Đánh giá tính phù hợp của tài liệu truyền thông chăm sóc mắt tại tỉnh Quảng Nam

pdf 10 trang Gia Huy 21/05/2022 1660
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tính phù hợp của tài liệu truyền thông chăm sóc mắt tại tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_phu_hop_cua_tai_lieu_truyen_thong_cham_soc_mat.pdf

Nội dung text: Đánh giá tính phù hợp của tài liệu truyền thông chăm sóc mắt tại tỉnh Quảng Nam

  1. ĐÁNH GIÁ TÍNH PHÙ HỢP CỦA TÀI LIỆU TRUYỀN THÔNG CHĂM SÓC MẮT TẠI TỈNH QUẢNG NAM ThS. Nguyễn Thị Liên Trung tâm Truyền thông GDSK Quảng Nam Tóm tắt nghiên cứu: Mục tiêu của điều tra nhằm đánh giá tính phù hợp của 4 tài liệu truyền thông chăm sóc mắt dùng trong dự án FHF và đề xuất những điều chỉnh (nếu có) ở tài liệu truyền thông về chăm sóc mắt trong giai đoạn tiếp theo một cách tốt hơn. Điều tra được tiến hành từ ngày 11/10/2010 đến ngày 25/10/2011, được thiết kế theo phương pháp mô tả với thiết kế cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 427 người, trong đó chọn tất cả cán bộ y tế từ huyện đến thôn được 127 người, 427 người dân . Kết quả cho thấy nội dung tài liệu phù hợp (20% người dân hiểu 100% tài liệu, hơn 60% người dân hiểu được >50% nội dung), trên 97% cho rằng thích/rất thích tài liệu; điểm hấp dẫn của tài liệu là màu sắc và hình ảnh; điểm chưa thích là: cỡ chữ còn nhỏ, khó đọc, tính bắt mắt chưa cao. 100% người dân cho rằng tài liệu có ích trong công tác phòng chống bệnh mắt tại cộng đồng. 1. Đặt vấn đề Quỹ Fred Hollows Foundation (FHF) là một tổ chức phi chính phủ, hoạt động nhân đạo phi lợi nhuận, được thành lập tại Úc năm 1993 mang tên cố giá sư nhãn khoa người Úc Fred Hollows. Tôn chỉ của Quỹ FHF là giúp đỡ thực hiện chương trình phòng ngừa mù loà ở các nước đang phát triển. Hiện nay, quỹ FHF có văn phòng chính tại Sydney (Úc), có chi nhánh ở nhiều nước trên thế giới trong đó có ở Việt Nam. Tại Quảng Nam, thông qua tổ chức FHF tại Việt Nam đã có đề án đề nghị chương trình Seeing is Believing của ngân hàng Standard Chartered Bank (SCB) hỗ trợ thực hiện các hoạt động phòng chống mù loà trong tỉnh với 4 mục tiêu: Phát triển hệ thống chăm sóc mắt ban đầu từ tỉnh đến xã thông qua việc đào tạo và cung cấp trang thiết bị cần thiết (1); Nâng cao nhận thức và kiến thức về chăm sóc mắt ban đầu cho cộng đồng nhằm hướng họ đến các hành vi phòng chống mù loà (2); Giảm tỉ lệ mù loà thông qua hoạt động đẩy mạnh khám chữa bệnh về mắt, phẫu thuật đục thuỷ tinh thể và thực hiện chương trình khúc xã học đường (3); Tăng cường khả năng quản lý chương trình phòng chống mù loà cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện trong việc duy trì và phát triển các hoạt động chăm sóc mắt (4). Nhiều hoạt động thiết thực nhằm phòng chống mù loà đã được triển khai trong đó có việc sản xuất nhiều tài liệu TTGDSK nâng cao nhận thức và kiến thức về chăm sóc mắt ban đầu cho cộng đồng nhằm hướng họ đến các hành vi phòng chống mù loà như: Sổ tay chăm sóc mắt ban đầu những điều cần biết để giữ gìn đôi mắt; Tờ rơi những điều cần biết về một số bệnh mắt, Tờ rơi về bệnh cườm nước và panô đục thuỷ tinh thể. Các tài liệu này được cung cấp đến cư dân sống tại các huyện của Dự án. Đây là lần đầu tiên 129
