Developing a method to assess risks and unsafety in drilling - Blasting activities at limestone quarries in Lao PDR

pdf 13 trang Gia Huy 20/05/2022 1390
Bạn đang xem tài liệu "Developing a method to assess risks and unsafety in drilling - Blasting activities at limestone quarries in Lao PDR", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdeveloping_a_method_to_assess_risks_and_unsafety_in_drilling.pdf

Nội dung text: Developing a method to assess risks and unsafety in drilling - Blasting activities at limestone quarries in Lao PDR

  1. 84 Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 5 (2021) 84 - 96 Developing a method to assess risks and unsafety in drilling - blasting activities at limestone quarries in Lao PDR Phonepaserth Soukhanouvong 1, Hieu Quang Tran 2, *, Hoa Thu Thi Le 2, Thao Qui Le2, Hoan Do Ngoc 2 1 Department of Energy and Mines of Bolikhamxay, Lao PDR 2 Faculty of Mining, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam ARTICLE INFO ABSTRACT Article history: th Currently, the demand for stone construction materials in Lao PDR to serve Received 08 June 2021 industrial and traffic works is very large. Currently, the management of Accepted 09th Aug. 2021 mining activities at limestone quarries in Lao PDR is facing many difficulties Available online 31st Oct. 2021 due to the existence of many types of mines, mining technologies, and Keywords: equipment. The occupational safety and environmental protection used at Construction materials, the limestone quarries have not been paid due attention. The loss and waste of natural resources are increasing. In particular, labor accidents caused by Drilling - blasting, unsafe drilling and blasting activities often occur at the limestone quarries Lao PDR, of construction materials in all provinces of this country. The article Limestone quarry. analysed the current situation of drilling and blasting activities at the limestone quarries of construction materials of Lao PDR, thereby proposed a method to assess risks and unsafety in drilling and blasting activities at the limestone quarries for mining the construction materials to improve the efficiency of the mining management and safety in Lao PDR. Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. ___ *Corresponding author E - mail: tranquanghieu@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62 (5).08
  2. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 5 (2021) 84 - 96 85 Xây dựng phương pháp đánh giá nguy cơ rủi ro, mất an toàn trong hoạt động khoan - nổ mìn tại các mỏ khai thác đá vôi tại nước CHDCND Lào Phonepaserth Soukhanouvong 1, Trần Quang Hiếu 2,*, Lê Thị Thu Hoa 2, Lê Quí Thảo 2, Đỗ Ngọc Hoàn 2 1 Sở Năng lượng và Mỏ tỉnh Bolikhamxay, CHDCND Lào 2 Khoa Mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Hiện nay, nhu cầu sử dụng đá vôi làm vật liệu xây dựng tại nước Cộng hòa Dân Nhận bài 08/6/2021 chủ Nhân dân Lào để phục vụ cho các công trình công nghiệp và giao thông là Chấp nhận 09/8/2021 rất lớn. Là một đất nước có tiềm năng về đá vôi, hiện nay việc quản lý hoạt Đăng online 31/10/2021 động khai thác tại các mỏ đá vôi tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đang Từ khóa: gặp nhiều khó khăn do tồn tại nhiều loại hình mỏ, công nghệ và thiết bị khai CHDCND Lào, thác sử dụng còn lạc hậu, công tác an toàn lao động và bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức, tổn thất và lãng phí tài nguyên ngày càng Khoan - nổ mìn, tăng. Đặc biệt đã có nhiều vụ tai nạn lao động do hoạt động khoan - nổ mìn Mỏ đá vôi, thường xuyên xảy ra tại các mỏ đá vôi trên địa bàn các tỉnh của quốc gia này. Vật liệu xây dựng. Bài báo đi sâu phân tích thực trạng công tác khoan - nổ mìn tại các mỏ đá vôi, từ đó đề xuất xây dựng phương pháp đánh giá nguy cơ rủi ro, mất an toàn trong hoạt động khoan - nổ mìn tại các mỏ khai thác đá vôi bằng các bảng ma trận đánh giá rủi ro nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý khai thác và an toàn tại các mỏ đá của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. © 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. km đường biện, phía nam giáp Campuchia với 492 1. Mở đầu km và phía đông giáp Việt Nam với 2.067 km Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND đường biên. CHDCND Lào có diện tích 236.800 Lào) là một quốc gia thuộc Đông Nam Á, phía bắc km2, dân số hơn 7 triệu người, trong nước có nhiều giáp Trung Quốc với 416 km đường biên giới, phía mỏ khai thác đá vôi để phục vụ cho các công trình tây bắc giáp Myanmar (Miến Điện) với 230 km xây dựng và nhà máy xi măng trong nước (Hình 1) đường biện, phía tây nam giáp Thái Lan với 1.730 (Soukhanouvong, 2019). Đá vôi ở CHDCND Lào là một loại đá trầm tích, về thành phần hóa học chủ ___ yếu là khoáng vật canxit và aragonit (các dạng kết *Tác giả liên hệ tinh khác nhau của cacbonat canxi CaCO3). Đá vôi ở E - mail: tranquanghieu@humg.edu.vn đây ít khi ở dạng tinh khiết mà thường bị lẫn các tạp DOI: 10.46326/JMES.2021.62 (5).08 chất như đá phiến silic, silica và đá mácma cũng
