Đề tài Phân tích sơ đồ cung cấp điện cho một doanh nghiệp
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Phân tích sơ đồ cung cấp điện cho một doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_phan_tich_so_do_cung_cap_dien_cho_mot_doanh_nghiep.pdf
Nội dung text: Đề tài Phân tích sơ đồ cung cấp điện cho một doanh nghiệp
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN ĐIỆN BÁO CÁO MÔN HỌC HỆ THỐNG BMS CHO TÒA NHÀ ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ CUNG CẤP ĐIỆN CHO MỘT DOANH NGHIỆP GVHD: GVC. TS. Nguyễn Thế Công Sinh viên thực hiện: Phạm Hoàng Hiệp MSSV: 20181150 Mã lớp: 124664 Hà Nội, 06/2021 1
- MỤC LỤC I. Giới thiệu tổng quan hệ thống cung cấp điện . .3 1.Tổng quan 3 2.Tổng quan hệ thống qua sơ đồ 1 sợi 3 II. Chức năng của các phần tử đóng cắt, bảo vệ trong hệ thống 5 1. Tủ chuyển đổi nguồn điện tự động ATS 5 2. Máy cắt không khí (ACB) 7 3. Máy cắt liên lạc (Coupling) 8 4. Moulded Case Circuit Breaker (MCCB) 8 5. Tìm hiểu về bộ bù tụ (Capacitor) 9 III. Đề xuất các phần tử sử dụng trong thiết bị đo lường và vận hành hợp lý, tiết kiệm 11 1. Các phần tử sử dụng trong thiết bị đo lường 11 2. Rơ le bảo vệ quá tải, quá dòng, quá áp 12 3. Thiết bị Đo lường Quản lý Điện năng Mitsubishi 14 4. Bộ giám sát năng lượng thông minh Omron KM50-C .15 5.Vận hành 17 2
- I. Giới thiệu tổng quan hệ thống cung cấp điện. 1. Tổng quan Hệ thống cung cấp điện là tổ hợp các thiết bị điện và khí cụ điện liên kết với nhau với chức năng cung cấp năng lượng điện cho các hộ tiêu thụ điện (phụ tải). Hệ thống bao gồm 4 thành phần chính: - Nguồn điện - Dây dẫn - Các thiết bị đo lường - Các thiết bị đóng cắt và bảo vệ 2. Tổng quan hệ thống qua sơ đồ 1 sợi Ở sơ đồ một sợi trên, chúng ta có thể thấy bao gồm các phần tử, thiết bị điện: Hệ thống được cung cấp điện bởi 2 máy biến áp: - Máy biến áp T1: MBA 3 pha 22/0.4 kV có công suất 2000kVA cung cấp cho phụ tải 1 phía tay trái. - Máy biến áp T2: MBA 3 pha 22/0.4 kV có công suất 1600kVA cung cấp cho phụ tải thứ 2 phía tay phải Đây là những máy biến áp ở cuối đường dây truyền tải, có chức năng biến điện áp làm giảm điện áp từ phía sơ cấp 22kV thành 0.4kV ở bên thứ cấp để cung cấp điện cho các phụ tải. Ngoài ra còn có 2 máy phát dự phòng Gen1 và Gen2 với các thông số và điện áp, tần số, công suất tường ứng là : - Máy phát điện G1: 400V-50Hz-1600kVA - Máy phát điện G2: 400V-50Hz-1250kVA Đây là những máy phát dự phòng được dùng để phát điện cho phụ tải khi máy biến áp gặp các sự cố phải ngắt khỏi lưới điện. Tủ điện tổng MSB (Main Distribution Switchboard) là loại tủ điện được lắp đặt ngay sau các trạm hạ thế, chức năng chính của tủ MSB là đóng cắt, bảo vệ an toàn cho hệ thống điện phụ tải, trong đó bao gồm các thiết bị điện: - Coupling: Máy cắt liên lạc - Capacitor: Bộ bù tụ Để đảm bảo hệ thống điện hoạt động ổn định và liên tục ngay cả khi sự cố mất điện xảy ra, người ta đã lắp đặt 2 tủ ATS: - Tủ ATS 01: 3P-3200A dung để đóng máy phát G1 khi MBA T1 bị mất điện. - Tủ ATS 02: 3P-2500A dung để đóng máy phát G2 khi MBA T2 bị mất điện. 3
