Đặc điểm giọng hát sinh viên ngành sư phạm âm nhạc trường đại học An Giang
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm giọng hát sinh viên ngành sư phạm âm nhạc trường đại học An Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- dac_diem_giong_hat_sinh_vien_nganh_su_pham_am_nhac_truong_da.pdf
Nội dung text: Đặc điểm giọng hát sinh viên ngành sư phạm âm nhạc trường đại học An Giang
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 36 (02-2019) ĐẶC ĐIỂM GIỌNG HÁT SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM ÂM NHẠC TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG y Trần Đình Lộc(*) Tĩm tắt Việc xác định và phân loại đặc điểm giọng hát người học là việc đầu tiên trong quá trình giảng dạy thanh nhạc. Muốn huấn luyện một giọng hát cĩ kết quả trong một thời gian nhất định, thì người thầy cần phải xác định đúng loại giọng hát đĩ, trên cơ sở đĩ đưa ra được phương pháp giảng dạy phù hợp. Ngược lại, nếu áp đặt một phương pháp giảng dạy khơng phù hợp với đặc điểm của loại giọng hát đĩ, sẽ làm cho giọng hát đĩ khơng phát triển được, thậm chí làm hỏng giọng. Bài viết này giới thiệu đặc điểm giọng hát sinh viên ngành Sư phạm Âm nhạc, Trường Đại học An Giang và hệ thống bài tập luyện thanh nhạc phù hợp với đối tượng sinh viên này. Từ khĩa: Thanh nhạc, đặc điểm giọng hát, sư phạm âm nhạc. 1. Đặt vấn đề Âm vực của giọng Tenor: Giọng hát con người được xem là một nhạc cụ đặc biệt vì khả năng biểu cảm tự thân của nĩ. Khoa học nghiên cứu về giọng hát của con người cho thấy, giọng hát con người chịu ảnh hưởng của 2.1.2. Giọng nam trung (Baryton) địa lý, thổ nhưỡng của quốc gia, địa phương Giọng nam trung trữ tình cĩ âm sắc ấm áp, Trên thế giới, người Nga sở hữu những giọng hát mềm mại, gần với âm sắc giọng nam cao. nam trầm nổi tiếng, trong khi người Ý lại sở hữu Giọng nam trung kịch tính giọng hơi tốt hơn những giọng nam cao. Ở Việt Nam, các cuộc thi nhưng khỏe, vang, đặc biệt là phần âm khu trung về thanh nhạc cho thấy thí sinh miền Bắc thường và âm khu cao của giọng. cĩ kết quả nổi trội hơn. Âm vực của giọng Baryton: Việc khảo sát giọng hát sinh viên được thực hiện trước khi bắt đầu học kỳ học thanh nhạc đầu tiên. Phương pháp khảo sát là thử giọng trên âm khu tự nhiên của mỗi sinh viên, kết hợp với đặc 2.1.3. Giọng nam trầm (Bass) điểm chung về giọng hát vùng miền, từ đĩ thận Giọng nam trầm phát huy tốt ở phần thấp của trọng đưa ra nhận xét sơ bộ về đặc điểm giọng hát âm vực, âm sắc trầm, ấm, đầy đặn, ít linh hoạt. của từng sinh viên. Giọng nam trầm nhẹ gần với giọng Baryton Khảo sát được thực hiện ở 4 lớp Sư phạm Âm nhưng trầm xuống thoải mái, nhẹ nhàng hơn. nhạc, khoa Du lịch và Văn hĩa nghệ thuật, Trường Giọng nam trầm nặng biểu hiện tính oai Đại học An Giang. nghiêm, trầm hùng. 2. Đặc điểm, tính chất các loại giọng hát Âm vực của giọng Bass: 2.1. Giọng hát nam 2.1.1. Giọng nam cao (Tenor) Giọng nam cao trữ tình khi hát cĩ âm sắc trong 2.2. Giọng hát nữ sáng, nhẹ nhàng, linh hoạt, thể hiện tốt những tình 2.2.1. Giọng nữ cao (Soprano) cảm trữ tình. Giọng nữ cao kịch tính vang, khỏe trên tồn Giọng nam cao kịch tính giọng vang, khỏe bộ âm vực, ở phần thấp âm sắc hơi giống nữ trung. trong tồn bộ âm vực, âm thanh trịn đầy đặn, nhiều Giọng nữ cao trữ tình âm sắc mềm mại uyển chất thép. chuyển. Giọng nữ cao màu sắc rất nhẹ nhàng, linh (*) Trường Đại học An Giang. hoạt, âm sắc trong sáng, cĩ khả năng hát tốt những 27
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 36 (02-2019) âm Staccato ở âm khu cao để thể hiện niềm vui Giọng nam cĩ 2 âm khu giọng: âm khu tự sướng như tiếng chim hĩt. nhiên và âm khu cao. Âm vực của giọng Soprano: Giọng nữ cĩ 3 âm khu giọng: âm khu tự nhiên, âm khu hỗn hợp và âm khu cao. Tầm cử âm khu tự nhiên của các loại giọng nữ: 2.2.2. Giọng nữ trung (Mezzo soprano) Giọng nữ trung cĩ âm sắc êm dịu, ấm áp, những nốt ở âm khu trung khỏe và đầy đặn 2/3 âm Nữ cao Nữ trung Nữ trầm vực hát ở khu giọng đầu. Ở âm khu tự nhiên của giọng nữ cao thường Âm vực của giọng Mezzo Soprano: hát được từ Fa 1 đến Fa 2. Ở âm khu tự nhiên của giọng nữ trung thường hát được từ Re 1 đến Re 2. Ở giọng nữ trầm thường hát được từ Đơ 1 đến Đơ 2. 2.2.3. Giọng nữ trầm (Alto) Tầm cử âm khu tự nhiên của các loại giọng Giọng nữ trầm cĩ khả năng biểu hiện mạnh nam: nhất ở âm khu ngực (là âm khu thấp của giọng) âm sắc trầm, ấm áp, đầy đặn nhiều khi nghe như giọng nam cao. Âm vực của giọng Alto: Nam cao Nam trung Nam trầm Ở âm khu tự nhiên của giọng nam cao thường hát được từ Fa 1 đến Fa 2. Ở giọng âm khu tự nhiên của giọng nam trung 3. Đặc điểm giọng hát sinh viên ngành Sư thường hát được từ Rê 1 đến Rê 2. phạm Âm nhạc, Trường Đại học An Giang Ở âm khu tự nhiên của giọng nam trầm thường Việc xác định và phân loại giọng hát của sinh hát được từ Si 0 đến Si 1. viên ngành Sư phạm Âm nhạc được tiến hành vào Thực hiện việc thử giọng của giảng viên thanh học kỳ đầu tiên, thơng qua tai nghe của giảng viên nhạc bằng cách cho các sinh viên hát kết hợp luyện thanh nhạc, dựa vào đặc tính của từng loại giọng, thanh với mẫu âm luyện thanh 1 - luyện thanh trên âm vực, âm sắc ở âm khu tự nhiên. Đây là cơng âm khu tự nhiên, dành cho sinh viên học kỳ 1-năm việc quan trọng, giúp giảng viên thanh nhạc chọn thứ nhất. lựa hệ thống bài tập luyện thanh nhạc phù hợp với Kết quả như sau: từng sinh viên. Bảng 1. Giọng hát nam Lớp CD40AN, CD41AN, CD42AN, CD43AN Tổng số Giọng cao Giọng trung Giọng trầm Trường hợp khác STT Lớp SV SL % SL % SL % (%) 1 CD40AN 3 1 33,3 2 66,6 0 0 0 0 2 CD41AN 10 3 30 7 70 0 0 0 0 3 CD42AN 12 0 0 12 100 0 0 0 0 4 CD43AN 6 2 33,3 4 66,6 0 0 0 0 CỘNG 31 6 19,3 25 80,6 0 0 0 0 28