  3. 86 Phonepaserth Soukhanouvong và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 84 - 96 Hình 1. Bản đồ nước CHDCND Lào. (Nguồn: Internet). như đất sét, bùn, cát, bitum, ; có màu sắc từ trắng Trong những năm gần đây, tình hình TNLĐ, BNN đến màu tro, xanh nhạt, vàng và cả màu hồng sẫm, vẫn gia tăng và rất phức tạp, trong đó có nhiều vụ màu đen; có độ cứng 3, khối lượng riêng rất nghiêm trọng tại CHDCND Lào. Theo báo cáo 2.600÷2.800 kg/m3, cường độ chịu nén của Bộ Lao động và Thương binh xã hội của 1700÷2600 kg/cm2, độ hút nước 0,2÷0,5 % (Thống CHDCND Lào, năm 2020 trên toàn quốc đã xảy ra kê hoạt động khai thác khoáng sản CHDCND Lào, 673 vụ TNLĐ làm 349 người bị chết, trong đo khai 2019). tha c đa vôi VLXD chiém trung bình 13,2% só vụ Khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng (VLXD) TNLĐ chét người và 5,9% só người chét của toàn là hoạt động có nhiều nguy cơ gây tai nạn lao động ngành co ng nghie ̣p (Ba o cáo về tình hình khai thác (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) (Đàm Trọng các mỏ đá xuất ra nước ngoài của Sở Năng lượng và Thắng và nnk., 2015; Bùi Xuân Nam và nnk., 2016). Mỏ, 2017). Các vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng chủ
  4. Phonepaserth Soukhanouvong và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 84 - 96 87 yếu nằm ở khâu công nghệ khoan - nổ mìn như: nỏ cần thiết, cũng như những nghiên cứu mới cập nhật mìn làm đa va ng, tạo sóng chấn động và sóng va đập ở trong nước và thế giới, có liên quan tới các khâu kho ng khi ; nỏ mìn kho ng kiẻm soa t lie n quan đến công nghệ chính trong khai thác lộ thiên, khai thác kỹ năng của thợ nỏ mìn (Hình 2). TNLĐ do phương hầm lò, tuyển khoáng, cơ điện, cơ khí mỏ. tie ̣n ga y ra chủ yếu liên quan đến người lao động - Năm 2000, tác giả Nguyễn An Lương và cộng vạn hành xe tải, ma y xu c, ma y ủi, đầu đập thủy lực, sự đã thực hiện đánh giá các yếu tố tác hại nghề ma y khoan tự hành trong qua trình di chuyẻn hay nghiệp, tình hình ô nhiễm môi trường lao động, tình làm vie ̣c. trạng sức khoẻ, bệnh tật, TNLĐ, BNN. Đề xuất được các biện pháp cơ bản để giám sát, dự phòng và xử lý các nguy cơ ô nhiễm môi trường lao động (Nguyễn An Lương, 2000). - Năm 2010, tác giả Lê Vân Trình đã đi sâu nghiên cứu về môi trường lao động và quản lý môi trường lao động nói chung, với đặc điểm, nội dung và tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo quản lý tốt môi trường lao động cho người lao động (Lê Vân Trình, 2010). - Năm 2013, tác giả Nguyẽn Tháng Lợi đa nghiên cứu về quản lý nhà nước về ATSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng (DNKTĐXD) đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội gắn với khai thác hợp lý, Hình 2. Vụ tai nạn tại mỏ đá vôi VLXD hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và BVMT. Luangphang do tiêu hủy thuốc nổ sai quy phạm. Đánh giá khách quan thấy rằng công tác QLNN về ATVSLĐ trong DNKTĐXD ở Việt Nam còn nhiều Các nguyên nhân chủ yếu được tập trung vào hạn chế, đó là: mô hình tổ chức QLNN về ATVSLĐ hai nhóm chính tại các tổ chức và các cấp doanh trong DNKTĐXD còn bất cập, chưa phù hợp; công nghiệp là do người sử dụng lao động và người lao tác quy hoạch, kế hoạch khai thác đá xây dựng chưa động, còn lại là do các yếu tố khách quan. Điều đó được quan tâm và chưa gắn với ATVSLĐ; việc xây cho thấy nhận thức, kiến thức và ý thức tự giác chấp dựng, ban hành và thực hiện pháp luật về ATVSLĐ hành các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao trong DNKTĐXD còn thiếu và chậm; công tác thông động (ATVSLĐ) của người sử dụng lao động và tin, tuyên truyền, huấn luyện về ATVSLĐ còn yếu; người lao động còn nhiều thiếu sót. Tại các tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn ngừa xử lý vi và các doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phạm còn hạn chế (Nguyẽn Tháng Lợi và nnk, người lao động là lực lượng nòng cốt để thực hiện 2013). các công việc cũng như đảm bảo các vấn đề về an Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về toàn lao động. Để nâng cao hiệu quả sản xuất và ATVSLĐ trong khai thác mỏ nói chung và khai thác đảm bảo an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên thì đá VLXD nói riêng, trong đó có các nghiên cứu về người lao động cần phải được đào tạo, bồi dưỡng các nguy cơ, rủi ro mất ATVSLĐ trong hoạt động kỹ năng điều hành sản xuất, kỹ năng nhận biết, xử khai thác đá VLXD và thuật toán nghiên cứu để hỗ lý nguy cơ và giải pháp thoát hiểm trong quá trình trợ cho việc đánh giá rủi ro, xác định nguy cơ mất khai thác mỏ. ATVSLĐ trong khai thác mỏ. Điển hình là các công Ở Việt Nam đã có một số công trình khoa học trình như: M. Gulumian và nnk, (2006) đã nghiên nghiên cứu về quản lý, khai thác mỏ nói chung, an cứu về đánh giá rủi ro trong lĩnh vực khai thác mỏ; toàn và sức khỏe cho người lao động trong khai Simon Thompson, BappScMinEng (1999), đã xây thác đá nói riêng: dựng tài liệu hướng dẫn về đánh giá rủi ro cho các Trong nghiên cứu của tác giả Bùi Xuân Nam và mỏ. Ngoài ra, còn có một số tài liệu về đánh gái rủi nnk, (2014) đã chỉ ra những khái niệm cơ bản về ro, như: Sổ tay về đánh giá rủi ro trong mỏ, đối với ATVSLĐ, hệ thống pháp luật và quản lý nhà nước các loại mỏ kim loại, lộ thiên và khai thác đá (QLNN) về ATVSLĐ, ATVSLĐ trong ngành mỏ; cung (Radosavljević, S. & Radosavljević, M., 2009). cấp kiến thức chuyên ngành và các kỹ thuật an toàn
