Đánh giá độc tính và khả năng tăng tín hiệu tương phản ảnh MRI của vật liệu nano từ Fe₃O₄@PLA-PEG trên mô hình in vitro

pdf 5 trang Gia Huy 24/05/2022 1360
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá độc tính và khả năng tăng tín hiệu tương phản ảnh MRI của vật liệu nano từ Fe₃O₄@PLA-PEG trên mô hình in vitro", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_doc_tinh_va_kha_nang_tang_tin_hieu_tuong_phan_anh_m.pdf

Nội dung text: Đánh giá độc tính và khả năng tăng tín hiệu tương phản ảnh MRI của vật liệu nano từ Fe₃O₄@PLA-PEG trên mô hình in vitro

  1. Khoa học Tự nhiên DOI: 10.31276/VJST.63(8).30-34 Đánh giá độc tính và khả năng tăng tín hiệu tương phản ảnh MRI của vật liệu nano từ Fe3O4@PLA-PEG trên mô hình in vitro Nguyễn Đắc Tú1, 2*, Hà Phương Thư3, Bùi Thị Vân Khánh1, Phạm Hồng Nam3, Nguyễn Xuân Phúc3, Lâm Khánh4, Hoàng Thị Mỹ Nhung1 1Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 2Trung tâm Công nghệ cao Vinmec 3Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 4Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Ngày nhận bài 12/4/2021; ngày chuyển phản biện 16/4/2021; ngày nhận phản biện 28/5/2021; ngày chấp nhận đăng 4/6/2021 Tóm tắt: Hạt nano lõi sắt từ (superparamagnetic iron oxide nanoparticles - SPIONs) được cấu tạo từ lõi Fe3O4 hoặc gamma Fe2O3 và vỏ bọc tương hợp sinh học như Dextran, Poly Lactic Acid (PLA), Poly Ethylene Glycol (PEG), Chistosan hay Poly Vinyl Alcohol (PVA). SPIONs có nhiều ứng dụng quan trọng trong y sinh học như phân tách tế bào, mang thuốc, nhiệt từ trị, làm tác nhân tương phản cho cộng hưởng từ hạt nhân. Hệ nano lõi sắt từ Fe3O4 được bọc bởi copolyme PLA-PEG (Fe3O4@PLA-PEG) cho thấy không có độc tính trên hai dòng tế bào BT-474 và Sarcoma 180. Đánh giá trên chế độ chụp T2 cho thấy hệ nano Fe3O4@PLA-PEG có khả năng làm tăng tương phản ảnh chụp MRI trong nhiều điều kiện khác nhau, bao gồm môi trường nước, môi trường chứa dung dịch ly giải tế bào và cả khi bị thực bào. Kết quả nghiên cứu thể hiện tiềm năng ứng dụng của hệ nano từ Fe3O4@PLA-PEG trong tăng tương phản hình ảnh MRI phục vụ cho các chẩn đoán lâm sàng. Từ khóa: ảnh cộng hưởng từ, độc tính tế bào, hạt nano thuận từ, PLA-PEG. Chỉ số phân loại: 1.7 Đặt vấn đề hưởng sử dụng hạt nano từ làm tăng tín hiệu hình ảnh, từ đó giúp đánh giá chính xác vị trí, tình trạng của mô bệnh lý, bao Hạt nano (nanoparticles) được định nghĩa là vật liệu gồm cả khối u [9-12]. Hiện nay, Nhiều SPIONs đã được phê với cả ba chiều đều có kích thước nanomet (1-100 nm). duyệt để thương mại hóa, ứng dụng trong trong chẩn đoán Trong đó, hạt nano lõi sắt từ hay lõi oxit sắt siêu thuận từ lâm sàng, trong đó đáng chú ý có thể kể đến Ferumoxides superparamagnetic iron oxide nanoparticles (SPIONs) là (Feridex® IV, Berlex Laboratories), Ferucarbotran loại hạt nano thuận từ duy nhất đã được chấp thuận sử dụng (Resovist®, Bayer Healthcare), Ferumoxtran-10 (AMI-227, trong