxen hạt lớn có dạng hẹp, chiều rộng khoảng 0,2÷0,2 km, chiều dài 1÷2 bị kéo dài theo phương phiến của đá, chúng xuất km, giữa các thành tạo Đệ tứ thuộc đồng bằng hiện trên nền hạt trung các khoáng vật pyroxen, Quảng Nam. Ngoài thực địa, các khối magma bị olivin, plagioclas, hornblend và biotit (Hình 1d, e). phong hóa khá mạnh và bị che phủ bởi các cây nông Cr - spinel xuất hiện dạng hạt nhỏ khá tự hình trong nghiệp. Lớp phong hóa khá dày, vì vậy việc tiếp cận các khoáng vật tạo đá và gần như không bị biến đổi với đá gốc rất khó khăn. Đá lộ ra có màu xám xanh, (các Hình 1d, e). hạt trung bình và bị ép phiến mạnh (Hình 1c). 3.2. Thành phần khoáng vật 3. Đặc điểm thạch học và khoáng vật Thành phần khoáng vật được phân tích trên thiết bị Electron ProbeMicro Analysis (EPMA) - 3.1. Đặc điểm thạch học Bảng 1. Thành phần khoáng vật Pyroxen xiên trong các đá metagabbro nghiên cứu. Mẫu QN-07 QN-07 QN-07 QN-07 QN-07 QN-21 QN-21 QN-21 QN-21 QN-21 QN-21 QN-21 QN-21 SiO2 52,64 52,40 52,66 52,38 52,55 52,75 52,25 52,53 52,56 52,53 51,91 51,85 51,96 TiO2 0,37 0,29 0,33 0,31 0,32 0,35 0,26 0,37 0,39 0,39 0,38 0,36 0,33 Al2O3 2,32 2,28 2,35 2,29 2,33 2,43 1,97 2,49 2,51 2,44 2,52 2,47 2,33 Cr2O3 0,12 0,21 0,18 0,18 0,15 0,17 0,14 0,23 0,15 0,13 0,15 0,15 0,17 FeO 7,37 6,75 7,18 6,81 6,93 7,18 6,69 7,15 7,61 7,42 7,41 7,80 7,23 MnO 0,25 0,19 0,24 0,21 0,23 0,22 0,18 0,21 0,33 0,23 0,25 0,23 0,21 MgO 14,72 14,53 14,64 14,53 14,68 14,76 14,95 14,66 14,24 14,36 14,72 14,76 14,61 CaO 20,82 21,33 20,96 21,08 21,03 20,71 21,19 21,47 21,23 21,19 21,69 20,97 21,38 Na2O 0,47 0,50 0,49 0,42 0,48 0,44 0,38 0,43 0,52 0,48 0,47 0,47 0,41 Tổng 99,08 98,47 99,02 98,21 98,70 99,00 98,01 99,54 99,54 99,16 99,50 99,05 98,64 Ti 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 Cr 0,00 0,01 0,01 0,01 0,00 0,01 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Ca 0,82 0,87 0,86 0,87 0,86 0,85 0,86 0,86 0,87 0,87 0,87 0,85 0,87 AlIV 0,06 0,06 0,07 0,07 0,07 0,07 0,05 0,07 0,08 0,08 0,08 0,08 0,07 XMg 0,78 0,79 0,78 0,79 0,79 0,79 0,80 0,78 0,77 0,78 0,78 0,77 0,78 Fs 0,12 0,11 0,12 0,11 0,11 0,12 0,11 0,12 0,12 0,12 0,12 0,13 0,12 En 0,44 0,42 0,43 0,43 0,43 0,43 0,43 0,42 0,41 0,42 0,42 0,42 0,42 Wo 0,42 0,45 0,44 0,45 0,44 0,43 0,44 0,45 0,44 0,44 0,44 0,43 0,44 Ac 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 0,01 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02
- 6 Ngô Xuân Thành và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 1 - 11 Bảng 2. Thành phần khoáng vật Cr-spinel trong các đá metagabbro nghiên cứu. Mẫu QN-07 QN-07 QN-07 QN-07 QN-07 QN-21 QN-21 QN-21 QN-21 QN-21 QN-21 TiO2 0,45 0,38 0,36 0,58 0,23 0,33 0,42 0,37 0,37 0,27 0,35 Al2O3 23,88 25,71 26,82 25,52 27,98 25,05 27,36 26,29 26,09 28,29 28,67 Cr2O3 39,16 37,38 36,79 37,42 35,23 38,24 35,61 36,29 35,97 35,64 35,00 FeO 28,86 28,57 27,30 27,90 26,53 28,26 27,22 27,01 26,92 26,58 25,87 MnO 0,31 0,26 0,30 0,27 0,28 