  5. 88 Phonepaserth Soukhanouvong và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 84 - 96 - Năm 2007, J. Bennett (2007) đã nghiên cứu lao động. Bản báo cáo được chia làm 8 phần chính. đưa ra mô hình hệ thống quản lý ATVSLĐ trong Trong đó, phần thứ 7 đề cập tới chính sách ATVSLĐ khai thác đá. Các tác giả đã nghiên cứu và đề xuất và hệ thống bồi thường TNLĐ của Hàn Quốc (Injae mô hình quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp Lee, 2003). Năm 1981, Luật An toàn sức khỏe công trong các doanh nghiệp khai thác đá VLXD. Hệ nghiệp của Hàn Quốc ra đời nhằm ngăn ngừa TNLĐ thống quản lý an toàn và sức khỏe trong khai thác và BNN đang gia tăng. đá được giới thiệu trong Hình 3. Từ Hình 3, nhận thấy: để quản lý hiệu quả an toàn, sức khỏe của 2. Hoạt động quản lý và khai thác các mỏ đá người lao động trong các doanh nghiệp hoạt động vôi VLXD tại CHDCND Lào khai thác đá cần phải quản lý mang tính hệ thống cao, đảm bảo 5 nội dung: (i) Chiến lược và chính 2.1. Quy mô và sản lượng mỏ sách (hoạch định chiến lược và các chính sách phát Số lượng các mỏ và điểm mỏ đá vôi VLXD đang triển ngành khai thác đá gắn với quản lý an toàn và được khai thác là khá lớn, tuy nhiên, số lượng các sức khỏe); (ii) Lập kế hoạch (lập kế hoạch an toàn mỏ có công suất khai thác thiết kế từ và sức khỏe trong sản xuất cụ thể); (iii) Vận hành 500.000÷300.000 tấn/năm chiếm tỷ lệ không lớn, hệ thống; (iv) Xem xét hệ thống; (v) Kiểm tra, giám hầu hết là các mỏ khai thác đá vôi phục vụ nguyên sát và cải tiến (thực hiện kiểm tra, giám sát và cải liệu cho các nhà máy xi măng lớn. Ngoài ra có một tiến hoạt động đảm bảo ATVSLĐ trong khai thác số mỏ đá vôi khai thác làm nguyên liệu phục vụ cho đá). ngành giao thông, phục vụ cho một số nhà máy xi - Năm 1996, Barbaga A. Plog đã đi sâu nghiên măng nhỏ, với công suất thiết kế 100.000 cứu về các yếu tố gây nguy hại cho người lao động ÷400.000 tấn/năm và các mỏ có công suất thiết kế trong môi trường sản xuất công nghiệp và cách nhỏ dưới 300.000 tấn/năm (chiếm tỷ lệ tới 90% thức phát hiện các yếu tố nguy hại đến sức khỏe, trong tổng số các mỏ đang khai thác), phân bố hầu tính mạng của người tham gia lao động và môi hết ở các tỉnh phía bắc như các tỉnh Luang Pha trường nhằm đưa ra các biện pháp kiểm soát, giảm Bang, Xieng Khoang, Hoa Phan, Udom Xay, Xay Ya thiểu thiệt hại về sức khỏe và tính mạng của người Bouli. lao động và bảo vệ môi trường (Barbara A. Plog, Hiện nay, hầu hết các mỏ đá vôi VLXD tại 1996). CHDCND Lào là do các tổ chức, cá nhân tham gia - Tác giả Injae Lee đã có bản báo cáo vào năm khai thác với nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, 2006 về “Mô hình quản lý lao động Hàn Quốc: Bài do vốn đầu tư hạn chế nên không có điều kiện đầu học cho các nước đang phát triển”. Trong báo cáo tư khai thác quy mô lớn. Một số khai thác nhỏ lẻ, này, đã chỉ ra tầm quan trọng của quản lý lao động manh mún, tố chức mang tính chất gia đình. tại Hàn Quốc đã góp phần phát triển kinh tế mà còn Bên cạnh đó, công tác khai thác đá vôi VLXD đẩy mạnh những quyền lợi chính đáng của người của một số tổ chức, cá nhân còn mang tính chất Hình 3. Mô hình quản lý an toàn và sức khỏe trong các doanh nghiệp khai thác đá VLXD (J. Bennett, 2007).
  6. Phonepaserth Soukhanouvong và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 84 - 96 89 tự do, không có thiết kế - quy hoạch, chưa tập hợp đầy đủ cho một vụ nổ. Chỉ ở một số mỏ có quy mô thành một ngành công nghiệp có chỉ đạo thống lớn và vừa mới có bảng quy định cụ thể về an toàn nhất; công nghệ khai thác còn lạc hậu. Nhìn chung, trong công tác khoan. thiết bị khai thác của những tổ chức, cá nhân này chưa đồng bộ, do nhiều nước sản xuất, rất khó khăn 2.3. Vấn đề quản lý an toàn trong công tác khoan trong công tác sửa chữa, vận hành dẫn đến hạn chế - nổ mìn về năng suất làm việc, không đảm bảo an toàn lao Nhìn chung việc chấp hành các quy định của động và vệ sinh môi trường. pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp hoạt động xây dựng và khai thác 2.2. Công nghệ và thiết bị khai thác khoáng sản đã có sự chuyển biến theo chiều hướng Công nghệ khai thác được áp dụng cho các mỏ tích cực. Tuy nhiên, còn rất nhiều doanh nghiệp đá vôi VLXD bao gồm: (i) công nghệ khai thác khấu chấp hành các quy định của pháp