Đề án Chuyển đổi số quốc gia

pdf 101 trang Gia Huy 19/05/2022 1440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề án Chuyển đổi số quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_an_chuyen_doi_so_quoc_gia.pdf

Nội dung text: Đề án Chuyển đổi số quốc gia

  1. DỰ THẢO 1.0 (Updated 04/4/2019) ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
  2. MỤC LỤC PHẦN I: BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CHUYỂN ĐỔI SỐ 1 I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ 1 II. HIỆN TRẠNG VIỆT NAM 3 III. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI VIỆT NAM 11 PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA 13 I. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 13 II. CÁC GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI SỐ VIỆT NAM 13 III. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025 13 1. Mục tiêu chung đến năm 2025 13 2. Mục tiêu chuyển đổi số nền kinh tế 14 3. Mục tiêu chuyển đổi số xã hội 14 4. Mục tiêu chuyển đổi số cơ quan nhà nước 15 5. Mục tiêu phát triển lực lượng lao động số 15 6. Mục tiêu phát triển hạ tầng số 15 IV. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO 16 V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 17 1. Chuyển đổi số nền kinh tế 17 a. Phát triển công nghiệp số 17 b. Cải thiện hệ sinh thái cho khởi nghiệp 18 c. Chuyển đổi số trong các doanh nghiệp 19 d. Phát triển thương mại điện tử 20 e. Tạo điều kiện phát triển cho kinh tế chia sẻ, kinh tế trả công 20 2. Chuyển đổi số xã hội 20 a. Giảm khoảng cách số 20 b. Mang đến cơ hội học tập nhờ công nghệ số 21 c. Nâng cao khả năng truy cập, chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhờ công nghệ số 21
  3. d. Quản lý, cảnh báo môi trường nhờ công nghệ số 22 e. Ứng dụng công nghệ số bảo đảm trật tự an toàn xã hội 22 3. Chuyển đổi số cơ quan nhà nước 23 4. Chuyển đổi số một số ngành trọng điểm 24 a. Chuyển đổi số ngành tài chính 24 b. Chuyển đổi số trong ngành nông nghiệp 24 c. Chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao và du lịch 25 d. Chuyển đổi số ngành giao thông 26 e. Chuyển đổi số ngành điện 26 f. Phát triển đô thị thông minh 27 5. Phát triển lực lượng lao động số 27 a. Cập nhật chương trình đào tạo, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất đào tạo kiến thức, kỹ năng số từ trẻ tuổi 27 b. Đào tạo nâng cao, đào tạo lại 27 c. Triển khai việc học tập suốt đời 28 d. Hạn chế chảy máu chất xám, thu hút nhân tài 28 6. Phát triển hạ tầng số 28 a. Phát triển hạ tầng băng rộng quốc gia 28 b. Phát triển hạ tầng điện toán đám mây 29 c. Phát triển hạ tầng IoT 29 d. Phát triển tài nguyên dữ liệu quốc gia 29 e. Phát triển hạ tầng dịch vụ định danh, xác thực điện tử tin cậy 29 f. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin 30 7. Triển khai công tác nghiên cứu công nghệ mới 30 8. Xây dựng môi trường pháp lý để bảo đảm môi trường an toàn, tin cậy, cho chuyển đổi số 31 VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN 32 VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 32
  4. 1. Thành lập Ủy ban Chuyển đổi số quốc gia 32 2. Trách nhiệm các Bộ, ngành, địa phương 33 3. Tổ chức Diễn dàn về chuyển đổi số quốc gia hàng năm 34 PHỤ LỤC I: DANH MỤC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI 35 PHỤ LỤC II: TÓM TẮT NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC/CHƯƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MỘT SỐ NƯỚC 38
  5. PHẦN I: BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CHUYỂN ĐỔI SỐ I. BỐICẢNH QUỐC TẾ Thế giới đang trong giai đoạn bắt đầu của Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, một cuộc Cách mạng công nghệ mới, đặc biệt khác với các Cuộc cách mạng trước đây. Về tốc độ, tăng theo hàm lũy thừa; Về phạm vi và chiều sâu, đây là cuộc Cách mạng dựa trên cách mạng số và kết hợp nhiều công nghệ, dẫn đến sự thay đổi chưa từng có tiền lệ trong mô hình kinh tế - xã hội; Về tác động hệ thống, bao gồm sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống, khắp các quốc gia, các doanh nghiệp, các ngành công nghiệp và toàn xã hội. Cũng như các cuộc cách mạng khác, phải chấp nhận sự “đập bỏ, hy sinh” những cái cũ, lạc hậu để có cái mới, cái nền tảng, phù hợp quy luật phát triển và tiến hóa. Để thực hiện được cuộc Cách mạng này thành công, không để tụt hậu, nhỡ chuyến tàu 4.0, các nước phải thực hiện “Chuyển đổi số”. Việc chuyển đổi số sẽ làm thay đổi thế giới, nhưng không có nghĩa là không có thể điều khiển, can thiệp quá trình này. Kinh nghiệm của những lần chuyển đổi công nghệ trước đây đã cho thấy, những nước đi đầu trong ứng dụng và phát triển công nghệ mới sẽ luôn là những nước thịnh vượng, phát triển nhất. Hiện nay, định nghĩa về chuyển đổi số chưa có chuẩn hóa, nhiều tổ chức, doanh nghiệp có các định nghĩa riêng của mình, nhưng trên một góc nhìn tổng quát: Chuyển đổi số (Digital Transformation) là việc sử dụng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau. Có thể nói, chuyển đổi số là việc cấp bách nếu muốn phát triển; trên quy mô quốc gia, chuyển đổi số ảnh hưởng ngày càng lớn đến tăng trưởng GDP, năng suất lao động và cơ cấu việc làm.Theo nghiên cứu của Microsoft và IDGtại khu vực Châu Á – TBD, năm 2017, các sản phẩm và dịch vụ số đóng góp 6% GDP, dự đoán, tỷ lệ này sẽ tăng lên 25% vào năm 2019 và 60% vào năm 2021; chuyển đổi số làm tăng năng suất lao động 15% năm 2017, dự kiến năm 2020 là 21%; 85% công việc trong khu vực sẽ bị biến đổi trong 3 năm tiếp theo. Nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, hiện nhiều nước đã xây dựng và triển khai cácchiến lược/chương trình quốc gia về chuyển đổi số, điển hình như Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia, Israel, Mexico, Singapore, Thái Lan, Uruguay, 1
  6. Nội dung chuyển đổi số của các nước có khác nhau, phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Tuy nhiên, nói chung đều hướng tới các nội dung chính sau: - Chuyển đổi số nền kinh tế (kinh tế số), bao gồm: 1) Phát triển các doanh nghiệp số; 2) Chuyển đổi số cho các doanh nghiệp truyền thống (hướng tới sản phẩm tích hợp số; chuyển đổi mô hình kinh doanh trên nền tảng số; thay đổi quy trình sản xuất dựa trên dữ liệu số, tự động hóa, ảo hóa, ); 3) Phát triển tài chính số; 4) Phát triển thương mại điện tử; - Chuyển đổi số xã hội (xã hội số), trong đó tập trung vào các lĩnh vực như: ứng dụng công nghệ số để nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm khoảng cách xã hội (như giáo dục, y tế, văn hóa, an toàn an ninh xã hội, ); - Chuyển đổi số trong một số ngành trọng điểm để phát triển KTXH (như nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông, ); - Chuyển đổi số trong cơ quan Chính phủ (Chính phủ số), hướng tới cung cấp dịch vụ công thuận tiện cho người dân, tăng cường sự tham gia người dân trong các hoạt động cơ quan nhà nước (CQNN); tăng cường hiệu quả hoạt động và đổi mới trong các CQNN; phát triển dữ liệu mở của CQNN để tạo điều kiện phát triển KTXH. Để thực hiện chuyển đổi số theo các lĩnh vực trên, các nước cũng xác định các yếu tố nền tảng cần bảo đảm, bao gồm: - Phát triển hạ tầng số (phát triển mạng di động thế hệ mới, kết nối cáp quang đến các gia đình, doanh nghiệp, cung cấp WiFi miễn phí tại khu vực công cộng, phát triển điện toán đám mây- cloud computing, hạ tầng IoT, BigData, ); - Phát triển lực lượng lao động có kỹ năng số (digital skills); - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu công nghệ số mới; - Xây dựng môi trường pháp lý để bảo đảm môi trường an toàn, tin cậy, thúc đẩy chuyển đổi số. Để thực hiện các nội dung trên, các nước đã đưa ra những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mạnh mẽ để thực hiện chuyển đổi số, đến nay nhiều nước đã có những thành tựu và đi đầu thế giới trong chuyển đổi số. 2
  7. (Tóm tắt nội dung chiến lược/chương trình về chuyển đổi số của một số nước trong Phụ lục kèm theo). II. HIỆN TRẠNG VIỆT NAM Sau hơn 30 thực hiện đổi mới, Kinh tế - xã hội (KTXH) Việt Nam đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn. Năm 2018, với tốc độ tăng trưởng đạt đượclà 7,08%, nền kinh tế Việt Nam đã đánh dấu mốc mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2008. Việt Nam đã được các tổ chức và bạn bè quốc tế đánh giá thuộc nhóm tăng trưởng cao nhất châu Á cũng như thế giới. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, quá trình đổi mới đã giúp đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, có vị thế ngày càng cao trên trường quốc tế. Tuy nhiên, so với các nước phát triển, Việt Nam vẫn là nước có mức thu nhập trung bình, mức độ cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ thu nhập của người dân là năng suất lao động. Năng suất lao động người Việt Nam còn rất thấp, ngay cả so với các nước trong khu vực,theo báo cáo phân tích từ số liệu của Tổng cục thống kê, năng suất lao động bình quân của một người Việt Nam bằng 1/23 người Singapore, bằng 1/6 người Malaysia, bằng 1/3 người Thái Lan. Nguyên nhân chính của năng suất lao động thấp là năng lực người lao động (kiến thức, kỹ năng lao động) còn thấp, mức độ ứng dụng KHCN trong sản xuất kinh doanh hạn chế. Theo đánh giá về chỉ số nguồn nhân lực của WEF đối với các nước Đông Nam Á năm 2016, 41% nguồn nhân lực của Việt Nam được đánh giá có kỹ năng thấp, chỉ có 10% được đánh giá có kỹ năng cao. Theo báo cáo “Mức độ sẵn sàng cho tương lai của ngành sản xuất” được Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) công bố vào tháng 01/2018, Việt Nam không nằm trong nhóm các quốc gia sẵn sàng cho nền kinh tế sản xuất tương lai. Trong đó, một số chỉ số được đánh giá yếu kém như “Chỉ số công nghệ và đổi mới” xếp hạng thứ 90/100; chỉ số “Vốn con người” xếp hạng thứ 70/100. Các chỉ số thành phần như “Tiếp thu công nghệ ở doanh nghiệp”, “Tác động của ICT đến dịch vụ và sản phẩm mới”, “Năng lực đổi mới” xếp hạng lần lượt là 78/100, 70/100 và 77/100. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đang đứng trước thách thức về mất việc làm trong bối cảnh chịu sự tác động của trí tuệ nhân tạo (AI), cũng như robots. Cụ thể theo 3
  8. Tổ chức Lao động Quốc tế, khoảng 70% việc làm ở Việt Nam có nguy cơ cao bị thay thế bởi tự động hóa trong hai thập kỷ tới. Việt Nam được xác định là quốc gia có nguy cơ cao bị ảnh hưởng nghiêm trọng do tỉ lệ cao nhân công làm việc trong các lĩnh vực may mặc, nông nghiệp và bán lẻ, đây là những ngành có rủi ro bị thay thế cao1. Để tiếp tục có những bước phát triển đột phá trong giai đoạn mới, thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển, vượt ra khỏi bẫy thu nhập trung bình, bắt buộc chúng ta phải có những nỗ lực, quyết tâm mới, phải bứt phá để thực hiện khát vọng Việt Nam hùng cường. Một trong những giải pháp căn cơ, nền tảng nhất là chúng ta phải chuyển đổi số mạnh mẽ, đi đầu khu vực trong cuộc CMCN 4.0. Theo báo cáo nghiên cứu của Csiro và Data 61 về kịch bản chuyển đổi số của Việt Nam, nếu Việt Nam không chủ động, chuẩn bị và đầu tư thấp trong lĩnh vực chuyển đổi số thì Việt Nam sẽ rơi vào kịch bản lạc hậu, trong đó, nền kinh tế chuyển đổi số chậm và năng suất lao động trì trệ. Tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hôi và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Chính phủ đã giao cho Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và trình phê duyệt Đề án Chuyển đổi số quốc gia trong năm 2019. Trước khi xác định, đề xuất được các nội dung của Đề án, cần có những đánh giá về những đóng góp của ICT trong phát triển các lĩnh vực KTXH thời gian qua tại Việt Nam, đặc biệt cần xác định những điểm yếu cần khắc phục, tạo bứt phá chuyển đổi số thời gian tới.Cụ thể: - ICT trong phát triển kinh tế: Về phát triển doanh nghiệp ICT Trong thời gian qua, các doanh nghiệp ICT phát triển mạnh mẽ. Công nghiệp ICT Việt Nam tiếp tục đạt được mức tăng trưởng với doanh thu cao, có giá trị xuất khẩu lớn, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt khoảng 20 - 30%. Năm 2018, tổng doanh thu ngành công nghiệp ICT ước đạt 98,9 tỉ USD, xuất khẩu ước đạt 94 tỷ USD. Trong 10 năm qua, quy mô ngành ICT đã tăng lên 16 lần, là một 1International Labour Organization. 2016. ASEAN in Transformation: How technology is changing jobs and enterprises. Geneva, Sweden. 4