  2. sản xuất các loại tài liệu này nên Dự án chưa đánh giá được tính phù hợp của tài liệu. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đánh giá “Đánh giá tính phù hợp của tài liệu truyền thông chăm sóc mắt tại trường học” với hai mục tiêu: 1. Đánh giá tính phù hợp của tài liệu truyền thông chăm sóc mắt dùng trong cộng đồng cư dân tại các huyện dự án. 2. Đề xuất những điều chỉnh (nếu có) ở tài liệu truyền thông về chăm sóc mắt trong giai đoạn tiếp theo một cách tốt hơn. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Người dân đang sống ở một số địa phương tỉnh Quảng Nam. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp mô tả với thiết kế cắt ngang 2.2.2. Cỡ mẫu - Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: p.q 2 2 n = Z (1- /2) d Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu 2 Z (1- /2) : Hệ số tin cậy ở mức xác xuất 95%. p: 0,5 (p ở đây giả định là tỷ tài liệu có hiệu quả) q: 1-p d: 0,05 (Độ chính xác mong muốn). n = 1,962 x 0,5 x 0,5/ 0,0025 x 10% (tỉ lệ bỏ cuộc ước tính) = 423 người Thực tế chúng tôi chọn được 427 người dân, đúng theo qui định chọn mẫu. 2.2.3. Cách chọn mẫu: Áp dụng phương pháp phân tầng ở nhiều giai đoạn. - Chọn Huyện: chọn ngẫu nhiên (bằng cách bốc thăm) 1 huyện miền núi (Hiệp Đức), 1 huyện vùng ven biển (Núi Thành), huyện đồng bằng (Thăng Bình). - Chọn xã: Mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 3 xã: lập danh sách các xã tại các huyện được chọn, chọn ngẫu nhiên một xã và sau đó chọn các xã lân cận cho đủ 3 xã bao gồm: + Huyện Thăng Bình: chọn 3 xã là Bình An, Bình Trung, Thị trấn + Huyện Hiệp Đức chọn 3 xã là Bình Lâm, Quế Bình, Tân An. + Huyện Núi Thành chọn 3 xã là Tam Xuân I, Tam Xuân II, Tam Hiệp. - Chọn đối tượng: + Lập danh sách các hộ trong mỗi xã chọn theo thứ tự hết hộ này đến hộ khác, hết thôn này đến thôn khác liền kề. 130
  3. + Chọn ngẫu nhiên 1 hộ theo danh sách để bắt đầu điều tra (mỗi hộ lấy 1 người) các hộ được điều tra tiếp theo là các hộ liền kề cho đến khi đủ số người cần chọn (số người cần chọn cho 1 xã là 423 người : 3 huyện : 3 xã = 47 người). 2.3. Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn theo bảng câu hỏi thiết kế sẵn. 2.4. Thời gian nghiên cứu: Từ 11/10/2010 – 25/10/2011 2.5. Xử lý số liệu nghiên cứu:Số liệu được xử lý bằng chương trình EPI INFOR 6.04 và Excel 2007. 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 427 đối tượng tham gia vào nghiên cứu được chọn theo phương pháp phân tầng tỷ lệ, trong đó 158 nam (37%), 269 nữ (64%), 100% đều là người dân tộc kinh. Đối tượng điều tra được chọn ngẫu nhiên tại hai huyện Núi Thành, Hiệp Đức, mỗi huyện 141 người (33%) và huyện Thăng Bình 145 người (34%); tỷ lệ này phù hợp với phương pháp pháp chọn mẫu, thể hiện sự phân bố theo khu dân cư đặc trưng của tỉnh. Đa số đối tượng nghiên cứu là nông dân (69,6%), tiếp theo đó là