Đánh giá chất lượng axít amin của bột phụ phẩm cá Tra (pangasianodon hypophthalmus) sản xuất tại Tiền Giang và An Giang
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chất lượng axít amin của bột phụ phẩm cá Tra (pangasianodon hypophthalmus) sản xuất tại Tiền Giang và An Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- danh_gia_chat_luong_axit_amin_cua_bot_phu_pham_ca_tra_pangas.pdf
Nội dung text: Đánh giá chất lượng axít amin của bột phụ phẩm cá Tra (pangasianodon hypophthalmus) sản xuất tại Tiền Giang và An Giang
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG AXÍT AMIN CỦA BỘT PHỤ PHẨM CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) SẢN XUẤT TẠI TIỀN GIANG VÀ AN GIANG Lý Hữu Toàn1*, Khin Thiri Khit2, Phạm Duy Hải1, Trần Thị Lệ Trinh1, John H. Bavor3, Nguyễn Văn Nguyện1 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm khảo sát thành phần các axít amin của bột cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) được sản xuất từ nguồn phụ phẩm chế biến cá tra. Mẫu bột cá tra phụ phẩm được thu từ các nhà máy chế biến bột cá tại Tiền Giang và An Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy bột phụ phẩm cá tra ở hai tỉnh có hàm lượng protein từ 55,19 - 58,27% và hàm lượng các axit amin tổng số dao động từ 54,07 - 57,40%. Trong đó, bột phụ phẩm cá tra chứa hàm lượng một số các axit amin thiết yếu khá cao như methionine (1,03 - 1,12%), lysine (3,62 - 3,68%), arginine (3,84 - 4,11%). Mặc dù khi so sánh với bột cá biển có cùng mức protein trên thị trường, bột phụ phẩm cá tra có hàm lượng các axit amin thiết yếu thấp hơn. Nhưng qua đánh giá giá trị hoá học (CS) và chỉ số axit amin thiết yếu (EAAI), kết quả phân tích cho thấy bột phụ phẩm cá tra là một nguồn protein chất lượng (EAAI từ 0,92 đến 1,01), có giá trị tiềm năng trong việc trở thành nguyên liệu sản xuất thức ăn trong chăn nuôi thủy sản, đặc biệt là đối với hai đối tượng nuôi phổ biến ở Việt Nam là cá rô phi và tôm sú. Từ khoá: axít amin, bột cá, cá tra, phụ phẩm, protein. I. MỞ ĐẦU lần lượt là hai tỉnh có lượng phụ phẩm cá tra thải Theo VASEP, năm 2020, diện tích nuôi ra cao nhất và thấp nhất (119.000 tấn và 27.000 thủy sản của cả nước là 1,3 triệu ha, trong đó tấn). Trong đó, 53% được sử dụng làm bột cá tổng diện tích nuôi cá tra ước khoảng 600.000 khô để sản xuất thức ăn chăn nuôi, 42% được sử ha, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông dụng làm bột cá ướt cho nuôi thuỷ sản, khoảng Cửu Long (ĐBSCL), đạt sản lượng 1,5 triệu tấn 5% còn lại được tận dụng tạo sản phẩm gia tăng và giá trị xuất khẩu mang lại hơn 1,77 tỉ USD. cho con người (Nguyễn Thị Thuỷ và ctv., 2017). ĐBSCL có đến gần 100 nhà máy chế biến thuỷ Phụ phẩm của quá trình chế cá tra bao gồm đầu, sản với sản lượng hàng năm đạt hơn 1,4 triệu ruột, xương, da và một phần nhỏ máu và vây. tấn, tùy vào mục đích chế biến mà lượng phụ Nguồn phụ phẩm này chủ yếu được sử dụng để phẩm thải ra có thể lên đến hơn 60% sinh khối sản xuất nguyên liệu cho thức ăn chăn nuôi. Có cá (Bechtel, 2017). Do đó khối lượng phụ phẩm hai phương pháp thường