- Bên dưới các máy biến áp và máy phát là các máy cắt khổng khí ACB (Air Circuit Breaker) có thông số lần lượt là : - ACB 01: 3P – 3200A dùng để cắt cho MBA T1 - ACB 02: 3P – 2500A dùng để cắt cho máy phát G1 - ACB 03: 3P – 2500A dùng để cắt cho MBA T2 - ACB 04: 3P – 1600A dùng để cắt cho máy phát G2 Tiếp đến là các thiết bị đo dòng điện, điện áp và công suất cho từng đầu vào T1, T2 và G1,G2. Phần thanh ngang chính giữa bản vẽ được gọi là busbar (hay còn gọi là thanh cái). Tại sao lại là “bar” (thanh cái) mà không phải là “cable”, trong khi trước giờ trong trường đại học, chúng ta luôn được dạy rằng điện được truyền trên dây dẫn? trong thực tế, một hệ thống điện như trên bản vẽ này sẽ được bố trí thành một dãy tủ. Và việc kết nối giữa các tủ này , thay vì dùng cáp như bình thường, thì người ta sử dụng các thanh cái đồng, lắp cố định vào khung tủ giúp tăng khả năng kiểm soát ( bảo đảm khoảng cách pha, ổn định, dễ đấu nối, kiểm soát sự cố dễ dàng hơn ). Thường busbar sẽ là thanh cái nằm ngang, và mỗi nhánh sẽ là các thanh cái dọc (đối với các tủ trung thế như bản vẽ trên, trong trường hợp tủ hạ thế thì có thể sẽ khác). Trong sơ đồ này sử dụng 2 thanh cái được kết nối với nhau bằng dao cách ly coupling. Việc kết nối như vậy có ưu điển là khi sửa chữa một thanh cái sẽ không làm mất điện toàn bộ phụ tải mà chỉ cắt điện phụ tải nào kết nối với thanh cái. Ngoài ra, khi nguồn cấp của một trong hai phụ tải bị mất thì có thể sử dụng nguồn cấp từ phụ tải còn lại. Từ thanh cái được chia ra làm 10 nhánh (mỗi thanh cái 5 nhánh và xếp theo thư tự từ 1 đến 10 từ trái sang) mỗi nhánh cấp điện đến cái khu vực khác nhau: trong đó có 2 nhánh 1 và 6 được kết nối với tủ tụ bù và 8 nhánh còn lại cung cấp điện đến các khu vực tiêu thụ điện. Trên mỗi nhánh đều có thiết bị đóng cắt riêng, các nhánh truyền tải điện ra các khu vực tiêu thụ có thêm các thiết bị đo lường. Ở đây người ta sử dụng 4 loại khí cụ điện đóng cắt là: - ACB (Air Circuit Breaker): Máy cắt không khí bao gồm ACB 01 dùng để đóng cắt cho nhánh số 3. - MCCB (moulded-case circuit-breakers): Áp tô mát kiểu khối bao gồm các MCCB 01 đến 09 đóng cắt cho các nhánh còn lại. 4
- II. Chức năng của các phần tử đóng cắt, bảo vệ trong hệ thống: 1. Tủ chuyển đổi nguồn điện tự động ATS: - Tủ điện ATS hay còn gọi là tủ chuyển nguồn điện tự động ATS (Automatic Transfer Switches), là một hệ thống thiết bị điện đảm bảo cho toàn bộ hệ thống điện được hoạt động liên tục, ổn định ngay cả khi có sự cố mất điện xảy ra. Mỗi doanh nghiệp, nhà máy sản xuất, chung cư, bệnh viện, đều được trang bị loại tủ điện này nhằm đảm bảo luôn có đủ nguồn điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. - Tủ điện ATS – Automatic Transfer Switches được hiểu là một hệ thống điện có thể tự động đổi nguồn điện lưới mất hoặc ngược lại. Mục đích của tủ điện ATS là đảm bảo luôn có đủ nguồn điện cần thiết cho doanh nghiệp, dân sinh để phục vụ cho quá trình sản xuất, sinh hoạt không bị gián đoạn. Tủ chuyển đổi nguồn điện tự động ATS của MBT Cấu tạo: − Vỏ tủ điện ATS: Được làm từ théo mã kẽm, bên ngoài được trang bị một lớp sơn tĩnh điện. Vỏ tủ điện có kích thước to – nhỏ sẽ tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng, công suất. − Thiết bị chuyển mạch tự động: Được thiết kế có các chế độ chuyển mạch tự động hoặc bằng tay. − Bộ điều khiển tủ điện ATS: Có chức năng điều khiển thiết bị chuyển mạch theo thời gian. 5
