Đánh giá tác động của biểu giá bán lẻ điện tới phát triển điện mặt trời mái nhà tại Việt Nam

pdf 12 trang Gia Huy 20/05/2022 3650
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác động của biểu giá bán lẻ điện tới phát triển điện mặt trời mái nhà tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tac_dong_cua_bieu_gia_ban_le_dien_toi_phat_trien_di.pdf

Nội dung text: Đánh giá tác động của biểu giá bán lẻ điện tới phát triển điện mặt trời mái nhà tại Việt Nam

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN TỚI PHÁT TRIỂN ĐIỆN MẶT TRỜI MÁI NHÀ TẠI VIỆT NAM ANALYSING THE IMPACT OF ELECTRICITY RETAIL TARIFF ON DEVELOPMENT OF SOLAR ROOFTOP IN VIETNAM Trần Đình Long1, Nguyễn Thị Như Vân2, Ngô Ánh Tuyết2, Nguyễn Thị Lê Na2 1Hội Điện lực Việt Nam, 2Trường Đại học Điện lực Ngày nhận bài: 24/12/2020, Ngày chấp nhận đăng: 16/03/2021, Phản biện: TS. Vũ Minh Pháp Tóm tắt: Theo xu hướng chung của thế giới về phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, hệ thống điện mặt trời đang là hệ thống có nhiều tiềm năng do sự phát triển vượt trội về công nghệ và sự giảm giá thành sản xuất. Ở Việt Nam hiện nay, điện mặt trời áp mái khu dân cư đang ngày càng trở nên phổ biến cùng với các chính sách hỗ trợ từ chính phủ. Tuy nhiên, biểu giá bán lẻ điện hiện đang được áp dụng tại Việt Nam có ảnh hưởng gì đến sự phát triển điện mặt trời áp mái? Trong báo cáo này, nhóm nghiên cứu sẽ tập trung phân tích tác động của biểu giá bán lẻ điện hiện nay đến việc phát triển của điện mặt trời mái nhà tại Việt Nam. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu xem xét dịch chuyển giờ cao điểm phụ tải trong ngày là vấn đề mới so với các nghiên cứu khác. Từ khóa: Giá bán lẻ điện, điện mặt trời mái nhà. Abstract: According to global renewable energy trends, the solar power system’s potential is huge due to the outstanding technology development and the decrease in production costs. In Vietnam, thanks to the government’s aid policies, residential solar rooftops, and other solar PVs are becoming more and more popular. Nevertheless, how do the current retail electricity tariff in Vietnam affect the development of rooftop solar PV? This report aims to focus on analyzing the impact of the current retail electricity tariff on the development of rooftop solar PV in Vietnam Besides, shifting the peak load time in the tariff have been considered as new issues compared to the other studies. Keywords: Electricity retail tariff, rooftop solar power. 1. GIỚI THIỆU năng lượng mới, giảm bớt sự phụ thuộc Thế giới ngày nay đang phải đối mặt với vào các nguồn năng lượng truyền thống các vấn đề về môi trường và biến đổi khí gây ô nhiễm. Trong các nguồn năng hậu. Điều này đã thúc đẩy các quốc gia lượng mới, hệ thống điện mặt trời có rất quan tâm đến việc phát triển các nguồn nhiều tiềm năng phát triển do sự phát triển 74 Số 25