được sử dụng để xử từ ngành công nghiệp chế biến cá tra là rất lớn. lý phụ phẩm cá là sấy khô để thu nhận bột phụ Lượng phụ phẩm cá tra thải ra ở khu vực phẩm cá và dầu hoặc phương pháp thuỷ phân để ĐBSCL vào khoảng 710 tấn/ngày. Theo khảo thu nhận dịch protein. sát trong quý 3/2015, An Giang và Tiền Giang 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II 2 Trương Đai hoc Cân Thơ 3 Trương Đại học Western Sydney, Úc * Email: huutoan23@gmail.com 70 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Trong năm 2019, sản lượng bột cá toàn cầu sáng, 12 giờ trưa và 3 giờ chiều. Quy trình thu giảm 27% so với năm 2018 dẫn đến giá sản nhận và đồng nhất mẫu được thực hiện dựa trên phẩm có xu hướng tăng (Tổng cục thuỷ sản, TCVN 4325:2007. Quá trình trộn mẫu diễn ra 2020). Tháng 2/2020, lượng bột cá nhập khẩu tại phòng thí nghiệm với thiết bị đồng nhất và của Việt Nam đạt 16,6 nghìn tấn, trị giá 20 triệu nghiền mẫu MF 10 basic (IKA, Đức). USD, tăng 92,7% về lượng và 77,2% về trị giá 2.3. Phương pháp nghiên cứu so với cùng thời điểm năm trước (Bộ Công 2.3.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu thương, 2020). Chính sự tăng lên về giá và nhu cơ bản cầu sử dụng bột cá, làm cho sản phẩm này trở Mẫu bột phụ phẩm cá tra được áp dụng các nên khan hiếm hơn trên thị trường, các nhà máy phương pháp phân tích, đánh giá chất lượng thức sản xuất thức ăn chăn nuôi bị thiếu hụt nguồn ăn như: Hàm lượng ẩm (%) được xác định theo nguyên liệu. Để giải quyết thực trạng này, bột phương pháp TCVN 4326:2001; đạm thô (%) phụ phẩm cá tra được xem như là một nguyên theo TCVN 4328:2007; béo thô (%) theo Folch liệu thay thế chất lượng, dễ tiếp cận và giá thành (Folch và ctv., 1957); tro (%) theo TCVN 4327- rẻ. Điều này dẫn đến tiềm năng kinh tế của bột 2007. phụ phẩm cá tra ngày càng gia tăng. 2.3.2. Phương pháp phân tích axít amin Việc tận dụng nguồn phụ phẩm từ công Mẫu bột phụ phẩm cá tra được xử lý thuỷ nghiệp chế biến cá tra để sản xuất bột phụ phẩm phân theo phương pháp của Jajic và ctv. (2013). cá đã và đang được nghiên cứu và áp dụng tại Một lượng mẫu 0,5 - 1g được cân vào ống thủy các nhà máy chế biến bột cá tra và thức ăn thủy phân chuyên biệt, thêm vào 10ml HCl 6M trước sản tại ĐBSCL. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa khi tiến hành đuổi không khí trong ống để tránh có nhiều thông tin về giá trị sử dụng, đặc biệt về hiện tượng nổ ống trong quá trình thủy phân. chất lượng protein và hàm lượng các axít amin Tiến hành hàn kín miệng ống, đặt ống vào tủ sấy của bột phụ phẩm cá tra được công bố. Vì vậy, chân không ở 110oC trong 24 giờ. Sau khi quá nghiên cứu này sẽ tập trung vào đánh giá thành trình thủy phân kết thúc, định mức dung dịch phần axít amin của bột phụ phẩm cá tra được mẫu bằng nước cất tiêu chuẩn đến một thể tích sản xuất tại các nhà máy chế biến ở hai tỉnh Tiền xác định. Lọc mẫu qua màng lọc 0,22 µm. Dịch Giang và An Giang. mẫu sau khi lọc được bảo quản ở nhiệt độ 4oC II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trước khi tiến hành phân tích. 2.1. Địa điểm Thành