- − Hệ thanh cái đồng phân phối điện tủ điện ATS: Tùy theo dòng điện định mức của hệ thống mà được tính toán phù hợp. − Các nút ấn, màn hình LCD, hệ thống đèn chỉ thị giúp người vận hành có thể linh hoạt được chế độ hoạt động. - Chức năng chính của tủ ATS là đảm bảo tính liên tục cung cấp điện cho phụ tải, chuyển tải nguồn điện sang nguồn điện dự phòng ở máy phát điện khi có những sự cố xảy ra như: mất pha, quá áp, mất trung tính, mất điện, - Nguyên lý hoạt động của hệ thống tủ điện ATS: Tủ điện ATS luôn bao gồm hệ thống chuyển đổi nguồn điện và máy phát điện công nghiệp, từ đó trong bất kỳ trường hợp nào thì tủ điện cũng luôn sẵn sàng tự động chuyển mạch điện tới vị trí cần nguồn điện. + ATS: hệ thống chuyển đổi điện năng từ lưới điện chính, khi xảy ra sự cố sẽ cung cấp cho phụ tải từ máy phát điện. + Khi điện lưới có trở lại, tủ điện ATS có nhiệm vụ kế nối phụ tải với nguồn điện chính và ngắt máy phát điện dự phòng. + Những tủ điện ATS cao cấp còn có thêm chức năng hòa đồng bộ kết hợp với nhiều máy phát điện cùng lúc để đảm bảo nguồn điện không bị gián đoạn. - Quy trình hoạt động của hệ thống tủ điện ATS Với những phụ tải yêu cầu không bị mất điện hoặc không được mất điện quá lâu thì hệ thống tủ ATS là thiết bị đảm bảo phụ tải được kết nối với hai nguồn điện là điện lưới và máy phát điện theo nguyên lý như sau: + Đầu tiên, tủ điện ATS sẽ truyền tín hiệu để nổ máy phát + Sau đó, khi máy phát có điện và hoạt động ổn định tủ ATS sẽ chuyển nguồn phụ tải từ điện lưới sang điện máy phát. + Khi điện lưới được cấp trở lại và hoạt động ổn định, tủ ATS sẽ truyền tín hiệu để dừng máy phát, sau đó chuyển nguồn phụ tải từ máy phát sang điện lưới. - Ngoài ra, tủ ATS thường có chức năng bảo vệ khi điện lưới và điện máy phát bị sự cố như: mất pha, mất trung tính, quá áp, sụt áp, Như vậy trên sơ đồ, tủ ATS đóng nguồn biến áp cho tải khi điện lưới (nguồn phát điện chính) và máy biến áp hoạt động ổn định. Khi MBA hay nguồn điện lưới gặp các sự cố, ATS sẽ tự động chuyển nguồn sang máy phát điện dự phòng G1, G2 để đảm bảo cung cấp điện liên tục cho tải, bảo vệ phụ tải khỏi các sự cố. 6
- Mô hình hoạt động của tủ điện ATS 2. Máy cắt không khí (ACB): - Máy cắt không khí hay còn được gọi tắt là ACB (Air Circuit Breaker). Đây là một khí cụ điện có công dụng dùng để đóng cắt, bảo vệ các thiết bị điện trước những sự cố như: quá tải, ngắn mạch. - Cấu tạo của máy cắt không khí ACB Máy cắt hoạt động theo cơ chế năng lượng dự trữ, nó sẽ sử dụng một lò xo được nạp trước, lò xo có thể được tiến hành nạp bằng tay với sự hỗ trợ của cơ cấu nạp lò xo, hoặc nạp bằng điện với sự hỗ trợ của động cơ nạp, nếu được cung cấp. Cơ chế hoạt động này được sử dụng trong tất cả các máy cắt không khí. Cơ chế này được phát triển sử dụng, cải tiến hơn so với các thiết bị trước vì nó tạo ra sự tin cậy, tuổi thọ cao hơn và chi phí bảo trì thấp hơn. - ACB thì có cấu trúc khá phức tạp về mặt kết cấu, nhưng lại đơn giản về mặt công nghệ và nguyên lý hoạt động. ACB có giá thành thấp hơn so với VCB nhưng lại đòi hỏi công tác bảo trì, bảo dưỡng định kỳ, nghiêm ngặt. ACB được dùng để cắt điện 7