buôn bán (10,8%), công nhân (8,2%), nhân viên văn phòng (4,4%), nội trợ (3,5%), làm thuê (2,1%), không có nghề nghiệp (1,4%). Đối tượng tham gia điều tra có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên chiếm đa số 337 người (78,9%), học tiểu học có 90 người (21,1%), với trình độ học vấn này đủ điều kiện để họ cho những ý kiến xác thực về tài liệu. 3.2. Đánh giá tính phù hợp của tài liệu truyền thông 3.2.1. Đánh giá về nội dung của tài liệu 70 62.3 Sổ tay chăm 59 59 60 55.7 sóc mắt ban đầu những điều cần 50 biết để giữ gìn đôi mắt Tờ rơi về 40 bệnh cườm nước 30 23.8 23 22.1 21.3 18.917.2 20 20.5 17.2 Tờ rơi những điều cần biết về 10 một số bệnh 0 0 0 0 mắt 0 Hiểu được Hiểu được Hiểu được Không hiểu Pa nô về 100% >50% <50% đục thuỷ tinh thể Biểu đồ 1. Tỷ lệ người dân hiểu nội dung tài liệu Khi xây dựng nội dung tài liệu truyền thông, quan trọng nhất ta phải xây dựng được các thông điệp ngắn gọn, xúc tích, thuyết phục. Kết quả nghiên cứu cho thấy tài liệu mà 131
  4. Dự án đã thực hiện đã đến được với người dân, có >20% người dân đọc các tài liệu đó hiểu được 100%, hơn 60% người dân hiểu được >50% nội dung và đặc biệt không có người dân nào trả lời không hiểu gì khi đọc các tài liệu này. Điều này cho thấy các nội dung mà tài liệu có đã đạt được yêu cầu về nội dung. 84.6 90 78.7 Sổ tay chăm 80 71.7 sóc mắt ban đầu những 70 64.3 điều cần biết để giữ 60 gìn đôi mắt Tờ rơi về bệnh cườm 50 nước 40 30.2 30 25 Tờ rơi 18.4 những điều 20 cần biết về một số bệnh 5.4 10 7.83.3 mắt 2.8 7.6 0 0 0 0 0 Pa nô về Rất dễ hiểu Dễ hiểu Khó hiểu Không hiểu đục thuỷ tinh thể Biểu đồ 2. Đánh giá của người dân về nội dung của tài liệu Khi hỏi kỹ về nội dung các loại tài liệu khi đọc người dân có thấy dễ hiểu không thì đa số (từ >70% đến > 90%) cho rằng rất dễ hiểu hoặc dễ hiểu, chỉ có sổ tay chăm sóc mắt ban đầu có 18,4% và tờ rơi về bệnh cườm nước có 30,2% cho rằng khó hiểu. Sổ tay chăm 25.0 21.0 sóc mắt ban đầu những điều cần biết để giữ 20.0 gìn đôi mắt 15.8 Bệnh cườm nước 15.0 11.8 10.9 8.5 Những điều 10.0 7.6 cần biết về một 5.0 số bệnh mắt 4.3 2.6 5.0 1.7 1.7 1.7 Pa nô về đục thuỷ tinh thể 0.0 Dùng nhiều từ lạ Câu văn khó hiểu Quá nhiều nội dung Biểu đồ 3. Lý do khó hiểu về nội dung Khi phân tích kỹ lý do làm họ khó hiểu về nội dung thì có 8,5% người nhận xét về sổ tay, 15,8% nhận xét về tờ rơi đã dùng nhiều từ chuyên môn; 10,9% và 21% cho rằng tài liệu quá nhiều nội dung; 7,8% và 18,9% cho rằng câu văn khó hiểu. 132
  5. 3.2.2. Đánh giá về hình thức tài liệu Sổ tay chăm sóc mắt ban đầu những 79.781.6 90 78.5 điều cần biết 75 để giữ gìn đôi 80 mắt 70 Tờ rơi về bệnh cườm 60 nước 50 40 Tờ rơi những 30 18.9 17.7 21.7 điều cần biết về một số 20 10.9 9.5 bệnh mắt 3.3 10 2.6 0.7 0 Pa nô về đục Rất thích Thích Không thích thuỷ tinh thể Biểu đồ 4. Ý kiến của người dân về tài liệu Có > 97% người được hỏi cho rằng họ rất thích hoặc thích các tài liệu, chỉ có tờ rơi về bệnh cườm nước có 9,5% không thích. 