  9. trong những ngành kinh tế tăng trưởng nhanh nhất của cả nước. Các doanh nghiệp lớn trong nước đã và đang chuyển hướng sang tự chủ nghiên cứu, chế tạo và sản xuất. Đi đầu là Tập đoàn Viettel, Tập đoàn VNPT, FPT, CMC, và sắp tới là Vingroup và nhiều tập đoàn, tổng công ty khác. Nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp là doanh nghiệp số, trong đó có một số thành công. Cụ thể như Topica Fouder Institute đã tạo ra hơn 60 công ty khởi nghiệp, huy động hơn 20 triệu USD từ các quỹ và có tổng định giá hơn 100 triệu USD; WeFit – xây dựng theo nguyên lý của nền kinh tế chia sẻ giữa người tập và các phòng gym có doanh thu 700.000 USD trong năm 2017 chỉ sau 1 năm hoạt động2; Startup gọi xe tải Logivan đã thành công trong việc gọi thêm vốn đầu tư 5,5 triệu USD trong đầu năm 2019. Vấn đề tồn tại: trong cơ cấu doanh thu công nghiệp CNTT hiện nay chủ yếu do các doanh nghiệp FDI (đóng góp tới 98% tổng doanh thu xuất khẩu), trong khi tỷ lệ giá trị gia tăng đem lại không cao3. Môi trường cho doanh nghiệp khởi nghiệp số còn chưa hấp dẫn, hiện nay xu hướng những người trẻ khởi nghiệp sang các quốc gia khác như Singapore để đăng ký thành lập công ty đang ngày càng tăng4. Về ứng dụng ICT trong doanh nghiệp ICT đã được ứng dụng rộng rãi trong các loại hình doanh nghiệp, giúp tăng năng suất lao động, năng lực cạnh tranh. Vấn đề tồn tại:các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa nhận thức đúng vai trò chuyển đổi số trong cuộc CMCN 4.0, chưa chủ động tiếp cận công nghệ, hệ thống hạ tầng, không xoay chuyển được mô hình tổ chức kinh doanh đáp ứng với xu thế công nghệ5. Máy móc sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam có số lượng lớn là những máy móc nhập khẩu từ những công nghệ cũ. Cụ thể, theo VCCI, hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp, trình độ KHCN và đổi mới sáng tạo còn thấp, có 80% đến 90% máy móc sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu, gần 80% là những công nghệ cũ từ thập niên 1980-19906. 2 3 Báo cáo chiến lược phát triển ngành thông tin và truyền thông 10 năm 2021-2030 và định hướng đến 2045 4 5 6 5
  10. Về thương mại điện tử Quy mô thị trường thương mại điện tử B2C của Việt Nam có sự tăng trưởng đáng kể, năm 2015, doanh thu B2C đạt 5 tỷ USD, đến năm 2016, doanh thu đã tăng trưởng lên 6,2 tỷ USD với tỷ lệ tăng tưởng 24%. Ước tính số người tham gia mua sắm trực tuyến năm 2017 là 33,6 triệu người. Vấn đề tồn tại: vẫn còn những trở ngại đáng kể như qua khảo sát của VECITA cho thấy 50% số người được hỏi cho biết giá cả không rõ ràng hoặc giá đắt hơn so với mua tại cửa hàng là lý do không mua sắm trực tuyến. Những lý do quan trọng khác là dịch vụ khách hàng kém, lo ngại về dữ liệu cá nhân và phương thức thanh toán trực tuyến phức tạp không an toàn7. Thanh toán trực tuyến cũng là một cản trở lớn, các ngân hàng và công ty Fintech đang ngày càng mở rộng cung cấp dịch vụ thanh toán khá tốt, nhưng số lượng người mua hàng trực tuyến thanh toán online rất ít, chỉ khoảng 20% đơn hàng là được thanh toán trực tuyến. - ICT trong phát triển xã hội: Ứng dụng ICT đã được ứng dụng khá rộng rãi trong xã hội góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, giảm khoảng cách xã hội, đặc biệt là trong các lĩnh vực giáo dục và y tế. Nhiều ứng dụng ICT được triển khai trong công tác đào tạo (các bài giảng điện tử; học trực tuyến, ), trong quản lý giáo dục (hệ thống thông tin quản lý tuyển sinh, quản lý kết quả học tập học sinh, ). Trong lĩnh vực y tế cùng vậy, gần 100% các bệnh viện các tuyến trên cả nước triển khai ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện trong hoạt động của mình; Rất nhiều các bệnh viện tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện từng bước triển khai các hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm, phần mềm quản lý lưu trữ và truyền tải ảnh số y tế, tiến tới triển khai bệnh án điện tử; các hệ thống thông tin bệnh viện, khám chữa bệnh từ xa được ứng dụng tại nhiều bệnh viện; một số bệnh viện đã ứng dụng trí tuệ nhân tạo, robot trong chẩn đoán, điều trị, phẫu thuật. Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng, Hệ thống quản lý thông tin bệnh truyền nhiễm đã triển khai trên toàn quốc. Vấn đề tồn tại: 7 6
  11. + Bất bình đẳng về cơ hội giáo dục cũng như tiếp cận các dịch vụ sức khỏe vẫn có xu hướng gia tăng. Ở nhiều quốc gia khác, vấn đề này đang từng bước được giải quyết nhờ ứng dụng công nghệ số trong trong giáo dục và dịch vụ sức khỏe. Vì vậy, cần thiết có các giải pháp mạnh mẽ và đồng bộ hơn để giảm bất bình đẳng nhờ công nghệ số. + Các ứng dụng CNTT y tế đang được triển khai rộng rãi trong ngành y tế, tuy nhiên chất lượng chưa đồng đều, đồng bộ; các ứng dụng, thiết bị thiếu sự kết nối, liên thông. + Việc tiếp cận các dịch vụ tài chính của người dân còn khó khăn, cần phát triển các dịch vụ tài chính số để khắc phục điều này. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, hiện có khoảng 25% người dân ở nông thôn có tài khoản ngân hàng nhưng số lượng tài khoản tiếp cận với ngân hàng số còn rất khiêm tốn. Các giải pháp về thanh toán qua tài khoản viễn thông cần được nghiên cứu và thúc đẩy để giúp người dân vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa thanh toán được tiền điện, nước và các dịch vụ thiết yếu khác. + Đối với các vấn đề của đô thị, Liên Hợp quốc dự báo dân số Việt Nam ở các trung tâm, thành phố lớn sẽ gia tăng từ 34% năm 2018 lên đến 50% trong năm 2040 do các công việc tập trung ở khu vực thành phố8. Điều này sẽ dẫn đến các vấn đề liên quan đến quản lý đô thị, quản lý hạ tầng và duy trì, cải thiện chất lượng nước, không khí, ô nhiễm và ùn tắc. Trong các năm vừa qua, đã nhiều thành phố, địa phương đề cập về đô thị thông minh, nhưng những tiện ích mang lại cho người dân chưa được thể hiện rõ ràng. - ICT trong hoạt động CQNN: + Trong thời gian qua ICT đã được ứng dụng trong CQNN để phát triển Chính phủ điện tử, góp phần cải cách hành chính. Theo báo cáo đánh giá về Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc, đến năm 2018, Chỉ số phát triển CPĐT của Việt Nam xếp hạng thứ 88/193 quốc gia, tăng 01 bậc so với năm 2016, trong đó chỉ số thành phần về dịch vụ công trực tuyến (OSI) tăng 15 bậc, lên thứ hạng 59/193 quốc gia (so với năm 2016)9. Nhiều dịch vụ công đã được cung cấp trực tuyến mức độ 3,4, 8 9 Báo cáo chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên Hợp quốc 7
  12. đặc biệt là các lĩnh vực như thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, hàng chục triệu hồ sơ đã được xử lý trực tuyến. Vấn đề tồn tại: Số hồ sơ được xử lý trực tuyến (mức 3,4) còn thấp; việc xử lý điều hành qua mạng còn hạn chế; các cơ sở dữ liệu quốc gia chậm được triển khai; việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các CQNN còn hạn chế; việc ứng dụng những công nghệ số tiên tiến trong các CQNN để thay đổi mô hình, cách thức làm việc chưa được thực hiện nhiều (ví dụ hệ thống trợ lý ảo; sử dụng AI để hỗ trợ ra quyết định; ) Về các yếu tố nền tảng để ứng dụng ICT phát triển KTXH: - Hạ tầng viễn thông: Đã được phát triển nhanh, tạo nền tảng cho phát triển KTXH, đặc biệt trong thời đại số, cụ thể: Hạ tầng viễn thông đã phủ rộng khắp toàn quốc hơn 600.000km cáp quang, với tốc độ truy nhập cao (đạt >27MBps). Số thuê bao băng rộng cố định hơn 13 triệu (trong đó hơn 12 triệu thuê bao sử dụng cáp quang FTTx, tốc độ truy nhập hơn 10MBps). Tổng băng thông quốc tế đạt hơn 8,1TBps. Mạng di động phát triển, tỷ lệ phủ sóng đạt 99,7%. Mạng di động 5G đã được cấp phép thử nghiệm, khi triển khai sẽ là bước đột phá về tốc độ kết nối, là nền tảng quan trọng kết nối hạ tầng IoT trong chuyển đổi số. Như vậy, có thể nói mạng viễn thông đã đi trước một bước trong chuẩn bị hạ tầng cho chuyển đổi số. Vấn đề tồn tại: để tạo điều kiện cho chuyển số thời gian tới cần tiếp tục phát triển hạ tầng số, đặc biệt là sớm triển khai chính thức Mạng di động 5G. Đồng thời phải quan tâm bảo đảm an toàn an ninh thông tin. Vấn đề bảo vệ dữ liệu và an ninh mạng hiện vẫn là một thách thức lớn mà Việt Nam phải đối mặt. Ước tính có tới 35% người dùng Internet ở Việt Nam có khả năng phải đối mặt với các cuộc tấn công mạng, cao thứ sáu trên thế giới10. - Tài nguyên dữ liệu: Trong bối cảnh chuyển đổi số, dữ liệu số đóng vai trò rất quan trọng, là tài sản, tài nguyên, điều kiện tiên quyết cho chuyển đổi số. Trong thời gian qua, việc phát triển các cơ sở dữ liệu trong cả khu vực công và khu vực tư đã được chú trọng. 10 8
  13. Trên quy mô quốc gia, một số cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia đã hình thành và phát huy hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ trực tuyến (như Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu hộ gia đình tham gia bảo hiểm, các cơ sở dữ liệu ngành thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, ); trong khu vực doanh nghiệp, cùng với đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ số là sự phát triển, hình thành các cơ sở dữ liệu lớn phục vụ khách hàng, kinh doanh. Vấn đề tồn tại: Các cơ sở dữ liệu quốc gia chậm được triển khai; việc kết nối, chia sẻ, mở các cơ sở dữ liệu của cả khu vực công và tư rất hạn chế, chủ yếu là cát cứ thông tin; điều này làm lãng phí nguồn lực, cản trở triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ số. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là do: các cơ quan nhà nước thiếu quyết tâm, quyết liệt xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia để tạo nền tảng số quốc gia; thiếu hành lang pháp lý và các quy định về quản trị dữ liệu quốc gia (vấn đề trách nhiệm, phân cấp quản lý dữ liệu; vấn đề kết nối, chia sẻ, mở dữ liệu; quản lý chất lượng dữ liệu; quản lý kiến trúc dữ liệu; quản lý vận hành dữ liệu; quản lý an ninh dữ liệu; quản lý đặc tả dữ liệu; ); nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết về dữ liệu, quản trị dữ liệu còn hạn chế. - Danh tính số (digital identity): Hạ tầng cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Việt Nam đã bắt đầu được phát triển, phục vụ cho công tác định danh, xác thực điện tử. Hiện nay đã có 09 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cho người dân, doanh nghiệp, giúp thực hiện các giao dịch trên mạng thuận tiện, an toàn, đặc biệt, là giúp các doanh nghiệp sử dụng được các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (mức 3,4) của các cơ quan nhà nước (điển hình là các dịch vụ ngành thuế, hải quan, bảo hiểm). Đối với các cơ quan trong hệ thống chính trị (các cơ quan Đảng, Nhà nước, ), cũng đã được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số (do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp). Vấn đề tồn tại: Mặc dù đã đạt được các kết quả trong việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và các hình thức khác để triển khai việc định danh, xác thực điện tử. Nhưng so với nhu cầu của chuyển đổi số, vẫn còn nhiều hạn chế, các tổ chức mới chỉ cung cấp các dịch vụ định danh, xác thực cho dịch vụ, hệ thống khách hàng của riêng mình, phạm vi hẹp, thiếu kết nối, liên thông. Hạn chế này là do Việt Nam chưa xây dựng được một hạ tầng định danh, xác thực điện tử, kết nối, liên thông trên quy mô quốc gia, chưa có khung pháp lý về định danh và xác thực 9
  14. điện tử hoàn chỉnh. Khi mà chuyển đổi số mạnh mẽ, các chủ thể, đối tượng trong thế giới thực sẽ dịch chuyển sang thế giới ảo, thì việc định danh, xác thực điện tử hay cung cấp danh tính số càng trở nên quan trọng và cấp thiết. - Lực lượng lao động ICT: Lực lượng lao động cạnh tranh ngày nay phải có kiến thức, kỹ năng công nghệ cao (đặc biệt là về công nghệ số), chứ không phải giá rẻ. Trong thời gian qua theo nhu cầu thị trường, lực lượng lao động ICT Việt Nam được phát triển, ngành ICT được đào tạo ở nhiều trường đại học, cao đẳng. Lực lượng lao động Việt Nam có nhiều đặc điểm lợi thế trong chuyển đổi số như dân số trẻ, ham mê công nghệ, học toán tốt, lao động chăm chỉ, thích ứng nhanh với sự thay đổi. Vấn đề tồn tại: Theo số liệu từ trang tuyển dụng Vietnamworks, đến cuối năm 2018, Việt Nam vẫn thiếu hụt 70.000 lao động trong lĩnh vực ICT. Đến năm 2020, số lượng thiếu hụt nhân lực sẽ lên tới 500.00011. Không chỉ hạn chế về số lượng, sự thiếu hụt nhân lực có chuyên môn cao và các kiến thức bắt kịp xu hướng thay đổi của thị trường công nghệ là nguyên nhân khiến cho nhân sự ICT cấp cao ngày càng trở nên khan hiếm, dẫn tới sự cạnh tranh về lương để thu hút nhân tài giữa các doanh nghiệp. Theo số liệu từ khảo sát gần đây của Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông cho thấy 70% sinh viên tốt nghiệp trong lĩnh vực CNTT cần được đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Đa số các sinh viên CNTT cũng không nắm bắt được lĩnh vực công việc của mình; 72% sinh viên thiếu kinh nghiệm thực tế trong khi 42% sinh viên thiếu kỹ năng làm việc theo nhóm. Trong số các sinh viên mới ra trường, chỉ khoảng 15% sinh viên đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp; 80% sinh viên mới tốt nghiệp trong lĩnh vực lập trình máy tính cần phải đào tạo lại12. - Môi trường pháp lý cho phát triển ICT: Trong thời gian qua, nhiều văn bản pháp lý đã được ban hành tạo điều kiện ứng dụng và phát triển ICT trong các lĩnh vực. Cụ thể như Luật CNTT, Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng, các Nghị định, 11 12 10