- tổng phía hạ áp của trạm biến áp phân phối điện. Đồng thời ACB có thể dùng làm máy cắt chủ cho đường dây ra ngoài. - Sơ đồ ở đề bài, ta có thể thấy ACB được dùng làm máy cắt điện tổng phía hạ áp của máy biến áp, ở đây là các ACB 3P (3 pha). 3. Máy cắt liên lạc (Coupling): Phần coupling kết nối, phân chia hai phần phụ tải bên trái và bên phải. Mục đích là khi coupling mở sẽ giúp tránh sự cố trên một bên phụ tải ảnh hưởng đến bên phụ tải còn lại. Còn khi coupling đóng thì hai bên phụ tải có thể dùng chung một MBA hoặc một máy phát điện, phòng khi MBA hoặc máy phát điện còn lại gặp sự cố. Giống như một khớp nối ngăn cách giữa 2 bên phụ tải, bên trái là các phụ tải được cấp điện từ máy biến áp T1 và máy phát dự phòng G1, bên phải là các phụ tải được cấp điện từ MBA T2 và máy phát dự phòng G2. Trong vận hành, coupling dùng để cách ly 2 bên nguồn phát T1, G1 và T2, G2, khi có sự cổ xảy ra ở một trong hai bên sẽ không ảnh hưởng đến cung cấp điện của bên còn lại. 4. Moulded Case Circuit Breaker (MCCB): - MCCB là viết tắt của cụm từ tiếng anh Moulded Case Circuit Breaker, MCCB hay còn gọi là át khối, aptomat vỏ đúc. - Cầu dao điện MCCB hay còn được gọi là những chiếc cầu dao khối, được chế tạo nhằm kiểm soát và bảo vệ sòng điện một cách an toàn. Thiết bị giúp đóng ngắt mạch điện an toàn khi có các sự cố dòng điện xảy ra như: quá tải, ngắn mạch hay bị sụt áp mạch điện. Chúng đặc biệt được sử dụng ở các mạng điện hạ thế với dòng và áp nhỏ. MCCB của Schnieder Những chiếc Aptomat MCCB được cấu tạo có hai cấp tiếp điểm hoặc 3 tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang). Khi đóng mạch điện, tiếp điểm hồ quang đóng trước, tiếp theo là tiếp điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm chính. 8
- Các thông số về cường độ dòng điện định mức, dòng cắt định mức đa dạng tùy vào mỗi thiết kế của mỗi hãng sản xuất, như cường độ dòng điện định mức thường dao động trong khoảng từ 10A đến 200 – 300A, trong khi dòng cắt định mức phổ biến là khoảng 2.5kA, 5kA, 10kA, 50kA - Ở sơ đồ đề bài, ta có thể thấy các MCCB là loại 3P (3 pha), dùng để đóng ngắt bảo vệ cho riêng mỗi phụ tải. 5. Tìm hiểu về bộ bù tụ (Capacitor): - Tụ bù là một thiết bị điện gồm 2 vật dẫn đặt gần nhau và cách nhau bởi điện môi, nhiệm vụ của nó trong mạch là tích trữ điện năng và phóng điện. Đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ bù ở một hiệu điện thế nhất định được gọi là điện dung( ký hiệu: C ). Được tính bằng điện tích của chia cho hiệu điện thế của 2 đầu vật dẫn của nó. - Để đảm bảo lưới điện hoạt động một cách hiệu quả, tụ bù được lắp đặt để bù đắp công suất phản kháng và nâng công suất cos-phi bên trong lưới điện. Lắp đặt tụ bù sẽ giúp chúng ta giảm lượng điện năng tiêu thụ hàng tháng xuống mức tối thiểu, lên đến 20-30%. Trong tủ điện bù ngoài tụ bù ra còn có bộ điều khiển, công tắc, cuộn kháng, dụng cụ đo, màn hình hiển thị để đảm bảo cho lưới điện ổn định và hệ thống bù hoạt động ổn định thì không thể thiếu các thành phần này. Ngoài ra, các tên gọi như tụ cosphi, cục bù công suất, bù công suất phải kháng đều là tên gọi khác của tụ bù. - Cấu tạo tụ bù: thường là loại tụ giấy ngâm dầu đặc biệt, gồm hai bản cực là các lá nhôm dài được cách điện bằng các lớp giấy. Toàn bộ được cố định bằng một bình hàn kín, hai đầu bản cực được đưa ra ngoài Tụ bù hạ thế 3 pha, tụ bù công suất, tụ bù điện 9