0,31 0,24 0,28 0,31 0,27 0,22 MgO 6,78 7,23 7,76 8,20 8,66 7,04 8,71 8,80 8,21 8,87 9,04 NiO 0,04 0,04 0,04 0,07 0,05 0,04 0,09 0,11 0,07 0,07 0,07 Tổng 99,49 99,59 99,37 99,96 98,96 99,27 99,65 99,15 97,95 99,98 99,21 Mg# 0,32 0,34 0,36 0,38 0,40 0,33 0,40 0,41 0,39 0,41 0,42 Cr# 0,52 0,49 0,48 0,50 0,46 0,51 0,47 0,48 0,48 0,46 0,45 YFe3+ 0,05 0,05 0,04 0,05 0,05 0,04 0,05 0,06 0,05 0,05 0,04 JEOL JXA 8900R tại Trường Đại học Khoa học thường liên quan đến hoạt động hút chìm (cung Okayama, Nhật Bản. Một số kết quả phân tích thành magma, sau cung và trước cung) hơn là kiểu phần khoáng vật pyroxen và Cr - spinel được thể magma liên quan đến sống núi giữa đại dương hiện ở các Bảng 1, 2. (MOR) hay magma nội mảng (Himmelberg và Khoáng vật pyroxen xiên trong mẫu nghiên Loney, 1980, 1995; Ngô, X. T. và nnk., 2014). Hơn cứu có hàm lượng SiO2 thay đổi từ 51,2÷52,5 %, nữa, các khoáng vật pyroxen xiên có hàm lượng Wo hàm lượng Al2O3, TiO2 gần như tương đồng giữa cao (40÷ -43) và Cr2O3 (< 0,23%) điển hình cho các điểm phân tích, theo thứ tự là 3,2÷3,5 % và khoáng vật pyroxen hình thành liên quan đến đá 0,70÷0,82 %. Tỷ số Mg# = 100*Mg/ (Fe2++Mg) thay xâm nhập kết tinh từ dung thể giàu chất bốc kiểu đổi từ 72÷80, En = 100*Mg/ (Mg+Ca+Fe2+) từ cung (Sisson và Grove, 1993). Nghiên cứu của 40÷43, Fs = 100*Fe2+/ (Mg+Ca+Fe2+) từ 11÷15, Wo Loucks (1990) và Himmelberg và Loney (1995) đã = 100*Ca/ (Mg+Ca+Fe2+) biến đổi từ 41÷46, điển cho thấy hàm lượng Al2O3, Cr2O3 và TiO2 của hình cho nhóm khoáng vật augit (Bảng 1). Khoáng pyroxen xiên có thể sử dụng để đánh giá bản chất vật Cr - spinel có hàm lượng Al2O3, FeO và Cr2O3 khá kiến tạo của đá liên quan. Pyroxen xiên trong đá cao theo thứ tự 23,8÷28,7 %; 25,8÷28,8 % và gabro vùng nghiên cứu có hàm lượng Al2O3 và Mg# 34,9÷39,2% trong khi hàm lượng MgO và TiO2 tương đồng với kiểu - Alaska (kiểu magma liên thấp, theo thứ tự lần lượt là 6,8÷9,0 % và quan đến cung hút chìm bao gồm sau cung, cung 0,23÷0,58 %. Giá trị Cr# = 100* (Cr/ (Cr + Al) thay thực sự (Garson và Krs, 1976)). Hàm lượng TiO2 đổi từ 45÷52 và Mg# = 100* (Mg/ (Fe2+ + Mg)) thay biến đổi rất nhỏ trong khi 50*Aliv biến đổi từ đổi từ 32÷42, và YFe3+# = 100* (Fe3+/ (Fe3+ + Cr + 2,4÷6,6; tương quan giữa TiO2 với 50*Aliv phân bố Al)) là 4,0÷6,0 (Bảng 2). theo xu hướng tương đồng với kiểu pyroxen hình thành liên quan đến magma thành tạo liên quan 4. Thảo luận đến kiểu cung magma, khác biệt với kiểu SZZ hay MOR (Hình 2b). Hơn nữa, thành phần Ti+Cr trong 4.1. Điều kiện địa động lực hình thành đá khoáng vật pyroxen xiên vùng nghiên cứu tương metagabbro đối thấp (0,01÷0,017) trong khi thành phần Ca khá Nghiên cứu thạch học cho thấy, trong tất cả các cao (0,82÷0,89) cũng là minh chứng cho thấy các đá mẫu nghiên cứu có sự xuất hiện của hornblen và nghiên cứu thuộc kiểu cung magma trong đới hút biotit cùng các khoáng vật tạo đá khác. Ranh giới chìm (Hình 2c). Hàm lượng Al2O3 và (TiO2+Cr2O3) giữa