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 36 (02-2019) Bảng 2. Giọng hát nữ lớp CD40AN, CD41AN, CD42AN, CD43AN Tổng số Giọng cao Giọng trung Giọng trầm Trường hợp khác STT Lớp SV SL % SL % SL % (%) 1 CD40AN 12 1 8,3 8 66,6 1 8,3 2 16,6 2 CD41AN 10 1 10 5 50 0 0 4 40 3 CD42AN 5 0 0 5 100 0 0 0 0 4 CD43AN 13 1 7,69 9 69,2 0 0 2 15,3 CỘNG 40 3 7,5 27 67,5 1 2,5 8 20 Kết quả khảo sát cho thấy: - Phát âm, nhả chữ đúng. - Giọng hát nam của sinh viên ngành Sư phạm 4.1. Câu luyện thanh Âm nhạc, Trường Đại học An Giang là ổn định, đạt Ở giai đoạn một, sử dụng 12 mẫu luyện thanh 100% yêu cầu về tiêu chí ban đầu. cho 4 học kỳ, mỗi học kỳ 3 mẫu luyện thanh. - Giọng hát nữ cĩ đến 20% sinh viên chưa đạt Bài viết này giới thiệu và hướng dẫn thực hành yêu cầu về tiêu chí ban đầu. mẫu luyện thanh 1: Theo quy định tuyển sinh đối với ngành Sư Mẫu luyện thanh 1 phạm Âm nhạc, thí sinh thi đầu vào gồm 2 phần thi chình: kiểm tra thẩm âm, tiết tấu và giọng hát; ngồi ra các em cĩ kỹ năng về sử dụng nhạc cụ sẽ Nơ ơ ơ Na a a được ưu tiên khi tuyển chọn. Như vậy, cĩ thể thấy Đây là mẫu luyện thanh cho người bắt đầu tiêu chí giọng hát chỉ đĩng vai trị nhất định trong học thanh nhạc. quá trình tuyển sinh. Khi luyện tập mẫu âm này, phát âm từ NƠ, đầu Như đã trình bày ở phần đầu (mục 3), giọng lưỡi chạm nhẹ vào chân răng cửa hàm trên, miệng hát nam cĩ 2 âm khu giọng, cịn giọng hát nữ cĩ mở trịn, mơi phía trên hơi thu lại. Phía trong miệng 3 âm khu giọng. Với 20% tỉ lệ giọng hát nữ chưa mở rộng, lưỡi gà nâng lên. Cằm dưới hạ xuống, âm đạt yêu cầu thì đây là một thách thức khơng nhỏ thanh hơi tối. để huấn luyện các em nữ sinh viên đạt yêu cầu về Đối với từ NA, cách phát âm cũng giống từ các tiêu chuẩn giọng hát (mục 2.2.a, b, c) là khơng NƠ, tuy nhiên với nguyên âm A, miệng mở rộng, hề dễ dàng sau 3 năm học. hơi trịn. Mơi trên hơi nhếch lên, để lộ hàm răng 4. Hệ thống bài luyện tập thanh nhạc trên. Mặt lưỡi đặt bằng phẳng, đầu lưỡi tiếp giáp Việc giảng dạy mơn thanh nhạc cho sinh viên nhẹ với chân răng cửa hàm dưới. Tính chất âm ngành Sư phạm Âm nhạc hệ cao đẳng 3 năm cĩ thể thanh sáng. được chia làm 2 giai đoạn: Mới đầu cĩ thể hát hơi nhanh, nhưng về sau Sau khi trang bị cho sinh viên những kiến thức cần hát chậm dần lại để