- - Cách sử dụng tụ bù: Có hai phương pháp bù công suất phản kháng bằng tụ bù: bù tĩnh và bù động. a. Bù tĩnh (bù cố định): bố trí bù gồm một hoặc nhiều tụ bù tạo nên lượng bù không đổi. Việc điều khiển có thể thực hiện bằng các cách sau: + Bằng tay: dùng CB hoặc LBS (load – break switch). + Bán tự động: dùng contactor. + Mắc trực tiếp vào tải đóng điện cho mạch bù đồng thời khi đóng tải. - Ưu điểm: đơn giản và giá thành không cao. - Nhược điểm: khi tải dao động có khả năng dẫn đến việc bù thừa. Việc này khá nguy hiểm đối với hệ thống sử dụng máy phát. Vì vậy, phương pháp này áp dụng đối với những tải ít thay đổi. b. Bù theo cấp: - Là bộ điều khiển tự động đo và tính toán lượng công suất cần bù để quyết định đóng ngắt bao nhiêu cấp tụ bù cho phù hợp. Ngoài ra bộ điều khiển có chế độ đóng ngắt luân phiên các cấp tụ bù ưu tiên đóng các tụ bù ít sử dụng để cân bằng thời gian sử dụng của tụ bù và thiết bị đóng cắt sẽ kéo dài tuổi thọ thiết bị. - Tủ bù tự động được điều khiển bằng bộ điều khiển tụ bù thông qua Contactor để đóng cắt các cấp tụ. - Bộ điều khiển tự động có nhiều loại từ 4 cấp đến 14 cấp. Đối với các hệ thống trung bình thường chia từ 4 cấp tới 10 cấp. - Ưu điểm: không gây ra hiện tượng bù thừa và đảm bảo được hệ số công suất mong muốn. - Nhược điểm: chi phí lớn hơn so với bù tĩnh. Vì vậy, phương pháp này áp dụng tại các vị trí mà công suất tác dụng và công suất phản kháng thay đổi trong phạm vi rất rộng. Tủ tụ bù tự động 4 cấp tụ khô và Tủ tụ bù tự động 12 cấp tụ dầu 10
- *Với sơ đồ ở đề bài, chúng ta thấy có hai tụ bù CAPACITOR 01 và CAPACITOR 02 được bố trí lặp đặt ở mỗi đầu thanh cái phía hạ áp, được đấu nối trực tiếp vào hệ thống điện song song với tải để bù công suất phản kháng. Cách bù này còn gọi là cách bù tĩnh (bù cố định). III. Đề xuất các phần tử sử dụng trong thiết bị đo lường và vận hành hợp lý, tiết kiệm: 1. Các phần tử sử dụng trong thiết bị đo lường: Sử dụng đồng hồ đa năng hiện số để đo các giá trị điện một cách nhanh chóng, hiệu quả. Dưới đây là mẫu đồng hồ đa năng hiện số của hãng Schneider. Đồng hồ đo điện đa năng của Schnieder Sự lựa chọn tối ưu về giá thành và tính năng. Đo được nhiều thông số, tiết kiệm không gian tủ, thời gian lắp đặt. Đảm bảo tính ổn định và vận hành liên tục cho lưới điện bằng cách phát hiện sớm các bất thường để khắc phục trước khi trở thành 1 sự cố. Thông số kỹ thuật: Dòng sản phẩm : Series PM5000 – Multiple Tariffs Meter Cấu hình sản phẩm : Multi Class 0.5S, 4DI/2DO, Modbus RS485 Loại màn hình hiển thị : Backlit LCD, 6 lines Kiểu đo : Apparent power, Active and reactive power, THD (I), THD (U), Apparent energy, Current, Voltage, Frequency, Power factor Loại mạng : 1P + N ; 3P ; 3P + N 11