hornblen và biotit với các khoáng vật khác sắc thấp trong các khoáng vật pyroxen khá tương đồng nét chứng tỏ chúng là các khoáng vật được kết tinh với kiểu magma liên quan đến cung đảo (Hình 2d, cùng giai đoạn. Sự có mặt của các khoáng vật giàu Hawkins và Allan, 1994). chất bốc trong đá là minh chứng cho thấy dung thể Nghiên cứu thành phần khoáng vật Cr - spinel magma tạo đá metagabbro giàu chất bốc, thông trong các đá metagabbro cũng cho thấy những đặc điểm phản ánh nguồn gốc liên quan đến cung
- Ngô Xuân Thành và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 1 - 11 7 magma đá magma. Cr - spinel là khoáng vật kết tinh thời hàm lượng MnO thấp trong các kết quả phân sớm và rất hiếm gặp trong các sản phẩm liên quan tích điển hình cho thành phần Cr - spinel nguyên đến quá trình phân dị ở giai đoạn magma muộn. thủy, không bị tác động bởi các quá trình địa chất Nghiên cứu đặc điểm khoáng vật Cr - spinel trong hậu magma (Bảng 2). Hàm lượng TiO2 trong Cr - các đá magma cho thấy chúng phản ánh bản chất spinel thường cao trong magma nội mảng (> 1%), kiến tạo của các thành tạo magma và gần như tuy nhiên chúng thường có giá trị trung bình trong không bị tác động bởi các quá trình hỗn nhiễm hay magma liên quan đến hút chìm và vỏ đại dương. phân dị (Arai, 1994). Tuy nhiên, quá trình biến chất Thành phần khoáng vật Cr - spinel trong nghiên có thể làm thay đổi thành phần Cr - spinel. Kết quả cứu này đều có hàm lượng TiO2 thấp (0,23÷0,58 %) tính toán công thức hóa học tinh thể Cr - spinel cho cho thấy magma không điển hình kiểu nội mảng thấy các kết quả phân tích có chất lượng tốt, đồng (Kamenetsky và nnk., 2001). Chỉ số Cr# trong các Hình 2. Các biểu đồ tương quan thành phần khoáng vật pyroxen xiên đối sánh với các điều kiện kiến tạo khác nhau. (a) biểu đồ tương quan Mg# với Al2O3 phân chia trường magma kiểu Alaskan với loại khác (Garson và Krs, 1976); (b) biểu đồ đối sánh tương TiO2 và Al thể hiện xu hướng biến thiên liên quan đến kiểu cung magma (arc-trend) ophiolit (SSZ) và sống núi giữa đại dương kiểu Atlandtic; (c) biểu đồ tương quan Ca và tổng Cr + Ti; và (d) (TiO2 + Cr2O3) với Al2O3 phân chia điều kiện kiến tạo magma liên quan. (Các kiểu kiến tạo theo Loucks, 1990; Van der Laan và nnk., 1992). Hình 3. Thành phần khoáng vật Cr-spinel các đá nghiên cứu đối sánh với các điều kiện kiến tạo magma khác nhau. (a) YFe+3 (Fe3+/ (Al+Cr+Fe3+) với Mg#; và (b) Cr# với Mg# của Cr-spinel nghiên cứu. Các trường kiến tạo theo Barnes và Roeder, 2001; Irvine, 1967, 1974; Batanova và nnk., 2005; Himmelberg và Loney, 1995; Helmy và El Mahallawi, 2003.