lâm sàng [1, 2]. SPIONs được cấu tạo từ lõi (Fe O 3 4 Code-7227) [13, 14]. hoặc gamma Fe2O3) và vỏ bọc tương hợp sinh học có bản chất vô cơ hoặc hữu cơ, độc tính thấp và dược động học đã Những nghiên cứu ngày càng nhiều về độc tính trong được nghiên cứu rõ ràng [3, 4]. Vỏ bọc đóng vai trò quan ứng dụng của SPIONs cũng làm gia tăng những lo ngại về trọng trong khả năng duy trì từ tính, sự ổn định, phân tán độc tính, ảnh hưởng lâu dài của loại vật liệu này với cơ thể của hạt nano, tính tương hợp sinh học cũng như dược động con người. Từ kích thước nanomet và các đặc tính riêng, học của toàn hệ trong cơ thể. Chiến lược hiện đang được SPIONs có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe con quan tâm trong việc bọc các hạt nano sắt từ là sử dụng các người [15-17]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung polymer, đáng chú ý nhất là Dextran, PLA, PEG, Chistosan, đánh giá độc tính in vitro của SPIONs được nghiên cứu chế PVA [4, 5]. tạo trong nước cũng như nghiên cứu thử nghiệm của loại vật liệu này với vai trò làm tác nhân tăng tín hiệu hiện ảnh cộng SPIONs được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong các hưởng từ hạt nhân. lĩnh vực của y học lâm sàng, sinh học như phân tách tế bào, mang thuốc hướng đích, tăng tương phản trong chụp ảnh cộng Đối tượng và phương pháp hưởng từ (Magnetic resonance imaging - MRI), nhiệt trị liệu Đối tượng nghiên cứu (Hyperthermia) [3-8]. Trong những ứng dụng nêu trên, tăng tương phản ảnh chụp cộng hưởng từ là hướng đi rất đáng Vật liệu nano Fe3O4@PLA-PEG nồng độ lõi sắt từ 5 quan tâm trong chẩn đoán ung thư. Dựa trên đặc tính hưởng mg/ml. Phương pháp chế tạo và các đặc tính của hệ nano ứng với từ trường của SPIONs, phương pháp chụp cộng Fe3O4@PLA-PEG được báo cáo chi tiết tại [18]. Các đặc *Tác giả liên hệ: Email: v.tund5@vinmec.com 63(8) 8.2021 30
  2. Khoa học Tự nhiên Culture Collection) được nuôi cấy lần lượt trong môi trường Evaluation of cytotoxicity and MRI DMEM và RPMI 1640 (Gibco), 10% FBS (Gibco), 1% kháng sinh (Invitrogen), 5% CO . contrast enhancement ability 2 of Fe O @PLA-PEG iron oxide Thử nghiệm độc tính in vitro (MTT assay) 3 4 Bộ kit MTT assay (PROMEGA) được sử dụng để đánh nanoparticles in vitro model giá độc tính của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG lên dòng tế bào Dac Tu Nguyen1, 2*, Phuong Thu Ha3, BT-474 và Sarcoma 180. Tế bào được nuôi cấy ổn định trên Thi Van Khanh Bui1, Hong Nam Pham3, đĩa 96 giếng với mật độ 2000 tế bào/giếng trong 24h trước 3 4 Xuan Phuc Nguyen , Khanh Lam , khi bổ sung các chất thử nghiệm theo dải nồng độ của Fe3O4 Thi My Nhung Hoang1 là 500 - 50 - 5 - 0,5 - 0,05 µg/ml. Sau 48h, đĩa thử nghiệm sẽ 1Department of Biology, University of Science, được đo bằng máy đo quang phổ huỳnh quang Laminator. Vietnam National University, Hanoi Giá trị IC50 được tính theo hướng dẫn của bộ kit. 2 Vinmec Hi-Tech Center Phân lập đại