Đề tài Thiết bị thông minh trong gia đình

docx 14 trang haiha333 08/01/2022 4261
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Thiết bị thông minh trong gia đình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tai_thiet_bi_thong_minh_trong_gia_dinh.docx

Nội dung text: Đề tài Thiết bị thông minh trong gia đình

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO CUỐI KỲ MÔN: Tư duy công nghệ và thiết kế kỹ thuật Tên sản phẩm: Thiết bị thông minh trong gia đình Nhóm sinh viên thực hiện : Elsa Mã lớp học : 124908 Giảng viên : TS.Phùng Thị Kiều Hà Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Dũng 20183722 IT2-02-K63 Hoàng Quốc Việt 20164644 KT21.05-K61 Trần Bá Trung Hiếu 20171310 CK.03-K62 Phạm Thanh Sơn 20172794 KT21.07-K62
  2. Lời nói đầu Xã hội đang ngày càng phát triển, nhà cửa ngày càng cao, các chung cư nhà cao tầng mọc lên san sát làm cho nguy cơ tai nạn ở những nơi như ban công, cầu thang, luôn luôn tiềm ẩn gây rủi ro vô cùng lớn. Thời gian gần đây báo chí, thời sự liên tục đưa tin những vụ tai nạn thương tâm do trẻ em vui chơi bất cẩn mà ngã ở những nơi như ban công, người già trượt chân ở cầu thang, Vấn đề này đang ngày càng nhức nhối trong tình hình hiện tại và đang rất cần những phương án giải quyết để giảm thiểu tối đa những nguy cơ không đáng có. Vì vậy dự án về thiết bị thông minh trong gia đình giúp theo dõi trẻ em, người cao tuổi được đặt tại những nơi có nguy cơ xảy ra mất an toàn xuất hiện nhằm cố gắng giải quyết được những khó khăn và giảm thiểu những thương tâm không đáng có. Với đặc thù nhỏ gọn, tiện lợi, dễ lắp đặt và sử dụng, thiết bị mong muốn sẽ có thể tiếp cận mọi đối tượng khách hàng. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng em đã cố gắng để sản phẩm có thể tốt nhất tuy nhiên vẫn còn một vài sai sót. Rất mong được cô và các bạn nhận xét, đóng góp để sản phẩm ngày càng hoàn thiện.
  3. Nội dung I. Mở đầu 4 1. Tổng quan đề tài 4 2. Lý do chọn đề tài 4 3. Các bước thực hiện đề tài 4 II. Pha đồng cảm 4 III. Pha xác định vấn đề 7 1. Tóm tắt thiết kế 7 2. Bản đồ các bên liên quan 7 3. Biểu mẫu hành trình khách hàng 8 4. Biểu mẫu bản đồ bối cảnh 8 IV. Pha lên ý tưởng 9 V. Pha tạo mẫu sản phẩm 10 1. Hình ảnh minh họa cho sản phẩm 10 2. Mô tả chi tiết sản phẩm 11 3. Tính năng của sản phẩm 11 4. Hoạt động của sản phẩm 11 5. Khả năng tương tác với người dùng 12 VI. Kiểm tra đánh giá 12 VII. Tổng kết 14