  15. Vấn đề tồn tại:việc xây dựng môi trường pháp lý hiện nay vẫn rất chậm, chưa theo kịp nhu cầu xã hội phát sinh, đặc biệt trong các lĩnh vực mới khi thực hiện chuyển đổi số. Cụ thể như thiếu hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế chia sẻ; chia sẻ, mở dữ liệu của cơ quan chính phủ, của doanh nghiệp; bảo vệ dữ liệu cá nhân, thông tin riêng tư; vấn đề quyền, đạo đức khi ứng dụng trí tuệ nhân tạo, . Điều này gây cản trở rất lớn cho quá trình chuyển đổi số. III. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI VIỆT NAM Qua nội dung phân tích trên cho thấy: - Chuyển đổi số là xu thế, là tất yếu trong thời đại ngày nay, đó là cơ hội cho các nước, các doanh nghiệp vượt lên trong cuộc CMCN 4.0, nhưng cũng là nguy cơ tụt hậu, bị bỏ lại ngày càng xa đối với ai không quan tâm đến nó. Chuyển đổi số không đơn giản là mức ứng dụng và phát triển cao hơn của ICT, mà phải được hiểu là nút đột phá, một “điểm kì dị” trong phát triển kinh tế xã hội. Khi đó, dữ liệu và công nghệ số làm chuyển đổi, cải biến toàn diện mô hình, quy trình, sản phẩm/kết quả đầu ra của quá trình sản xuất, kinh doanh trong xã hội (CQNN cũng được coi là tổ chức cung cấp sản phẩm, sản phẩm là dịch vụ công). - Tại Việt Nam, ứng dụng và phát triển ICT cũng đã được quan tâm, đã trải đều trên các lĩnh vực cần chuyển đổi. Tuy nhiên, đa phần các ứng dụng và phát triển ICT ở đây chưa thực sự là chuyển đổi số, tức là chưa tạo được chuyển đổi đột phá về mô hình, quy trình sản xuất, sản phẩm dựa trên dữ liệu và công nghệ số. - Chuyển đổi số tại Việt Nam trong thời gian tới là tất yếu nếu chúng ta muốn có những bứt phá trong phát triển KTXH, không bị bỏ lại trong cuộc CMCN 4.0. Để chuyển đổi số thành công, cần phải có sự đầu tư nguồn lực, quyết tâm thực hiện của tất cả các thành phần trong xã hội, đặc biệt phải khắc phục ngay được những hạn chế hiện nay. - Chuyển đổi số trên quy mô quốc gia là công việc của nhiều cấp, nhiều ngành, và của toàn xã hội, nên cần có một Đề án chung để bảo đảm việc triển khai được đồng bộ, có sự phối hợp, kết nối, chia sẻ rộng khắp, hiệu quả. Chính vì vậy, Đề án Chuyển đổi số quốc gia được xây dựng nhằm xác định tầm nhìn, mục tiêu và những định hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong xã hội xác định và triển khai kế hoạch chuyển đổi số cụ thể của mình trên con tầu CMCN 4.0 Việt Nam. 11
  16. PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA I. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 Thực hiện chuyển đổi bứt phá để hướng tới một Việt Nam số (Digital Vietnam). Trong đó, tận dụng đầy đủ sự tiến bộ, sáng tạo của công nghệ số để phát triển kinh tế - xã hội đất nước ổn định, thịnh vượng và bền vững. II. CÁC GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI SỐ VIỆT NAM - Giai đoạn 1 (2019 – 2020): Số hóa các lĩnh vực kinh tế - xã hội Triển khai việc số hóa các lĩnh vực, các ngành công nghiệp; chuyển đổi số nền kinh tế, chuyển đổi số xã hội, chuyển đổi số cơ quan nhà nước nhằm tăng hiệu quả hoạt động, năng suất lao động, tạo ra các nguồn tăng trưởng mới (Tập trung xây dựng hạ tầng nền tảng; tạo điều kiện môi trường pháp lý; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, đặc biệt là SMEs; phát triển start-up số; phát triển nguồn nhân lực số). - Giai đoạn 2 (2021 – 2025): Số hóa thành lợi thế cạnh tranh trong nước và toàn cầu Nâng cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế bằng cách triển khai các hệ sinh thái số tích hợp mới, hội tụ quanh các nhu cầu khách hàng (Tập trung thúc đẩy chuyển đổi mô hình doanh nghiệp, dịch chuyển các doanh nghiệp lên các nền tảng số/các hệ sinh thái, hình thành các chuỗi giá trị hội tụ, ; chuyển đối số rộng rãi trong các ngành/lĩnh vực KTXH). - Giai đoạn 3 (2026 – 2030): Kinh tế - xã hội số toàn diện Tiến tới nền kinh tế, xã hội số toàn diện, mọi lĩnh vực được số hóa, hình thành các ngành công nghiệp số thế hệ mới, các ngành công nghiệp mới này sẽ là động lực tăng trưởng cho nền kinh tế (Tập trung hỗ trợ phát triển các ngành công nghệ số mới như AI, Immersive Media,IoT, Cybersecurity; chuyển số toàn diện, sâu sắc trong các lĩnh vực KTXH). III. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025 1. Mục tiêu chung đến năm 2025 Việt Nam thuộc Top 4 ASEAN về xếp hạng số hóa quốc gia. 13
  17. 2. Mục tiêu chuyển đổi số nền kinh tế - Phát triển ngành công nghiệp số là bộ phận cốt yếu của nền kinh tế Việt Nam và được thừa nhận toàn cầu. - Ứng dụng triệt để công nghệ số thay đổi mô hình, quy trình, sản phẩm của các doanh nghiệp và có khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. - Nền kinh tế Việt Nam được bứt phá bởi sự chuyển đổi số trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs). Chỉ tiêu cụ thể: - Chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia - World Competitiveness Scoreboard (WEF): Top 40. (đến năm 2020 đạt Top 50) - 50% doanh nghiệp SMEs chuyển dịch lên nền tảng số (đến năm 2020 đạt 10%). - Công nghiệp số đạt ít nhất 25% GDP (đến năm 2020 đạt 15%). - Phát triển ít nhất 80,000 doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam (đến năm 2020 đạt 35,000). - Đưa VN trở thành 1 trong các nhà sản xuất thiết bị điện tử, viễn thông, xuất khẩu phần mềm, xuất khẩu dịch vụ CNTT lớn trên thế giới và đưa CN 4.0 phổ cập ở Việt Nam. 3. Mục tiêu chuyển đổi số xã hội - Tất cả mọi người trong xã hội được cung cấp sự truy cập bình đẳng tới thông tin và dịch vụ số. Người dân Việt Nam có các kỹ năng số cần thiết để truy cập và sử dụng thông tin, dịch vụ số một cách hiệu quả. - Chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện, nâng cao thông qua sự truy cập toàn diện, thuận tiện đến thông tin và các dịch vụ xã hội thiết yếu nhờ công nghệ số. Chỉ tiêu cụ thể: - Tất cả người dân sẽ được truy cập Internet băng thông rộng như một tiện ích thiết yếu (Đến năm 2020,bảo đảm giá băng thông rộng dưới 2% GNP per capita). - Việt Nam sẽ nằm trong top 50 về ICT Development Index (IDI) (đến năm 2020 đạt top 80). 14
  18. - 70% dân số có kỹ năng số cơ bản (đến năm 2020 đạt 30%). - 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kết nối với hồ sơ sức khỏe toàn dân, người dân không cần sử dụng sổ y bạ khi khám bệnh, chữa bệnh (đến năm 2020 đạt 80%). - 100% các bệnh viện hạng I có Bệnh án điện tử (đến năm 2020 đạt 30%). 4. Mục tiêu chuyển đổi số cơ quan nhà nước Phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số: - Kết nối, người dân là trung tâm phục vụ. - Hiệu lực, hiệu quả và đổi mới. - Dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở. Chỉ tiêu cụ thể: - Nâng xếp hạng Chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc tăng từ 10 đến 15 bậc năm 2020, đưa Việt Nam vào nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN trong xếp hạng Chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc đến năm 2025. -Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 đạt 80% vào năm 2025 (đến năm 2020 đạt 60%). - Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến đạt 50% (đến năm 2020 đạt 30%). 5. Mục tiêu phát triển lực lượng lao động số Lực lượng lao động Việt Nam có năng lực, kỹ năng số theo chuẩn quốc tế, có thể ứng dụng công nghệ số một cách đầy đủ, sáng tạo trong công việc. Chỉ tiêu cụ thể: - 50% lực lượng lao động được re-skills, up-skills về ICT (đến năm 2020 đạt 10%). - Đào tạo thêm 1,000,000 chuyên gia ICT, ưu tiên các công nghệ mới như AI, Big Data, Cloud, IoT, (đến năm 2020 đạt 300.000). 6. Mục tiêu phát triển hạ tầng số - Phát triển hạ tầng băng rộng quốc gia bảo đảm phục vụ cho chuyển đổi số. - Phát triển hạ tầng điện toán đám mây cho khối CQNN và doanh nghiệp. - Phát triển hạ tầng IoT. 15
  19. - Phát triển tài nguyên dữ liệu, quản trị dữ liệu. - Phát triển hạ tầng dịch vụ định danh, xác thực điện tử quốc gia. - Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin. Chỉ tiêu cụ thể: - Mạng di động 5G phủ sóng hầu khắp cả nước với dịch vụ mới trên nền tảng 5G (đến năm 2020, triển khai 5G thương mại). - Mạng truyền số liệu chuyên dùng CQNN kết nối đến 100% xã phường (đến năm 2020 bổ sung 1000 điểm). - Đưa VNIX thành Hub khu vực (đến năm 2020, mở rộng VNIX theo mô hình quốc tế). - Cáp quang kết nối đến 40% hộ gia đình tốc độ 1GBps (đến 2020, kết nối đến 25% hộ gia đình tốc độ 25MBps). - 80 thuê bao băng rộng di động/100 dân (đến năm 2020 là 60%). - 100% cơ sở giáo dục bậc ĐH, phổ thông có kết nối băng rộng tốc độ 1GBps (đến năm 2020:60% cơ sở giáo dục bậc ĐH có tốc độ 1GBps; 60% cơ sở giáo dục bậc phổ thông 50MBps). - 100% cơ sở y tế kết nối băng rộng tốc độ 1GBps (đến năm 2020: 100% cơ sở y tế kết nối băng rộng, trong đó 20% cơ sở y tế có tốc độ 100MBps). - Hạ tầng IoT, điện toán đám mây được ứng dụng rộng khắp trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. - Bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyển đổi số; Việt Nam trở thành HUB an toàn, an ninh thông tin trong khu vực ASEAN. IV. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO - Chuyển đổi số là con đường ngắn nhất đưa đất nước đi lên hiện đại và thịnh vượng, là một trong các động lực quan trọng nhất cho sự tăng trưởng, tăng năng suất lao động và giải quyết các vấn đề xã hội. - Phải hợp tác, tận dụng tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế xã hội, của quốc tế để chuyển đổi số. 16
  20. - Coi số hoá nền kinh tế là cuộc cách mạng chính sách, có thái độ tích cực về công nghệ và sáng tạo, chấp nhận những công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới. Các cơ quan nhà nước có vai trò dẫn dắt, định hướng, có phương thức quản lý linh hoạt (Agile), tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chuyển đổi số13. Trong những trường hợp có những mô hình mới tích cực xuất hiện mà chưa đủ sở cứ, thời gian để xây dựng chính sách, pháp luật điều chỉnh, thì xem xét sử dụng cách tiếp cận sandbox (cái gì không biết quản thế nào thì cho tự phát triển nhưng trong một không gian nhất định, thời gian nhất định để các vấn đề bộc lộ một cách rõ ràng mà thường không nhiều như các nhà quản lý dự đoán, sau đó mới hình thành chính sách, quy định). - Phải đảm bảo việc chuyển đổi số có tác động bình đẳng và có lợi ích cho tất cả các đối tượng khác nhau trong xã hội.14 - Phải đi trước, dẫn đầu trong Chuyển đổi số, phải có sự phối hợp, kết nối, chia sẻ giữa các tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội để chuyển đổi số mạnh mẽ15. - Trong quá trình xây dựng các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển; các Bộ, ngành và địa phương phải nghiên cứu, xem xét áp dụng tối đa các công nghệ số tiên tiến cho sự phát triển16. V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Chuyển đổi số nền kinh tế a. Phát triển công nghiệp số - Xây dựng các nền tảng kết nối số giữa các doanh nghiệp số và các đối tác có nhu cầu dịch vụ.17 - Hình thành 5-7 tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ lớn có vai trò dẫn dắt công nghệ và thị trường hàng đầu của Việt Nam và khu vực. - Phát triển các sản phẩm ICT trọng điểm, công nghiệp nội dung số. 13 Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 – Klaus Schawab (Tác động quản lý chính phủ) 14 Thailand_Digital Economy and Society Development 15 Dutch Digitalisation Strategy 16 Thailand_Digital Economy and Society Development 17 Thailand_Digital Economy and Society Development 17
  21. - Phát triển các hệ thống thông tin có quy mô lớn, phức tạp, kết hợp công nghệ thông minh, có khả năng tích hợp. - Thiết kế và làm chủ các công nghệ thiết kế, phát triển phầm mềm có tích hợp CN cao như AI, Big Data hướng đến VN trở thành cường quốc về phát triển phầm mềm. - Sản xuất chip 5G, chip lõi cho chuyển đổi số. - Phát triển công nghiệp an toàn an ninh mạng, bảo đảm môi trường an toàn, tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số trong các lĩnh vực tại Việt Nam và vươn tầm cung cấp dịch vụ quốc tế. - Đầu tư các trung tâm nghiên cứu, phòng LAB trong các trường ĐH, Doanh nghiệp phát triển công nghệ số, tạo sự liên kết khu vực tư nhân, trí thức, các cơ sở nghiên cứu,cơ quan nhà nước18. - Phát triển hệ sinh thái số Việt Nam (phát triển Mạng xã hội, Trình duyệt, Phần mềm Anti-virus, hệ điều hành, công cụ tìm kiếm của Việt Nam, ). - Xây dựng các thư viện học máy (machine learning library) mở để các doanh nghiệp SMEs tiếp cận và ứng dụng vào sản phẩm. - Xây dựng thư viện nhận dạng tiếng Việt (text to speech và speech to text) và phát triển nền tảng tạo chatbot đơn giản phục vụ kinh doanh cho các doanh nghiệp, đặc biệt phục vụ đối tượng SMEs. b. Cải thiện hệ sinh thái cho khởi nghiệp Phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ số 19; khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp (start-up) công nghệ số đổi mới sáng tạo và tạo các sản phẩm, dịch vụ mới. Một số nội dung chính gồm: - Đưa các chương trình đào tạo về chủ đề “tinh thần khởi nghiệp – tự làm chủ” trong các chương trình đào tạo chính quy, đặc biệt là trong các ngành về STEM.20 - Kết nối các doanh nghiệp khởi nghiệp với các quỹ đầu tư, vườn ươm21; 18 Tham khảo kinh nghiệm ISRAEL-The national Digital Program; 19Digital ThaiLand 20 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 21 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 18