phần axít amin được xác định bằng Mẫu bột cá tra phụ phẩm được thu ở các phương pháp sắc ky lỏng hiệu năng cao HPLC nhà máy chế biến cá tra ở Mỹ Tho, Tiền Giang (LV10VP, Shimadzu, Nhật Bản), với đầu dò và Châu Thành, An Giang. Quá trình phân tích huỳnh quang RF được cài đặt ở bước sóng 350 mẫu bột cá tra được thực hiện tại phòng Phân và 450 nm. Hàm lượng các axít amin được tích Chất lượng Thực phẩm và Dinh dưỡng định lượng thông qua quá trình tạo dẫn xuất Thủy sản thuộc Trung tâm Công nghệ Thức ăn với o-Phthalaldehyde (OPA). Hệ cột sử dụng và Sau thu hoạch Thủy sản, Viên Nghiên cưu bao gồm cột Amino-Na và tiền cột ISC-30 Na Nuôi trông Thuy san II. (Shimpack) được duy trì ở nhiệt độ 60oC trong 2.2. Vật liệu suốt quá trình phân tích. Hệ pha động bao gồm Mẫu bột phụ phẩm cá tra được thu nhận từ đệm sodium citrate – ethanol (pH 3,27), đệm các nhà máy chế biến bột cá trong 3 ngày liên sodium citrate - axit boric (pH 10), dung dịch tiếp, mỗi ngày thực hiện thu mẫu 3 lần vào 8 giờ NaOH 0,2M và nước cất tiêu chuẩn. Chu trình TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 71
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II pha động được cải tiến dựa theo phương pháp ở Việt Nam là tôm sú (Penaeus monodon) và cá của Gogami và ctv. (2011). rô phi (Nile tilapia). 2.3.3. Đánh giá giá trị hoá học (CS) và 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu chỉ số axít amin thiết yếu (EAAI) của bột phụ Các số liệu được xử lý bằng phần mềm phẩm cá tra Microsoft Excel 2016. Phương pháp tính toán giá trị hoá học (CS) III. KẾT QUẢ và chỉ số axít amin thiết yếu (EAAI) của bột Kết quả phân tích sinh hóa, thành phần axít phụ phẩm cá tra được mô tả trong nghiên cứu amin của bột cá tra được thể hiện ở các Bảng 1, của Bunda (2015). Trong đó, giá trị CS và chỉ 2, 3 và 4 và các Hình 1 và 2. số EAAI được đánh giá dựa trên nhu cầu về axít 3.1. Thành phần sinh hoá của bột phụ amin thiết yếu của hai đối tượng nuôi phổ biến phẩm cá tra Bảng 1. Thành phần sinh hóa của bột phụ phẩm cá tra thu tại hai tỉnh Tiền Giang và An Giang. Ẩm (%) Tro (%) Đạm thô (%) Béo thô (%) Tiền Giang 6,56 ± 0,45 25,49 ± 0,62 55,19 ± 0,26 8,49 ± 0,44 An Giang 6,56 ± 0,35 24,99 ± 1,69 58,27 ± 1,82 10,02 ± 0,83 Ghi chú: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn của 3 lần lập lại. Thành phần sinh hoá của bột cá từ phụ hàm lượng béo thô dao động từ 8,49 – 10,02%. phẩm cá tra ở hai tỉnh Tiền Giang và An Giang Ngoài ra, hàm lượng tro dao động từ 24,99 – tương đối đồng đều nhau, hàm lượng đạm thô 25,49% và hàm lượng ẩm không vượt quá 10%. cao, dao động từ 55,19 – 58,27%. Bên cạnh đó, 3.2. Thành phần axít amin của bột phụ phẩm cá tra Bảng 2. Thành phần axít amin (g/100g mẫu) của bột phụ phẩm cá tra thu tại hai tỉnh Tiền Giang và An Giang. Tiền Giang An Giang Thành phần axít amin không thiết yếu Aspartic acid 4,65 ± 012 4,86 ± 0,10 Serine 2,35 ± 0,05 2,47 ± 0,05 Glutamic acid 7,61 ± 0,19 8,00 ± 0,18 Proline 4,15 ± 0,08 4,62 ± 0,10 Glycine 7,50 ± 0,11 8,24 ± 0,25 Alanine 4,30 ± 0,06 4,64 ± 0,13 Tyrosine 1,46 ± 0,04 1,49 ± 0,01 Cystine 