thực bào 3Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology Chuột nhắt trắng Swiss trọng lượng 35-40 g cung cấp bởi 4 108 Military Central Hospital Trung tâm Giống động vật chuẩn thức, Viện Vệ sinh dịch tễ Received 12 April 2021; accepted 4 June 2021 Trung ương được sử dụng để phân lập đại thực bào. Tế bào sau khi phân lập được nuôi cấy ổn định trong môi trường Abstract: DMEM 10% FBS, 1% kháng sinh 24h trước khi thực hiện SPIONs are composed of Fe3O4 or gamma Fe2O3 cores các thử nghiệm. Tế bào đại thực bào được nhuộm kiểm tra and a biocompatible shell from Dextran, PLA, PEG, bằng kháng thể kháng CD11b chuột gắn huỳnh quang FITC Chitosan, or PVA. SPIONs have many important (Abcam). Nhân tế bào được nhuộm bằng Hoechst 33342 applications in medicine and biology such as cell (Invitrogen). Mẫu sau xử lý được phân tích bằng hệ thống sorting, drug carrier, magnetic hyperthermia, and kính hiển vi đồng tụ laser quét LSM 510 (Carl ziess) và magnetic resonance imaging (MRI). This study aims to check the ability of copolymer PLA-PEG coated hệ thống đếm tế bào dòng chảy FASC Canto II (Beckman Dicktons). Fe3O4 ferromagnetic nanosystems (Fe3O4@PLA-PEG) produced for MRI application. The results showed Chụp ảnh cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) that these nanoparticles had non-toxicity on BT-474 and Sarcoma 180 cell lines. Evaluation on T2 imaging Khả năng tăng tương phản ảnh MRI của hệ nano Fe3O4@ mode revealed that Fe3O4@PLA-PEG nanoparticles PLA-PEG được kiểm tra ở ba trạng thái: (1) trong môi were capable of enhancing the MRI image contrast in trường nước, (2) trong môi trường ly giải tế bào Sarcoma different conditions, including water, cell lysates solution, 80, và (3) khi bị thực bào. Kỹ thuật chụp ảnh MRI được tiến and even inside the cells. The report demonstrates that hành trên máy chụp cộng hưởng từ 3T (Phillipe). Các mẫu Fe3O4@PLA-PEG nanoparticles have a high potential được phân tích trên chế độ chụp T2, TE 80 ms, TR 3,0 s. application in MRI for clinical diagnosis. Cường độ tín hiệu ảnh MRI sau chụp được chuyển đổi Keywords: cytotoxicity, MRI, PLA-PEG, SPIONs. sang giá trị pixel bằng phần mềm Image J. Dữ liệu được Classification number: 1.7 phân tích bằng t-test Student trên phần mềm Graph Prism 9.1.0 (221). Ý nghĩa thống kê được xác định với p<0,05. Kết quả Độc tính in vitro của hệ nano từ tính cơ bản của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG: hình dạng cầu với một lõi duy nhất, đường kính trung bình 20 nm (trong Khả năng tăng sinh của hai dòng tế bào BT-474 và đó lõi Fe3O4 là 15 nm), tỷ lệ PLA-PEG:Fe3O4 là 0,3:3 mg/ Sarcoma 180 ở nồng độ thử nghiệm cao nhất của Fe3O4@ ml. Vật liệu Fe3O4@PLA-PEG có khả năng duy trì ổn định PLA-PEG đều đạt trên 80%, ở 3 nồng độ trung gian đạt 90- trong dung dịch tối thiểu 90 ngày. 95% và ở nồng độ thấp nhất không có sự khác biệt so với đối chứng sinh học (hình 1) (p˃0,05). Kết quả thử nghiệm Nuôi cấy tế bào cho thấy hệ nano Fe3O4@PLA-PEG ở dải nồng độ thử Dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến vú người BT-474 nghiệm không gây độc cho tế bào. Giá trị IC50 thu được lớn và ung thư mô liên kết chuột Sarcoma 180 (American Type hơn 500 µM. 63(8) 8.2021 31