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) vượt bậc về công nghệ đã làm giảm chi Phát triển các nguồn điện từ năng lượng phí đầu tư đi đáng kể. Trong vòng 10 tái tạo có tiềm năng tại Việt Nam như năm, từ 2010 đến 2020, chi phí phát điện điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối đã của điện mặt trời đã giảm hơn 4 lần, từ được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm 0,36 $/kWh xuống còn 0,09 $/kWh [1]. từ năm 2007 trong “Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến Tại Việt Nam, trong bối cảnh các nguồn năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050”. năng lượng truyền thống đang ngày càng Ngoài ra, yếu tố chi phí đầu tư thấp, chính cạn kiệt, việc phát triển năng lượng tái sách giá điện cũng tác động rất nhiều đến tạo, trong đó có điện mặt trời mái nhà sẽ tốc độ phát triển của điện mặt trời áp mái góp phần đảm bảo an ninh năng lượng. tại Việt Nam. Hình 1. Xu hướng giảm chi phí phát điện của các dạng năng lượng tái tạo [1] 2. BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN CHO KHÁCH Bảng 1, Biểu giá bán điện sinh hoạt [3] HÀNG DÂN DỤNG SINH HOẠT VÀ TT Nhóm đối tượng Giá bán điện THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TẠI VIỆT NAM khách hàng (đ/kWh) Biểu giá điện đang áp dụng hiện nay được 1 Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang thực hiện theo [2]. Quyết định này quy Bậc 1: Cho kWh từ 0 – định rõ giá bán lẻ và bán buôn điện cho 1.678 50 từng lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế Bậc 2: Cho kWh từ 51 – và theo từng cấp điện áp khác nhau. 1.734 100 Đối với khách hàng dùng điện cho mục Bậc 3: Cho kWh từ 101 2.014 đích sinh hoạt dân dụng được áp dụng – 200 theo biểu giá điện bậc thang gồm 6 bậc và Bậc 4: Cho kWh từ 201 giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ 2.536 – 300 trả trước (bảng 1). Số 25 75
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) TT Nhóm đối tượng Giá bán điện TT Nhóm đối tượng Giá bán điện khách hàng (đ/kWh) khách hàng (đ/kWh) Bậc 5: Cho kWh từ 301- 3 Cấp điện áp dưới 6 kV 2.834 400 a) Giờ bình thường 2.666 Bậc 6: Cho kWh từ 401 2.927 b) Giờ thấp điểm 1.622 trở lên c) Giờ cao điểm 4.587 Giá bán lẻ điện sinh hoạt 2 2.461 dùng côngtơ thẻ trả trước Trong thực tế, hầu hết khách hàng dùng điện cho mục đích kinh doanh mua điện ở So sánh với biểu giá điện sinh hoạt bậc thang theo [4] thì giá điện bậc thang cấp điện áp dưới 6 kV. Khách hàng sẽ phải tăng khoảng 17% tương ứng với giá bán trả tiền điện theo lượng điện năng tiêu thụ điện trung bình tăng khoảng 143,79 tính với giá tương ứng trong khoảng thời đồng/kWh. Giá điện càng tăng khiến cho gian sử dụng điện thực tế là giờ cao điểm, chi phí của các hộ gia đình tăng cao, làm giờ bình thường hay giờ thấp điểm. Trong tăng động lực cho các hộ gia đình tìm trường hợp bên bán điện không lắp công tơ kiếm đến các nguồn năng lượng mới như điện tử đo đếm điện năng sử dụng theo điện mặt trời mái nhà. thời gian thì khách hàng trả tiền điện tính Đối với khách hàng dùng điện cho mục theo giá giờ bình thường. đích kinh doanh áp dụng biểu giá theo Trong hệ thống điện, hộ thương mại dân từng cấp điện áp mà khách hàng ký hợp dụng và dân cư là hai đối tượng có