  22. - Các doanh nghiệp số lớn, vai trò dẫn dắt thị trường cần có sự phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp khởi nghiệp và cần chia sẻ, hỗ trợ nguồn lực cho các doanh nghiệp này (như phòng LAB, nơi làm việc nghiên cứu, ). - Mở rộng, thu hút các doanh nghiệp khởi nghiệp có tiềm năng từ những quốc gia khác.22 - Xây dựng các trung tâm khởi nghiệp trong chương trình hoạt động của các địa phương có tiềm năng và tích cực tuyên truyền tầm quan trọng của khởi nghiệp.23 - Hỗ trợ trong việc tạo ra các môi trường thử nghiệm cho các mô hình kinh doanh, sản phẩm mới. Cụ thể như, tiến hành các khung thử nghiệm pháp lý (regulatory sanbox) cho phép các doanh nghiệp thử nghiệm các phát kiến đổi mới trong điều kiện thị trường thực tế.24 - Đơn giản hóa trong thủ tục đăng ký đối với các khởi nghiệp (ví dụ như bằng 1 cổng trực tuyến duy nhất); hỗ trợ các thủ tục liên quan như bảo hộ sở hữu trí tuệ, thủ tục thuế nhanh chóng và đơn giản.25 - Tạo ưu đãi về thuế cho các quỹ đầu tư mạo hiểm vào các khởi nghiệp.26 - Kết nối, tiếp thị sản phẩm doanh nghiệp khởi nghiệp số tới các đối tượng; Nhà nước quan tâm sử dụng các sản phẩm số đổi mới, sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp. c. Chuyển đổi số trong các doanh nghiệp - Thay đổi mô hình kinh doanh, quy trình sản xuất, sản phẩm để nâng cao năng suất lao động, phát triển thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bằng công nghệ số; 50% doanh nghiệp SMEs chuyển dịch lên nền tảng số (đến năm 2020 đạt 10%).Các hoạt động hỗ trợ bao gồm: + Xây dựng Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số trong các SMEs (tư vấn lộ trình, tạo điều kiện kết nối nguồn vốn, công nghệ, thị trường, ). Phát triển SMEs tận dụng công nghệ số để cạnh tranh với khu vực, quốc tế, đặc biệt hỗ trợ thay đổi mô 22 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 23 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 24 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 25 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 26 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 19
  23. hình sản xuất, kinh doanh, dịch chuyển lên nền tảng số, xây dựng các mạng lưới sản xuất kết nối (các hệ sinh thái). + Hướng dẫn các SMEs hoạt động trực tuyến và tiêu chuẩn hóa các mục sản phẩm đưa lên môi trường thương mại điện tử. + Quảng bá, nâng cao nhận thức lợi ích, hỗ trợ đào tạo về chuyển đổi số, tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) và các khu vực tụt hậu.27 + Tạo các ưu đãi như về thuế cho doanh nghiệp trong việc sử dụng các công cụ số.28 d. Phát triển thương mại điện tử - Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia các sàn giao dịch điện tử (Ví dụ như: Shopee, Tiki, Sendo, Amazon, Lazada, ) - Hiện đại hoá mạng lưới và dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát theo hướng bưu chính sẽ phát triển thành hạ tầng cho thương mại điện tử. Xây dựng hệ thống định danh địa chỉ (postcode) đến từng hộ gia đình. - Hoàn chỉnh các quy định pháp lý để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ thông tin cá nhân trên các nền tảng thương mại điện tử. e. Tạo điều kiện phát triển cho kinh tế chia sẻ, kinh tế trả công - Đánh giá quy mô của nền kinh tế trả công tại Việt Nam.29 Xem xét để điều chỉnh các chính sách hỗ trợ kinh tế trả công và các chương trình, phát kiến để bảo vệ người lao động.30 - Triển khai Đề án Kinh tế chia sẻ. Bảo đảm mối quan hệ giữa các thành phần trên nền tảng phải minh bạch; bảo đảm cạnh tranh lành mạnh. 2. Chuyển đổi số xã hội a. Giảm khoảng cách số - Phát triển kỹ năng số cơ bản cho người dân để xóa mù về số31. 27 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 28 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 29 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 30 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 31 Thailand_Digital Economy and Society Development 20
  24. - Phổ cập kỹ năng số an toàn (phát triển các kỹ năng để phòng ngừa tội phạm qua môi trường mạng). - Phát triển mạng lưới quốc gia các trung tâm cộng đồng để đào tạo, phổ cập số. Phát triển các trung tâm cộng đồng số để cung cấp các truy cập tới các dịch vụ số cũng như đào tạo trực tuyến và cơ hội kinh doanh qua mạng. 32 - Triển khai chương trình phổ cập điện thoại thông minh, thiết bị số đến toàn dân; có các gói cước dữ liệu ưu đãi (thậm chí miễn phí) đối với người dùng tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo để khuyến khích việc tận dụng công nghệ số. - Tạo ra các tài nguyên tri thức và nội dung số địa phương (local)33. b. Mang đến cơ hội học tập nhờ công nghệ số - Phát triển các khóa học đại trà trực tuyến mở - Massive Open Online Courses (MOOCs) về đào tạo nghề, re-skills, up-skills cho lực lượng lao động; khoá học ngoại khoá cho học sinh các cấp. - Áp dụng công nghệ giáo dục, CNTT; tạo điều kiện thuận lợi triển khai mạnh mẽ công nghệ số trong các hoạt động dạy và học, kiểm tra đánh giá và quản lý giáo dục, bao gồm: + Xây dựng nền tảng chung toàn quốc về kiểm tra chống đạo văn. + Xây dựng Hệ thống thông tin học sinh, sinh viên toàn quốc. + Phổ cập việc thi trực tuyến; công nhận giá trị của các chứng chỉ học trực tuyến. + Xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập (các bài giảng điện tử; tài liệu chia sẻ; ). c. Nâng cao khả năng truy cập, chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhờ công nghệ số 32 Thailand_Digital Economy and Society Development 33 Thailand_Digital Economy and Society Development 21
  25. - Số hóa và sử dụng dữ liệu để tạo ra các dịch vụ y tế, sản phẩm mới và cải tiến (đo lường chỉ số, giám sát bệnh từ xa, robot hỗ trợ phẫu thuật, phân tích Bigdata, ứng dụng AI); chuẩn hóa và trao đổi dữ liệu của ngành y tế.34 - Ứng dụng công nghệ thông minh rộng rãi trong ngành y tế bao gồm ứng dụng trí tuệ nhân tạo (học máy, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, ), các công cụ tự động hóa, IOT trong các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. - Phát triển thiết bị để người dân có thể tự đo các chỉ số sức khỏe tại nhà (đặc biệt là những người bệnh mãn tính) và kết nối dữ liệu đến các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế; đặt lịch hẹn khám bệnh trực tuyến. - Triển khai Hồ sơ y tế điện tử (HER) và chứng nhận tiêm vắc xin điện tử (EVC); Kết nối chia sẻ hồ sơ y tế 35. - Triển khai bệnh án điện tử tại tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc. - Phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong các công tác khám chữa bệnh, như hỗ trợ chẩn đoán và ra quyết định điều trị lâm sàng, hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh, Hỗ trợ phẫu thuật và các công tác khác. - Triển khai các hệ thống chăm sóc sức khỏe, y tế từ xa dựa trên công nghệ số.36 d. Quản lý, cảnh báo môi trường nhờ công nghệ số - Triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường; - Triển khai các giải pháp thông minh nhằm cảnh báo sớm thiên tai. e. Ứng dụng công nghệ số bảo đảm trật tự an toàn xã hội - Triển khai các giải pháp thông minh đảm bảo trật tự an toàn xã hội. 34 Tham khảo Netherlans - Digital Agenda 35 Tham khảo Netherlans - Digital Agenda 36 Tham khảo Netherlans - Digital Agenda 22
  26. 3. Chuyển đổi số cơ quan nhà nước - Triển khai các nội dung tại Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ vể một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng 2025. - Ứng dụng công nghệ số trong các CQNN để hướng tới phát triển Chính phủ số, cụ thể như: + Cung cấp dịch vụ số tích hợp liền mạch hỗ trợ nhu cầu người dân thông qua các sự kiện cuộc sống (tích kết hợp nhiều dịch vụ vào một sự kiện)37. + Sử dụng các công cụ hỗ trợ ảo cho người dân38. + Ứng dụng truyền thông số cho người dân39 (Thiết lập chiến lược truyền thông số và các mạng xã hội cho chính phủ, bảo đảm các nguyên tắc khả năng truy cập, người dân là trung tâm, đơn giản, rõ ràng, thông tin có ích cho dân, mở, minh bạch). + Sử dụng dữ liệu để phát triển và cải thiện chính sách công40 (Sử dụng công cụ phân tích dữ liệu để hỗ trợ quy trình xây dựng chính sách); Xây dựng chính sách khuyến khích sự cống hiến dữ liệu từ khu vực tư nhân với mục đích phục vụ xã hội. + Số hóa các công việc nội bộ41. + Phát triển các nền tảng số (digital platforms), đây là các nền tảng để kết nối dùng chung bởi nhiều cơ quan42. + Phát triển điện toán đám mây 43. + Thực hiện ra quyết định dựa trên dữ liệu và chia sẻ thông tin liên cơ quan (phân tích BigData; AI; quản lý dữ liệu như tài sản chiến lược; xây dựng các công cụ/hạ tầng chia sẻ dữ liệu; bảo vệ dữ liệu; dữ liệu có thể kiểm toán)44 37 Tham khảo Australia – Digital strategy 38 Tham khảo Australia – Digital strategy 39 Tham khảo Mexico-NATIONAL DIGITAL STRATEGY 40 Tham khảo Mexico-NATIONAL DIGITAL STRATEGY 41 Tham khảo kinh nghiệm ISRAEL-The national Digital Program; 42 Tham khảo Australia- Digital delivery of government services 43 Tham khảo Australia- Digital delivery of government services 44 Tham khảo kinh nghiệm ISRAEL-The national Digital Program; Australia – Digital strategy 23
  27. + Mở rộng sự đổi mới và hợp tác với doanh nghiệp số; xem xét mua sắm các sản phẩm, dịch vụ số sáng tạo từ các start-up công nghệ số. + Xây dựng bản đồ số quốc gia mở làm nền tảng phát triển các dịch vụ số phát triển KTXH45. + Từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước,tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, khai thác tạo ra các dịch vụ, sản phẩm phát triển KTXH. - Chính phủ chi tiêu nhiều các sản phẩm công nghệ số, đi đầu về kinh tế số nhằm tạo thị trường ban đầu để phát triển doanh nghiệp công nghệ số. 4. Chuyển đổi số một số ngành trọng điểm a. Chuyển đổi số ngành tài chính - Xây dựng tài chính điện tử và cơ bản thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững, công khai, minh bạch dựa trên dữ liệu lớn, dữ liệu tài chính mở và hệ sinh thái tài chính số, trên cơ sở dữ liệu mở ngành tài chính. - Triển khai ứng dụng công nghệ số trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc, chứng khoán (ví dụ: ứng dụng các công nghệ phân tích xử lý dữ liệu lớn phục vụ công tác quản lý chống rủi ro, phòng chống buôn lậu, thanh tra, kiểm tra thuế; phân tích dữ liệu lớn trên mạng xã hội quản lý chống gian lận, thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh trực tuyến; ứng dụng IoT trong quản lý giám sát hải quan; phân tích thông tin mạng xã hội và sử dụng AI hỗ trợ công tác giám sát giao dịch chứng khoán, chống các hành vi thao túng; ). - Triển khai thanh toán điện tử; thí điểm sử dụng tài khoản viễn thông để thanh toán dịch vụ nội dung số, thương mại điện tử quy mô nhỏ và đánh giá để nhân rộng mô hình này (mobile money). - Phát triển ngân hàng số, FinTech để đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương diện thanh toán sẽ ở mức dưới 10%. b. Chuyển đổi số trong ngành nông nghiệp 45 Tham khảo Australia- Digital delivery of government services 24
  28. - Ứng dụng công nghệ số trong tự động hóa sản xuất trong các lĩnh vực, cụ thể như: + Tự động hóa cấy trồng trên không gian mở (cánh đồng): Máy móc tự động hóa (có thể không cần người điều khiển máy cày, mà được điều khiển tự động, trên cơ sở định vị GPS) làm đất, trồng cây, . + Tự động hóa làm vườn trong nhà kính (sử dụng sensors và máy tính điều khiển môi trường khí hậu, nước, phân bón; sử dụng robot để thu hoạch, phân loại sản phẩm, đóng gói, vận chuyển, ). + Chăn nuôi gia súc (sử dụng robot chăm sóc vật nuôi, thu hoạch, chế biến sản phẩm, như là vắt sữa, chế biến tự động, ). - Quản lý, giám sát chuỗi cung ứng bằng công nghệ số46, bảo đảm sự nhanh chóng, minh bạch, chính xác. c. Chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao và du lịch - Ứng dụng thực tế ảo và thực tế tăng cường (AR/VR) trong lĩnh vực văn hóa. - Số hóa các di sản văn hóa để phổ cập qua công nghệ số. - Ứng dụng công nghệ số trong công tác tập luyện, tổ chức thi đấu thể thao. - Số hóa dữ liệu ngành du lịch (hướng dẫn viên, doanh nghiệp, cơ sở lưu trú, điểm du lịch, ) - Phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động cung cấp cho khách du lịch tại các địa bàn du lịch trọng điểm trong đó có các thông tin về điểm đến, sản phẩm dịch vụ du lịch, thuyết minh du lịch dịch tự động ra các ngôn ngữ phổ biến. - Kết nối liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương và doanh nghiệp du lịch. - Phát triển đồng bộ hệ sinh thái du lịch thông minh; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, trợ lý du lịch ảo và các công nghệ tiên tiến khác phục vụ du khách, cộng đồng, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, góp phần đưa Việt Nam vào nhóm 4 quốc gia dẫn đầu về năng lực cạnh tranh du lịch của khu vực ASEAN. 46 Dutch Digitalisation Strategy 25