  3. Khoa học Tự nhiên Khả năng tăng tín hiệu hình ảnh chụp MRI của vật liệu nano Fe3O4@PLA-PEG Tín hiệu chụp MRI của vật liệu Fe3O4@PLA-PEG trong môi trường ly giải tế bào Sarcoma 180: môi trường bên trong cơ thể có thể ảnh hưởng đến tín hiệu MRI của các vật liệu. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các phân tử trong môi trường dịch cơ thể lên khả năng tăng tương phản trong chụp MRI của hệ Fe3O4@PLA- PEG. Kết quả cho thấy, môi trường có chứa dung dịch ly giải tế bào không làm ảnh hưởng đến tính chất tương phản ảnh của hệ nano. Chế độ chụp T2 vẫn cho sự khác biệt mạnh về tín hiệu giữa đối chứng không có nano Fe3O4@PLA- Hình 1. Tỷ lệ tăng sinh của tế bào Sarcoma 180 và BT-474 so với đối PEG (giếng 6) và các giếng có chứa nano Fe O @PLA-PEG chứng sinh học khi được thử nghiệm độc tính với hệ nano Fe O @ 3 4 3 4 (hình 3B). Ngay ở nồng độ 250 µM (giếng 2), sự khác biệt PLA-PEG theo dải nồng độ 0,05-500 µM. về tín hiệu tối trên màn hình đã rất rõ ràng so với đối chứng Phân lập và định danh đại thực bào (giếng 6) (p<0,05). Từ nồng độ 1000 µM (giếng 4), tín hiệu tối màu gần như chiếm toàn bộ diện tích ảnh. Nếu so sánh Quần thể tế bào thu từ xoang bụng chuột được quan sát các giếng có cùng nồng độ vật liệu, có thể nhận thấy tín hiệu dưới kính hiển vi quang học ngay sau khi phân lập gồm các tối màu trên các giếng tương ứng trộn lẫn dung dịch ly giải tế bào dạng cầu, trôi nổi, kích thước không đồng nhất (hình tế bào (hình 3B) mạnh hơn so với trong môi trường chỉ có 2A). Sau 24h nuôi cấy, đa số các tế bào bám dính, một số nước (hình 3A) (p<0,05). Kết quả thu được tương ứng với hình thành các chân giả đặc trưng cho kiểu hình của tế bào giá trị đo được trên Image J (bảng 1). thực bào với kích thước khoảng 10-15 µm (hình 2B). Kết quả phân tích trên kính hiển vi đồng tụ laser quét LSM 510 (Carl Ziess) cho thấy hầu hết các tế bào đều biểu hiện dương tính với chỉ thị sinh học CD11b gắn FITC có màu xanh lá (hình 2C) và có nhân dạng hạt đậu đặc trưng cho các tế bào đại thực bào (hình 2D). Thống kê trên phần mềm FACS DIVA của hệ thống FACS Canto II thể hiện 97% tế bào bám dính sau 24h nuôi cấy dương tính với CD11b, tương đương với tỷ lệ đại thực bào thu được (hình 2F). Hình 3. Kết quả chụp MRI. Kết quả chụp trên chế độ T2 của vật liệu Fe3O4@PLA-PEG trong (A) môi trường nước, (B) môi trường dung dịch ly giải tế bào Sarcoma 180 và (C) trong điều kiện bị thực bào với các nồng độ vật liệu như sau: (1) 50 µM, (2) 250 µM, (3) 500 µM, (4) 1000 µM, (5) 2500 µM, (6) Đối chứng không có vật liệu. Bảng 1. Kết quả đo tín hiệu sáng màu (pixel) trên ảnh MRI của vật liệu Fe3O4@PLA-PEG bằng phần mềm Image J. Giá trị cường độ sáng (pixel) Nồng độ vật Môi trường Khi bị liệu (µM) Môi trường nước ly giải tế bào thực bào 50 171,3±8,5 169,5±9,6 109,5±7,7* 250 168,5±9,2 121,8±9,4* 14,3±0,6* Hình 2. Tế bào đại thực bào tách từ xoang bụng chuột nhắt trắng 500 76,3±6,7* 66,1±5,3* 11,5±0,5* Swiss. Tế bào ngay sau khi phân lập (A) và bám dính sau 24h nuôi cấy (B). 