tập ghìm hơi. Mỗi nốt trắng lý luận cơ bản về nghệ thuật thanh nhạc, ở năm thứ ngân dài đủ 2 phách. nhất và năm thứ hai, việc luyện tập cho quá trình Lấy hơi ở dấu (v) giữa ơ nhịp thứ 3 và ơ nhịp hình thành và phát triển giọng hát chủ yếu là ở âm thứ 4. khu tự nhiên, rồi phát triển dần ra hai phía của âm Hát liền giọng từ chữ NƠ đến chữ Ơ và từ chữ khu tự nhiên. Việc luyện tập ở giai đoạn này phải NA đến chữ A. theo nguyên tắc: Cần chú ý: - Hát tự nhiên, mềm mại, khơng cứng hàm. - Câu hát hải tự nhiên, mềm mại, khơng gào - Trước mỗi câu hát phải lấy hơi đầy đủ, nhưng thét, cứng hàm. khơng quá căng. - Trước mỗi câu hát phải lấy hơi đầy đủ. - Vị trí âm vang (cịn gọi là vị trí âm thanh) - Tất cả các âm phát ra phải đều về âm lượng phải thống nhất. và vị trí âm vang phải thống nhất. - Cao độ, tiết tấu, nhịp phải chính xác. - Cao độ, tiết tấu, nhịp chính xác. 29
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 36 (02-2019) - Hát lên, xuống dần từng nửa cung. - Bài này 41 ơ nhịp, cĩ thể chia thành nhiều Các câu luyện thanh cịn lại hướng dẫn câu hát như sau: tương tự. Câu 1: 8 ơ nhịp, từ nốt Mi ở ơ nhịp đầu đến nốt 4.2. Bài luyện thanh (Vocalise) Rê ở ơ nhịp 8. Khi hát câu này cần chú ý dấu legato Bài luyện thanh là dạng bài tập rất quan trọng từ nốt Mi đến nốt Đơ, legato từ Si đến Sol, legato với người học thanh nhạc trong quá trình hình từ Fa đến Sol, từ Mi đến Sol và từ Sol đến Rê; Các thành và phát triển giọng hát. Với yêu cầu về tiết nốt nằm trong dấu legato ở ơ nhịp 1, 2, 3, 4 đều cĩ tấu, giai điệu phức tạp, đặc biệt là yêu cầu về sắc yêu cầu về xử lý sắc thái cường độ crescendo (lớn thái diễn tả âm nhạc, giúp người học rèn luyện kỹ dần) và diminuendo (nhỏ dần) kèm với ký hiệu p năng khống chế, điều tiết hơi thở của mình khi hát. (piano: hát khẽ) trong một hơi hát, là hát với âm Ngồi ra, bài luyện thanh cịn giúp xử lý âm chuyển thanh từ nhỏ đến lớn dần rồi trở về nhỏ nhưng giọng, tạo nên sự thống nhất âm sắc của tất cả các khơng để âm thanh bị mờ và yếu, khơng nghe rõ. âm khu giọng hát. Yêu cầu này cho thấy độ khĩ của bài concone 3 Khi trình bày bài luyện thanh, người học phải so với bài concone 1 và 2. Ở câu hát này cũng cần hát trên một nguyên âm (thường là nguyên âm A) từ chú ý dấu nhấn (>) ở nốt Sol ơ nhịp 5, 6 và dấu lấy đầu đến cuối bài. Vì vậy, khẩu hình phải mở bắt đầu hơi sau ơ nhịp 6. từ nốt đầu tiên cho đến nốt cuối cùng mới đĩng lại. Câu 2: 8 ơ nhịp, từ nốt Mí ơ nhịp 9 đến nốt Đơ Việc chọn tài liệu CONCONE For Medium ơ nhịp 16. Cách hát câu này tương tự câu 1, chú ý Voice cho đối tượng sinh viên ngành Cao đẳng Sư dấu lấy hơi ở ơ nhịp 14. phạm Âm nhạc