- Nguồn cấp : 85 265 V AC 45 65 Hz ; 100 300 V DC Giao thức cổng giao tiếp : JBUS ; Modbus RTU and ASCII at 9.6, 19.2 and 38.4 kbauds Hỗ trợ cổng giao tiếp : Terminal block: RS485 Kích thước : width 96mm - height 96mm - net weight 250g Độ chính xác: - Class 0.5: sai số cho phép ± 0.5% ở 100% tải định mức. - Class 0.5s: sai số lớn nhất ± 0.5% khi tải thây đổi từ 20% – 100% tải định mức Cổng IO: - DI/DO: Điều khiển hoặc giám sát trạng thái của ACB, MCCB - AI/AO: Tích hợp các bộ điều khiển có cổng AI/AO Alarms: Cảnh báo các bất thường của tải như: dòng điện, điện áp, công suất, hệ số công suất lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị cài đặt, mất cân bằng pha Có thể thấy được từ màn hình đồng hồ hoặc từ máy tính trung tâm. Time stamp (mốc thời gian): Alarms được lưu trữ theo mốc thời gian giúp người vận hành tìm nguyên nhân sự cố. Ứng dụng: – Thiết bị đo trên tủ cung cấp điện. – Giám sát điện năng. – Phân tích biểu đồ tải và tối ưu hoá tiêu thụ điện – Giám sát và điều khiển thiết bị điện. – Bảo trì ngăn ngừa sự cố 2. Rơ le bảo vệ quá tải, quá dòng, quá áp: Có thể thay thế các máy biến áp và các thiết bị đo lường ở mỗi nhánh bằng một rơ le kỹ thuật số. Rơle kỹ thuật số (gọi tắt là rơle số ) làm việc trên nguyên tắc đo lường số. Các đại lượng đo lường như dòng điện và điện áp nhận được từ phía thứ cấp của máy biến dòng điện (TI), và máy biến điện áp (TU) được số hoá. Các số liệu này được một hoặc nhiều bộ vi xử lý tính toán và ra các quyết định theo một chương trình cài đặt sẵn trong rơle. Có thể hiểu một hợp bộ bảo vệ rơle số là một chiếc máy tính với đầy đủ cấu trúc và làm việc trên thời gian thực. Tín hiệu điện áp và dòng điện được đưa vào đầu INPUT của rơle số và được chuyển đổi (converter) đến bộ lấy và giữ mẫu, qua quá trình chuyển đổi tín hiệu bộ ADC được gửi đến bộ vi xử lý đến các bộ lưu trữ chương trình, quá trình tìm lỗi và giải phẫu lỗi được xử lý bằng cách tính giá trị tổng trở được tính liên tục, khi trên hệ thống tính được giá trị tổng trở lệch so với giá trị tổng trở được lưu trữ (giá trị tổng trở coi như chưa có xự cố), rơ le sẽ coi đó là sự cố và sẽ ngắt tải phần dưới. 12
- Độ tin cậy của rơle được coi là tương đối. Các role số hiện nay có nhiều chức năng như cảnh báo sự cố qua chuông, qua tin nhắn, ngoài ra cũng có đầy đủ chức năng của các thiết bị đo lường như hiển thị dòng điện, điện áp, công suất. Sử dụng rơ le kỹ thuật số thay thế cho rơ le nhiệt để bảo vệ động cơ do có các tính năng đặc biệt : - Độ chính xác cao - Hỗ trợ cài đặt và báo sự cố - Kích thước nhỏ gọn và đa chức năng - Không bị ảnh hưởng do nhiệt độ của môi trường - Hạn chế được nhiễu và sai số do việc truyền thông tin bằng số. - Công suất tiêu thụ nhỏ. - Có khả năng đo lường và có thể nối mạng phục vụ cho điều khiển, giám sát, điều chỉnh tự động từ xa. Rơ le kỹ thuật số EOCRS-i3MS Schneider Rơ le kỹ thuật số EOCRS-i3MS Schneider bảo vệ quá dòng, thấp dòng, mất pha, mất cân bằng pha, ngược pha, kẹt rotor, ngắn mạch. – Có màn hình hiển thị, có chức năng đếm tổng thời gian chạy của động cơ, cài đặt cảnh báo. – Chức năng kết nối máy tính qua cổng RS485 – Có 2 kiểu dáng : 1 loại lỗ xuyên thân , 1 loại lỗ vòng xuyến bên trên. – Bảo vệ dòng trực tiếp: 0.5-25A – Điện áp điều khiển: 100-240VAC/DC Tuy nhiên rơ le kỹ thuật số có giá thành cao, đòi hỏi người vận hành phải có trình độ chuyên môn, phụ thuộc nhiều vào bên sửa chữa và nâng cấp thiết bị. 13