  29. d. Chuyển đổi số ngành giao thông - Xây dựng các hệ thống giao thông thông minh, đặc biệt tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các đường cao tốc, lấy người tham gia giao thông là trung tâm phục vụ (cho phép họ dễ dàng quyết định hình thức tham gia giao thông tại các thời điểm)47; Triển khai các trạm thu phí tự động, không dừng. - Xây dựng cơ sở dữ liệu giao thông để thuận tiện trao đổi, kết nối, hướng tới không giấy tờ. Số hóa tạo ra những cơ hội mới để đơn giản hóa việc quản lý vận chuyển, cung cấp thông tin cho khách hàng, giúp vận chuyển hiệu quả hơn và thân thiện với môi trường và tận dụng tốt hơn các nguồn tài nguyên và cơ sở hạ tầng giao thông.48 e. Chuyển đổi số ngành điện - Ứng dụng công nghệ số trong việc quản lý sản xuất điện (điều khiển vận hành; hệ thống theo dõi; điều khiển phát tự động theo nhu cầu tải; sử dụng các công nghệ AI, IoT, BigData, robots). -Ứng dụng công nghệ số trong truyền tải điện (điều khiển, giám sát từ xa thời gian thực; xây dựng hệ thống truyền tải thông minh;sử dụng các công nghệ AI, IoT, BigData, robots; thiết bị bay không người lái; ). - Ứng dụng công nghệ số trong mạng lưới cấp phát điện (xây dựng lưới điện thông minh/smart grid; xây dựng các hệ thống quản lý năng lượng (EMSs) giúp tiết kiệm năng lượng trong các tòa nhà, doanh nghiệp49, quản lý nguồn phân tán, năng lượng tái tạo; hệ thống trạm nạp điện cho xe điện50; ứng dụng công nghệ số kiểm soát thông tin người sử dụng - đồng hồ đo điện thông minh)51 - Ứng dụng công nghệ số trong phát triển thị trường năng lượng (giám sát thời gian thực hệ thống cấp phát, cân bằng tải, dự báo tải tiêu thụ, xác định giá thị trường, ). 47 Tham khảo Dutch Digitalisation Strategy 48 Tham khảo Netherlans - Digital Agenda 49 Tham khảo Netherlans - Digital Agenda 50 Tham khảo Netherlans - Digital Agenda 51 Tham khảo Netherlans - Digital Agenda 26
  30. - Sử dụng dữ liệu lớn để tạo ra những cơ hội mới cho sự đổi mới trong lĩnh vực năng lượng và liên ngành (Ví dụ như cải thiện dự báo thời tiết nhờ kết nối dữ liệu từ điện mặt trời).52 f. Phát triển đô thị thông minh - Triển khai đô thị thông minh theo Quyết định 950/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 5. Phát triển lực lượng lao động số a. Cập nhật chương trình đào tạo, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất đào tạo kiến thức, kỹ năng số từ trẻ tuổi - Cập nhật các chương trình giảng dạy, hướng tới phù hợp tiêu chuẩn quốc tế. Tập trung nâng cao các kỹ năng như lập trình, khởi nghiệp và triển khai các phát kiến, quản lý và chiến lược, các kỹ năng giao tiếp.53 Đưa nội dung phổ cập số là nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục đào tạo các cấp tiểu học, trung học (học lập trình, phát triển các ứng dụng)54. - Đào tạo chuyên môn sâu trong các môn học chủ đề STEM để xây dựng nền tảng cho các tài năng về CNTT.55 Triển khai đào tạo tiếng Anh tại tất cả các cấp học hướng theo chuẩn quốc tế, coi đây là điều kiện tiên quyết, nền tảng để có thể tiếp thu, chia sẻ tri thức, khoa học, công nghệ với thế giới trong thời kỳ hội nhập quốc tế tất yếu ngày nay. - Phối hợp với khu vực doanh nghiệp để xây dựngcác chương trình giáo dục phù hợp nhu cầu thực tiễn. b. Đào tạo nâng cao, đào tạo lại - Đánh giá thực trạng về lực lượng lao động hiện trạng và dự đoán về những thay đổi thiết yếu trong bộ kỹ năng cho kỷ nguyên số. Xây dựng các chương trình cải thiện kỹ năng số của lực lượng lao động trong tất cả các lĩnh vực; phát triển các 52 Tham khảo Netherlans - Digital Agenda 53 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 54 Tham khảo Netherlands - Digital Agenda 55 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 27
  31. chuyên gia kỹ thuật số cần thiết cho kỷ nguyên số; nâng cao kỹ năng phù hợp của các CEO về lãnh đạo số56. - Áp dụng các giải pháp công nghệ để đào tạo nâng cao, đào tạo lại hiệu quả. Ví dụ triển khai các giải pháp xây dựng các nền tảng học trực tuyến phục vụ việc đào tạo nâng cao, đào tạo lại.57 - Xây dựng cơ chế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đào tạo lại lực lượng lao động số tốt nghiệp từ các trường đào tạo mà vẫn chưa đáp ứng nhu cầu công việc. c. Triển khai việc học tập suốt đời - Tạo hệ sinh thái để hỗ trợ người trưởng thành trong việc đào tạo lại và đào tạo nâng cao trong suốt cuộc đời: Xây dựng động lực trong việc học tập của những người trong độ tuổi trưởng thành, cung cấp các khóa đào tạo và hỗ trợ trong các giai đoạn tuổi chuyển giao và tìm kiếm việc làm.58 - Việt hóa các chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế.59 d. Hạn chế chảy máu chất xám, thu hút nhân tài - Xây dựng chính sách hạn chế việc chảy máu chất xám, các chuyên gia CNTT chất lượng cao làm việc việc cho các quốc gia khác. - Xây dựng chính sách thu hút các chuyên gia CNTT trình độ cao từ các nước trên thế giới. 6. Phát triển hạ tầng số a. Phát triển hạ tầng băng rộng quốc gia - Triển khai băng thông rộng chất lượng cao trên toàn quốc (đến các làng, trường học, bệnh viện, trung tâm cộng đồng), bảo đảm tính liên tục, dự phòng. 60 Phát triển mạng 5G; cáp quang đến gia đình; WiFi công cộng; phát triển vệ tinh; mạng truyền số liệu chuyên dùng CQNN; đạt được các mục tiêu đã đề ra. - Đưa VNIX thành Hub khu vực. 56Digital ThaiLand 57 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 58 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 59 Khuyến nghị McKinsey cho khối nước Đông Âu 60 Thailand_Digital Economy and Society Development 28
  32. - Nâng cấp băng thông quốc tế bảo đảm độ tin cậy và dung lượng đáp ứng nhu cầu của các hoạt động phát triển KTXH. 61 b. Phát triển hạ tầng điện toán đám mây Ứng dụng điện toán đám mây cho cả khu công và khu vực tư. c. Phát triển hạ tầng IoT - Phát triển các nền tảng IoT; triển khai mạng IoT diện rộng LPWR (Lora/ Sigfox/ 5G ) phục vụ triển khai thành phố thông minh. - Xây dựng tiêu chuẩn, mô hình/kiến trúc IoT Platform; d. Phát triển tài nguyên dữ liệu quốc gia - Tập trung phát triển các CSDLQG tạo nền tảng Chính phủ điện tử (trước hết là 06 CSDLQG theo Quyết định số 714/QĐ-TTg). - Hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của Nhà nước, doanh nghiệp; Triển khai các công nghệ số mới để khai thác hiệu quả dữ liệu (AI, BigData, ). - Xây dựng khung pháp lý, chính sách, quy định về quản trị dữ liệu quốc gia (Trách nhiệm, phân cấp quản lý dữ liệu; Kết nối, chia sẻ, mở dữ liệu; Quy định dữ liệu gốc; Quản lý chất lượng dữ liệu; Quản lý kiến trúc dữ liệu; Quản lý vận hành dữ liệu; Quản lý an ninh dữ liệu; Quản lý đặc tả dữ liệu; ). Giai đoạn đầu tập trung vào đối tượng là các cơ quan nhà nước, sau đó mở rộng đến các doanh nghiệp. - Triển khai tuyên truyền , đào tạo về vai trò và tầm quan trọng của dữ liệu, quản trị dữ liệu. e. Phát triển hạ tầng dịch vụ định danh, xác thực điện tử tin cậy - Xây dựng hành lang pháp lý cho Danh tính số. - Thiết lập Khung Danh tính số quốc gia (National Digital Identity Framework). - Xây dựng và triển khai Hạ tầng định danh, xác thực điện tử quốc gia (Hạ tầng Danh tính số quốc gia). 61 Thailand_Digital Economy and Society Development 29
  33. - Xây dựng và triển khai các dịch vụ xác minh thông tin danh tính (xác minh giấy tờ, tài liệu cá nhân; xác minh ảnh khuôn mặt; ); Phát triển dịch vụ xác minh danh tính trên nền tảng di động (mID). - Phát triển Hệ thống quản lý, cung cấp thông tin cá nhân phục vụ giao dịch điện tử với cơ quan nhà nước (My Page). f. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin - Triển khai Trung tâm quốc gia về giám sát ATTT trên không gian mạng và các hệ thống SOC; Hệ thống các CERT; Phát triển các Trung tâm hỗ trợ các SMEs về ATTT; xác thực ATTT cho cho các thiết bị kết nối mạng62; bảo đảm an toàn an ninh thông tin cho các hạ tầng mới trong chuyển đổi số như hạ tầng IoT; - Triển khai các cuộc thi, phong trào, diễn tập về an toàn, an ninh thông tin. - Xây dựng hạ tầng kỹ thuật để Việt Nam trở thành HUB về an ninh mạng của ASEAN. 7. Triển khai công tác nghiên cứu công nghệ mới - Xây dựng nền tảng quốc gia mạnh cho tri thức, nghiên cứu và đổi mới63: Kết nối tạo thành chuỗi tri thức tổng thể (nghiên cứu cơ bản; nghiên cứu ứng dụng; thương mại hóa các nghiên cứu (Phòng LAB); xác định yêu cầu cho sản phẩm, dịch vụ mới); nghiên cứu đa ngành; đầu tư nghiên cứu tập trung, liên tục, lâu dài; thực hiện phương thức PPP trong nghiên cứu; hợp tác quốc tế trong nghiên cứu; chia sẻ dữ liệu mở về các kết quả nghiên cứu được tài trợ; tập trung vào các công nghệ mới như (BigData; Cybersecurity; Blockchain; AI; 5G; ). - Phát triển Trung tâm quốc gia về nghiên cứu công nghệ số (trí tuệ nhân tạo). 64 Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách để phát triển trí tuệ nhân tạo cho Việt Nam; phối hợp với các Bộ, ngành để đề xuất các giải pháp ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong việc giải quyết các vấn đề về xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của thể chế. 65 62 Dutch Digitalisation Strategy 63 Dutch Digitalisation Strategy 64 Denmark_Strategy for Denmark Digital Growth 65Internet_Micheal Dukakis 30
  34. - Triển khai những nghiên cứu về các giải pháp công nghệ mới bằng cách tạo chủ đề nghiên cứu mới hướng đến năm 2025, ưu tiên tăng tỷ lệ kinh phí cho các dự án nghiên cứu về công nghệ số mới, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo. 8. Xây dựng môi trường pháp lý để bảo đảm môi trường an toàn, tin cậy, cho chuyển đổi số - Môi trường pháp lý chung cho Chuyển đổi số: + Xây dựng Luật Kinh tế và Xã hội số. + Xây dựng Luật Chính phủ số. + Xây dựng các chính sách, quy định đối với kinh tế chia sẻ (theo đề án Kinh tế chia sẻ, bảo đảm sự cạnh tranh, bình đẳng các thành phần trong kinh tế nền tảng). - Môi trường pháp bảo đảm sự an toàn, tin cậy cho chuyển đổi số: + Xây dựng Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, tổ chức và các văn bản hướng dẫn. + Xây dựng Nghị định về định danh và xác thực điện tử cho cá nhân, tổ chức và các văn bản hướng dẫn. + Xây dựng pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ, tài sản số. + Xây dựng pháp luật chống tin giả mạo, lừa đảo, sai pháp luật trên mạng66. + Xây dựng pháp luật liên quan đến quyền, đạo đức xã hội khi sử dụng AI/hệ thống ra quyết định tự động/robots. - Môi trường pháp lý tạo điều kiện chia sẻ dữ liệu số: + Xây dựng nghị định về kết nối, chia sẻ dữ liệu số và các văn bản hướng dẫn (trong đó gồm cả các nội dung quy định về mở dữ liệu cơ quan nhà nước). + Xây dựng quy định chia sẻ dữ liệu giữa các doanh nghiệp, giữa các lĩnh vực67. - Xây dựng hướng dẫn thực hiện Sandbox cho chuyển đổi số, bảo đảm tạo không gian cho đổi mới số (về môi trường pháp lý, thời gian, địa điểm). 66 Dutch Digitalisation Strategy 67 Dutch Digitalisation Strategy 31
  35. - Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ chuyển đổi số. - Quy định về việc hình thành các bộ phận nghiên cứu chính sách chuyển đổi số tại các doanh nghiệp ICT lớn. - Hợp tác với Diễn đàn Kinh tế thế giới xây dựng Trung tâm Cách mạng công nghiệp 4.0. VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN Đối với các nhiệm vụ của CQNN: - Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm cho các bộ, ngành, địa phương; kinh phí tự cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng tham gia Đề án; kinh phí tài trợ từ các nước và tổ chức quốc tế. - Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ. - Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hợp tác công – tư, giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể. Đối với các nhiệm vụ chuyển đổi số của doanh nghiệp: - Kinh phí triển khai là của doanh nghiệp để chuyển đổi sang mô hình kinh doanh mới. - Nhà nước hỗ trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (phục vụ công tác kết nối, tư vấn, đào tạo, ). VII. TỔ CHỨCTHỰC HIỆN 1. Thành lập Ủy ban Chuyển đổi số quốc gia Ủy ban Chuyển đổi số quốc gia do Thủ tướng đứng đầu. Các thành viên của Ủy ban là Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ trưởng khác chịu trách 32
  36. nhiệm phát triển ngành/lĩnh vực của mình và các chuyên gia cao cấp trong và ngoài nước về chuyển đổi số. Nhiệm vụ của Ủy ban là: - Cho ý kiến chỉ đạo đối với các dự thảo kế hoạch hành động triển khai Đề án của các Bộ, ngành, địa phương. - Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương trong triển khai Đề án. - Phê duyệt các sửa đổi của Đề án nếu có. - Phê duyệt các điều khoản tham chiếu cho việc đánh giá thực hiện Đề án và thảo luận về đánh giá các kết quả đạt được. - Chỉ đạo sự hợp tác giữa các ngành và các tổ chức để đạt được các mục tiêu của Đề án (ban hành quy chế phối hợp các cơ quan để triển khai Đề án). - Đưa ra ý kiến chỉ đạo về các vấn đề có tầm quan trọng chiến lược đối với chuyển đổi số Việt Nam. - Chỉ đạo để đảm bảo ngân sách, nguồn lực triển khai Đề án. - Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực của Ủy ban có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc thường xuyên tình hình triển khai Đề án và tổng hợp, đánh giá các nhiệm vụ được giao cho các cơ quan,báo cáo Ủy ban; đề xuất cập nhật, bổ sung các nội dung Đề án khi cần thiết, đáp ứng tình hình thực tế. 2. Trách nhiệm các Bộ, ngành, địa phương Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch hành động riêng của ngành mình, địa phương mình để triển khai Đề án, ban hành Kế hoạch hành động trước ngày 31/12/2019 và gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Nội dung Kế hoạch hành động bảo đảm: - Thực hiện được các mục tiêu của Đề án; - Chi tiết hóa các nội dung chuyển đổi số dựa trên các nhiệm vụ giải pháp nêu trong Đề án, phù hợp điều kiện, định hướng phát triển của ngành, địa phương. 33