luật về AVSLĐ theo lớp đứng, cắt tầng nhỏ (khấu suốt); (ii) công mang tính hình thức, đối phó, rất nhiều hành vi vi nghệ khai thác khấu theo lớp xiên, chuyển tải bằng phạm các quy định của pháp luật ATVSLĐ đã được cơ giới; (iii) công nghệ khai thác khấu theo lớp bằng phát hiện. Hoạt động khai thác đá vôi VLXD trên địa (hoặc lớp xiên) vận tải trực tiếp. Những mỏ thuộc bàn các tỉnh của nước CHDCND Lào còn nhiều nhóm này có công suất vừa và nhỏ, nhưng chiếm tỷ doanh nghiệp vi phạm các hành vi như sau: lệ khá lớn tại CHDCND Lào. Thiết bị hoạt động trên - Khai thác không đúng theo thiết kế được tầng công tác là máy khoan, các thiết bị khác là máy duyệt; xúc, ô tô hoạt động ở chân tuyến (Hình 4). Thiết bị - Không tiến hành tạo tầng khai thác, cắt tầng khai thác ở các mỏ này như sau: theo quy định; - Góc dốc ổn định bờ mỏ không đúng; - Chưa lập hộ chiếu khoan - nổ mìn và chưa lập biện pháp an toàn cho người, thiết bị khi tiến hành khoan tại những nơi có nguy cơ tụt lở ở chân tầng, những nơi có địa hình cheo leo và chưa lập hộ chiếu xúc cụ thể cho từng máy xúc và thực hiện xúc theo hộ chiếu; - Việc sử dụng, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) phục vụ khai thác đá cũng còn nhiều bất cập: nhiều đơn vị khai thác có điều kiện kỹ thuật yếu, trình độ nhân lực nổ mìn thấp, các kho thuốc nổ được cấp phép nhiều, nằm rải rác và phân tán. - Việc xử lý những vi phạm gây mất an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các mỏ đá vôi VLXD Hình 4. Khai thác đá vôi VLXD tại CHDCND Lào. cũng còn nhiều hạn chế, như: các kết quả thanh tra, kiểm tra không được phúc tra, giám sát việc triển - Khâu khoan - nổ mìn: sử dụng máy khoan tay khai thực hiện của doanh nghiệp, mới xử phạt hành của Thụy Điển, Nhật Bản, Trung Quốc hoặc Liên Xô chính bằng tiền, do đó chưa ngăn ngừa được các vi (cũ) sản xuất, có đường kính từ 32÷40 mm. một số phạm tái diễn. mỏ có sử dụng máy khoan BMK - 4, với số lượng - Về mô hình tổ chức bộ máy đảm bảo ATVSLĐ không nhiều. trong khai thác đá vôi VLXD: với cách thức tổ chức - Khâu xúc bốc: chủ yếu các mỏ sử dụng máy cấp phép như hiện tại đã có sự tham gia của các cơ xúc thủy lực có dung tích 0,5÷2,0 m3 của Nhật Bản, quan QLNN như Bộ Năng lượng và Mỏ, Bộ Công Hàn Quốc, Trung Quốc sản xuất. chính, Bộ Công an và đặc biệt là Bộ Tài nguyên và - Khâu vận tải: sử dụng ô tô tải trọng 5÷15 tấn Môi trường. Đây là những cơ quan quản lý đầu mối như ZIN, HINO, KpAZ - 256. trong hoạt động khai thác tài nguyên đá vôi và đặc Ở các mỏ khai thác đá vôi VLXD, hầu như các biệt là Bộ Quốc phòng - An ninh quản lý hoạt động mỏ nhỏ không xây dựng quy trình khoan và nổ mìn chất nổ công nghiệp. Việc phân cấp quản lý cũng đã
  7. 90 Phonepaserth Soukhanouvong và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 84 - 96 được thực hiện xuống các sở quản lý trực tiếp dưới trưởng kinh tế, một số ngành, địa phương xem nhẹ địa phương. vai trò “an toàn là công cụ quyết định các dự án đầu - Việc quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây tư khai thác mỏ theo định hướng phát triển bền dựng nói chung và khai thác đá vôi nói riêng theo vững”. từng giai đoạn đã góp phần quan trọng cho việc Thứ năm, trong một số trường hợp, quá trình thực thi pháp luật được thống nhất và có định bảo vệ an toàn chưa đúng mức, chưa lường trước hướng rõ ràng. Quy hoạch sớm và tốt sẽ là tiền đề các vấn đề nhạy cảm, phức tạp của dự án sẽ nảy tốt cho doanh nghiệp khi thực hiện công tác an sinh. toàn. Doanh nghiệp khai hình thành đã biết mình Thứ sáu, đầu tư ngân sách cho công tác bảo vệ cần phải làm gì và làm như thế nào để công tác an an toàn còn hạn chế: chưa có đủ kinh phí để xây toàn nổ mìn được đảm bảo (Soukhanouvong, dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ an toàn; các thông tin 2020). dữ liệu về thực trạng an toàn, các yếu tố kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn quốc còn tản mạn, không đầy 2.4. Những nguyên nhân của các vi phạm TNLĐ đủ và thiếu hệ thống; trong khi đó, đây là những trong hoạt động khoan - nổ mìn nhóm thông tin rất quan trọng phục vụ cho đánh Thứ nhất, việc tiếp cận khoa học về công tác an giá an toàn trong công tác. toàn trong sử dụng VLNCN theo kinh nghiệm thế 3. Phương pháp đánh giá rủi ro trong hoạt giới chưa được thực hiện triệt để làm cho vai trò, ý động khoan - nổ mìn tại các mỏ khai thác đá nghĩa của an toàn có những khác biệt, phức tạp hơn vôi VLXD nhưng hiệu quả chưa cao, đặc biệt là quy trình thực hiện an toàn, xác định phạm vi an toàn, tham vấn Rủi ro (theo cách hiểu truyền thống) là những cộng đồng, sử dụng báo cáo an toàn sau khi được thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc là các yếu tố liên phê duyệt. quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc không chắc Thứ hai, một số quy định trong hệ thống văn chắn có thể xảy ra cho con người. Rủi ro (theo cách bản pháp luật về an toàn trong công tác khoan - nổ hiểu hiện