90 86.5 86.3 85.8 80.1 80 78.3 74.7 Sổ tay chăm sóc mắt ban 70 đầu những điều cần biết 60 59.1 để giữ gìn đôi 52.7 mắt 51.7 51.3 Tờ rơi về 50 47 48.2 48.2 44.4 bệnh cườm 41.6 nước 40 38.3 36.6 36.738.5 34.534.8 34.8 32.2 28.8 30 26.7 26.7 26.7 25.1 Tờ rơi những điều cần biết 20 về một số bệnh mắt 10 0 Pa nô về đục Màu sắc Hình ảnh Cách Kiểu chữ Cỡ chữ Bố cục Tài liệu thuỷ tinh thể đẹp đẹp phối màu đẹp, dễ phù hợp, và hình bắt mắt đẹp nhìn dễ đọc ảnh hài hoà Biểu đồ 5. Những điểm về hình thức được người dân thích Về hình thức các tài liệu được người dân đánh giá như sau: Sổ tay chăm sóc mắt ban đầu, những điều cần biết để giữ gìn đôi mắt: 86,5% cho rằng màu sắc đẹp, 80,1% thấy hình ảnh đẹp, 59,1% cho rằng cách phối màu đẹp, 41,6% đồng ý kiểu chữ đẹp, dễ nhìn, 38,5% cỡ chữ phù hợp, dễ đọc, 34,4% nhận xét bố cục và hình ảnh hài hoà, 48,2% thấy tài liệu bắt mắt Tờ rơi những điều cần biết về một số bệnh mắt: 86,3% cho rằng màu sắc đẹp, 85,8% thấy hình ảnh đẹp, 47% cho rằng cách phối màu đẹp, 48,2% đồng ý kiểu chữ đẹp, 133
  6. dễ nhìn, 44,4% cỡ chữ phù hợp, dễ đọc, 28,8% nhận xét bố cục và hình ảnh hài hoà, 51.3% thấy tài liệu bắt mắt Panô về bệnh đục thuỷ tinh thể: 38,3% cho rằng màu sắc đẹp, 78,3% thấy hình ảnh đẹp, 26,7% cho rằng cách phối màu đẹp, 36,7% đồng ý kiểu chữ đẹp, dễ nhìn, 51,7% cỡ chữ phù hợp, dễ đọc, 26,7% nhận xét bố cục và hình ảnh hài hoà, 26,7% thấy tài liệu bắt mắt. Tờ rơi bệnh cườm nước: 71,7% thấy hình ảnh đẹp, 52,7% cho rằng màu sắc đẹp, 36,6% cho rằng cách phối màu đẹp, 25,1% đồng ý kiểu chữ đẹp, dễ nhìn, 32,2% cỡ chữ phù hợp, dễ đọc, 34,8% nhận xét bố cục và hình ảnh hài hoà, 32,8% thấy tài liệu bắt mắt. 45 41.8 40.7 40 Sổ tay chăm sóc mắt ban 35 34 33.3 đầu những 30 điều cần biết 30 để giữ gìn đôi mắt 25 24.6 Tờ rơi về 21.7 bệnh cườm 20 18.9 nước 17 16.7 14.7 15.8 15 14.4 13.3 12.512.1 10.4 9.9 Tờ rơi những 10 8.3 7.8 7.8 điều cần biết 7.8 6.7 về một số 5 5 5.75 5 bệnh mắt 1.9 0 Pa nô về đục Màu sắc Hình ảnh Cách Kiểu Cỡ chữ Bố cục Tài liệu thuỷ tinh thể chưa chưa phối chữ chưa & hình chưa bắt đẹp đẹp màu chưa phù hợp, ảnh mắt chưa đẹp, khó khó đọc chưa hài đẹp nhìn hoà Biểu đồ 6. Những điểm về hình thức người dân chưa thích Biểu đồ trên cho thấy, những điều người dân chưa thích về hình thức đó là màu sắc và cách phối màu chưa đẹp, cỡ chữ còn nhỏ, khó đọc, tính bắt mắt chưa cao, đặc biệt là tờ rơi bệnh cườm mắt. Trong đó, người dân đề xuất cụ thể như sau: Sổ tay chăm sóc mắt ban đầu, những điều cần biết để giữ gìn đôi mắt: cần dùng cỡ chữ lớn hơn, thay hình ảnh có tại địa phương và rõ nét; giảm bớt nội dung, ít thông tin hơn. Tờ rơi về bệnh cườm nước: Cỡ chữ lớn hơn, thưa hơn để dễ nhìn, thay đổi màu sắc cho đẹp, thay hình ảnh lớn và rõ nét hơn. Nội dung cần rõ ràng hơn, ngắn gọn, ít chữ. Tờ rơi những điều cần biết về một số bệnh mắt: Cỡ chữ lớn hơn, thay hình ảnh lớn, gần gũi và rõ nét hơn, thay đổi màu sắc nhất là nền của tờ rơi. Dùng từ dễ hiểu hơn. Pa nô: Cỡ chữ lớn, rõ hơn, thay đổi màu sắc đậm và bắt mắt. Nên thay mới pa nô vì đã quá cũ. 134