nhiều đồng mua bán điện với bên bán (bảng 2) động lực đầu tư vào điện mặt trời mái nhà. Theo [5], các dự án điện mặt trời mái Bảng 2. Biểu giá điện áp dụng cho khách hàng kinh doanh [3] nhà được áp dụng mức giá 1.943 đồng/kWh (tương đương 8,38 US TT Nhóm đối tượng Giá bán điện cent/kWh) trong 20 năm và không phải khách hàng (đ/kWh) xin phép bổ sung vào quy hoạch điện Cấp điện áp từ 22 kV trở 1 quốc gia. lên a) Giờ bình thường 2.442 Ngoài các ưu đãi về chính sách, việc giảm chi phí trả góp cũng là động lực chính cho b) Giờ thấp điểm 1.361 sự bùng nổ các dự án điện mặt trời mái c) Giờ cao điểm 4.251 nhà. [6] Chi phí đầu tư bình quân trên Cấp điện áp từ 6 kV đến 2 1 kWp hiện nay đã giảm đáng kể. Đối với dưới 22 kV một dự án 3 kWp, trước đây tổng chi phí a) Giờ bình thường 2.629 đầu tư khoảng từ 90 triệu đồng đến 100 b) Giờ thấp điểm 1.547 triệu đồng thì hiện nay đã giảm xuống còn c) Giờ cao điểm 4.400 khoảng từ 42 triệu đến 54 triệu đồng. 76 Số 25
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Trong phần tiếp theo, sẽ phân tích cụ thể mái nhà ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí hai biểu giá: giá điện bậc thang và giá Minh, các dự án được phân tích kinh tế điện cao thấp điểm tác động đến đầu tư tổng quát với các dữ liệu giả định như sau: điện mặt trời như thế nào Giá bán điện theo [5] là 8,38 cent/kWh 3. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIỂU (tương đương 1.943 VN đồng/kWh GIÁ ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐIỆN MẶT TRỜI QĐ13/2020/QĐ-TTg ngày 06/04/2020). MÁI NHÀ Tỷ lệ suy giảm điện năng hàng năm là 3.1. Biểu giá điện bậc thang 0,7%/năm. Sản lượng điện năng ước tính bằng Dựa vào đặc điểm khí tượng và bức xạ phần mềm PVSYST, tổng hợp trong bảng mặt trời đặc trưng ở 3 khu vực được lựa 3. chọn là Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh (hình 2), sử dụng phần mềm Chi phí vận hành bảo dưỡng O&M 2% doanh thu từ bán điện. PVSYST về ước tính sản lượng điện năng điển hình, tính được sản lượng điện năng Chi phí dự phòng thay inverter 10% theo 3 mức qui mô công suất ở 3 khu vực chi phí đầu tư, dự kiến trích quỹ thay thiết trên tổng hợp trong bảng 3. bị sau 10 năm. Nguồn vốn chủ sở hữu (không xét đến vốn vay hoặc tài trợ). Thời gian phân tích đầu tư là 20 năm. Chi phí sản xuất điện mặt trời áp mái được xác định theo công thức: CPsxđ = TC/Esx Trong đó: Quần đảo CPsxđ - chi phí sản xuất điện bình quân Hoàng Sa trên 1 kWh (giá thành sản xuất điện), đơn vị tính là đ/kWh và cent/kWh; TC - tổng chi phí bao gồm vốn đầu tư, chi phí vận hành bảo dưỡng O&M, chi phí dự Quần đảo Phú Quốc Trường Sa phòng thay inverter; Côn Đảo Esx - tổng sản lượng điện năng sản xuất được (kết quả lấy từ phần mềm PVSYST, dòng sản lượng có tính đến suy giảm điện Hình 2. Bản đồ bức xạ mặt trời của Việt Nam [7] năng hàng năm) Với 3 mức qui mô công suất nghiên cứu, Dòng tổng chi phí và dòng tổng sản lượng giả định triển khai các dự án điện mặt trời điện năng được qui đổi tương đương về Số 25 77