đại) là sự bất trắc có thể đo lường được, mìn không phù hợp với thực tiễn và khoa học, ví dụ vừa mang tính tính cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi trong chủ trương đầu tư (chưa rõ về phương pháp ro là sự kết hợp giữa khả năng xảy ra những mối an toàn trong dự án); các quy định về việc lập lại kế nguy (xác suất xảy ra) và mức độ nghiêm trọng của hoạch khai thác cho trường hợp điều chỉnh công tổn thương có thể. Mức độ rủi ro có thể chấp nhận suất, công nghệ khoan - nổ mìn chưa rõ ràng; việc được khi nằm trong giới hạn cho phép theo yêu cầu quy định về đánh giá tác động sức khỏe cộng đồng, của luật định (bụi, tiếng ồn, BNN nằm trong giới xã hội áp dụng như nhau cho tất cả các loại hình dự hạn cho phép). án là không phù hợp và khó khả thi. Ngoài ra, một Các quá trình hoạt động trên mỏ đá vôi VLXD số quy định trong các Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, tại CHDCND Lào cho thấy, các TNLĐ đều bắt nguồn Luật Bảo vệ môi trường, Luật Lao động và Phúc lợi từ các hành vi mất an toàn gây ra. Các hành vi mất xã hội còn thiếu tính đồng bộ. an toàn trên mỏ có thể rất dễ nhận biết (hành vi mất Thứ ba, về hoạt động thẩm định thiết kế của dự an toàn trực tiếp) hoặc cũng rất khó nhận biết án: an toàn, thiết kế của dự án quyết định nguồn tác (hành vi mất an toàn gián tiếp). Các hành vi mất an động đến môi trường, trong khi đó, cơ quan quản lý toàn gồm các yếu tố cá nhân, nhận thức về rủi ro, nhà nước chỉ tham gia góp ý kiến đối với thiết kế cơ chất lượng kém của thiết bị sẽ tạo ra môi trường sở của dự án, không có thẩm quyền phê duyệt. trường mất an toàn. Môi trường mất an toàn này sẽ Thiết kế cơ sở và thiết kế chi tiết cho các bước tiếp rất nguy hiểm nếu bị tác động bởi yếu tố khác như theo của dự án do chính chủ đầu tư phê duyệt, do thời tiết, thiếu kinh nghiệm, làm tắt và vận hành sai vậy trong một số trường hợp (đối với các chủ đầu quy trình. Do đó, để ngăn ngừa các tai nạn rủi ro, tư có ý thức kém về bảo vệ an toàn), mức độ tin cậy phải tiến hành đánh giá rủi ro giúp nhận diện đúng, về thiết kế của dự án có những giới hạn nhất định. đủ và rõ ràng các mối nguy hiểm. Đây chính là một trong những thách thức cho cơ Đánh giá rủi ro là quá trình tìm hiểu những rủi quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoan - nổ ro có thể và sẽ liên quan tới công việc chuẩn bị thực mìn nói riêng và hoạt động khai thác mỏ nói chung. hiện, phải chỉ ra cụ thể những rủi ro có thể gặp. Xây Thứ tư, không ít trường hợp vì sức ép tăng dựng những biện pháp và thực thi công việc một
  8. Phonepaserth Soukhanouvong và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 84 - 96 91 cách nhất quán, an toàn nhất, nhằm tránh gây tai Rủi ro = Mức độ nghiêm trọng *tần suất xảy ra nạn cho người, hư hại tài sản, thiết bị và tổn thương rủi ro. môi trường. Công tác đánh giá rủi ro được tiến Mức độ nghiêm trọng là xác định thiệt hại về hành theo tiến trình như trong Hình 5. con người: ước tính số người bị thiệt mạng, bị thương tích. Phải kể đến các chi phí y tế, sơ cứu ban * Chia công việc thành từng bước nhỏ đầu, chi phí chữa trị ngắn hạn và lâu dài, tiền công Phải chia nhỏ công việc sẽ tiến hành thành nghỉ ốm, chế độ, Xác định thiệt hại về tài sản: ước những bước thực hiện nhỏ hơn, theo trình tự trước tính thiệt hại về tài sản bị hư hỏng khi xảy ra tai nạn. sau. Các bước tiến hành thực sự rành rọt và liên Xác định thiệt hại về môi trường: phải đánh giá quan cụ thể trực tiếp tới từng diễn biến cũng như những tác động và thiệt hại nếu vụ tai nạn đó gây mức độ nguy hiểm đang, sẽ và có thể xảy ra khi tiến ảnh hưởng đến môi trường. Mức độ nguy hiểm hành công việc. được quy ước như trong Bảng 1. * Nhận dạng mối nguy hiểm liên quan tới từng * Các biện pháp kiểm soát rủi ro: bước thực hiện Để quản lý, kiểm soát được rủi ro trong hoạt Bất cứ cái gì, điều gì có thể gây thương tích cho động khai thác mỏ cần phải thực hie ̣n lạp đi lạp lại con người, làm hư hỏng tài sản và huỷ hoại môi theo chu trình như biẻu diẽn trong Hình 6, bao gồm trường đều là những mối nguy hiểm (Vu Nhu Van, ca c bươ c chinh: pha n ti ch rủi ro, đa nh gia rủi ro và 2007; Cục an toàn lao đo ̣ng, 2012). Ca c mối nguy kiẻm soa t rủi ro. hiểm có thể hiện hữu (mối nguy hiểm vật chất bao gồm vật dụng đồ dùng, dụng cụ máy móc) hoặc 4. Áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro cho không hiện hữu (mối nguy hiểm đạo đức và tinh các mỏ đá vôi VLXD tại CHDCND Lào thần). Để đánh giá rủi ro được tiến hành theo 2 * Đánh giá rủi ro phương pháp: đánh giá rủi ro định tính và định lượng (Bùi Xuân Nam, 2011; Nguyễn Sỹ Hội, 2001; Đánh giá rủi ro được tiến hành dựa trên tần Ha Tat Thang và nnk., 2012; Nguyẽn Thị Toa n, suất (khả năng) xảy ra rủi ro và mức độ nghiêm Hoàng Thị Minh Thuy , 2008). trọng. Như vậy, rủi ro được tính toán theo công thức sau: Hình 5. Tiến trình đánh giá rủi ro tai nạn lao động. Bảng 1. Đánh giá hậu quả của các mối nguy hiểm trong công tác khoan - nổ mìn. Hậu quả Mô tả Không chấn thương, chấn thương hoặc ốm đau chỉ yêu cầu sơ cứu (bao gồm các vết đứt Nhẹ và trầy xước nhỏ, sưng tấy, ốm đau với lo lắng tạm thời) Chấn thương yêu cầu điều trị y tế hoặc ốm đau dẫn đến ốm yếu tàn tật (bao gồm vết Trung bình rách, bỏng, bong gân, gãy nhỏ, viêm da, điếc, ) Chết người, chấn thương trầm trọng hoặc bệnh nghề nghiệp có thể làm chết người (bao Nặng gồm cụt chân tay, gãy xương lớn, đa chấn thương, ung thư nghề nghiệp, nhiễm độc cấp tính và chết người)