0,35 ± 0,03 0,35 ± 0,01 Thành phần axít amin thiết yếu Valine 2,29 ± 0,09 2,41 ± 0,06 Methionine 1,03 ± 0,05 1,12 ± 0,03 Isoleucine 1,89 ± 0,09 1,99 ± 0,02 Leucine 3,45 ± 0,13 3,62 ± 0,08 Threonine 2,14 ± 0,06 2,23 ± 0,04 Phenylalanine 1,94 ± 0,06 2,05 ± 0,05 72 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Lysine 3,62 ± 0,13 3,68 ± 0,08 Histidine 1,06 ± 0,04 1,08 ± 0,03 Arginine 3,84 ± 0,08 4,11 ± 0,09 Tryptophan 0,44 ± 0,02 0,44 ± 0,01 Tổng EAA* 21,71 ± 0,71 22,74 ± 0,47 Tổng NEAA 32,38 ± 0,50 34,66 ± 0,67 Tổng FAA 44,93 ± 0,88 47,97 ± 0,98 Tổng AA 54,08 ± 1,19 57,40 ± 1,14 Ghi chú: Số liệu trong bảng là giá trung bình ± độ lệch chuẩn của 3 lần lập lại, đơn vị g/100g mẫu. *EAA: tổng axít amin thiết yếu. NEAA: tổng axít amin không thiết yếu . FAA: tổng axít amin có vai trò tạo mùi, bao gồm các axít amin như aspartic axít, serine, glutamic axít, proline, glycine, alanine, valine, methionine, leucine, tyrosine, phenylalanine, arginine, cystine (Alves, 2020). AA: tổng axít amin. Kết quả phân tích cho thấy bột phụ phẩm thiết yếu trong khoảng từ 21,71 đến 22,74%, cá Tra ở hai tỉnh Tiền Giang và An Giang có giá bao gồm các axít amin như methionine (1,03 – trị hàm lượng axít amin tương đối cao (54,08 1,12%), lysine (3,62 – 3,68%), leucine (3,45 – và 57,40%). Trong đó, hàm lượng các axít amin 3,62%). Hình 1. Tỉ lệ nhóm axít amin thiết yếu và không thiết yếu (% axít amin tổng số) của bột phụ phẩm cá tra thu ở Tiền Giang và An Giang. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 73
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 2. Tỉ lệ của nhóm axít amin tạo mùi (% axít amin tổng số) của bột phụ phẩm cá tra thu ở Tiền Giang và An Giang. Đặc biệt, kết quả phân tích cho thấy tỉ lệ các glutamic axít (7,61 – 8,00%), alanine (4,30 – axít amin tạo mùi trong bột cá tra tương đối cao, 4,64%), glycine (7,50 – 8,24%) đóng vai trò lên đến trên 80% trong axít amin tổng số. Trong quan trọng như là chất hấp dẫn trong thức ăn đó, các axít amin như arginine (3,84 – 4,11%), thuỷ sản. 3.3. Đánh giá giá trị CS và chỉ số EAAI của bột phụ phẩm cá tra Bảng 3. Đánh giá giá trị CS và chỉ số EAAI của bột phụ phẩm cá tra được thu tại Tiền Giang. (A/E bột phụ phẩm) / (A/E A/E* nhu cầu đối tượng nuôi) (%) Tiền Nhu cầu của Nhu cầu của Penaeus Nile Penaeus Giang Nile Tilapia monodon Tilapia monodon Valine 10,08 11,9 9,71 84,74 103,85 Methionine 4,54 5,9 8,74 76,87 51,89 Isoleucine 8,32 11 8,5 75,66 97,91 Leucine 15,19 15,4 13,11 98,65 115,88 Threonine 9,42 8,9 8,74 105,88 107,82 Phenylalanine 8,54 10 17,23 85,42 49,58 Lysine 15,94 12,2 12,86 130,66 123,95 Histidine 4,67 4,2 5,1 111,13 91,52 Arginine 16,91 10,6 14,08 159,52 120,09 Tryptophan 1,94 2,6 1,94 74,52 99,87 EAAI 0,97 0,92 CS (%) 74,52 49,58 Ghi chú: * A/E: tỉ số giữa axít amin thiết yếu thành phần với tổng axít amin thiết yếu Bunda (2015) 74 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 4. Đánh giá giá trị CS và chỉ số EAAI của bột phụ phẩm cá tra được thu tại An Giang. (A/E bột phụ phẩm) / A/E* (A/E nhu cầu đối tượng nuôi) (%) Nhu cầu của Nhu cầu