  7. 3.2.3. Lợi ích của tài liệu truyền thông đối với người dân LỢI ÍCH CỦA TÀI LIỆU Sổ tay chăm sóc mắt ban 80.1 đầu những 90 điều cần biết 74.9 73.5 để giữ gìn đôi 80 71.7 mắt 70 Tờ rơi về bệnh cườm 60 nước 50 40 26.5 25.1 28.3 Tờ rơi những 30 điều cần biết 17.3 về một số 20 bệnh mắt 2.6 10 0 0 0 0 Pa nô về đục thuỷ tinh thể Rất có ích Có ích Không có ích Biểu đồ 7. Lợi ích của tài liệu truyền thông đối với người dân Tiêu chuẩn của một tài liệu truyền thông tốt đó là nội dung tài liệu làm cho người đọc có thể tin tưởng được và có khả năng thuyết phục họ làm theo hành vi mong muốn. Tài liệu truyền thông chăm sóc mắt dành cho người dân đã làm được điều đó. 100% người dân đều thấy rằng tài liệu dự án cung cấp cho họ đều rất có ích hoặc có ích trong công tác phòng chống các bệnh về mắt tại cộng đồng. Riêng tờ rơi về bệnh cườm nước có lẽ vì sử dụng nhiều từ chuyên môn làm người dân khó hiểu nên có 2,6% người dân cho rằng nó không có ích. Con số này một lần nữa cảnh báo cho chúng ta khi làm tài liệu cần phải thật thực tế với người dân họ mới chấp nhận được. 4. Kết luận và khuyến nghị 4.1. Kết luận 1. Tính phù hợp của tài liệu truyền thông chăm sóc mắt đã dùng trong dự án FHF . Về nội dung của tài liệu: Kết quả điều tra cho thấy các nội dung mà tài liệu có đã đạt được yêu cầu, phù hợp với người dân: - Có >20% người dân đọc các tài liệu đó hiểu được 100%, hơn 60% người dân hiểu được >50% nội dung và đặc biệt không có người dân nào trả lời không hiểu gì khi đọc các tài liệu này. - Đa số cho rằng tài liệu rất dễ hiểu hoặc dễ hiểu, có 18,4% và tờ rơi về bệnh cườm nước có 30,2% cho rằng khó hiểu. Lý do khó hiểu vì tài liệu đã dùng nhiều từ chuyên môn; quá nhiều nội dung và câu văn khó hiểu . Về hình thức của các tài liệu - Trên 97% cho rằng họ rất thích hoặc thích tài liệu - Những điểm về hình thức được người dân thích chủ yếu là màu sắc tài liệu đẹp, hình ảnh đẹp 135
  8. - Những điểm về hình thức được người dân chưa thích đó là cách phối màu chưa đẹp, cỡ chữ còn nhỏ, khó đọc, tính bắt mắt chưa cao, đặc biệt là tờ rơi bệnh cườm mắt. . Lợi ích của tài liệu truyền thông đối với người dân: 100% người dân đều thấy rằng tài liệu dự án cung cấp cho họ đều rất có ích hoặc có ích trong công tác phòng chống các bệnh về mắt tại cộng đồng 4.2. Một số khuyến nghị 4.2.1. Những đề xuất cụ thể cho từng tài liệu: . Sổ tay chăm sóc mắt ban đầu, những điều cần biết để giữ gìn đôi mắt: cần dùng cỡ chữ lớn hơn, thay hình ảnh có tại địa phương và rõ nét; giảm bớt nội dung, ít thông tin hơn. . Tờ rơi về bệnh cườm nước: Cỡ chữ lớn hơn, thưa hơn để dễ nhìn, thay đổi màu sắc cho đẹp, thay hình ảnh lớn và rõ nét hơn. Nội dung cần rõ ràng hơn, ngắn gọn, ít chữ. . Tờ rơi những điều cần biết về một số bệnh mắt: Cỡ chữ lớn hơn, thay hình ảnh lớn, gần gũi và rõ nét hơn, thay đổi màu sắc nhất là nền của tờ rơi. Dùng từ dễ hiểu hơn. . Pa nô: Cỡ chữ lớn, rõ hơn, thay đổi màu sắc đậm và bắt mắt. Nên thay mới pa nô vì đã quá cũ. 4.2.2. Những đề xuất chung: Về nội dung các tài liệu: Khi biên soạn cần xây dựng các thông điệp phù hợp với nhóm đối tượng (trình độ, nhận thức và thực hành). Mỗi thông điệp chỉ nhằm thay đổi hành vi của một nhóm đối tượng. Thông điệp phải nhất quán với mục tiêu của chương trình, dự án truyền thông. Trong đó: - Nội dung thông điệp phải rõ ràng, dễ hiểu. Đối tượng phải được phân loại để mỗi khi nhắc đến thông điệp họ cảm thấy đây là thông điệp dành cho họ. Trong thông điệp không nên chứa đựng các yếu tố nhạy cảm như về tôn giáo, chính trị, và các yếu tố gây khó chịu cho người tiếp nhận. Cần lưu ý khi sản xuất cho người dân cần đưa những nội dung đơn giản, dễ hiểu và không nên sử dụng các từ chuyên môn. - Kết cấu thông điệp: cần phù hợp về văn hoá; hợp với tình huống và đặc tính tâm lý; không quá tải về thông tin. - Thông điệp phải có tính thuyết phục, lời lẽ hợp lý, mang tính khoa học, thực tiễn và nguồn được các cơ quan tổ chức có uy tín cung cấp, tạo nên được sự tò mò, suy nghĩ của đối tuợng xung quanh vấn đề được đề cập, nêu được lợi ích có được nếu đối tượng thực hiện hành vi mới đó. - Thông điệp phải dễ nhớ: Ngắn gọn và xúc tích; có sự lặp lại Về hình thức: khi thiết kế tài liệu truyền thông cần chú ý - Mỗi hình minh hoạ chỉ mang 01 thông điệp - Sử dụng hình ảnh minh hoạ để hỗ trợ phần lời. 136
  9. - Bố trí phần lời gần với hình ảnh minh họa - Để bề mặt tài liệu có khoảng trống, thoáng, tránh mật độ chữ quá nhiều - Trình bày cân đối giữa khoảng trống, chữ và hình ảnh minh hoạ Đề xuất áp dụng qui trình phát triển tài liệu truyền thông: Bước 1 Được sử dụng rộng rãi LẬP KẾ HOẠCH - Phân tích đối tượng - Đề ra mục tiêu - Thiết lập chiến lược và kế hoạch Bước 6 Bước 2 Báo cáo thực Thiết kế tài thi kết quả liệu Bước 3 Bước 5 Thiết lập các Phân tích kết phương pháp quả thử nghiệm Bước 4 Tiến hành thử nghiệm Tài liệu tham khảo 1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2002), “Về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”, Chỉ thị số 06-CT/TW. 2. Bộ Y tế (2009), “Danh mục trang thiết bị y tế tuyến xã”, 3. Ban Chấp hành Trung ương (2005), Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới”. 137
  10. 4. Phạm Mạnh Hùng (2010), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân”, tu-tuong-cham-soc-suc-khoe-nhan-dan.html 5. Sở Y tế Quảng Nam (2009), “Đề án Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh giai đoạn 2009 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” 6. Phạm Nguyễn Cẩm Thạch và cs (1997) “Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức và hoạt động của Y tế cơ sở 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam”, Sở Y tế Quảng Nam. 7. Bùi Thanh Tâm (2005), “Những định hướng và giải pháp cơ bản trong đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực y tế trong mạng lưới y tế cơ sở (huyện/thị, xã/phường, thôn/bản)”, Tạp chí Y tế Xã hội học, số 8, ngày 01/03/2005. 8. Tổ chức y tế Thế giới (2005), “Phân loại bệnh tật quốc tế lần thứ 10”, 9. Đặng Quốc Việt, (2006) “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”, thông tin chi tiết bài viết 10. WHO (1948), “Hiến pháp của Tổ chức Y tế Thế giới”. 138