  9. 92 Phonepaserth Soukhanouvong và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 84 - 96 Bảng 2. Các cấp độ của các mối nguy hiểm trong công tác khoan - nổ mìn. Cấp độ Mô tả Mô tả A Rất cao Tử vong B Cao Thương tật nghiêm trọng vĩnh viễn C Trung bình Cần điều trị y tế, mất ngày công D Thấp Điều trị y tế, sơ cứu (có thể quay lại làm việc) E Không đáng kể Điều trị sơ cứu (có thể quay lại làm việc) Thiết lập phạm vi Nhận diện rủi ro Phân tích rủi ro Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro LIÊN LẠC VÀ TƯ VẤN TƯ VÀ LẠC LIÊN GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐÁNH VÀ SÁT GIÁM Xử lý rủi ro Hình 6. Sơ đồ quản lý rủi ro ATVSLĐ trong các mỏ đá VLXD. Bảng 3. Xác định khả năng xuất hiện của tai nạn, sự c ố từ mối nguy hiểm trong công tác khoan và Bảng 5. Ma trận xác định mức rủi ro 5x5. nổ mìn. Khả năng Cấp độ nguy hiểm Cấp độ Mô tả xảy ra A B C D E 1 Chắc chắn hoặc gần như chắc chắn 1 Rất cao Rất cao Cực cao Cao Cao 2 Có khả năng xảy ra Trung 3 Có thể xảy ra 2 Rất cao Rất cao Cao Cao 4 Ít khi xảy ra bình Trung 5 Hiếm khi xảy ra 3 Rất cao Rất cao Cao Thấp bình Trung Phương pháp đánh giá rủi ro định tính được sử 4 Rất cao Cao Thấp Thấp bình dụng trong những trường hợp đơn giản, quy mô Trung nhỏ, đánh giá rủi ro tại nơi làm việc với kết quả đưa 5 Cao Cao Thấp Thấp bình ra mức rủi ro thấp, trung bình, cao được xác định bằng ma trận 3x3 (Bảng 4) hoặc thấp, trung bình, - Rủi ro rất cao: không chấp nhận được, phải cao, rất cao xác định bằng ma trận 5x5 (Bảng 5). dừng hoạt động và áp dụng bổ sung các biện pháp để giảm thiểu rủi ro; Bảng 4. Ma trận xác định mức rủi ro 3x3. - Rủi ro cao: phải được giảm thiểu xuống mức Khả năng xảy Thỉnh Thường Hiếm khi thấp nhất phù hợp thực tế. Cần cân nhắc giảm rủi ra hậu quả thoảng xuyên ro tới mức nếu áp dụng thêm các biện pháp giảm Nặng Trung bình Cao Cao rủi ro thì sẽ không hiệu quả hoặc thiếu thực tế. Trung bình Thấp Trung bình Cao - Rủi ro trung bình: chấp nhận được. Nhẹ Thấp Thấp Trung bình
  10. Phonepaserth Soukhanouvong và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 84 - 96 93 Các biện pháp giảm rủi ro hiện hữu đã đầy đủ, CHDCND Lào (Bảng 6). cho phép tiếp tục hoạt động và không cần phải đưa Từ Bảng 6 cho phép đánh giá được hậu quả của ra bất kỳ biện pháp bổ sung nào. các mối nguy hiểm, các cấp độ của các mối nguy - Rủi ro thấp: chấp nhận rộng rãi. Các biện hiểm và xác định được khả năng xuất hiện của tai pháp giảm rủi ro hiện hữu đã đầy đủ, cho phép tiếp nạn, sự cố từ mối nguy hiểm trong công tác khoan - tục hoạt động và không cần phải đưa ra bất kỳ biện nổ mìn. Ví dụ với công tác khoan thì hoạt động di pháp bổ sung nào. chuyển, vận hành máy khoan trên tầng sẽ có 3 mối Đánh giá rủi ro định lượng thường được sử nguy hiểm hiện hữu có thể xảy ra và mối nguy hiểm dụng để đánh giá rủi ro công nghệ, các trường hợp do đá từ trên cao rơi xuống máy khoan là có khả phức tạp, quy mô lớn và có đủ dữ liệu để thực hiện năng xảy ra cao nhất (2, 3, 4) và có cấp độ nguy đánh giá rủi ro định lượng. Kết quả đưa ra là những hiểm cao nhất (A, B), hậu quả có thể xảy ra nguy con số, để so sánh với mức rủi ro có thể chấp nhận hiểm tai nạn cao đến tử vong (2 , 3). Từ đó đã đề được theo quy định của quy chuẩn. xuất được các biện pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro, Trong khai thác đá vôi VLXD, các rủi ro về tai đó là: trang bị đủ bảo hộ lao động; xử lý trước đá nạn lao động luôn tiềm ẩn trong các khâu, các quy treo, đá mồ côi trên cao; giữ khoảng cách an toàn và trình sản xuất của mỏ. xây dựng rào chắn nơi có nguy cơ cao về đá rơi. Nhìn chung, các khâu công đoạn chính trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi VLXD gồm: chuẩn bị 5. Kết luận đất đá khoan - nổ mìn; công tác xúc bốc; công tác Đá vôi làm VLXD ở nước CHDCND Lào rất vận tải; công tác nghiền sàng đá (Đỗ Trần Hải và phong phú, được phân bố trên nhiều vùng, miền nnk, 2017; Nguyẽn Tháng Lợi và nnk, 2011). của đất nước. Việc khai thác đá vôi làm VLXD đã góp Trên thực tế sản xuất tại các mỏ đá vôi VLXD ở phần tích cực vào việc xây dựng đất nước. Bên cạnh CHDCND Lào thì khâu chuẩn bị đất đá chủ yếu bằng mặt tích cực đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng tại phương pháp khoan - nổ mìn và đây cũng là công chỗ, hiện nay tại CHDCND Lào, còn có việc khai thác đoạn xảy ra nhiều nguy cơ tai nạn nhất. Do