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) thời điểm hiện tại theo hệ số chiết khấu Qui mô Hà Nội Đà Nẵng TP. HCM 10%. công MWh MWh MWh suất Bảng 3. Sản lượng phát trung bình năm của điện mặt trời áp mái tại Hà Nội, Đà Nẵng, 10kWp 11,28 14,39 14,96 Thành phố Hồ Chí Minh 15kWp 16,23 21,16 22,10 Qui mô Hà Nội Đà Nẵng TP. HCM công MWh MWh MWh Chi phí sản xuất điện mặt trời áp mái điển suất hình cho khu vực Hà Nội, Đà Nẵng, TP. 5kWp 5,73 7,33 7,39 Hồ Chí Minh được tổng kết trong bảng 4. Bảng 4. Tính toán chi phí phát điện của mặt trời áp mái tại 3 khu vực của Việt Nam Hà Nội Đà Nẵng TP. Hồ Chí Minh Qui mô công suất đ/kWh cent/kWh đ/kWh cent/kWh đ/kWh cent/kWh 5 kWp 1.694 7,31 1.333 5,75 1.323 5,71 10 kWp 1.721 7,42 1.358 5,85 1.307 5,64 15 kWp 1.792 7,73 1.384 5,97 1.327 5,72 So sánh với mức giá 8,38 cent/kWh theo tiếp theo. Để hiểu rõ biểu giá này tác động [5] thì các dự án đều khả thi, tuy nhiên, đến quyết định đầu tư điện mặt trời mái TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng có chi phí nhà như thế nào, giả sử xét một hộ tiêu phát điện rẻ hơn rất nhiều. thụ điện dân dụng hàng tháng tiêu dùng 1000 kWh, nếu không lắp điện mặt trời áp Theo đó, FIT là 1.943 đồng/kWh (tương mái thì tiền điện hàng tháng của hộ tiêu đương 8,38 UScent/kWh) đối với hệ thụ này áp giá bậc thang sinh hoạt theo thống trên mái. Quyết định [5] cũng giao [2] như sau: Bộ Công Thương xây dựng cơ chế đấu thầu đối với các dự án điện mặt trời, lộ Bảng 5. Chi phí điện năng hàng tháng của hộ trình thực hiện trước khi trình Thủ tướng tiêu thụ 1000 kWh/ tháng Chính phủ phê duyệt và triển khai trên Nhóm đối tượng Giá điện Tiền điện phạm vi toàn quốc. khách hàng (đ/kWh) (đ/tháng) Phân tích lợi ích khi có và không lắp Bậc 1: Cho kWh từ 1.678 83.900 điện mặt trời mái nhà 0 - 50 Như đã phân tích ở phần trên, biểu giá áp Bậc 2: Cho kWh từ 1.734 86.700 51 - 100 dụng cho hộ sinh hoạt là biểu giá điện bậc thang 6 mức hiện hành [2]. Theo biểu giá Bậc 3: Cho kWh từ 2.014 201.400 101 - 200 này thì từ kWh thứ 101 hộ tiêu thụ đã phải chi trả mức giá là 2.014 VNĐ/ kWh, Bậc 4: Cho kWh từ 2.536 253.600 201 - 300 và mức giá càng cao cho các bậc thang 78 Số 25
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Nhóm đối tượng Giá điện Tiền điện 648/QĐ-BCT, ngược lại khi lượng điện khách hàng (đ/kWh) (đ/tháng) sản xuất từ hệ thống PV của hộ gia đình Bậc 5: Cho kWh từ 2.834 283.400 lớn hơn lượng điện năng tiêu thụ của họ 301 - 400 thì phần dư đó được phát lên lưới. Tập Bậc 6: Cho kWh từ 2.927 1.756.200 đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị 401 trở lên thành viên được ủy quyền thực hiện thanh Tổng 2.665.200 toán lượng điện năng từ hệ thống điện mặt trời mái nhà phát lên lưới điện quốc gia Chi phí đầu tư điện mặt trời mái nhà tạm theo giá mua điện quy định tại Biểu giá tính (với suất vốn đầu tư 12 triệu mua điện đối với hệ thống điện mặt trời VNĐ/kWp đối với mức công suất 15 kWp mái nhà là 1.943 đồng/kWh (tương đương và đến 15 triệuVNĐ/kWp đối với mức 8,38 UScent/kWh) theo [5] về cơ chế thúc công suất 5 kWp) được qui đổi đều theo đẩy phát triển điện mặt trời sau ngày 30 năm với chiết khấu 10%, tuổi thọ thiết bị tháng 6 năm 2019. là 10 năm. Tiết kiệm hàng tháng của các hộ gia đình Bảng 6. Chi phí đầu tư quy đổi hàng năm lắp hệ thống PVsolar được ước tính bằng Mức công suất Chi đầu tư qui đổi năm phần chi phí tiền điện giảm trừ và doanh (tr.