  37. - Xây dựng bộ chỉ số đo lường (KPI) cụ thể để đánh giá tiến độ, kết quả triển khai thường xuyên đối với Kế hoạch hành động triển khai Đề án của Bộ/tỉnh mình. - Trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ chính trong chuyển đổi số theo ngành/lĩnh vực được nêu trong trong Phụ lục. 3. Tổ chức Diễn dàn về chuyển đổi số quốc gia hàng năm Diễn đàn sẽ được tổ chức hàng năm để tạo cơ hội đối thoại giữa Ủy ban Chuyển đổi số quốc gia với các chuyên gia, các CQNN, các doanh nghiệp nhằm chia sẻ tầm nhìn chiến lược, xu hướng, kinh nghiệmthực tế, các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trong tình hình mới. Đây sẽ là một dịp Ủy ban Chuyển đổi số quốc gia xem xét điều chỉnh và thực hiện các quyết định chiến lược cho chuyển đổi số ở Việt Nam. 34
  38. PHỤ LỤC I: DANH MỤC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI Cơ quan chủ trì tổ chức TT Nhiệm vụ thực hiện 1. Phát triển công nghiệp số Bộ Thông tin và Truyền thông 2. Cải thiện hệ sinh thái cho khởi nghiệp Bộ Khoa học và Công nghệ 3. Chuyển đổi số trong các doanh nghiệp Bộ Công Thương 4. Phát triển thương mại điện tử Bộ Công Thương Tạo điều kiện phát triển cho kinh tế chia sẻ, 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kinh tế trả công 6. Giảm khoảng cách số Bộ Thông tin và Truyền thông 7. Mang đến cơ hội học tập nhờ công nghệ số Bộ Giáo dục và Đào tạo Nâng cao khả năng truy cập, chất lượng 8. dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhờ công nghệ Bộ Y tế số Quản lý, cảnh báo môi trường nhờ công 9. Bộ Tài nguyên và Môi trường nghệ số Ứng dụng công nghệ số bảo đảm trật tự an 10. Bộ Công an toàn xã hội Các Bộ, ngành, địa phương theo 11. Chuyển đổi số cơ quan nhà nước Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ 12. Chuyển đổi số ngành tài chính Bộ Tài chính Bộ Nông nghiệp và Phát triển 13. Chuyển đổi số trong ngành nông nghiệp nông thôn Chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao, du 14. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lịch 15. Chuyển đổi số ngành giao thông Bộ Giao thông vận tải 16. Chuyển đổi số ngành điện Bộ Công Thương Các Bộ, ngành, địa phương theo 17. Phát triển đô thị thông minh Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 1/8/2018 35
  39. Cơ quan chủ trì tổ chức TT Nhiệm vụ thực hiện Cập nhật chương trình đào tạo, bảo đảm 18. điều kiện CSVC đào tạo kiến thức, kỹ năng Bộ Giáo dục và Đào tạo số từ trẻ tuổi Bộ Lao động – Thương Binh và 19. Đào tạo nâng cao, đào tạo lại Xã hội 20. Triển khai việc học tập suốt đời Bộ Giáo dục và Đào tạo Xây dựng các chính sách, giải pháp để hạn 21. Bộ Giáo dục và Đào tạo chế chảy máu chất xám, thu hút nhân tài 22. Phát triển hạ tầng băng rộng quốc gia Bộ Thông tin và Truyền thông 23. Phát triển hạ tầng điện toán đám mây Bộ Thông tin và Truyền thông 24. Phát triển hạ tầng IoT Bộ Thông tin và Truyền thông 25. Phát triển các cơ sở dữ liệu quốc gia Các Bộ, ngành chủ trì Xây dựng khung pháp lý, chính sách, quy 26. Bộ Thông tin và Truyền thông định về quản trị dữ liệu quốc gia Triển khai tuyên truyền, đào tạo về vai trò 27. và tầm quan trọng của dữ liệu, quản trị dữ Bộ Thông tin và Truyền thông liệu Phát triển hạ tầng dịch vụ định danh, xác 28. Bộ Thông tin và Truyền thông thực điện tử tin cậy Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh 29. Bộ Thông tin và Truyền thông thông tin Triển khai công tác nghiên cứu công nghệ 30. Bộ Khoa học và Công nghệ mới Xây dựng Luật Kinh tế và Xã hội số; Xây 31. Bộ Thông tin và Truyền thông dựng Luật Chính phủ số Xây dựng pháp luật cho kinh tế chia sẻ (theo đề án Kinh tế chia sẻ, bảo đảm sự 32. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cạnh tranh, bình đẳng các thành phần trong kinh tế nền tảng) Xây dựng Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá 33. Bộ Công an nhân, tổ chức và các văn bản hướng dẫn 36
  40. Cơ quan chủ trì tổ chức TT Nhiệm vụ thực hiện Xây dựng Nghị định về định danh và xác 34. thực điện tử cho cá nhân, tổ chức và các Bộ Thông tin và Truyền thông văn bản hướng dẫn Xây dựng pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ, 35. Bộ Khoa học và Công nghệ tài sản số. Xây dựng pháp luật chống tin giả mạo, lừa 36. Bộ Công an đảo, sai pháp luật trên mạng Xây dựng pháp luật liên quan đến quyền, 37. đạo đức xã hội khi sử dụng AI/hệ thống ra Bộ Công an quyết định tự động/robots Xây dựng nghị định về kết nối, chia sẻ dữ liệu số và các văn bản hướng dẫn (trong đó 38. Bộ Thông tin và Truyền thông gồm cả các nội dung quy định về mở dữ liệu cơ quan nhà nước) Xây dựng quy định chia sẻ dữ liệu giữa các 39. Bộ Thông tin và Truyền thông doanh nghiệp, giữa các lĩnh vực Xây dựng hướng dẫn thực hiện Sandbox cho chuyển đổi số, bảo đảm tạo không gian 40. Bộ Thông tin và Truyền thông cho đổi mới số (về môi trường pháp lý, thời gian, địa điểm). Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ 41. Bộ Thông tin và Truyền thông thuật phục vụ chuyển đổi số Xây dựng quy định về việc hình thành các 42. bộ phận nghiên cứu chính sách chuyển đổi Bộ Thông tin và Truyền thông số tại các doanh nghiệp ICT lớn Bộ Thông tin và Truyền thông; 43. Truyền thông về chuyển đổi số Các cơ quan báo chí, đài truyền hình, 37
  41. PHỤ LỤC II: TÓM TẮT NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC/CHƯƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MỘT SỐ NƯỚC Nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, hiện nhiều nước đã xây dựng và triển khai các chiến lược/chương trình quốc gia về chuyển đổi số. Dưới đây là khảo sát sơ bộ một số chiến lược/chương trình quốc gia về chuyển đổi số của một số quốc gia trên thế giới: ISRAEL (The National Digital Program of the Government of Israel) I. Đặc điểm Israel là quốc gia có nhiều điểm thuận lợi để chuyển đổi số, bao gồm một số đặc điểm như sau: - Công nghệ tân tiến đã đóng góp đáng kể cho KTXH Israel;Israel được biết là “đất nước start – up”; là nước hàng đầu thế giới về công nghệ cao; Đứng thứ 2 thế giới về đầu tư cho R&D trên tỷ lệ GDP; - Tỷ lệ đầu tư mạo hiểm trên đầu người Israel thuộc hàng cao nhất thế giới (170USD/người so sánh với nước thứ hai là Mỹ - 75USD/người); - Tỷ lệ smart phone/người đứng thứ 3 thế giới. - Sản phẩm, dịch vụ ICT xuất khẩu chiếm 18,5% kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, Israel cũng đang gặp một số vấn đề thách thức bao gồm: - Đứng thứ 24 trong các nước OECD về mật độ băng rộng, thứ 25 thế giới về tốc độ truyền dữ liệu trung bình, thứ 25 về TMĐT. - Trong kỷ nguyên số cũng làm xuất hiện sự phân hóa xã hội Israel. Đứng thứ 5 các nước OECD về mức độ bất bình đẳng. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm dần (5,5%-2010; 2,6%-2016). Theo nhiều nghiên cứu nếu mật độ thuê bao băng rộng tăng 10% thì dẫn đến GDP tăng 0.25- 1.21%. II. Tầm nhìn 38
  42. Việc ban hành chương trình quốc gia số của Irsael dựa trên tầm nhìn: Tận dụng cơ hội của cuộc cách mạng số và những tiến bộ của ICT để tăng tốc tốc độ tăng trưởng kinh tế, giảm khoảng cách địa lý và xã hội và thúc đẩy một chính phủ thông minh và thân thiện. Các lĩnh vực và các nhiệm vụ như sau: III. Xã hội số (Digital Society) 1. Mục tiêu tổng quát: Giảm khoảng cách kinh tế xã hội 2. Mục tiêu cụ thể: - Giảm khoảng cách xã hội và địa lý - Giảm chi phí cuộc sống - Hiện thực hóa quyền lợi người dân 3. Nhiệm vụ/dự án lớn: - Giảm khoảng cách xã hội và địa lý: + Cải thiện kỹ năng số cho các nhóm dân cư yếu thế (đào tạo chia làm 2 trình độ cơ bản- sử dụng và nâng cao- nghiên cứu, kinh doanh, thanh toán; phát triển các cộng đồng số); + Cung cấp khả năng truy cập tới các dịch vụ, sản phẩm công thông qua phương tiện số (dịch vụ y tế, giáo dục từ xa, trực tuyến). + Tạo việc làm và phát triển doanh nghiệp vùng ngoại biên về xã hội và địa lý (phát triển các trung tâm R&D tại vùng khó khăn, ưu đãi DN công nghệ cao hoạt động tại đây, hỗ trợ đào tạo lực lượng LĐ chuyên nghiệp công nghệ cao từ nhân lực, phát triển TMĐT); xây dựng các trung tâm đổi mới số phục vụ như các vườn ương start-up là không gian cho những sự kiện đổi mới sáng tạo (hackathon, các cuộc thi, ). - Giảm chi phí cuộc sống: + Thúc đẩy quy trình số trong lĩnh vực nhà ở bất động sản (xây dựng trung tâm QG thông tin về nhà ở; ICT làm giảm thời gian làm các thủ tục, xây dựng cấp phép, quản lý xây dựng, ); 39
  43. + Phát triển lĩnh vực tài chính trong thời đại số (phát triển các ngân hàng, công ty card tín dụng, bảo hiểm, phát triển dịch vụ số/trực tuyến tạo điều kiện cho vùng biên; đào tạo kỹ năng để sử dụng dịch vụ tài chính số ); + Thúc đẩy sự chuyển dịch sang các sản phẩm số và tiết kiệm kinh tế (vd sản phẩm giáo dục số, sách số, ); + Thúc đẩy sự tiêu dùng hiểu biết qua phương tiện số, TMĐT (minh bạch sản phẩm, giá dịch vụ qua phương tiện số, người dùng có thể so sánh giá, - Hiện thực hóa quyền lợi người dân: + Truy cập thông tin về quyền thông qua phương tiện số (quyền được hưởng của các đối tượng, đặc biệt là các đối tượng yếu thế) + Hiện thực hóa các quyền lợi nhờ phương tiện số (cung cấp các dịch vụ số kết nối nhiều CQ) IV. Kinh tế số (Digital Economy) 1. Mục tiêu tổng quát (goal) - Tăng tốc tốc độ tăng trưởng kinh tế. 2. Mục tiêu cụ thể (objectives) - Thúc đẩy doanh nghiệp và công nghiệp số. - Phát triển thị trường lao động trong thời đại số. - Hỗ trợ phát triển hạ tầng. 3. Nhiệm vụ/dự án lớn (task/initiatives) - Thúc đẩy doanh nghiệp và công nghiệp số: + Phát triển các công nghiệp dựa trên số (digital-based) (đầu tư các trung tâm nghiên cứu trong các trường ĐH, phát triển Fintech, e-health, smart cities, IoT, tăng cường sự liên kết khu vực tư, trí thức, chính quyền. + Chuyển đổi doanh nghiệp thành doanh nghiệp số (cung cấp các chương trình nâng cao nhận thức, khuyến khích đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu số, như đổi mới quản trị, CRM,ERP, e-Invoice). + Tăng cường hiện diện số và khuyến khích sử dụng các nền tảng TMĐT (Hỗ trợ đào tạo, kinh phí cho các doanh nghiệp phát triển một nền tảng TMĐT). 40
  44. - Phát triển thị trường lao động trong thời đại số: + Đáp ứng kỹ năng số trong hệ thống giáo dục, các học giả, lực lượng lao dộng phù hợp thị trường lao động mới (phổ cập, đào tạo kỹ năng số cho các đối tượng trong hệ thống giáo dục phù hợp nhu cầu thị trường, ). + Tăng cường đào tạo nghề trực tuyến (đào tạo cho người xin việc hoặc công nhân trong doanh nghiệp; phát triển một nền tảng số mở cho đào tạo nhiều môn học). + Mở rộng các hình thức làm việc trong thời đại số bằng việc loại bỏ các rào cản khoảng cách (nghiên cứu, đánh giá mô hình làm việc từ xa trong khu vực tư và công, cung cấp tools và khuyến khích các tổ chức thực hiện hình thức này trong văn hóa làm việc). + Bảo đảm lực lượng làm việc chuyên nghiệp trong các lịch vực ICT, số (có chính sách, kế hoạch, hỗ trợ để đào tạo nhân lực số đáp ứng thị trường như các lập trình viên, kỹ sư, chuyên gia IS trong lĩnh vực ICT, hay người thiết kế giao diện/trải nghiệm user, viết đặc tả, phân tích dữ liệu, chuyên gia mạng xã hội, ; tăng cường đào tạo cơ bản về STEM). V. Chính phủ số (Digital Government) 1. Mục tiêu tổng quát (goal): - Chính phủ thông minh và thân thiện. 2. Mục tiêu cụ thể (objectives) - Phát triển khả năng truy cập chính quyềntrung ương và địa phương. - Thúc đẩy chính phủ hiệu quả và đổi mới: - Cải tiến sản phẩm công: 3. Nhiệm vụ/dự án lớn (task/initiatives) - Phát triển khả năng truy cập chính quyền trung ương và địa phương: (theo kinh nghiệm nước Anh nếu cung cấp dịch vụ online trong các cơ quan chính phủ sẽ tiết kiệm 20 lần so với sử dụng qua điện thoại và 50 lần so với trực tiếp). + Cải thiện dịch vụ của chính phủ tới người dân giảm quan liêu (cải thiện, cung cấp dịch vụ số với người dân là trung tâm; giảm việc giao tiếp nhiều cơ quan chính phủ; dùng SSO cho DVCTT; xây dựng nền tảng định danh chính phủ an toàn, hợp nhất; phát triển smart ID card). 41