1000 35,5±2,3* 22,9±1,5* 8,3±0,3* (A, B) = 20 µm. Các tế bào dương tính với chỉ thị đặc hiệu của đại thực 2500 18,7±1,1* 10,2±0,3* 9,5±0,2* bào CD11b gắn huỳnh quang FITC màu xanh lá (C) và có nhân hình hạt Đối chứng 179,6±11,8 175,8±10,5 183,1±10,9 đậu màu xanh lam (D). (D) = 10 µm. Tỷ lệ đại thực bào có trong quần thể sau nuôi cấy chiếm 97% (F). Đối chứng không nhuộm huỳnh quang (E). *p<0,05 63(8) 8.2021 32
  4. Khoa học Tự nhiên Tín hiệu chụp MRI của vật liệu Fe3O4@PLA-PEG sau liệu nano từ bọc PLA-PEG với IC50 là 37, 26, và 23 nM khi khi bị thực bào: sau 24 giờ bổ sung vật liệu Fe3O4@PLA- tiếp xúc 24, 48 và 72h trên dòng tế bào A549 [20] và có độc PEG vào môi trường nuôi cấy, có thể quan sát thấy những tính thấp hơn nhiều so với công bố của Kazem và cộng sự là biến đổi rõ rệt của đại thực bào. Tế bào có màu nâu đỏ do 27,5 và 1 μg/ml (tương đương 137,5 và 5 µM) trên dòng tế đã thực bào vật liệu nano vào trong tế bào chất, kích thước bào NIH3T3 và A549 [21]. tế bào tăng lên, hình thành nhiều không bào, số lượng chân Vật liệu nano với lõi sắt từ Fe3O4 là các chất siêu thuận giả giảm, tế bào có xu hướng co tròn (hình 4). từ. Chúng sẽ tác động trực tiếp làm giảm thời gian hồi phục T2 [22], từ đó tăng độ tương phản của hình ảnh trong chế độ chụp T2. Kết quả thu được khi tiến hành chụp MRI với hệ nano từ Fe3O4@PLA-PEG hoàn toàn tuân theo lý thuyết trên. Hệ nano Fe3O4@PLA-PEG gây ra sự nhiễu loạn từ trường địa phương tại vị trí mà nó tập trung do sự tương tác giữa momen từ của các proton trong nguyên tử hydro của nước và momen từ của lõi Fe3O4 trong quá trình hồi phục. Sự nhiễu loạn từ trường nêu trên làm tín hiệu trên hình ảnh có màu tối hơn các vùng xung quanh [23-25]. Nguyên nhân của hiện tượng tín hiệu MRI trong môi trường ly giải tế bào mạnh hơn môi trường nước liên quan đến sự có mặt của protein và lipit. Những phân tử này thường có nhiều điểm tích điện trên bề mặt và có khuynh hướng hút các proton Hình 4. Hình ảnh trường sáng và hiển vi điện tử (TEM) của đại thực bào trước và sau khi mang điện tích dương. Chúng tạo thành thực bào vật liệu nano Fe3O4@PLA-PEG. Tế bào đại thực bào trước khi ủ với hạt nano từ Fe3O4@ PLA-PEG ở chế độ chụp trường sáng (A) và TEM (B). Tế bào đại thực bào sau khi ủ với hạt nano các cầu nối lỏng lẻo làm giảm bớt khả từ Fe3O4@PLA-PEG ở chế độ chụp trường sáng (C) và TEM (D). Tế bào đại thực bào sau khi ủ với năng chuyển động tự do của các phân hạt nano từ Fe O @PLA-PEG ở chế độ chụp trường sáng ( ) và TEM ( ) với độ phóng đại lớn. 3 4 