đó, tiến bừa bãi, trái phép, sử dụng không hợp lý, gây lãng hành đánh giá rủi ro về tai nạn lao động trong khai phí tài nguyên khoáng sản rất lớn, tiềm ẩn nhiều thác mỏ đá vôi VLXD cần chia nhỏ các khâu công nguy cơ mất an toàn lao động và đặc biệt là gây ô đoạn chính thành các công đoạn nhỏ hơn theo trật nhiễm môi trường. Nhiều có sở đã đầu tư khai thác tự trước sau: tràn lan, thiếu quy hoạch và kế hoạch thống nhất Cần đặt ra một số câu hỏi trong quá trình phân dẫn đến tình trạng dễ làm khó bỏ. Trong khai thác, tích xác định mối nguy hiểm như: các quy phạm khai thác, quy phạm an toàn, quy + Công nghệ khai thác nào áp dụng cho công phạm sử dụng vật liệu nổ, không được tôn trọng đoạn này? và thực hiện nghiêm. Một số vụ tai nạn gây chết + Các thiết bị khai thác nào liên quan tới quá người do mất an toàn lao động; việc bảo đảm môi trình thực hiện? trường trong quá trình khai thác, chế biến đá của + Điều kiện thời gian, thời tiết có ảnh hưởng gì các mỏ đá vôi VLXD còn yếu, thiếu đồng bộ và chưa đến quá trình thực thực hiện? hiệu quả. Nghiên cứu này đi sâu phân tích thực + Những mối nguy hiểm nào đang hiện hữu tại trạng công tác khoan - nổ mìn tại các mỏ đá vôi khu vực sẽ tiến hành công việc? VLXD của quốc gia này, từ đó đề xuất xây dựng + Những mối nguy hiểm nào có thể xảy ra khi phương pháp đánh giá nguy cơ rủi ro, mất an toàn công việc đang tiến hành? trong hoạt động khoan - nổ mìn tại các mỏ khai thác + Những mối nguy hiểm tiềm ẩn nào có thể đá vôi VLXD bằng các bảng ma trận đánh giá rủi ro xuất hiện khi bị tác động bởi những hành vi có liên nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý và an quan? toàn khai thác tại nước CHDCND Lào. Đây là Trên cơ sở đánh giá được hậu quả của các mối phương pháp đánh giá hiện đại, đã được triển khai nguy hiểm, các cấp độ của các mối nguy hiểm và xác áp dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Qua việc định được khả năng xuất hiện của tai nạn, sự cố từ đánh giá rủi ro trong khai thác mỏ đá vôi VLXD giúp mối nguy hiểm trong công tác khoan và nổ mìn cho phát hiện các mối nguy hiểm tiềm tàng trong hoạt phép xây dựng bảng ma trận đánh giá rủi ro trong động khai thác, nhất là hoạt động khoan - nổ mìn có công tác khoan - nổ mìn trên các mỏ đá VLXD tại sử dụng VLNCN cần khảo sát tần suất và mức độ
  11. 94 Phonepaserth Soukhanouvong và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 84 - 96 Bả ng 6. Ma trận đánh giá rủi ro trong công tác khoan - nổ mìn trên các mỏ đá vôi VLXD tại CHDCND Lào. Đánh giá rủi ro Quá Mối Đánh Cấp độ của TT Hoạt động Khả năng Biện pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro trình nguy hiểm giá hậu các mối xuất hiện quả nguy hiểm Mặt tầng đặt máy khoan phải đủ rộng và Sạt lở bờ tầng; ổn định. Không di chuyển và đặt máy sát nguy cơ trượt 3 A, B 4, 5 mép tầng và chân tầng. Máy khoan di ngã; Lật máy Di chuyển, chuyển vuông góc mép tầng. vận hành Gãy, mất mũi Điều khiển tốc độ khoan phù hợp theo 1 Khoan máy khoan, kẹt 2 B, C 2, 3 điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công khoan trên chòong khoan trình cụ thể của khu vực khoan. tầng Trang bị đủ bảo hộ lao động; Xử lý trước đá treo, đá mồ côi trên cao; Giữ khoảng Đá rơi 2, 3 A, B 2, 3, 4 cách an toàn và xây dựng rào chắn nơi có nguy cơ cao về đá rơi. Luôn chắc chắn rằng nguồn điện đã được ngắt ra khỏi máy. Không chạm tay vào Nguy hiểm về 2, 3 B, C 3, 4 những bộ phận hay bị hở điện như dây nguồn điện mát. Vận hành máy trong điều kiện khô ráo, thoáng mát. Không di chuyển máy nén khí, bình khí Nguy hiểm với khi chưa xả khí nén trong bình. Tháo máy dòng khí nén áp 1, 2 B, C 3, 4 nén khỏi bình khí trước khi tiến hành sửa Di chuyển, suất cao chữa. Khi xả khí nên xả từ từ, đúng quy Máy vận hành trình, không được xả trực tiếp. 2 nén máy nén Nguy cơ cháy khí 2, 3 B, C Luôn kiểm tra điện áp vận hành của máy khí nổ Mặc quần áo bảo hộ lao động cũng như có chế độ kiểm tra, bảo dưỡng, đại tu máy Nguy cơ bị bỏng 2, 3 B, C 3, 4 nén khí định kỳ để phát hiện hỏng hóc và sửa chữa cáng sớm càng tốt. Trang bị đủ bảo hộ lao động; Xử lý trước đá treo, đá mồi côi trên cao; Không di Đá rơi 2, 3 A, B 3, 4 chuyển máy nén khí trong tuyến đang khoan của máy khoan phía trên. Bảo quản, Hạn chết các kho mìn tư nhân, tập trung vận Giảm chất các đầu mối vận chuyển VLNCN trực tiếp chuyển, lượng VLNCN, 2, 3 C, D 4, 5 từ kho chính đến nơi sử dụng VLNCN; thử tự nổ Tuân thủ khoảng cách an toàn khi làm VLNCN việc. Nạp thuốc Công nhân Tuân thủ khoảng cách an toàn khi làm Nổ nổ, nạp trượt ngã từ 3 việc; Tuân thủ đúng nổ mìn hộ chiếu nổ mìn bua; Đấu trên cao; Đá rơi; 3, 4 A, B, C 3, 4 mìn và biện pháp an toàn đã được phê ghép nổ kíp; Sét đánh duyệt. mạng nổ. trúng bãi mìn. Sóng chấn động, Nổ mìn; Cảnh giới an toàn trước và sau vụ nổ; sóng đập không Xử lý mìn 1, 2, 3 B, C 1, 2 Tuân thủ đúng nổ mìn hộ chiếu nổ mìn và khí, đá văng, câm biện pháp an toàn đã được phê duyệt. bụi.