đ/năm) thu từ bán điện hàng tháng. 5 kWp 4.643 Lợi ích hàng năm sẽ tính bằng tổng tiết 10 kWp 8.658 kiệm trong 12 tháng trừ đi phần chi phí 15 kWp 11.181 đầu tư cho hệ thống PVsolar qui đổi đều Như vậy, nếu lượng điện tiêu thụ của hộ hàng năm. gia đình lớn hơn lượng điện năng sản xuất Dưới đây là bảng tổng hợp theo các mức từ hệ thống PV của họ thì hộ gia đình sẽ công suất lắp đặt và các ước tính sản trả lượng chênh lệch đó theo giá điện bậc lượng điện năng, lợi ích hàng năm của các thang sinh hoạt qui định tại quyết định hộ gia đình lắp hệ thống Pvsolar. Bảng 7. Lợi ích hàng năm của các mức công suất đầu tư điện mặt trời mái nhà Ước tính sản Chênh lệch Chi phí tiền Tiết kiệm Lợi ích năm lượng điện năng điện năng* điện 1 tháng hàng tháng (tr.đ/năm) (kWh/tháng) (kWh) (tr. kWh) (tr.đ/tháng) Hà Nội 5 kWp 477,50 522,50 1,27 1,39 12,13 10 kWp 940,00 60,00 0,10 2,56 22,11 15 kWp 1352,50 352,50 -0,68 3,35 29,02 Số 25 79
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Ước tính sản Chênh lệch Chi phí tiền Tiết kiệm Lợi ích năm lượng điện năng điện năng* điện 1 tháng hàng tháng (tr.đ/năm) (kWh/tháng) (kWh) (tr. kWh) (tr.đ/tháng) Đà Nẵng 5 kWp 610,83 389,17 0,88 1,79 16,79 10 kWp 1199,17 199,17 -0,39 3,05 27,97 15 kWp 1763,33 763,33 1,48 4,15 38,59 TP HCM 5 kWp 615,83 384,17 0,86 1,80 16,97 10 kWp 1246,67 246,67 0,48 3,14 29,07 15 kWp 1841,67 841,67 1,63 4,30 40,42 (*Chênh lệch điện năng = Lượng điện tiêu thụ - lượng điện năng sản xuất bởi PV) Tính lợi ích/ chi phí của các trường hợp, Trong hầu hết các trường hợp thì đầu tư ta có như sau: vào mức công suát 5 kWp thì hiệu quả Bảng 8. Lợi ích/ chi phí của các mức công suất đầu tư vẫn cao nhất. Tuy đây là tính toán đầu tư điện mặt trời mái nhà ban đầu nhưng với mức công suất 5 kWp thì một phần điện năng sản xuất sẽ bù cho Chi phí Lợi ích Lợi ích / Chỉ tiêu (Tr.đ) (Tr.đ) chi phí phần điện năng giá bậc thang cao nên hiệu quả cao hơn các mức công suất còn lại. Hà Nội 5 kWp 4,64 12,13 2,61 3.2. Biểu giá cao thấp điểm 10 kWp 8,66 22,11 2,55 So sánh giá FIT được đề xuất cho điện mặt trời mái nhà so với biểu giá bán lẻ 15 kWp 11,18 29,02 2,59 điện phổ biến cho các nhóm đối tượng Đà Nẵng tiêu dùng khác nhau theo [8] được trình 5 kWp 4,64 16,79 3,62 bày trong biểu đồ hình 3. Điều này cho thấy rằng thời gian cao điểm ban ngày có 10 kWp 8,66 27,97 3,23 thể được đáp ứng một phần nhờ năng 15 kWp 11,18 38,59 3,45 lượng mặt trời trên mái nhà, do đó giảm TP. Hồ Chí Minh nhu cầu cho EVN trong các giờ cao điểm, tức là từ 9 giờ 30 đến 11 giờ 30. 5 kWp 4,64 16,97 3,65 Dựa trên phân tích về cơ cấu biểu giá của 10 kWp 8,66 29,07 3,36 cả nước, nhu cầu năng lượng cao điểm 15 kWp 11,18 40,42 3,62 vào ban ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy có 80 Số 25