  45. + Số hóa chính quyền địa phương và phát triển “smart cities” (6 lĩnh vực: mobility, gov, lifestyle, society, economy, environment; đào tạo các đối tượng; tạo nền tảng tối thiểu đồng bộ cho các chính quyền địa phương cải thiện và cung cấp dịch vụ, đặc biệt các địa phương khó khăn, vd: website, ứng dụng cấp thành phố, các online forms, trang facebook, các hệ thống chia sẻ thông tin công; Phát triển các HTTT tiên tiến như CRM, GIS; thúc đẩy triển khai các dự án số ở địa phương hoặc thành phần lĩnh vực, triển khai thai thử nghiệm - beta). + Chính phủ mở (xây dựng cổng dữ liệu mởdata.gov.il); + Tạo điều kiện hơn nữa cho hoạt động kinh doanh (giảm thủ tục mở doanh nghiệp,tăng kết nối doanh nghiệp online, ) - Thúc đẩy chính phủ hiệu quả và đổi mới: + Tăng cường số hóa cấc công việc nội bộ (sử dụng các công cụ số; giảm trùng lặp công việc; chuẩn hóa sản phẩm; sử dụng e-forms; chữ ký số; mua sắm chính phủ; hạ tầng công nghệ chia sẻ dùng chung) + Thúc đẩy việc ra quyết định dựa trên thông tin và chia sẻ thông tin liên cơ quan (phân tích BigData; quản lý dữ liệu như tài sản chiến lược; xây dựng các công cụ/hạ tầng chia sẻ dữ liệu; bảo vệ dữ liệu; sử dụng BI tools; sử dụng nguyên tắc “Tell Us Once”; sẽ xây dựng Gov cloud) + Phát triển năng lực số của nguồn nhân lực trong chính phủ (đào tạo nhân viên chính phủ cho các cấp; nhiều vị trí được tích hợp vào công việc cơ quan Chính phủ như digital product managers, data analysts, data scientists, social media experts, digital content experts and product specification; professionals.). + Mở rộng sự đổi mới và hợp tác với doanh nghiệp (tài trợ R&D doanh nghiệp cung cấp giải pháp cho Chính phủ; các doanh nghiệp hỗ trợ các CQNN các giải pháp công nghệ; các CQNN có thể là những beta site; khuyến khích các bộ tham gia các trung tâm đổi mới sáng tạo để có sự gắn kết với các doanh nghiệp, start- up). - Cải thiện sản phẩm công: + Cải thiện giáo dục bằng phương tiện số (công cụ, phương tiện, môi trường, nội dung số, chia sẻ trong giáo dục; giảng dạy trực tuyến; ). 42
  46. + Cải thiện y tế bằng phương tiện số (xây dựng chương trình y tế số tân tiến: đặt bệnh nhân là trung tâm với các công cụ quản lý sức khỏe của họ; điều trị theo yêu cầu cá nhân; chuyển từ chữa sang phòng bệnh; tăng cường kết nối chia sẻ, giảm khoảng cách giữa các cơ sở y tế; thiết lập hạ tầng quốc gia chia sẻ dữ liệu y tế giữa các bệnh viện). + Cải thiện an sinh xã hội bằng phương tiện số (cung cấp các dịch vụ xã hội từ xa, online. + Cải thiện sản phẩm khác bằng phương tiện số (không chỉ các lĩnh vực trên, ). VI. Hạ tầng số (Digital Infrastructure) 1. Mục tiêu tổng quát (goal): Phát triển hạ tầng mạnh bao gồm cả hạ tầng vật lý và các hạ tầng hỗ trợ tiến trình (hạ tầng mềm) để thúc đẩy xã hội số. 2. Mục tiêu cụ thể (objectives) - Phát triển các hạ tầng vật lý. - Thúc đẩy hệ sinh thái tạo điều kiện cho các hoạt động số. 3. Nhiệm vụ/dự án lớn (task/initiatives) - Phát triển các hạ tầng vật lý: + Phát triển hạ tầng băng rộng (mobile băng rộng; hạ tầng cáp quang- FTTH đến 1Gbps) thế hệ mới; Ultra-fast . - Thúc đẩy hệ sinh thái tạo điều kiện cho các hoạt động số: Chủ yếu thực hiện bằng việc tạo môi trường pháp lý. VII. Chính sách chính (policies) - Chính sách về an toàn an ninh thông tin. - Chính sách bảo vệ quyền sở hữu, thông tin riêng tư trên các nền tảng số. - Chính sách chấp nhận các nguyên tắc quốc tế về thông tin công (dữ liệu phải đọc được bằng máy; dữ liệu phải có khả năng truy cập, định dạng mở; ). - Chính sách coi dữ liệu là tài sản để quản lý; - Chính sách quốc gia về định danh an toàn bảo mật. - Chính sách cho Fintech, 43
  47. - Chính sách để Israel được định vị global level “beta site” cho các công nghệ đổi mới. - Cung cấp các chương trình đào tạo số hóa trong doanh nghiệp. - Chính sách khuyến khích công ty viễn thông tăng đầu tư độ phủ rộng và tăng tốc độ. - Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tìm giải pháp công nghệ cho các vấn đề khu vực công. VIII. Tổ chức thực hiện - Thành lập Ủy ban chỉ đạo liên cơ quan với người đứng đầu là Bộ trưởng Bộ Công bằng xã hội với các thành viên là các cơ quan liên quan để xây dựng và triển khai Chương trình, phê duyệt kế hoạch triển khai hàng năm; giúp việc có nhóm triển khai đứng đầu là Cục trưởng; - Chính phủ cũng thành lập một ủy ban cấp Bộ để thúc đẩy, giám sát Chương trình thực hiện; - Các Bộ/ngành thực hiện nhiệm vụ trong Chương trình và xây dựng, triển khai Chương trình số riêng của mình phù hợp với sự giám sát, hướng dẫn của Ủy ban chỉ đạo; - Sẽ xây dựng bộ chỉ số số quốc gia để đánh giá tiến trình thực hiện Chương trình và nâng cao vị trí quốc gia trong các xếp hạng; IX. Các nguyên tắc chính (principles) - Tập trung vào yêu cầu người sử dụng. - Quản lý dự án linh hoạt (Agile): để phát triển nhanh các dịch số theo vòng lặp (giảm thời gian các khâu dự án). - Quản lý nhân nhân lực theo hướng quyết định dựa trên dữ liệu. - Mở và minh bạch, bảo vệ dữ liệu cá nhân và tính riêng tư. - Phổ cập số (dịch vụ số dễ tiến cận và giảm khoảng cách số). - Số là mặc định. 44
  48. MEXICO (National Digital Strategy) I. Đặc điểm - Năm 2013 Mexico đứng vị trí cuối về số hóa trong các nước OECD, thứ 5 trong các nước châu Mỹ La tinh; - Số hóa (digitalization) được hiểu là khả năng của một đất nước và con người của họ sử dụng công nghệ số để tạo ra, xử lý và chia sẻ thông tin; II. Tầm nhìn Phát triển một Mexico số với một xã hội đổi mới, tham gia, kết nối, sẽ thúc đẩy những năng lực của nó cho những cơ hội tốt hơn, một chính phủ minh bạch, hiện đại, mở và gần dân, đảm bảo công nghệ là động lực phát triển. III. Xã hội số (Digital Society) 1. Mục tiêu tổng quát (goal): - Giáo dục chất lượng: Tích hợp ICT vào trong quá trình giáo dục giúp người dân thành công trong xã hội tri thức. - Y tế phổ cập hiệu quả: Tạo ra một chính sách y tế toàn diện để tận dụng được sức mạnh ICT làm tăng độ phủ và khả năng truy nhập hiệu quả dịch vụ y tế chất lượng, trên cơ sở hạ tầng và nguồn lực đã được đầu tư. - An toàn xã hội: Sử dụng ICT chống bạo loạn xã hội, phòng ngừa và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai. 2. Mục tiêu cụ thể (objectives) - Giáo dục chất lượng: + Phát triển chính sách quốc gia để ứng dụng ICT trong quá trình giảng dạy . + Mở rộng các dịch vụ giáo dục qua phương tiện số. + Phát triển agenda văn hóa số. + Cải tiến quản lý giáo dục qua việc sử dụng ICT - Y tế phổ cập hiệu quả: 45
  49. + Thúc đẩy sử dụng ICT trong các hệ thống y tế và mở rộng độ bao phủ các dịch vụ y tế. + Thiết lập một đăng ký y tế duy nhất thông quan danh mục y tế chung. + Triển khai hệ thống thông tin cho Hồ sơ y tế điện tử (HER) + Triển khai Hồ sơ y tế điện tử (HER), Khai sinh điện tử (EBC) và chứng nhận tiêm vắc xin điện tử (EVC). + Triển khai các cơ chế chăm sóc sức khỏe, y tế từ xa. - An toàn xã hội: + Tạo các công cụ và ứng dụng đa nền tảng cho phản ánh, khiếu nại của người dân. + Phát triển các công cụ số để ngăn ngừa các bạo loạn xã hội. + Thúc đẩy các sáng tạo dân sự qua ICT. + Phòng ngừa và giảm thiểu thiệt hại gây ra bởi thiên tai thông qua ICT. 3. Nhiệm vụ/dự án lớn (task/initiatives) - Giáo dục chất lượng: + Phát triển chính sách quốc gia để ứng dụng ICT trong quá trình giảng dạy: * Phát triển hạ tầng ICT cho hệ thống giáo dục * Phát triển kỹ năng số cho sinh viên thông qua giáo dục tập luyện * Tạo nội dung giảng dạy số * Sử dụng ICT như là công cụ giảng dạy và học tập + Mở rộng các dịch vụ giáo dục qua phương tiện số * Mở rộng các dịch vụ đào tạo dựa trên công nghệ * Phát triển đào tạo trực tuyến + Phát triển agenda văn hóa số * Ứng dụng ICT để giảng dạy, tìm hiểu văn hóa * Số hóa các di sản văn hóa để phổ cập qua công cụ ICT * Khuyến khích phát triển công nghiệp sáng tạo dựa trên văn hóa 46
  50. * Tạo các nền tảng số để cung cấp các nội dung văn hóa * Thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới văn hóa nhờ công vụ số. + Cải tiến quản lý giáo dục qua việc sử dụng ICT: * Phát triển các công cụ quản lý giáo dục tại các trường học * Xây dựng các CSDL tích hợp thông tin trong hệ thống giáo dục để phục vụ hệ thống quản lý giáo dục - Y tế phổ cập hiệu quả: + Thúc đẩy sử dụng ICT trong các hệ thống y tế và mở rộng độ bao phủ các dịch vụ y tế: * Củng cố các hệ thống thông tin y tế * Mở rộng độ bao phủ dịch vụ y tế + Thiết lập một đăng ký y tế duy nhất thông quan danh mục y tế chung: * Thống nhất danh mục y tế chung để hệ thống hóa thông tin về người dùng và các chuyên gia y tế trong bản đăng ký * Xây dựng một bản đăng ký y tế duy nhất + Triển khai hệ thống thông tin cho Hồ sơ y tế điện tử (HER): * Cải thiện thông tin trong hệ thống y tế quốc gia * Thúc đẩy chia sẻ thông tin giữa các tổ chức y tế * Tạo ra các ứng dụng công nghệ với các thông tin hữu ích cho người sử dụng trong hệ thống y tế + Triển khai Hồ sơ y tế điện tử (HER), Khai sinh điện tử (EBC) và chứng nhận tiêm vắc xin điện tử (EVC) + Triển khai các cơ chế chăm sóc sức khỏe, y tế từ xa * Triển khai cơ chế chăm sóc sức khỏe từ xa để thực hiện y tế dự phòng từ xa * Cải thiện chất lượng các dịch vụ y tế thông qua phát triển các công nghệ y tế từ xa * Thúc đẩy sử dụng các thiết bị khác nhau, bao gồm cả điện thoại cố định, di động, đa nền tảng để cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ xa. 47
  51. - An toàn xã hội: + Tạo các công cụ và ứng dụng đa nền tảng cho phản ánh, khiếu nại của người dân: * Phát triển các công cụ và ứng dụng để những phản ánh người dân qua thiết bị cố định, di động + Phát triển các công cụ số để ngăn ngừa các bạo loạn xã hội: * Phát triển các công cụ số để phổ biển thông tin kịp thời ngăn ngừa bạo loạn xã hội * Phát triển công cụ số để phát hiện các vấn đề bạo loạn * Cung cấp thông tin qua các phương tiện số để người dân tránh trở thành nạn nhân bạo lực * Phát hiện kịp thời và can thiệp các ứng xử xã hội nhờ ICT + Thúc đẩy các sáng tạo dân sự qua ICT: * Thúc đẩy sự sáng tạo dân sự và năng lực của người dân tham gia vào các vấn đề xã hội liên quan đến sự an toàn xã hội + Phòng ngừa và giảm thiểu thiệt hại gây ra bởi thiên tai thông qua ICT: * Cảnh báo sớm thiên tai, ngăn ngừa thảm họa * Phát triển các dịch vụ trực tuyến để xác định các rủi ro thông qua các hiện tượng thiện nhiên do người dân phát hiện * Phát triển hạ tậng ICT để phục vụ ứng phó các thảm họa IV. Kinh tế số (Digital Economy) 1. Mục tiêu tổng quát (goal): Phát triển hệ sinh thái kinh tế số để xây dựng một nước Mexico thịnh vượng. 2. Mục tiêu cụ thể (objectives) - Phát triển một thị trường dịch vụ và hàng hóa số - Thúc đẩy phát triển TMĐT - Khuyến khích đổi mới sáng tạo các dịch vụ số việc dân chủ hóa các chi tiêu công 48
  52. - Bảo đảm tài chính toàn diện (financial inclusion) thông qua các hình thức mobile banking 3. Nhiệm vụ/dự án lớn (task/initiatives) - Phát triển một thị trường dịch vụ và hàng hóa số: + Thúc đẩy cạnh tranh và đổi mới trong ngành công nghiệp ICT + Kích thích nhu cầu các hàng hóa, dịch vụ số thông qua tích hợp ICT vào hoạt động hàng ngày doanh nghiệp. + Thúc đẩy sự cạnh tranh và đổi mới của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng ứng dụng ICT. + Tạo cơ chế hỗ trợ đào tạo, tài chính, kết nối Internet băng rộng , ứng dụng công cụ ICT - Thúc đẩy phát triển TMĐT: + Thúc đẩy sử dụng Internet để mua sắm trực tuyến và qua điện thoại di động + Thúc đẩy thanh toán trực tuyến + Thúc đẩy sự tin tưởng của dân cư trong TMĐT + Tạo khung pháp lý mềm dẻo + Xúc tiến đầu tư trong TMĐT - Khuyến khích đổi mới sáng tạo các dịch vụ số việc dân chủ hóa các chi tiêu công: + Thúc đẩy các dịch vụ logistic và ngân hàng chất lượng cho các hoạt động thương mại điện tử + Mở rộng đối tượng tiềm năng là các nhà cung cấp dịch vụ số cho Chính phủ. + Khuyến khích các doanh nghiệp tập đoàn nhỏ cung cấp các dịch vụ số đổi mới cho chính phủ, tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong mua sắm chính phủ. - Bảo đảm tài chính toàn diện (financial inclusion) thông qua các hình thức mobile banking: + Xúc tiến cung cầu dịch vụ mobile banking khu đô thị + Phát triển mobile banking khu vực nông thôn. 49
  53. + Thúc đẩy đào tạo tài chính để thúc đẩy các nhóm dân cư có thể sử dụng các dịch vụ tài chính số. V. Chính phủ số (Digital Government) 1. Mục tiêu tổng quát (goal): Tạo ra mối quan hệ mới giữa xã hội và chính phủ, tập trung vào trải nghiệm của người dẳn dụng dịchvụ công. 2. Mục tiêu cụ thể (objectives) - Triển khai và điều phối các hoạt động hướng tới chính phủ mở - Xây dựng một cửa quốc gia cho các thủ tục, dịch vụ - Xây dựng các chính sách ICT bền vững cho hành chính công quốc gia - Triển khai chính sách quản lý đất đai số quốc gia - Sử dụng dữ liệu để phát triển và cải thiện chính sách công - Ứng dụng truyền thông số cho người dân 3. Nhiệm vụ/dự án lớn (task/initiatives) - Triển khai và điều phối các hoạt động hướng tới chính phủ mở: + Xuất bản thông tin chính phủ dưới khuôn dạng dữ liệu mở; + Tạo ra mô hình quản trị thông tin hiệu quả; + Cải thiện các điều kiện đổi mới thông quan sự minh bạch và sử dụng ICT + Tạo cơ chế để xác định các vấn đề xã hội quan tâm thông qua sự hợp tác của chính phủ, người dân, doanh nghiệp + Thúc đẩy các sáng kiến mở trong sự phối hợp với các cơ quan tương ứng - Xây dựng một cửa quốc gia cho các thủ tục, dịch vụ: + Phát triển danh mục quốc gia các thủ tục, dịch vụ trong một nền tảng số duy nhất. + Chuẩn hóa các thủ tục, thể chế và các dịch vụ của tất cả các cấp. + Xúc tiến áp dụng các chuẩn trong tất cả các cơ quan chính phủ thông qua các hướng dẫn, công cụ số và tài liệu đào tạo. + Sử dụng chữ ký điện tử tiên tiến là phương tiện xác thực các dịch vụ 50