là phù hợp với đặc điểm giọng hát Câu 3: 8 ơ nhịp, từ nốt Si ơ nhịp 17 đến nốt của các em (xem bảng 1 và 2) Mi ơ nhịp 24. Khi hát câu 3 cần chú ý lấy hơi lén ở Ở giai đoạn 1, sinh viên phải học 4 bài luyện các dấu lặng, đảm bảo nghiêm ngặt yêu cầu về sắc thanh: bài Concone 1, 2, 3 và 4. Mỗi bài học trong thái cường độ để cĩ màu sắc âm thanh thống nhất một học kỳ. Các bài Concone đầu thường ngắn, từ nốt Si ơ nhịp 17 đến nốt Mi ở ơ nhịp 24. Đặc tiết tấu dễ, khơng cĩ yếu tố quãng nhảy và chuyển biệt nốt Mi ơ nhịp 24 cần đảm bảo xử lý chính xác điệu. Bài viết này giới thiệu và hướng dẫn thực yêu cầu về cao độ, trường độ và sắc thái. hành bài Concone 3. Câu 4: 8 ơ nhịp, từ nốt Mi ơ nhịp 25 đến nốt Đơ ơ nhịp 32. Khi hát câu 4 cần chú ý quãng nhảy xa Mi - Mí (quãng 8 đi lên) và Mi - Đơ (quãng 6 đi lên), hướng dẫn sinh viên lấy hơi, nén hơi, dồn cả khối hơi lên hai vách sau của cơ lưng đè xuống phần xương chậu để bật âm thanh lên cao. Câu 5: 9 ơ nhịp, từ nốt Đơ ơ nhịp 33 đến nốt Đơ ơ nhịp 41. Khi hát câu này chú ý thực hành chính xác dấu nối trường độ kết hợp sắc thái Dim, Cresc ở ơ nhịp 33-34 và 37-38, 40-41, dấu lấy hơi ở ơ nhịp 34, 38. - Tập kỹ từng câu rồi ghép thành bài 4.3. Tác phẩm thanh nhạc Ở giai đoạn 1, các tác phẩm thanh nhạc giảng dạy được chọn từ giáo trình thanh nhạc dành cho các lớp sư phạm nghệ thuật của Quang Phác. Khi thực hành hát bài concone 3, cần chú ý: Các ca khúc trong giáo trình được lựa chọn kỹ - Sắc thái: andante con moto (thong thả, lưu lưỡng, hay, phù hợp với từng loại đối tượng, sắp lốt) với nhịp độ là 80 nốt đen trong một phút. xếp bài theo từng học kỳ, từng năm học cĩ tính hệ - Phải xướng âm đúng rồi mới bắt đầu hát. thống, rất khoa học, giúp sinh viên hình thành và 30
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 36 (02-2019) phát triển giọng hát, nắm vững các kỹ thuật hát cơ xa bất thường (3 mẫu cho 1 học kỳ); các bài luyện bản và tạo vốn tác phẩm cho sinh viên. thanh dài hơn, tiết tấu phức tạp, cĩ quãng nhảy xa, Ở năm thứ nhất, sinh viên học 10 tác phẩm cĩ yếu tố ly điệu, chuyển giọng và âm vực rộng thanh nhạc hầu hết là các ca khúc cĩ âm vực vừa hơn (bài Concone 5, 6). Đối với tác phẩm thanh phải (quãng 10 trở xuống), nhạc, chúng tơi chọn các ca khúc cĩ độ dài của tác 1. Làng tơi - Sáng tác: Văn Cao phẩm, cĩ âm vực rộng hơn, nhiều quãng nhảy xa, 2. Áo mùa đơng - Sáng tác: Đỗ Nhuận yếu tố ly điệu và chuyển điệu: 3. Đường lên Tây Bắc - Sáng tác: Văn A Lá đỏ - Sáng tác: Hồng Hiệp 4. Ngày mùa - Sáng tác: Văn Cao Bến cảng quê hương tơi - Sáng tác: Hồ Bắc 5. Hà Nội trái tim hồng - Sáng tác: Nguyễn Ca ngợi Hồ Chủ Tịch - Sáng tác: Văn