- 8 Ngô Xuân Thành và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 1 - 11 khoáng vật Cr - spinel trung bình đến khá cao cũng đã được đưa ra trên địa khối Trường Sơn để (41÷52) trong khi chỉ số Mg# khá thấp (32÷45) minh chứng cho hoạt động hút chìm dưới địa khối đồng thời YFe3# thấp điển hình cho magma liên Trường Sơn trong Paleozoi sớm (Trần, V.T. và nnk., quan đến kiểu cung đảo (các Hình 3a, b). 2020). Tuy nhiên, các đá Paleozoi sớm trên khối Trường Sơn hiện nay chưa được nghiên cứu cụ thể 4.2. Ý nghĩa kiến tạo khu vực về đặc điểm thạch luận của chúng để đánh giá điều Các thành tạo mafic, siêu mafic trong TKSZ đã kiện hình thành. được cho là những thể ophiolit thuộc thạch quyển Nghiên cứu tuổi, thành phần nguyên tố hiếm đại dương cổ hình thành trong giai đoạn Ocdovic - trên khoáng vật zircon trong các đá granodiorit và Silua liên quan đến quá trình hút chìm giữa khối diorit khu vực Trà My và Phước Sơn, Ngô, X.T. và Trường Sơn và Kon Tum (Trần, V.T. và Vũ, K., nnk. (2020) cho rằng chúng thuộc kiểu magma 2009). Nghiên cứu các khoáng vật sót trong các thể cung lục địa giai đoạn khoảng 447,4 tr.n. (không serpentinit đới TPSZ, Phạm, T.D. và nnk. (2006) và thuộc kiểu magma ophiolit). Loạt magma kiểu cung Izokh và nnk. (2006) cho rằng chúng là những lục địa cũng đã được đề cập đến loạt magma của thành tạo di sót của thạch quyển đại dương cổ phức hệ Trà Bồng (tuổi khoảng 450 tr.n.) trên địa (MOR). Nghiên cứu thành phần địa hóa, đồng vị và khối Kon Tum (Trần, V.T và Vũ, K., 2009). Trong tuổi zircon trong các đá plagiogranit thuộc phức hệ nghiên cứu của Wang và nnk. (2020) cho rằng toàn Điệng Bông khu vực Tam Kỳ (Đông Bắc đới khâu bộ các thành tạo magma Cambri muộn - Ocdovic TPSZ), Nguyễn, M. Q. và nnk. (2019) cho rằng các sớm rìa bắc địa khối Kon Tum và nam Lào thể hiện đá này thuộc tổ hợp magma hình thành liên quan một pha hút chìm dưới lục địa Kum Tum. Nghiên đến cung đảo giai đoạn Cambri (502÷518 tr.n.). Bùi, cứu về cấu tạo rìa bắc địa khối Kon Tum, Trần, T.H. V.H. và nnk. (2019) trong báo cáo tại Hội nghị ERSD và nnk. (2014) cũng đã nhận định hút chìm của địa đã đề cập tuổi 499,25 tr.n. của các đá gabbro - khối Trường Sơn dưới địa khối Kon Tum trong giai plagiogranit khu vực Hiệp Đức và nhận định rằng đoạn Paleozoi sớm. Các bằng chứng trên cho thấy chúng là những thành tạo magma thuộc giai đoạn sự tồn tại của các thành tạo magma kiểu cung lục cung đảo tương đồng với loạt plagiogranit khu vực địa do hút chìm dưới địa khối Kon Tum trong Tam Kỳ. Paleozoi sớm. Trong nghiên cứu này, đặc điểm thạch học và Như vậy, cho đến nay các kết quả nghiên cứu thành phần khoáng vật pyroxen xiên và Cr - spinel trong tổ hợp TPO cho thấy tổ hợp này rất phức tạp, cho thấy các đá metagabbro trong TPSZ tương đồng thời tồn tại kiểu magma cung đảo (Cambri đồng với kiểu magma hình thành liên quan đến muộn - Ocdovic sớm), cung lục địa (Ocdovic muộn) hoạt động hút chìm kiểu cung đảo. Kết quả này và tổ hợp peridotit kiểu MOR (ophiolite). Mặc dù tương đồng về kiến tạo của các đá nghiên cứu với được nhận định các thành tạo magma trong TPSZ loạt plagiogranit được Nguyễn, M.Q. và nnk. (2019) thuộc tổ hợp ophiolit, tuy nhiên cho đến nay ngoại đưa ra cho phức hệ Điệng Bông xuất hiện gần khu trừ kết quả nhận định dựa trên số liệu địa