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) thể được giải quyết một phần bằng việc liệu tại trung tâm điều độ hệ thống điện triển khai điện mặt trời mái nhà, tuy nhiên của Tổng công ty Điện lực Hà Nội ngày đối với Hà Nội nhu cầu phụ tải thực tế 23/6/2020 ta có đồ thị hình 4. không có đỉnh tương tự như vậy. Theo số Công nghiệp Hình 3. Đồ thị mô phỏng công suất phát thời gian thực của điện mặt trời mái nhà 10 kWp có so sánh với thời kỳ cao điểm được quy định trong biểu giá bán lẻ điện [8] Nguồn: Trung tâm Điều độ Tổng công ty Điện lực Hà Nội Như vậy tại thời điểm từ 9h30 đến 11h30 không phải là thời kỳ diễn ra nhu cầu phụ tải cao nhất. Do đó đối với nhu cầu phụ tải thành phố Hà Nội thì thời điểm cao điểm ngày từ 9h30 đến 11h30 là không hợp lý. Bên cạnh đó ghi chép thực tế đồ thị phát Hình 4: Đồ thị phụ tải ngày hè điển hình của toàn thành phố Hà Nội điện của điện mặt trời mái nhà công suất Số 25 81
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 10 kWp tại Hà Nội trong một ngày 16 kWh, số tiền tiết kiệm được do không (8/7/2020) ta thu được đồ thị hình 5. phải mua điện từ hệ thống là Công suất (W) 16 kWh×4.587 VNĐ/kWh = 73.392 VNĐ Xét trường hợp cao điểm 12h30-14h30 thì sản lượng phát xấp xỉ của hệ thống mặt trời là 18 kWh, số tiền tiết kiệm được của hộ gia đình do không phải mua điện từ hệ thống là 18 kWh×4.587 VNĐ/kWh = 82.566 VNĐ Hình 5: Đồ thị công suất phát của điện mặt trời Số tiền tiết kiệm trong 1 tháng được tính mái nhà tại hộ dân ở ngoại thành Hà Nội chi tiết ở bảng 9 và bảng 10 như sau: Nguồn: Theo kết quả điều tra tại hộ dân Bảng 9. Bảng tính số tiền tiết kiệm trường hợp ở ngoại thành Hà Nội 1: Thời gian cao điểm 9:30-11:30 Theo đồ thị phát của điện mặt trời thì thời Trong Trong 1 Trong 1 kỳ phát điện nhiều nhất là từ 11h-14h30. 1 tháng tháng tháng vào giờ thời So sánh với đồ thị phụ tải của điện lực thì cao điểm gian trùng khớp với thời gian phụ tải cao nhất (9:30- bình 11:30) thường (12h00-15h00). Nếu có sự điều chỉnh quy Sản lượng 940 235 705 định về thời gian cao điểm phù hợp biểu phát (kWh) đồ phụ tải thực tế vùng miền thì không Giá điện 4.587 2.666 những điện mặt trời mái nhà phát huy (đ/kWh) hiệu quả cao hơn mà còn cắt giảm phụ tải Chi phí tiết 2,96 1,08 1,88 kiệm được đỉnh thực tế hàng ngày cho hệ thống điện. (triệu VNĐ) Trở lại với thí dụ xét ngày 8/7/2020, tổng sản lượng phát của hệ thống pin mặt trời Bảng 10. Bảng tính số tiền tiết kiệm trường hợp 2: Thời gian cao điểm 12:30-14:30 10 kWp là 64 kWh, trong thời gian từ Trong Trong 1 Trong 1 5h20 sáng đến 17h00. 1 tháng tháng Để đánh giá hiệu quả ta xét 2 trường hợp: tháng vào giờ thời cao điểm gian Thời gian cao điểm ngày như theo [2] là (12:30 - bình 14:30) thường từ 9h30-11h30; Sản lượng 940 264.375 675.625 Thời gian cao điểm dịch chuyển từ phát (kWh) 12h30-14h30 (dựa theo đồ thị phụ tải thực Giá điện 4.587 2.666 (đ/kWh) tế của Hà Nội). Chi phí tiết 3,01 1,21 1,80 kiệm được Xét trường hợp thời gian cao điểm từ (triệu VNĐ) 9h30-11h30 tổng sản lượng phát xấp xỉ 82 Số 25