Cao Đức Tồn Mời anh đến thăm quê tơi - Sáng tác: Nguyễn 6. Biết ơn Võ Thị Sáu -Sáng tác: Nguyễn Đức Tồn Đức Tồn Mỗi bước ta đi - Sáng tác: Thuận Yến 7. Màu cờ tơi yêu - Sáng tác: Phạm Tuyên Chiến sĩ Việt Nam - Sáng tác: Văn Cao 8. Sợi nhớ sợi thương - Sáng tác: Phan Đĩng nhanh lúa tốt - Sáng tác: Lê Lơi Huỳnh Điểu Bài ca Trường Sơn - Sáng tác: Trần Chung 9. Con kênh xanh xanh - Sáng tác: Ngơ Huỳnh Hát về tổ quốc tơi - Sáng tác: Hữu Xuân 10. Du kích ca - Sáng tác: Đỗ Nhuận Cỏ non thành cổ - Sáng tác: Tân Huyền Ở năm thứ hai, sinh viên học 10 tác phẩm 4.4. Những kết quả đạt được thanh nhạc cĩ độ khĩ cao hơn. Qua 3 năm sử dụng phương pháp giảng dạy 1. Lá xanh - Sáng tác: Hồng Việt thanh nhạc dành cho sinh viên ngành Sư phạm 2. Lên ngàn - Sáng tác: Hồng Việt Âm nhạc, với sự chấp thuận của bộ mơn âm nhạc 3. Bắc Sơn - Sáng tác: Văn Cao và Khoa Văn hĩa nghệ thuật Trường đại học An 4. Làng tơi - Sáng tác: Hồ Bắc Giang, khĩa sinh viên sư phạm âm nhạc đầu tiên 5. Quê em - Sáng tác: Nguyễn Đức Tồn ra trường, gồm 8 sinh viên (2 nam và 6 nữ); 7 sinh 6. Lời ru trên nương - Sáng tác: Trần Hồn viên bỏ học do hồn cảnh gia đình. 7. Bài ca xây dựng - Sáng tác: Hồng Vân Kết quả đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật 8. Đất nước bên bờ sĩng - Sáng tác: Thái cơ bản về ca hát cho thấy: Văn Hĩa 01 nam sinh viên đạt tiêu chuẩn giọng nam 9. Cùng anh tiến quân trên đường dài - Sáng cao (2.1 a). tác: Huy Du 01 nam sinh viên đạt tiêu chuẩn giọng nam 10. Người sống mãi trong lịng miền Nam - trung (2.1 b). Sáng tác: nguyễn Đồng Nai 01 nữ sinh viên đạt tiêu chuẩn giọng nữ cao Giai đoạn 2 của chương trình thanh nhạc bắt (2.2 a). đầu vào học kỳ 5 - năm thứ 3; đây là giai đoạn sinh 05 sinh viên nữ đạt tiêu chuẩn giọng nữ trung viên hồn thiện những kỹ thuật thanh nhạc cơ bản (2.2 b). nhất: hát trịn vành rõ chữ, củng cố âm khu, mở Với kết quả trên, sinh viên hồn tồn cĩ thể rộng âm vực giọng hát, ổn định về vị trí âm thanh đảm đương việc dạy mơn Âm nhạc ở các trường (âm vang) và việc xử lý sắc thái tình cảm trong tác phổ thơng ở địa phương, cũng như tham gia vào phẩm qua cảm nhận ban đầu với sự giới thiệu và các hoạt động âm nhạc ngoại khĩa. gợi ý của giảng viên. Chúng tơi lựa chọn các dạng 5. Kết luận bài bao gồm rèn luyện cả ba kỹ thuật hát legato, Cĩ thể thấy việc khảo sát ban đầu về giọng hát staccato, passage cĩ trong bài tập hoặc lựa chọn của sinh viên là rất quan trọng, khơng thể bỏ qua các bài tập khĩ cĩ nhiều ký hiệu của tác giả yêu trong quá trình giảng dạy thanh nhạc. Với phương cầu xử lý sắc thái trong tác phẩm. pháp giảng dạy khoa học, trong đĩ việc lựa chọn Giai đoạn này sinh viên học các mẫu câu luyện hệ thống bài tập luyện thanh nhạc hợp lý nhất định thanh dài hơn, âm vực mở rộng và cĩ quãng nhảy sẽ mang lại kết quả đào tạo tích cực. 31