  4. I. Mở đầu 1. Tổng quan đề tài Đề tài được nhóm xác định là tạo ra một sản phẩm thông minh được sử dụng trong các hộ gia đình có trẻ con, người già nhằm giúp giảm bớt những khó khăn và nguy cơ mất an toàn khi sống ở những nơi cao tầng, những nơi dễ trượt chân khi đi lại như cầu thang, 2. Lý do chọn đề tài Hiện nay trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta bắt gặp không ít các trường hợp trẻ em gặp phải các tai nạn trượt ngã khi chơi ở ngoài các khu vực như ban công, hành lang, khi thiếu sự giám sát của người lớn. Tình hình này ngày càng nhức nhối khi liên tục xảy ra những tai nạn thương tâm về việc trẻ em ngã từ ban công nhà cao tầng được đề cập trên thời sự thời gian gần đây. Đặc biệt trong thời kỳ Covid hiện nay rất nhiều gia đình phải để con nhỏ ở nhà mà thiếu sự giám sát của cha mẹ vì bận đi làm mà các trường mầm non hay tiểu học lại đóng cửa theo chỉ thị của nhà nước. Một vài gia đình có điều kiện có thể thuê người trông trẻ tuy nhiên nhiều gia đình không có điều kiện như thế nên nhóm đã lên ý tưởng về sản phẩm này với hi vọng có thể hỗ trợ họ phần nào trong việc giám sát trẻ nhỏ. 3. Các bước thực hiện đề tài Để thực hiện được ý tưởng về thiết bị này, nhóm đã hoàn thiện theo những bước sau: Khảo sát mọi người về việc quản lý, giám sát trẻ nhỏ, khó khăn họ đang gặp phải và mong muốn của họ để hạn chế những khó khan đó. Phân tích khảo sát của mọi người và đưa ra giải pháp khắc phục. Phân tích thiết kế sản phẩm Test thử sản phẩm và sửa lỗi II. Pha đồng cảm Tại pha đồng cảm này, với suy nghĩ luôn đặt khách hàng lên hàng đầu, nhóm đã khảo sát, đặt câu hỏi với các đối tượng khác nhau để cảm nhận, đồng cảm với khách hàng để từ đó đưa ra sản phẩm thân thiện với người dùng nhất có thể. Để thực hiện điều đó, nhóm đã đưa ra một vài câu hỏi khảo sát: - Bạn có gặp khó khăn trong việc quản lý trẻ nhỏ lại gần các khu vực nguy hiểm trong nhà? - Những khu vực bạn cho là không an toàn với trẻ em trong nhà? - Bạn đã sử dụng những giải pháp gì cho vấn đề này? - Những tính năng mà bạn muốn có ở sản phẩm? Qua những câu hỏi đó, nhóm đã dần thấu hiểu được vấn đề mà khách hàng gặp phải trong quá trình chăm sóc trẻ nhỏ, nhận biết được những khu vực mà được cho là nguy hiểm đối với trẻ và tham khảo những giải pháp mà khách hàng đã dùng cùng những tính năng đáng chú ý nhất của các sản phẩm đó để có thể nhận thấy những điểm
  5. mạnh và điểm yếu và từ đó đưa ra hướng giải quyết của sản phẩm để tiếp cận gần nhất đến nhu cầu khách hàng thực sự quan tâm. Một số đối tượng khách hàng mà nhóm đã hướng tới thực hiện khảo sát:
  6. Từ những kết quả khảo sát chúng ta có thể nhận ra là các gia đình thực sự gặp khó khăn khi quản lý trẻ nhỏ
  7. Từ đó nhóm đã rút ra được bản đồ đồng cảm: III. Pha xác định vấn đề Sau khi tham khảo các ý kiến khảo sát, nhóm đã đưa ra: Bảng tóm tắt thiết kế Bản đồ các bên liên quan Biểu mẫu hành trình khách hàng Biểu mẫu bản đồ bối cảnh 1. Tóm tắt thiết kế 2. Bản đồ các bên liên quan
  8. 3. Biểu mẫu hành trình khách hàng 4. Biểu mẫu bản đồ bối cảnh
  9. Như vậy, nhóm đã xác định cần giải quyết các vấn đề sau: • Tín hiệu cảnh báo phải thật nhanh chóng và chính xác. • Có thể kết nối với nhiều thiết bị trong gia đình. • Dễ sử dụng , dễ lắp đặt. • Đảm bảo chất lượng. IV. Pha lên ý tưởng Từ những mục đích vấn đề đã được xác định, nhóm đã cùng nhau đưa ra các ý tưởng ngẫu nhiên cho thiết bị:
  10. Sau khi đưa ra được các ý tưởng, nhóm thảo luận và đưa ra phân loại cho mỗi ý tưởng: Từ đó chúng ta có thể xác định cơ hội của sản phẩm và đánh giá những ý tưởng tốt nhất, phù hợp với nhu cầu người dùng nhất: V. Pha tạo mẫu sản phẩm 1. Hình ảnh minh họa cho sản phẩm
  11. 2. Mô tả chi tiết sản phẩm Bộ sản phẩm bao gồm: Máy cảm biến dạng đồng hồ đeo tay. Loa cảnh báo. Camera nhận diện vùng nguy hiểm. 3. Tính năng của sản phẩm Thiết bị sẽ được kết nối với wifi và có ứng dụng trên thiết bị thông minh để có thể theo dõi mọi lúc mọi nơi. Khả năng nhận diện khuôn mặt đối tượng cần theo dõi. Có camera hồng ngoại giúp dễ dàng theo dõi vào ban đêm. Có hệ thống chuông cảnh báo giúp dễ dàng cảnh báo khi có đối tượng cần theo dõi đi vào vùng giới hạn nguy hiểm. Có thể dễ dàng theo dõi trên các thiết bị thông minh, nhận thông báo cảnh báo đến thiết bị. Loa ngoài để có thể sử dụng thiết bị di động để call nhắc nhở cảnh báo, nói chuyện. Nếu cần thiết có thể lắp đặt rào chắn tự động để khi nhận diện được đối tượng theo dõi hướng đến khu vực nguy hiểm sẽ tự đóng. 4. Hoạt động của sản phẩm Thiết bị khi mua về sẽ được lắp đặt và cài đặt các liên kết ứng dụng thông qua kết nối đến hệ thống wifi và âm thanh, thiết lập các vùng cảnh báo nguy hiểm để sẵn sàng cho người dùng sử dụng. Biến đổi cảm biến vòng sẽ được chuyển đổi trên các đối tượng cần bảo vệ như một đồng hồ. Trong thời gian hoạt động khi đối tượng cần bảo vệ đến gần nguy hiểm, thiết bị sẽ nhận biết và phát tín hiệu cảnh báo trên hệ thống âm thanh đồng thời sẽ thông báo đến ứng dụng trên điện thoại thông minh đã được thông báo cài đặt để người theo dõi có thể xử lý một cách nhanh chóng và giảm thiểu rủi ro tối đa.
  12. Khi theo dõi vào ban đêm, hệ thống hồng ngoại là một lựa chọn xuất sắc nhất vì khi trời chuyển tối đa LED hồng ngoại sẽ tự động bật và ghi lại toàn bộ diễn biến trong ban đêm nhất để bảo đảm an toàn tối đa đa cho người cần bảo vệ 24/24. Hệ thống đặc biệt nhận diện thông báo có thể nhận biết đối tượng cần bảo vệ và những người khác trong gia đình để có thể thông báo, cảnh báo một cách chuẩn xác nhất tránh những thư rác thông báo khi bất kỳ ai trong gia đình đình đi qua setting của thiết bị. 5. Khả năng tương tác với người dùng Người dùng có thể dễ dàng thêm mặt nạ cần được bảo vệ để tối ưu hóa việc nhận dạng và theo dõi. Việc thiết lập vùng cảnh báo an toàn cũng có thể hạn chế rất nhanh. Hệ thống cảnh báo sẽ phản hồi ngay lập tức khi đối tượng cần bảo vệ đi vào khu vực nguy hiểm hoặc nhận được tín hiệu từ sự thay đổi cảm biến của thiết bị đeo. Các thông báo cũng sẽ được thiết lập để xuất hiện trên các thiết bị thông minh để