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Việc dịch chuyển thời gian phụ tải đỉnh nhất (12h-15h). Nếu có sự điều chỉnh quy không những phù hợp với đồ thị phụ tải định về thời gian cao điểm phù hợp với của hệ thống giúp cắt giảm phụ tải đỉnh biểu đồ phụ tải thực tế của từng vùng mà còn giúp cho các nhà đầu tư tiết kiệm miền thì không những điện mặt trời mái khoảng 60.000 VNĐ/tháng. Điều này sẽ nhà phát huy hiệu quả cao hơn mà còn cắt giúp các nhà đầu tư có động lực hơn trong giảm phụ tải đỉnh thực tế hàng ngày cho việc đầu tư vào điện mặt trời mái nhà. hệ thống điện. Việc dịch chuyển thời gian phụ tải đỉnh 4. KẾT LUẬN không những phù hợp với đồ thị phụ tải của hệ thống điện giúp cắt giảm phụ tải Theo đồ thị phát của điện mặt trời, khoảng thời gian phát điện nhiều nhất đỉnh mà còn giúp cho các nhà đầu tư tiết trong ngày là từ 11h-14h30. So sánh với kiệm thêm tiền hàng tháng. Điều này sẽ đồ thị phụ tải của công ty điện lực thì giúp các nhà đầu tư có động lực hơn trong trùng với khoảng thời gian phụ tải cao việc đầu tư vào điện mái nhà. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] The International Renewable Energy Agency IRENA’s report “Renewable Power Generation Costs in 2018”. [2] Bộ Công Thương. Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019. [3] www.evn.com.vn [4] Bộ Công Thương. Quyết định số 4495/QĐ-BCT ngày 30/11/2017. [5] Quyết định 13/2020/QĐ-TTg ngày 06/04/2020. [6] Vietnam Energy Update Report 2020, Sustainable Development Program, Centre for Media, and Development Initiatives (MDI), 9/2020. [7] Bản đồ bức xạ của Việt Nam, 2015 (Nguồn điện tử), Bộ Công Thương, truy cập ngày 7/4/2021 [8] Worldbank: Báo cáo phát triển bền vững điện mặt trời tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020. Giới thiệu tác giả: Tác giả Trần Đình Long tốt nghiệp đại học ngành điện năm 1963; nhận bằng Tiến sĩ năm 1972 và Tiến sĩ khoa học năm 1978 ngành hệ thống điện tại Đại học Năng lượng Matscova (MEI) - Liên bang Nga. Lĩnh vực nghiên cứu: quy hoạch phát triển hệ thống điện, bảo vệ và điều khiển, độ tin cậy hệ thống điện, thị trường điện. Số 25 83
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Tác giả Nguyễn Thị Như Vân tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế năng lượng tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2005, nhận bằng Thạc sĩ quản trị kinh doanh năm 2007. Lĩnh vực nghiên cứu: thị trường điện, mô phỏng hệ thống năng lượng, dự báo nhu cầu năng lượng. Tác giả Ngô Ánh Tuyết tốt nghiệp đại học năm 2004, nhận bằng Thạc sĩ năm 2006 ngành kinh tế năng lượng tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Lĩnh vực nghiên cứu: kinh tế năng lượng, quản lý năng lượng và môi trường. Tác giả Nguyễn Thị Lê Na tốt nghiệp đại học và nhận bằng Thạc sĩ ngành kinh tế năng lượng tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội vào các năm 1999 và 2006. Lĩnh vực nghiên cứu: quản lý kinh doanh điện năng, quản lý năng lượng, năng lượng tái tạo. 84 Số 25
  12. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 25 85