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tạp chí Khoa học số 36 (02-2019) Giảng dạy thanh nhạc khơng thể nĩng vội, giảng dạy thanh nhạc phải luơn luơn được duy trì mong chờ kết quả xuất hiện ngay lập tức mà nĩ phải ở tất cả các đối tượng sinh viên và trong mọi hồn là một quá trình lâu dài, thẩm thấu. Chính vì vậy, cảnh. Chỉ khi kiên nhẫn, bình tĩnh thực hiện các giảng viên giảng dạy thanh nhạc cần phải cĩ tính nguyên tắc này trong giảng dạy thanh nhạc thì mới kiên nhẫn, khơng vội vàng, phương pháp dạy phù cĩ thể mang lại hiệu quả cao./. hợp với đối tượng. Những nguyên tắc chung trong Tài liệu tham khảo [1]. Dương Viết Á (2000), Ca từ trong âm nhạc Việt Nam, NXB Viện Âm nhạc, Hà Nội. [2]. Đức Bằng, Đỗ Mạnh Thường, Đào Trọng Từ (1984), Thuật ngữ và ký hiệu âm nhạc thường dùng, NXB Văn hĩa, Hà Nội. [3]. Concone, G. (1836), Fifty Lesson For Medium Voice – Vocal, Schirmer’s Library of Musical Classics. [4]. Hồ Mộ La (2002), Phương pháp sư phạm thanh nhạc, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội. [5]. Mai Khanh (1997), Sách học thanh nhạc, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. [6]. Nguyễn Trung Kiên (1998), Phương pháp sư phạm thanh nhạc, NXB Văn hĩa, Hà Nội. [7]. Nguyễn Trung Kiên, (1982), Phương pháp học hát, NXB Văn hĩa, Hà Nội. [8]. Vĩnh Long (1976), Sự trịn vành rõ chữ của tiếng hát dân tộc, Viện Nghệ thuật. [9]. Ngơ Thị Nam (2004), Giáo trình hát, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. [10]. Nguyễn Thị Nhung (1997), Hình thức và thể loại âm nhạc, NXB Giáo dục, Hà Nội. [11]. Nhiều tác giả (2008), Tuyển tập Romance, Thư viện Đại học Sài Gịn. [12]. Quang Phác (2006), 100 bài hát Việt Nam, NXB Hà Nội. VOCAL CHARACTERISTICS OF MUSIC PEDAGOGY STUDENTS AT AN GIANG UNIVERSITY Summary Identifying and classifying learners’ singing voice characteristics is the fi rst in the vocal teaching process. For success in training singing voice for a certain period of time, the teacher has to determine the right type of voice; and accordingly uses an appropriate teaching method. Conversely, an inappropriate teaching method will not help develop that voice, and even damage it. This article introduces the vocal characteristics of music pedagogy students at An Giang University and the system of vocal exercises suitable for them. Keywords: Vocal, vocal characteristics, music pedagogy. Ngày nhận bài: 19/11/2018; Ngày nhận lại: 14/1/2019; Ngày duyệt đăng: 14/2/2019. 32