của Penaeus Nile Penaeus An Giang Nile Tilapia monodon Tilapia monodon Valine 10,60 11,9 9,71 89,06 109,15 Methionine 4,93 5,9 8,74 83,48 56,35 Isoleucine 8,75 11 8,5 79,56 102,95 Leucine 15,92 15,4 13,11 103,37 121,43 Threonine 9,81 8,9 8,74 110,19 112,20 Phenylalanine 9,01 10 17,23 90,15 52,32 Lysine 16,18 12,2 12,86 132,65 125,84 Histidine 4,75 4,2 5,1 113,08 93,12 Arginine 18,07 10,6 14,08 170,51 128,37 Tryptophan 1,93 2,6 1,94 74,42 99,74 EAAI 1,01 0,96 CS (%) 74,42 52,32 Ghi chú: * A/E: tỉ số giữa axít amin thiết yếu thành phần với tổng axít amin thiết yếu Bunda (2015) Giá trị hoá học CS của bột phụ phẩm cá tra Tuy nhiên, bột cá từ phụ phẩm cá Tra có ở Tiền Giang và An Giang đối với đối tượng hàm lượng các axít amin thiết yếu thấp hơn nuôi cá rô phi lần lượt là 74,52 và 74,42. Còn đáng kể so với bột cá biển có cùng mức protein đối với đối tượng nuôi là tôm sú thì giá trị CS như khi so sánh với bột cá mòi có hàm lượng của bột phụ phẩm cá tra ở Tiền Giang và An protein thô tương đương (61%) cho thấy loại Giang lần lượt là 49,58 và 52,32. bột cá này có hàm lượng các axít amin thiết yếu Ngoài ra, chỉ số axít amin thiết yếu (EAAI) như methionine, lysine lần lượt là 1,64%, 4,53% của bột phụ phẩm cá tra của hai tỉnh đối với (Barlow và ctv., 2003), hay bột phụ phẩm cá cá rô phi và tôm sú dao động từ 0,92 đến 1,01. ngừ có hàm lượng protein thô 57,1% chứa hàm Trong đó, bột phụ phẩm cá tra ở An Giang cho lượng các axít amin thiết yếu 32,90% (Oncul và kết chỉ số cao hơn hẳn ở cả hai đối tượng nuôi ctv., 2018) cao hơn nhiều so với bột phụ phẩm (1,01 và 0,96). cá tra. Đồng thời, hàm lượng axít amin thiết yếu IV. THẢO LUẬN trong bột cá tra phụ phẩm (21,74 – 22,74%) Qua kết quả đánh giá các chỉ tiêu cơ bản, bột cũng thấp hơn khi so sánh với loại bột xương cá từ phụ phẩm cá tra đạt chất lượng hạng 2 theo thịt có 56,80% protein, chứa hàm lượng các axít yêu cầu về bột cá 10 TCN 984:2006 (protein amin thiết yếu 30,13% (Hendriks và ctv., 2002). không nhỏ hơn 50% và béo không quá 10%). Mặc dù hàm lượng các axít amin không cao Có thể thấy, bột phụ phẩm cá Tra là một nguồn so với các sản phẩm các bột nguyên liệu cùng nguyên liệu tiềm năng trong sản xuất thức ăn mức protein nhưng một điểm nổi bật của bột thuỷ sản đáp ứng nhu cầu của thị trường với giá phụ phẩm cá tra chính là ở thành phần axít amin thành phải chăng. tạo mùi chiếm hơn 80% tổng axít amin. Ngoài TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 75
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ra, thông qua kết quả đánh giá giá trị CS và chỉ xuất bột phụ phẩm cá tra để cải thiện chất lượng, số EAAI trên cả hai đối tượng nuôi phổ biến ở cũng như gia tăng giá trị sử dụng và giá trị kinh Việt Nam là cá rô phi và tôm sú, dễ dàng nhận tế của sản phẩm. thấy bột phụ phẩm cá tra đáp ứng đa số nhu cầu TÀI LIỆU THAM KHẢO về axít amin thiết yếu cho hai đối tượng này. Ở Tai liêu tiếng Việt TCVN 4325:2007, Thức ăn chăn nuôi – Lấy mẫu. cá rô phi, 7/10 axít amin đáp ứng đủ nhu cầu; TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999), Thức ăn chăn