hóa vực các đá được phân tích, thảo luận trong nghiên khoáng vật sót trong các đá peridotit (Phạm Thị cứu này (Hình 1b). Kết quả nghiên cứu này cùng Dung và nnk., 2006; Izokh và nnk., 2006), các với các nghiên cứu trước đây có thể xác nhận sự tồn nghiên cứu về địa hóa magma gần đây chưa phát tại loạt magma giai đoạn Cambri giữa - muộn kiểu hiện chỉ dấu magma kiểu ohphiolit (kiểu sống núi cung đảo phần phía bắc và đông bắc TPSZ. Loạt giữa đại dương, trước cung và sau cung) trong đới magma diorit và rhyolit kiểu cung đảo cũng đã này. Hơn nữa, quan hệ hình thành và điều kiện kiến được đưa ra cho các đá khu vực Đông Bắc Lào giai tạo của các tổ hợp đá trong đới TPSZ hiện nay chưa đoạn 470÷476 tr.n. Gardner và nnk. (2017). Sự rõ ràng và cần những nghiên cứu để làm sáng tỏ. phát hiện magma kiểu cung đảo nằm về phía đông 5. Kết luận bắc TPO và đông bắc Lào là cơ sở cho nhận định hoạt động hút chìm về phía bắc (hiện tại) dưới khối Các kết quả nghiên cứu về thạch học, địa hóa Trường Sơn giai đoạn Cambri muộn - Ocdovic sớm khoáng vật pyroxen xiên và Cr - spinel từ các đá (Gardner và nnk., 2017; Nguyễn, M.Q. và nnk., metagabbro chứa hornblend và biotit khu vực tây 2019; Trần, V.T. và nnk., 2020). Các nghiên cứu về bắc Thành phố Tam Kỳ trong TPO, có thể đưa ra tuổi và các thành tạo địa tầng, magma Paleozoi sớm một số kết luận sau:
- Ngô Xuân Thành và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 1 - 11 9 - Các thành tạo gabbro phức hệ Núi Ngọc bị ultramafic magma: Galmoenan pyroxenite - biến dạng và phân bố trong các vị trí hiện tại liên dunite plutonic complex, Koryak, Highland (Far quan đến hoạt động siết trượt dọc đới TPSZ trong East Russia). Journal of Petrology 46, 1345 - giai đoạn va chạm giữa địa khối Trường Sơn và Kon 1366. Tum. Bùi Vinh Hậu, Trần Thanh Hải, Ngô Xuân Thành, - Thành phần thạch học của các đá này gồm (2020). Tuổi đồng vị U - Pbcuar các đá pyroxen xiên, pyroxen thoi, plagioclas, olivin, plagiogranit phức hệ Điệng Bông và ý nghĩa địa hornblend, biotit và Cr - spnel hạt nhỏ. Các khoáng chất của chúng. Hội nghị Toàn quốc ERSD 2020, vật bị biến chất yếu và biến dạng khá mạnh. 16. - Thành phần khoáng vật pyroxen xiên và Cr - spinel trong các đá cho thấy chúng tương đồng với Coleman, R. G. (1977) Ophiolites: Ancient Oceanic kiểu pyroxen, Cr - spinel hình thành liên quan đến Lithosphere?. Springer Verlag, 229 pp. magma cung đảo. Dick, H. J. B., Bullen, T., (1984). Chromian spinel as Các kết quả nghiên cứu cho thấy các đá phức a petrogenetic indicator in abyssal and alpine - hệ Núi Ngọc và Điệng Bông phía đông bắc đới TPSZ type peridotites and spatially associated lavas. thuộc kiểu cung đảo hình thành trong giai đoạn Contr. Mineral. and Petrol. 86, 54 - 76. https:// Paleozoi sớm ở rìa bắc địa khối Kon Tum. doi.org /10.1007/BF00373711 Lời cảm ơn Dilek, Y., (2003). Ophiolite concept and its evolution. In Dilek, Y.; Newcomb, S. (eds.). Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn GS. Tomoaki Ophiolite concept and the evolution of Morishita và các cộng sự trường Đại học Kanazawa geological thought. Special Paper 373. (Nhật Bản), đã hỗ trợ các phân tích EPMA. Nghiên Geological Society of America. pp. 1 - 16. ISBN cứu này được tài trợ bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo 978 - 0813723730. Retrieved 30 December trong đề tài mã số B2019-MDA-562-14. 2014. Đóng góp của các tác giả Gass, I. G., (1968). Is the Troodos massif of Cyprus a fragment of Mesozoic ocean floor?. Nature, 220, Ngô Xuân Thành - Tham gia thực địa, phân tích 39 - 42 mẫu, tổng hợp số liệu đã xử lý, lên ý tưởng và viết bài; Nguyễn Khắc Du - Tính toán xử lý số liệu, tham Garson, M. S., Krs, M., (1976). Geophysical and gia thảo luận ý tưởng và sửa bài; Vũ Anh Đạo - Tính geological evidence of the relationship of Red toán xử lý số liệu, tham gia thảo luận ý tưởng, rà Sea transverse tectonics to ancient fractures. soát bài; Phạm Thị Chi, Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Geological Society of America Bulletin 87, 169 - Phân tích thạch học và tham gia ý kiến về nội dung 181. bài báo; Phạm Ngọc Dũng - Tham gia công tác thực Gardner, C. J., Graham, C. J., Belousova, I. T., Booth, địa thu thập mẫu. E., G. W., Greig, A., (2017). Evidence for Ordovician subduction - related magmatism in Tài liệu tham khảo the TruongSon terrane, SE Laos: Implications Arai, S., (1994). Characterization of spinel for Gondwana evolution and porphyryCu peridotites by olivine - spinel compositional exploration potential in SE Asia. Gondwana relationships: review and interpretation. Chem. Research 44, 139 - 156. Geol. 113, 191 - 204. Hawkins, J. W., Allan, J. F., (1994). Petrologic Barnes, S. J., Roeder, P. L., (2001). The range of evolution of Lau Basin sites 834 through 839. In: spinel compositions in terrestrial mafic and Hawkins, J.W., Parson, L. M., Allan, J.F., et al. ultramafic rocks. Journal of Petrology 42, 2279 - (Eds.), Proceedings of the Ocean Drilling 2302. Program. Scientific Results. College Station, Batanova, V. C., Pertsev, A. N., Kamenetsky, V. S., Texas, pp. 427 - 470. Ariskin, A. A., Mochalov, A. G., Sobolev, A. V., Helmy, H. M., El Mahallawi, M. M., (2003). Gabbro (2005). Crustal evolution of island - arc Akarem mafic - ultramafic complex, Eastern
- 10 Ngô Xuân Thành và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 1 - 11 Desert, Egypt: a Late Precambrian analogue of Kontum Massif, central Vietnam. Am. Mineral. Alaskan - type complexes. Mineralogy and 92, 1844 - 1855. Petrology 77, 85 - 108. Nakano, N., Osanai, Y., Owada, M., Tran, N. N., Himmelberg, G. R., Loney, R. A., (1980). Petrology of Toyoshima, T., Pham, B., P., Tsunogae, T., ultramafic and gabbroic rocks of the Canyon Kagami, H., (2007b). Geologic and metamorphic Mountain ophiolite, Oregon. Am. J. Sci. 280 (A), evolution of the basement complexes in the 232 - 268. KontumMassif, central Vietnam. Gondwana Res. 12, 438 - 453. Himmelberg, G. R., Loney, R. A., (1995). Characteristics and Petrogenesis of Alaskan - Nguyễn Văn Trang (chủ biên), (1997). Bản đồ địa type Ultramafic - Mafic Intrusions, Southeastern chất và khoáng sản tờ Quảng Ngãi, D - 49 - VII và Alaska. US Geological Survey Professional Paper D - 49 - VIII. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản 1564, 47 p. Việt Nam xuất bản. Irvine, T. N., (1967). Chromian spinel as a Nguyễn, Minh Quyền, Feng, Q., WeiZi, J., Zhao, T., petrogenetic indicator. Part II. Petrogenetic Tran, T. H., Ngo, X. T., Tran, M. D., Nguyen, Q. H., applications. Canadian Journal of Earth Sciences Nguyen, Q. H., (2019). Cambrian intra - oceanic 4, 72 - 103. arc trondhjemite and tonalite in the Tam Ky - Phuoc Son Suture Zone, central Vietnam: Irvine, T. N., (1974). Petrology of the Duke Island Implications for the early Paleozoic assembly of ultramafic complex, southeastern Alaska. the Indochina Block. Gondwana Research 70, Geological Society of America Memoir 138, 240. 151 - 170. Izokh, A. E., Tran, T. H., Ngo, T. P., Tran, Q. H., (2006). Nguyễn Quốc Hưng, Ngô Xuân Thành, Ngô Thị Kim Ophiolite ultramafic - mafic associations in the Chi, Khương Thế Hùng, (2020). Tuổi U - Pb và northern structure of the Kon Tumblock thành phần địa hóa zircon của đá granitoid khu (central Vietnam). Journal of Geology 28, 20 - 26 vực Phước Thành, Quảng Nam: Ý nghĩa kiến tạo (Department of Geology and Minerals of và sinh khoáng Cu - Au. Hội nghị toàn quốc khoa Vietnam). học Trái đất và tài nguyên với phát triển bền Kamenetsky, V. S., Crawford, A. J., Meffre, S., (2001). vũng, (ERSD 2020) - Tiểu ban Địa chất khu vực. Factors controlling chemistry of magmatic 83 - 88. spinel: an empirical study of associated olivine, Ngô Xuân Thành, Trần Thanh Hải, Nguyễn Hoàng, Cr - spinel and melt inclusions from primitive Vũ Quang Lân, Sanghoon Kwon, Tetsumaru rocks. Journal of Petrology 42, 655 - 671. Itaya, M. Santosh, (2014). Backarc mafic - Khedr, M. Z., Arai, S., (2017). Peridotite - chromitite ultramafic magmatism in Northeastern complexes in the Eastern Desert of Egypt: Vietnam and its regional tectonic significance. Insight into Neoproterozoic sub - arc mantle Journal of Asian Earth Sciences 90 (2014) 45 - processes. Gondwana Research 52, 59 - 79. 60. Loucks, R. R., (1990). Discrimination of ophioliteic Ngô Xuân Thành, Bùi Vinh Hậu, Nguyễn Minh from nonophioliteic ultramafic - mafic Quyền, Trần Thanh Hải, Khương Thế Hùng, Vũ allochthons in orogenic belts by the AI/Ti ratio Anh Đạo, Nguyễn Quốc Hưng, (2020). Bản chất in clinopyroxene. Geology 18, 346 - 349. kiến tạo và tuổi các thành tạo amphibolite phía Luhr, J. F., Haldar, D., (2006). Barren Island Volcano nam tổ hợp ophiolite Tam Kỳ - Phước Sơn. Hội (NE Indian Ocean): island - arc high alumina nghị toàn quốc khoa học Trái đất và tài nguyên basalts produced by troctolite