- 3. Thiết bị Đo lường Quản lý Điện năng Mitsubishi 2 module đo lường năng lượng Eco Monitor Light của Mitsubishi Electric Mô-đun đo lường năng lượng Eco Monitor ngoài khả năng đo liên tục của các dạng năng lượng khác nhau còn có khả năng giám sát cách điện bằng cách đo dòng điện rò. Giới thiệu chung của NSX về 2 module 14
- Ví dụ lắp đặt cơ bản 4. Bộ giám sát năng lượng thông minh Omron KM50-C Module Omron KM50-C Đặc điểm chung - Bộ giám sát năng lượng thông minh Omron KM50-C hỗ trợ phân tích tiết kiệm năng lượng - Có thể đo đồng thời 2 giá trị công suất và dòng điện - Tích hợp cảm biến đo nhiệt độ môi trường gắn bên trong thiết bị 15
- - Các phép đo chính xác cao - Đo công suất tiêu thụ, công suất vô công, công suất tái sinh - Có thể đo và hiển thị công suất tái sinh ở phía sơ cấp của biến tần - Bộ giám sát năng lượng thông minh Omron KM50-C tự động chuyển đổi dải đo để đo chính xác công suất tại các trạng thái: đang hoạt động, đang chờ, đang dừng - Chức năng tiết kiệm năng lượng - Có khả năng tính toán và chuyển đổi số công suất tiêu thụ sang số tiền tương ứng qua đó giúp người dùng so sánh và có các biện pháp tiết kiệm năng lượng - Có thể lựa chọn đầu ra cảnh báo cho công suất tiêu thụ, công suất phản kháng, công suất tái sinh, dòng điện - Hỗ trợ truyền thông Modbus và chức năng ghi lại dữ liệu đo lường, giám sát - Bộ giám sát năng lượng thông minh Omron KM50-C ứng dụng trong ngành thép, điện điện tử, xi măng, Thông số kỹ thuật Dimension 48x48 Mạch đấu nối 1 pha/2 dây, 1 pha/3 dây, 3 pha/3 dây Nguồn cấp 100 ~ 240 VAC, 50/60 Hz - Điện áp:100 ~ 240, 1 pha/2 dây (điện áp dây); 100/200 VAC, 1 pha/3 dây (điện áp pha/điện áp dây); 100 ~ 240, 3 pha/3 dây(điện áp dây) - Dòng điện: 5 A, 50 A, 100 A, 200 A, 400 A hoặc 600 A (dòng sơ cấp của CT Ngõ vào chuyên dụng) - Tần số: 50/60 Hz - Công suất: 2 kW (với CT 5A); 20 kW (với CT 50A); 40 kW (với CT 100A); 80 kW (với CT 200A); 160 kW (với CT 400A); 240 kW (với CT 600A) Transistor (chức năng đặt thời gian OFF delay: 0,0 to 99,9 s, ON delay: 0,0 to Ngõ ra 99,9 s) EEPROM, ghi được 1.000.000 lần (lưu đưuọc dữ liệu 3 ngày kể từ khi mất Bộ nhớ nguồn tại 23 °C) Truyền thông RS-485, Start-stop, CompoWay/F, Modbus, Cấp bảo vệ IP66 (mặt trước, khi lắp lên panel) EN61010-1 (IEC61010-1), EN61326-1 (IEC61326-1), UL61010-1, CAN/CSA- Tiêu chuẩn C22.2 No.61010-1 Phụ kiện Biến dòng (CT), cáp dùng cho biến dòng, giá đỡ 16
- 5. Vận hành: Ta có thể đóng coupling, 2 máy biến áp T1 và T2 sẽ làm việc song song cung cấp điện cho toàn bộ phụ tải, giúp giảm công suất tiêu thụ của phụ tải. Trong quá trình làm việc, nếu một máy biến áp hỏng cần bảo dưỡng, sữa chữa máy biến áp thì ta sẽ ngắt ACB của bên máy đó và máy còn lại vẫn có thể hoạt động cấp điện cho toàn bộ phụ tải đảm bảo sự liên tục cung cấp điện. Nếu một bên phụ tải hoặc biến áp gặp vấn đề sự cố, ta có thể mở coupling để cách ly giữa hai bên, nhằm đảm bảo an toàn cho bên còn lại. 17