  54. - Xây dựng các chính sách ICT bền vững cho hành chính công quốc gia: + Xây dựng một Kiến trúc công nghệ của hành chính công quốc gia + Phân phối lại các năng lực ICT đang tồn tại + Phát triển Khung tương hợp giữa các hệ thống và ứng dụng của Chính phủ + Ưu tiên điện toán đám mây + Đảm bảo trung lập với công nghệ + Tăng cường sức mạnh cơ chế an toàn thông tin + Triển khai các hành động bảo vệ chủ quyền dữ liệu - Triển khai chính sách quản lý đất đai số quốc gia: + Xây dựng bản đồ số cho quốc gia cho nhiều đối tượng truy cập + Tạo điều kiện quản lý lãnh thổ và quyền sử dụng đất + Tạo điều kiện quản lý đăng ký đất quốc gia - Sử dụng dữ liệu để phát triển và cải thiện chính sách công: + Sử dụng công cụ sử dụng dữ kiệu để hỗ trợ quý trình xây dựng chính sách + Bảo đảm bảo vệ dữ liệu cá nhân, tính riêng tư, bên cạnh việc phân loại và mở dữ liệu + Thúc đẩy sự cống hiến dữ liệu từ khu vực tư nhân với mục đích phục vụ xã hội. - Ứng dụng truyền thông số cho người dân: + Thiết lập chiến lược truyền thông số và các mạng xã hội cho chính phủ, bảo đảm các nguyên tắc (khả năng truy cập, người dân là trung tâm, đơn giản, rõ ràng, thông tin có ích cho dân, mở, minh bạch) VI. Hạ tầng số (Digital Infrastructure) Bao gồm 5 Enablers (Connectivity; Digital Skills Inclusion;Interoperability;Legal Framework; Open Data) 1. Kết nối (Connectivity): - Mở rộng mạng cáp quang đường trục - Sử dụng mạng dịch vụ di động mạnh chia sẻ (khuyến khích mở rộng tới mọi nơi) 51
  55. - Bảo đảm kết nối internet băng rộng đến các địa điểm công cộng - Triển khai chương trình phổ tần số quốc gia (sử dụng tối ưu các dải tần, ) - Có chính sách phát triển vệ tinh dài hạn - Cài đặt IXP - Phát triển các trung tâm phân phối nội dung, trung tâm dữ liệu kết nối mạng đường trục (để phát triển cloud), sử dụng IP V6. - Phát triển hạ tầng tới khu vực nông thôn. 2. Phổ cập và phát triển kỹ năng số (Digital Skills Inclusion): - Khuyến khích các nhà mạng tham gia phổ cập - Triển khai chương trình phổ cập quốc gia cho các đối tượng yếu thế (dân bản địa, người già, tàn tật, nghèo, ). - Phổ cập cho các đối tượng nhằm bảo đảm công bằng theo giới tính (để phải nữ có thể sử dụng ICT tham gia các hoạt động xã hội công bằng). - Phát triển mạng lưới quốc gia các trung tâm cộng đồng để đào tạo, phổ cập số - Phổ cập kỹ năng số an toàn (phát triển các kỹ năng để phòng ngừa tội phạm qua môi trường mạng) 3. Bảo đảm tương hợp (Interoperability: Technical; sematic; organizational, governance): - Xây dựng những hướng dẫn, chính sách cho tương hợp - Bảo đảm tương hợp các tài liệu định danh (khi đăng kí khai sinh phát sinh mã đăng kí dân cư duy nhất, có chữ kí số điện tử - Đơn giản hóa quan hệ công dân và nhà nước nhờ sự tương hợp VI. Chính sách chính (policies) Khung chính sách chung để thúc đầy ứng dụng ICT, bao gồm các khía cạnh chính như: - Bảo vệ quyền con người; - Quản lý Internet; - Bảo vệ dữ liệu riêng tư cá nhân; 52
  56. - An toàn an ninh mạng; - Chữ ký số; - Thương mại điện tử; - Bảo vệ sở hữu trí tuệ; - Chính phủ số; - Giáo dục, y tế số; - Kinh tế số. 53
  57. HÀ LAN (Digital Agenda for the Netherlands Innovation, Trust, Acceleration) I. Đặc điềm - Đứng thứ 2 thế giới về chỉ số xã hội và kinh tế số. - Thứ 6 về chỉ số sẵn sàng mạng - 97% hộ gia đình kết nối Internet - Internet tốc độ cao có độ phủ gần 100% - 73% người dân có smart phone - 24% công ty bán hàng qua mạng - Hà Lan được biết đến như là nơi có nhiều công ty nổi tiếng về data centres, cybersecurity companies, cloud providers, new media providers and telecom companies. II. Kinh tế số 1. Tầm quan trọng của số hóa cho sự thịnh vượng Hà Lan: - ICT là nguồn của sự đổi mới sáng tạo; - Từ 1996-2009, đóng góp ICT chiếm ¼ tăng trưởng kinh tế; - ICT không chỉ đóng góp tăng trưởng kinh tế mà còn để giải quyết các vấn đề xã hội như trong lĩnh vực cung cấp thực phẩm, năng lượng, sử dụng bền vững các vật liệu thô, an toàn, an ninh, chăm sóc sức khỏe. - Là nhân tố quan trọng để duy trì thu nhập cao người dân trong tương lai; làm tăng năng suất lao động đáng kể. 2 Thách thức: - Mặc dù Hà Lan có vị trí cao về số hóa, hạ tầng số, tuy nhiên cũng đối mặt các khó khăn là: thiếu hụt nhân lực ICT, mức độ đe dọa an ninh mạng ngày càng cao. - Sự suy giảm việc làm của một số ngành như bán lẻ, trong khi các công việc mới chưa rõ nét. 54
  58. - Các doanh nghiệp cũng bắt gặp khó khăn khi công nghệ mới xuất hiện, đồng nghĩa sẽ xuất hiện thêm nhiều đối thủ thị trường, làm tăng tính cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chuyển đổi. - Một thách thức nữa là sự tăng vai trò của dữ liệu, giá các sensors, data storage, năng lực tính toán ngày càng giảm, làm tăng lượng dữ liệu trực tuyến. Điều này làm ảnh hưởng đến hạ tầng số, và nảy sinh những vấn đề liên quan như bảo vệ thông tin cá nhân riêng tư, an ninh mạng. III. Vai trò của Chính phủ Chính phủ phải dự đoán được sự phát triển công nghệ và đảm bảo rằng các điều kiện tiên quyết được đáp ứng. Các luật pháp phải là phù hợp tương lai (Future- proof) và các lợi ích xã hội phải được bảo vệ. - Kích thích sự phát triển và ứng dụng tri thức; giáo dục và học tập suốt đời; cơ sở hạ tầng số chất lượng cao và an toàn; và bảo vệ quyền riêng tư. - Ngoài việc tạo điều kiện cho chuyển đổi số, Chính phủ cũng đóng vai trò là người mua sản phẩm, dịch vụ ICT sáng tạo, là người cung cấp dịch vụ số cho người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy hợp tác công – tư. Nhiệm vụ hành động: Giai đoạn 2016-2017, Chính phủ tập trung vào các lĩnh vực sau: - Giáo dục, tri thức và đổi mới sáng tạo - Xây dựng hạ tầng mở và truy cập tốc độ cao - An toàn, bảo mật - Thêm phạm vi hoạt động cho doanh nghiệp - Chuyển đổi số trong các lĩnh vực (Công nghiệp, chăm sóc sức khỏe, năng lượng và di động). IV. Hạ tầng kỹ thuật số Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số là nền tảng cho nền kinh tế kỹ thuật số và xã hội Nền kinh tế kỹ thuật số và xã hội được xây dựng trên cơ sở hạ tầng kỹ thuật số bao gồm mạng, lõi internet, nhà ở và lưu trữ / đám mây. V. Giáo dục, tri thức và đổi mới sáng tạo 55
  59. 1. Giáo dục và ICT - Đưa nội dung phổ cập số là nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục đào tạo các cấp tiểu học, trung học (học sử dụng máy tính, học code, phát triển các ứng dụng). - Phát triển các tài nguyên học tập cho cấp tiểu học, trung học (theo dự án đột phá) để phù hợp với những tài năng của các sinh viên riêng biệt (chương trình học tập số được cá biệt hóa), thiết lập các phòng thí nghiệm học tập dạng này. Giáo viên xây dựng các dash board để theo dõi quá trình học tập của học sinh. Điều này cũng kích thích thị trường giáo dục số phát triển. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý bảo vệ dữ liệu cá nhân học sinh. - Đào tạo số cũng được đưa vào các trường nghề; - Các tài nguyên học tập số sẽ được phát triển như: ‘Open Educational Resources’, ‘OpenCourseWare’, learning analytics and ‘Massive Open Online Courses’. - Kết nối giưa giáo dục và thị trường lao động: Xây dựng chương trình nghị sự nhân lực cho CNTT; Mục tiêu của chương trình này là tăng nguồn cung cấp các chuyên gia CNTT có trình độ cao, bao gồm các chuyên gia bảo mật mạng và chuyên gia dữ liệu (cung cấp học bổng cho các học sinh trung học xuất sắc). 2. Tri thức và đổi mới sáng tạo - Hà Lan là nước hàng đầu thế giới về nghiên cứu ICT, tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ số lại đi chậm. Ví dụ, chỉ khoảng 6% doanh nghiệp trên 50 nhân công sử dụng các cơ hội từ big data. PPP sẽ là cách hiệu quả để thúc đẩy phát triển và ứng dụng ICT (ví dụ các trường phối hợp DN phát triển tri thức, đào tạo chuyên gia theo nhu cầu). - Khuyến khích hợp tác công tư (PPP) liên quan đến đổi mới CNTT: Để thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng kiến thức ICT, ICT đã được chỉ định là một chủ đề liên ngành trong Chính sách ngành hàng đầu quốc gia. Team ICT được thành lập, và có Nhiệm vụ: + Xây dựng Chương trình Kiến thức và Đổi mới cho ICT (KIA ICT) trong giai đoạn 2016 - 2019. Chương trình này tập trung vào giải quyết các thách thức ICT liên quan đến tất cả các ngành và lĩnh vực hàng đầu, chẳng hạn như sử dụng dữ liệu lớn và an ninh mạng. 56
  60. + Xây dựng Chương trình đổi mới và nghiên cứu dữ liệu lớn. Trong năm 2016 và 2017, Team ICT sẽ bắt đầu các quan hệ đối tác công-tư mới trong bốn lĩnh vực mà trong đó việc áp dụng phân tích dữ liệu lớn có thể cung cấp một giải pháp cho các vấn đề xã hội: Các lĩnh vực này là năng lượng (mạng thông minh), chăm sóc sức khỏe (phòng ngừa, chẩn đoán, chăm sóc cá nhân và dinh dưỡng), an ninh mạng và công nghiệp thông minh (sản xuất và bảo trì). - Triển khai Chương trình ‘The Netherlands, Digital Gateway to Europe’: Để khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực ICT từ nước ngoài vào nền kinh tế Hà Lan (vào các lĩnh vực hàng đầu của Hà Lan như eHealth). 3. Phát triển hạ tầng cho nghiên cứu, đổi mới và giáo dục: - Ủy ban châu Âu quyết định phát triển truy cập mở (open access) cho các công bố khoa học, và thiết lập việc sử dụng lại tối ưu các dữ liệu nghiên cứu; điều này sẽ ảnh hưởng đến hạ tầng ICT để phục vụ. - Cần tăng cường PPP trong việc cung cấp các hạ tầng nghiên cứu như máy tính hiệu năng cao (HP). - Nghiên cứu các công nghệ mới như công nghệ lượng tử (Quantum technology) để tăng hiệu năng tính toán, bảo mật trong ngành ICT. IV. Xây dựng hạ tầng mở và tốc độ cao 1. Fixed Connections: 97% hộ gia đình có quyền truy cập vào kết nối Internet cố định ít nhất 30 Mb / giây. Đối với các doanh nghiệp, con số này là 91%. Tiếp tục đầu tư cho mạng này đáp ứng nhu cầu theo nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh. 2. Wireless connections: - Ổn định và mở rộng phạm vi phủ sóng mạng 4G. - Nghiên cứu giải pháp 5G và lên KH triển khai. Hiện xây dựng Phòng thí nghiệm 5G mở cho các doanh nghiệp, viện nghiên cứu sử dụng. Lưu ý vấn đề quy hoạch băng tần số sử dụng cho 5G (đặc biệt nghiên cứu băng tần trên 6GHz). VI. An toàn bảo mật và sự tin cậy: Đây là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế (Năm 2014 cả thể giới thiệt hại khoảng 400 tỷ EUR do an ninh mạng, Hà Lan khoảng 4 tỷ 57
  61. 1. Giảm nguy cơ tấn công mạng, tăng cường an ninh kỹ thuật số và khả năng phục hồi ở Hà Lan, trong khi đồng thời tận dụng các cơ hội kinh tế và các cơ hội khác được tạo ra bởi lĩnh vực cung cấp giải pháp an ninh mạng (ví dụ với Hà Lan năm 2014 doanh thu khoảng 7 tỷ EUR – giá trị gia tăng 4 tỷ. * Gián điệp mạng: Ở Hà Lan đã phát hiện nhiều gián điệp mạng để ăn cắp những thông tin giá trị của các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự cạnh tranh (các lĩnh vực bị ảnh hưởng nhiểu nhất là: công nghệ cao, công nghệ gien, nghệ thuật làm vườn, công nghiệp biển, năng lượng, hóa học). Để hạn chế, Hà Lan đã xây dựng 13 trung tâm phân tích, chia sẻ thông tin (ISACs) dựa trên hình thức PPP để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm liên quan an ninh mạng. * Xây dựng nền tảng cho nghiên cứu và giáo dục nâng cao (dcypher) hướng tới đào tạo các chuyên gia có kỹ năng trình độ cao về an ninh mạng. * Thành lập nhóm chuyên gia về dữ liệu lớn và tính riêng tư để tư vấn sự hài hòa giữa đổi mới sáng tạo và bảo vệ thông tin riêng tư, cung cấp hướng dẫn giải quyết những lợi ích xung đột, bằng cách đưa ra đề xuất sự kiểm tra, sự minh bạch, công nghệ đúng đắn, cấu trúc tổ chức. 2. Xây dựng chiến lược an ninh mạng quốc gia: Mục tiêu - Chống lại tấn công mạng, bảo vệ lợi ích số quan trọng. -Xử lý tội phạm mạng; - Đầu tư vào các sản phẩm ICT bảo đảm an toàn và bảo mật. - Xây dựng các liên minh về an ninh và hòa bình trong lĩnh vực kỹ thuật số. - Sở hữu đủ kiến thức và chuyên môn về an ninh mạng và đầu tư vào đổi mới công nghệ thông tin để đạt được các mục tiêu liên quan đến an ninh mạng. V. Thêm phạm vi cho các doanh nghiệp * Chính phủ Hà Lan muốn có sự tự do hơn cho các doanh nghiệp để kinh doanh và sử dụng tối ưu ICT, bắng cách lược bỏ rào cản pháp lý, thiết lập nguyên tắc Future –Proof, đặc biệt quan tâm start-up vì đây là nguồn của sự đổi mới sáng tạo và thường tập trung vào các ứng dụng thông minh ICT. 1. Hà Lan đứng thứ 3 châu Âu xây dựng hệ sinh thái phát triển start-up/scale-up; có sáng kiến StartupDelta, trong 5 năm tới sẽ cung cấp hàng năm 50 triệu ERU cho start-up và SMEs; các nhà đầu tư mới được tạo điều kiện pháp lý cao nhất để 58