còn ở tôm sú là 6/10 axít amin. Các axít amin nuôi - Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay thiết yếu còn lại thì có giá trị tương đương hoặc hơi khác. gần bằng. TCVN 4328:2007 (ISO 5983-1:2005), Thức ăn chăn Bên cạnh đó, nguồn protein có chỉ số EAAI nuôi - Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô - Phần 1: Phương pháp Kjeldahl. trên 0,90 được đánh giá là tốt; trên 0,8 là hữu TCVN 4327 (ISO 5984:2002), Thức ăn chăn nuôi - dụng. Chỉ số EAAI của bột phụ phẩm cá tra ở xác định tro thô. hai tỉnh Tiền Giang và An Giang đều trên 0,9 10TCN 984:2006, Thức ăn chăn nuôi - Bột cá. chứng tỏ đây là một nguồn protein chất lượng Tai liêu tiêng Anh Alves, D.R.S., Oliveira, S.R., Luczinski, T.G., cao trong chăn nuôi thuỷ sản, nhất là đối với hai Boscolo, W.R., Bittencourt, F., Signor, A., & đối tượng nuôi là cá rô phi và tôm sú. Detsch, D.T., 2020. Attractability and palatability V. KẾT LUẬN of liquid protein hydrolysates for Nile tilapia Kết quả khảo sát cho thấy bột cá từ phụ juveniles. Aquaculture Research, 51, 1681 –1688. phẩm cá tra có giá trị dinh dưỡng cao, hàm Barlow, S.M., 2003. Encyclopedia of Food Sciences lượng protein thô có thể đạt tới 60,07%, tương and Nutrition. FishMeal. 2486–2491. đương với một số sản phẩm bột cá biển trên thị Bechtel, P.J., Bland,J.M.,Bett-Garber, K.L.,Grimm, trường. Ngoài ra, bột cá từ phụ phẩm cá tra chứa C.C., Brashear, S.S., Lloyd, S.W., Watson, M. đầy đủ các loại axít amin thiết yếu và thành A.,and Lea, J.M., 2017. Chemical and nutritional properties of channel and hybrid catfish phần các axít amin tạo mùi là khá cao, chiếm tới byproducts. Food Sci Nutr. 5:981–988. trên 80%. Ngoài ra bột từ nguồn phụ phẩm cá Bunda, M.G.B., Tumbokon, B.L.M. and Serrano Jr., tra còn đáp ứng đầy đủ nhu cầu axít amin thiết A. E., 2015. Composition, chemical score (CS) yếu của vật nuôi thuỷ sản, đặc biệt là cá rô phi and essential amino acid index (EAAI) of the crinkle grass Rhizoclonium sp. as ingredient for và tôm sú, được đánh giá là một nguồn protein aquafeeds. AACL Bioflux, 8(3): 411-420. chất lượng, giá rẻ. Folch, J., Lees, M., & Sloane Stanley, G.H., 1957. A Kết quả của nghiên cứu cho thấy tiềm năng simple method for the isolation and purification to lớn của bột phụ phẩm cá tra trong sản xuất of total lipids from animal tissues. Journal of thức ăn thuỷ sản trong bối cảnh bột cá ngoại Biological Chemistry, 226(1), 497–509. Gogami, Y., Okada, K., & Oikawa, T., 2011. nhập đắt đỏ và liên tục tăng giá ảnh hưởng đến High-performance liquid chromatography tính bền vững trong nuôi trồng thủy sản. Tuy analysis ofnaturally occurring d-amino axits in nhiên, để thực sự chứng minh được giá trị của sake. Journal of Chromatography B, 879(29), bột phụ phẩm cá tra, bên cạnh việc đánh giá 3259–3267. Hendriks, W. H., Butts, C. A., Thomas, D. V., James, thành phần axít amin, còn phải có thêm những K. A. C., Morel, P. C. A., and Verstegen, M. W. nghiên cứu tiếp theo để đánh giá các thành phần A., 2002. Nutritional quality and variation of dinh dưỡng khác cũng ảnh hưởng đến vật