E F tử nước. Phần nước bị hạn chế chuyển động như vậy được gọi là nước tù. Các phân tử trong nước tù chuyển động Kết quả thử nghiệm cũng cho thấy hệ nano Fe3O4@ chậm nên các proton của chúng dễ bị tác động bởi tình trạng PLA-PEG sau khi bị thực bào vẫn có khả năng tăng cường không đồng nhất của từ trường cục bộ xung quanh, thời gian tín hiệu chụp MRI. Ngay tại nồng độ vật liệu ủ với đại thực hồi giãn T2 ngắn, hiển thị trên hình ảnh màu tối hơn. bào thấp nhất 50 µM (giếng 1), tín hiệu MRI đã mạnh hơn so với đối chứng (hình 3C) (p<0,05). Tín hiệu MRI gần như Bạch cầu đơn nhân sau khi được hình thành ở tủy xương đạt tối đa tại nồng độ 250 µM (giếng 2) (hình 3C). Như vậy, sẽ theo dòng máu di cư vào trong mô để biệt hóa tạo thành trong điều kiện bị thực bào, khả năng tăng tương phản hình đại thực bào. Trong quần thể đại thực bào, nhóm M2 là các đại thực bào liên kết ung thư đóng vai trò quan trọng trong ảnh MRI trên chế độ chụp T2 của vật liệu Fe3O4@PLA- PEG mạnh hơn so với ở trạng thái trong nước và trong môi việc làm dịu phản ứng viêm, loại bỏ sản phẩm thải của tế trường ly giải tế bào. Kết quả thu được tương ứng với giá trị bào, kích thích sự tạo mạch và tái tổ chức mô, từ đó kích đo được trên Image J (bảng 1). thích khối u phát triển. Bằng nhiều cách khác nhau, khối u có xu hướng lôi kéo các đại thực bào này về phía nó [26, Bàn luận 27]. Đặc điểm này gợi ý phương thức hướng đích trong đó các đại thực bào được sử dụng như phương tiện để vận Độc tính in vitro của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG sử dụng chuyển hạt nano tập trung vào vị trí khối u, phục vụ cho các trong nghiên cứu có giá trị IC50 lớn hơn nhiều lần so với liều thử nghiệm cao nhất 500 µM. Theo Boyd, một chất được mục đích dẫn thuốc hay chụp MRI. Tính chất tăng tương phản hình ảnh MRI của vật liệu nano khi bị thực bào mạnh coi là có độc tính nếu giá trị IC50 nhỏ hơn 100 µM [19]. Như vậy có thể nói hệ vật liệu nano Fe3O4@PLA-PEG trong hơn so với ở trạng thái thường là kết quả phù hợp do vật nghiên cứu không có hoạt tính gây độc tế bào. Kết quả này liệu nano từ khi bị thực bào sẽ được chứa trong không bào tương đồng với công bố của Domaca và cộng sự trên vật hoặc lysosome. Trong môi trường này, lượng nước tự do rất 63(8) 8.2021 33
  5. Khoa học Tự nhiên ít, trong khi nồng độ hạt nano từ lại cao nên cả thời gian hồi [14] Koichiro Hayashi, Michihiro Nakamura, Wataru Sakamoto, giãn T2 được rút ngắn và làm tăng tín hiệu màu tối. Toshinobu Yogo, Hirokazu Miki, Shuji Ozaki, Masahiro Abe, Toshio Mat- sumoto, and Kazunori Ishimura (2013), “Superparamagnetic nanoparticle Kết luận clusters for cancer theranostics combining magnetic resonance imaging and hyperthermia treatment”, The Theranostics, 3(6), pp.366-376. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ nano Fe3O4@PLA-PEG không có độc tính với hai dòng tế bào BT-474 và Sarcoma [15] G. Oberdörster, V. Stone, K. Donaldson (2007), “Toxicology of nanoparticles: a historical perspective”, Journal of Nanotoxicology, 1(1), 180. Đồng thời, hệ vật liệu sử dụng trong nghiên cứu có tín pp.2-25. hiệu tốt trên chế độ chụp T2 trong môi trường nước, môi trường lẫn tế bào và khi bị thực bào nên có tiềm năng ứng [16] Nemi Malhotra, Jiann-Shing Lee, D. Rhenz Alfred Liman, S. dụng cao trong hỗ trợ tăng tính tương phản hình ảnh chụp Johnsy Margotte Ruallo, B. Oliver Villaflores, Tzong Rong Ger, and Chung Der Hsiao (2020), “Potential toxicity of iron oxide magnetic MRI. Ngoài ra, các đại thực bào có thể được sử dụng như nanoparticles: a review”, Journal of Molecules, 25(14), pp.3159. một tác nhân vận chuyển tiềm năng để đưa vật liệu nano đến vị trí khối u, từ đó phục vụ cho các ứng dụng chẩn đoán [17] H. Markides, Rotherham, A.J. El Haj (2012), “Biocompatibility and toxicity of magnetic nanoparticles in regenerative medicine”, Journal bằng chụp cộng hưởng từ hay mang thuốc hướng đích. of Nanomaterials, 13, pp.1-13. TÀI LIỆU THAM KHẢO [18] Q.T. Phan, P.T. Ha, T.T.H. Le, H.N. Luu, X.P. Nguyen (2016), “Structure and properties of Fe O nanoparticles coated by PLA-PEG co- [1] Peter Reimer, Thomas Balzer (2003), “Ferucarbotran (Resovist): 3 4 a new clinically approved RES-specific contrast agent for contrast-en- polymer with and without loading of curcumin”, Journal of Science and hanced MRI of the liver: properties, clinical development, and applica- Technology, 54, pp.268-276. tions”, European Radiology, 13, pp.1266-1276. [19] Micheal Boyd (2004), “The NCI human tumor cell line (60-Cell) [2] Yi Xiang, J. Wang (2015), “Current status of superparamagnetic screen”, Anticancer Drug Development Guide, 6, pp.41-61. iron oxide contrast agents for liver magnetic resonance imaging”, World [20] B.H. Domaca, S. AlKhatibb, O. Zirhliac, N.G. Akdogand, S.C. Journal of Gastroenterology, 21(47), pp.13400-13402. Ocal Diricane, G. Bulutf, O. Akdogan (2020), “Effects of pegylated Fe- [3] Burghard Thiesen, Andreas Jordan (2007), “Clinical applications Fe3O4 core-shell nanoparticles on NIH3T3 and A549 cell lines”, Journal of magnetic nanoparticles for hyperthermia”, International Journal of Hy- of Heliyon, 6(1), DOI: 10.1061/j.heliyon.2019.e03124. perthermia, 12, pp.467-474. [21] Kazem Nejati-Koshki, Mehran Mesgari, Eommolbanin Ebra- [4] Joanna Dulin´ska-Litewka, Agnieszka Łazarczyk, Przemysław himi, Farhad Abbasalizadeh, Sedigeh Fekri Aval, Amir Ahmad Khan- Hałubiec, Oskar Szafran´ski, Karolina Karnas and Anna Karewicz (2019), daghi, Mozhgan Abasi, Abolfazl Akbarzadeh (2014), “Synthesis and in “Superparamagnetic iron oxide nanoparticles - current and prospective vitro study of cisplatin-loaded Fe3O4 nanoparticles modified with PL- medical applications”, Journal of Materials, 12(4), pp.617. GA-PEG6000 copolymers in treatment of lung cancer”, Journal of Micro- [5] P. Sangaiya & R. Jayaprakash (2018), “A