người quản lý, các thiết bị có thể quan sát và xử lý ngay khi có sự cố. Ngoài ra, không chỉ những người cần được bảo vệ mà những người không nằm trong hệ thống nhận dạng khi xuất hiện trong vùng giám sát của thiết bị cũng sẽ bị bắt và gửi thông báo đến thiết bị thông minh. VI. Kiểm tra đánh giá Từ những thiết kế sản phẩm như đã đề ra, nhóm đánh giá nguyên mẫu sản phẩm bằng cách so sánh chúng dựa vào một bộ tiêu chí đánh giá như sau: Tiêu chí đánh giá Đánh giá Chức năng Đáp ứng đúng yêu cầu sản phẩm Chí phí Phù hợp với hầu hết mọi người Tính thẩm mỹ Chưa cao Khả năng sử dụng Dễ sử dụng Bảo trì Bảo trì dễ dàng Khác Còn một số vấn đề về tính năng cần khắc phục
  13. Nhóm đã có được một vài phản hồi của người dùng: Ghi chú của người quan sát về phản hồi của người dùng Hồ sơ / lý lịch khách hàng . Lê Anh Quân ,30 . Kỹ sư . Có 1 con nhỏ Ưu điểm của khái niệm / tạo mẫu Nhược điểm của khái niệm / tạo mẫu . Đưa ra cảnh báo nhanh . Trẻ nhỏ có thể tháo đồng hồ ra dễ . Có thể kết nối với điện thoại dàng . Dễ lắp đặt Có phản hồi gì nữa không . Không có Hồ sơ / lý lịch khách hàng . Hoàng Nhật Minh , 34 . Bác sĩ . Có 2 con nhỏ Ưu điểm của khái niệm / tạo mẫu Nhược điểm của khái niệm / tạo mẫu . Giá cả phù hợp . Có thể nhận nhầm tín hiệu từ thiết . Dễ sử dụng bị phát hồng ngoại khác . Cảnh báo rõ ràng Có phản hồi gì nữa không . Dịch vụ bảo hành như thế nào? Hồ sơ / lý lịch khách hàng . Trần Hương Giang ,29 . Nhà báo Ưu điểm của khái niệm / tạo mẫu Nhược điểm của khái niệm / tạo mẫu . Nhỏ gọn . Vùng kết nối tới điện thoại khá . Cảnh báo tốt ngắn . Dễ sử dụng Có phản hồi gì nữa không . Không có Như vậy, sản phẩm của nhóm đã đáp ứng được các yêu cầu về chức năng, giá thành,
  14. Tuy nhiên do đây là 1 sản phẩm mới nên không tránh khỏi việc đôi khi bị lỗi trong quá trình sử dụng và mẫu mã khá đơn điệu, chưa được đa dạng. Trong thời gian tới nhóm sẽ cố gắng phát triển tốt sản phẩm hơn và cho ra nhiều mẫu mã mới trong thời gian tới VII. Tổng kết Việc phân tích thiết kế trong tư duy công nghệ (Design Thinking) là một trong những kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề. Đây thực sự là một môn học rất hay và thú vị, qua môn học này chúng em đã học được nhiều điều đáng giá như: Có tính đoàn kết và áp dụng thực tiễn cao. Thúc đẩy mỗi cá nhân suy nghĩ tích cực, đưa ra những ý tưởng mới và táo bạo, không có điểm dừng cho tưởng tượng. Cải thiện kỹ năng làm việc nhóm, làm báo cáo và thuyết trình. Qua bài học chúng em đã phần nào nắm được quy trình trong tư duy thiết kế, áp dụng để thực hành một sản phẩm thực tế. Đây là lần đầu nhóm em thực hiện phân tích, nếu có sai sót mong cô và các bạn đóng góp ý kiến. Rất cảm ơn cô đã luôn đồng hành cùng chúng em, kịp thời giải đáp thắc mắc cũng như chỉ dẫn thêm cho chúng em để ý tưởng trở nên hoàn thiện và cho ra đời sản phẩm.