nuôi meat and bone meal. Asian-Aust. J. Anim. Sci. thuỷ sản như thành phần axít béo, vitamin và 15:1507–1516. Jajic, I., Krstovic, S., Glamocic, D., Jaksic, S., & các khoáng chất khác. Thêm vào đó, cũng cần Abramovic, B., 2013. Validation of an HPLC có những nghiên cứu về cải tiến quy trình sản 76 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II method for the determination of amino axits in Oncul, F. O., Aya, F. A., Hamidoghli, A., Won, S., feed. Journal of the Serbian Chemical Society, Lee, G., Han, K. R., & Bai, S.C., 2018. Effects 78(6), 839–850. of the dietary fermented tuna by-product meal on Nguyen Thi Thuy, Nguyen Tan Loc, Lindberg, J. E., growth, blood parameters, nonspecific immune and Ogle, B., 2007. Survey of the production, response, and disease resistance in Juvenile processing and nutritive value of catfish by- Olive Flounder, Paralichthys olivaceus. Journal product meals in the Mekong Delta of Vietnam. of the World Aquaculture Society, 50(1), 65–77. Livestock Research for Rural Development. Volume 19. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 77
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ASSESSMENT OF AMINO ACID PROFILE OF TRA CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) BY-PRODUCT FISHMEAL PRODUCED IN TIEN GIANG AND AN GIANG Ly Huu Toan1*, Khin Thiri Khit2, Pham Duy Hai1, Tran Thi Le Trinh1, John H. Bavor3, Nguyen Van Nguyen1 ABSTRACT This study aims to evaluate the amino acid profile of fishmeal produced from the Tra catfish (Pangasianodon hypophthalmus) by-products. Samples were collected from the catfish fishmeal production factories in Tien Giang and An Giang provinces. The results showed that catfish fishmeal in the two provinces had protein content ranging from 55.19 – 58.27% and total essential amino acids content ranging from 54.07 to 57.40%. In particular, catfish by-product meal contains quite high levels of some essential amino acids such as methionine (1,03 - 1.12%), lysine (3.62 – 3,68%), and arginine (3.84 – 4,11%). When being compared with marine fish meal with the same level of protein on the market, catfish by-product meal has a lower content of essential amino acids. However, through assessment of chemical index (CS) and essential amino acid index (EAAI), the results show that by-product meal is a source of high-quality protein (EAAI from 0.92 to 1.01) and thus can be a potential raw material for the production of feed in aquaculture, especially for the two popularly cultured species in Vietnam, tilapia and black tiger shrimp. Keywords: Amino acid,byproduct,catfish, fishmeal, protein. Người phản biện: PGS. TS. Ngô Hữu Toàn Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh Ngày nhận bài: 31/5/2021 Ngày nhận bài: 21/5/2021 Ngày thông qua phản biện: 22/6/2021 Ngày thông qua phản biện: 20/6/2021 Ngày duyệt đăng: 25/6/2021 Ngày duyệt đăng: 25/6/2021 1 Research Institute for Aquaculture No.2 2 Western Sydney University 3 Can Tho University *Email: huutoan23@gmail.com 78 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021