contamination. J. với phát triển bền vũng, (ERSD 2020) - Tiểu ban Volcanol. Geoth. Res. 149, 177 - 212. Địa chất khu vực. 108 - 111. Nakano, N., Osanai, Y., Owada, M., (2007a). Ngô Xuân Thành, Bùi Vinh Hậu, Trần Thanh Hải, Multiplase breakdown and chemical Phan Văn Bình, Đặng Văn Bát, Vũ Anh Đạo, equilibrium of silicic clinopyroxene under (2021). Tuổi U - Pb và thành phần zircon của các extreme metamorphic conditions in the đá granodiorit khu vực mỏ vàng G18 Quảng
- Ngô Xuân Thành và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 1 - 11 11 Nam và ý nghĩa kiến tạo. Tạp chí Khoa học Kỹ Trần Thanh Hải, Zaw, K., Halpin, J. A., Manaka, T., thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 2, 1 - 9 Meffre, S., Lai, C. K., Lee, Y., Le, H. V., Dinh, S., (2014). The Tam Ky - Phuoc Son shear zone in Osanai, Y., Nakano, N., Owada, M., Tran, N. N., Central Vietnam: tectonic and metallogenic Toyoshima, T., Tsunogae, T., Pham, B., (2004). implications. Gondwana Research 26 (1), 144 - Permo - Triassic ultrahigh - temperature 164. metamorphism in the Kontum Massif, central Vietnam. J. Mineral. Petrol. Sci. 99 (4), 225 - 241. Trần Văn Trị, Faure, M., Nguyen, V. V., Bui, H. H., Fyhn, M. B. W., Nguyen, T. Q., Lepvrier, C., Sisson, T. W., Grove, T. L., (1993). Experimental Thomsen, T. B., Tani, K., Charusiri, P., (2020). investigations of the role of H2O in calc - Neoproterozoic to Early Triassic tectono - alkaline differentiation and subduction zone stratigraphic evolution of Indochina and magmatism. Contrib. Miner. Petrol. 113, 143 - adjacent areas: A review with new data. Journal 166. of Asian Earth Sciences 191, 104231. https:// Stern, R. J., (2004). Subduction initiation: doi.org/10.1016/j.jseaes.2020.104231 spontaneous and induced. Earth and Planetary Usuki, T., Lan, C. Y., Yui, T. F., Iizuka, Y., Vu, T. V., Science Letters 226, Issues 3 - 4, 275 - 292 Tran, T. A., Okamoto, K., Wooden, J. L., Liou, J. G., Spandler, C. J., Arculus, R. J., Eggins, S. M., (2009). Early Paleozoic medium - pressure Mavrogenes, J. A., Price, R. C., Reay, A. J., (2003). metamorphism in central Vietnam: evidence Petrogenesis of the Greenhills Complex, from SHRIMP U - Pb zircon ages. Geosci. J. 13 (3), Southland, New Zealand: magmatic 245 - 256. differentiation and cumulates formation at the Van der Laan, S. R., Arculus, R. J., Pearce, J. A., roots of a Permian island - arc volcano. Murton, B. J., (1992). Petrography, mineral Contributions to Mineralogy and Petrology 144, chemistry, and phase relations of the basement 703 - 721. boninite series of site 786, Izu - Bonin forearc. Trần Văn Trị và Vũ Khúc (chủ biên.), (2009). Địa In: Fryer, P., Pearce, J. A., Stokking, L.B., et al. chất và Tài nguyên Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa (Eds.), Proceedings of the Ocean Drilling học và Công nghệ, (645 tr.). Program, vol. 125. Scientific Results, College Station, TX, pp. 171 - 201.