review on iron oxide encapsul, 31(8), pp.815-823. nanoparticles and their biomedical applications”, Journal of Supercon- [22] A. Jordan, R. Scholz, P. Wust, H. Fahling, F. Roland (1999), ductivity and Novel Magnetism, 31, pp.3397-3413. “Magnetic fluid hyperthermia (MFH): cancer treatment with AC magnetic [6] G.F. Goya, V. Grazú, M.R. Ibarra (2008), “Magnetic nanoparticles field induced excitation of biocompatible superparamagnetic nanoparti- for cancer therapy”, Current Nanoscience, 4, pp.1-16. cles”, Journal of Magnetism and Magnetic Materials, 201(3), pp.413-419. [7] W.C. Zamboni (2008), “Concept and clinical evaluation of carri- [23] Hou Dong Zuo, Wei Wu Yao, Tian Wu Chen, Jiang Zhu, Juan er-mediated anticancer agents”, The Oncologist, 13, pp.248-260. Juan Zhang, Yu Pu, Gang Liu, and Xiao Ming Zhang (2014), “The effect [8] D.B. Fenske (2008), “Liposomal nanomedicines: an emerging of superparamagnetic iron oxide with iRGD peptide on the labeling of field”, Toxicologic Pathology, 36(1), pp.21-29. pancreatic cancer cells in vitro: a preliminary study”, Biomed Research International, DOI: 10.1155/2014/852352. [9] R. Jurgons, C. Seliger, A. Hilpert, L. Trahms, S. Odenbach and C. Alexiou (2006), “Drug loaded magnetic nanoparticles for cancer thera- [24] P. Reimer, T. Balzer (2002), “Ferucarbotran (Resovist): a new py”, Condensed Matter., 18, pp.2893-2902. clinically approved RES-specific contrast agent for contrast - enhanced MRI of the liver: properties, clinical development, and applications”, Eu- [10] Burghard Thiesen & Andreas Jordan (2008), “Clinical applica- ropean Radiology, 13(6), pp.1266-1276. tions of magnetic nanoparticles for hyperthermia”, International Journal of Hyperthermia, 24(6), pp.467-474. [25] Somayeh Sadighian, Maryam Khalkhali, Kobra Rostamizadeh, Farhad Khoeini, Mehran Naghibi and Mehrdad Hamidi (2015), “The im- [11] P.W. Goodwill, E.U. Saritas, L.R. Croft, T.N. Kim, K.M. Krish- nan, D.V. Schaffer (2012), “Magnetic nanoparticles for safe medical im- pact of polymer coatings on magnetite nanoparticles performance as MRI aging”, X-Space MPI, 24, pp.3870-3877. contrast agents: a comparative study”, Journal of Pharmaceutical Scienc- es, 45, DOI: 10.1186/s40199-015-0124-7. [12] P. Fortina, L.J. Kricka, D.J. Graves, J. Park, T. Hyslop, F. Tam, N. Halas, S. Surrey, S.A. Waldman (2007), “Applications of nanoparticles [26] Hrystella Lamagna, Michel Aurrand - Lions, Beat A. Imhof to diagnostics and therapeutics in colorectal cancer”, Trends Biotechnol., (2006), “Dual role of macrophages in tumor growth and angiogenesis”, 25, pp.145-152. Journal of Leukocyte Biology, DOI: 10.1189/jlb.1105656. [13] I. Hilger, W.A. Kaiser (2012), “Iron-oxide based nanostructures [27] Kindt, Goldsby, Osborne (2004), “Mononuclear phagocytes”, for MRI and magnetic hyperthermia”, Nanomedicine, 7(9), pp.1443-1451. Kuby Immunology, 6, pp.36-37. 63(8) 8.2021 34