  12. Phonepaserth Soukhanouvong và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 84 - 96 95 nghiêm trọng về tai nạn. Từ đó, xác định mức rủi ro Bùi Xuân Nam, Đặng Vũ Chí, Hoàng Tuấn Chung, nhất định cho các mối nguy hiểm trong từng công Nguyễn Đức Khoát, Nhữ Thị Kim Dung, (2016). đoạn sản xuất. Như vậy, giúp ta nhận biến mối nguy An toàn, vệ sinh lao động (dùng cho các trường hiểm nào, trong công đoạn nào có mức độ rủi ro cao trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành công nhất mà có các biện pháp phù hợp để hạn chế tai nghệ kỹ thuật Mỏ - Địa chất). Nhà xuất bản Đại nạn lao động gây ra trong hoạt động khoan - nổ mìn học Sư phạm, Hà Nội, 2016. trên các mỏ đá vôi VLXD tại CHDCND Lào. Cục An toàn lao đo ̣ng, (2012). Nghie n cư u thực Để tăng hiệu quả hoạt động khai thác và giảm trạng thực hie ̣n chinh sa ch, pha p luạt về an toàn rủi ro về tai nạn lao động trong hoạt động nổ mìn lao độngtrong hoạt động khai tha c đa , Ba o ca o khai thác đá vôi VLXD, cần thiết thực hiện một số đề của Ban quản ly dự a n RAS 12/50M/JPN. xuất: - Cần hoàn chỉnh xây dựng các văn bản pháp Đàm Trọng Thắng, Bùi Xuân Nam, Trần Quang quy để đưa phương pháp đánh giá rủi ro vào áp Hiếu, (2015). Nổ mìn trong ngành mỏ và công dụng rộng rãi trong thực tế sản xuất, đưa việc đánh trình. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công giá và kiểm soát rủi ro vào quy phạm kỹ thuật an nghệ, Hà Nội, 454 trang. toàn trong khai thác mỏ lộ thiên và các quy phạm Đỗ Trần Hải, Phạm Quóc Quân, (2017). Phương an toàn trong sử dụng VLNCN. pha p pha n loại chất lượng ve ̣ sinh mo i trường - Xây dựng quy trình huấn luyện, đào tạo lao động và cấp độ rủi ro sư c khỏe nghề nghie ̣p chuyên nghiệp để nâng cao nhận thức cho người do các yếu tó mo i trường lao động gây ra, Tạp lao động và người sử dụng lao động về vấn đề “An chí Bảo hộ lao động, N1&2/2017. toàn và sức khỏe nghề nghiệp” trong khai thác mỏ lộ thiên. Ha Tat Thang, Nguyen Anh Tho, Pham Trung - Cần triển khai đánh giá rủi ro cho tất cả các Thong, Pham Van Viet, (2012). Occupational dạng mỏ cụ thể theo công nghệ khai thác mỏ lộ safety in mining in Viet Nam. Proceedings of the thiên cụ thể. Khi xác định mức độ rủi ro cho từng 2nd international conference on advances in công đoạn sản xuất cần có bảng ma trận khuyến cáo mining and tunneling, Ha Noi - Viet Nam. cho các mối nguy hiểm về rủi ro cao. Injae Lee, B. - H. and D. - B. Kim (2003). Union effect on the use of contingent workers. (in Korean), 6. Đóng góp của các tác giả Paper presented at the 1stAcademic Conference Trần Quang Hiếu - lên đề cương, đọc và chỉnh on the Workplace Panel Survey held by the Korea sửa bản thảo bài báo; Phonepaserth Labor Institute. soukhanouvong - viết bản thảo bài báo; Lê Thị Thu J. Bennett, (2007). Mô hình hệ thống quản lý Hoa, Lê Quí Thảo và Đỗ Ngọc Hoàn - phân tích, kết ATVSLĐ trong khai thác đá (Quarry health and luận. safety management system) Guidebook of the University of Queensland, Brisbane, Australia. Tài liệu tham khảo Lê Vân Trình, (2010). Nghiên cứu về môi trường Báo cáo về tình hình khai thác các mỏ đá xuất ra lao động và quản lý môi trường lao động. nước ngoài của trưởng sở năng lượng và mỏ, số 1504 , ngày 10 tháng 10 năm 2017. M. Gulumian, P.J. A. Borm, V. Vallyathan, V. Castranova, K. Donaldson, G. Nelson, J. Murray, Barbara A. Plog, (1996). Fundamentals of (2006). Mechanistically identified suitable industrial hygiene. Occupational safety and biomarkers of exposure, effect, and health series. National Safety Council (U.S.). susceptibility for silicosis and coal - worker's Bùi Xuân Nam, (2011). Giáo trình an toàn vệ sinh pneumoconiosis: a comprehensive review. lao động trong các trường Cao đẳng và Đại học. Nguyễn An Lương, (2000). Ba o ca o tỏng kết nhie ̣m Đề tài cấp Bộ. vụ 213/08/NV - DA4 thuo ̣c hoạt đo ̣ng 1, Dự a n Bùi Xuân Nam (chủ biên), (2014). An toàn và vệ 4, Chương trình quóc gia vè ATLĐ, VSLĐ, Viện sinh lao động trong ngành Mỏ. Nhà xuất bản nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
  13. 96 Phonepaserth Soukhanouvong và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 84 - 96 Nguyễn Sỹ Hội, (2001). Bài giảng kỹ thuật an toàn Radosavljević, S. & Radosavljević, M., (2009). Risk khai thác mỏ lộ thiên. Trường Đại học Mỏ - Địa assessment in mining industry - Apply chất Hà Nội. management. Serbian Journal of Management, Vol. 4, br. 1, str. 91 - 104. ISSN 1452 - 4864. Nguyẽn Tháng Lợi, (2011). Nghie n cư u và a p dụng thử mo hình quản ly rủi ro trong sản xuất nhàm Simon Thompson, BappScMinEng, (1999). go p phàn na ng cao hie ̣u quả co ng ta c an toàn ve ̣ AssDipOH&S, FAUSIMM. Simon Thompson & sinh lao động ở ca c cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, Partners safety, while at the same time actively Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, mã số identifying and controlling risks at the mine. 209/13/TLĐ, Viện nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao Soukhanouvong, (2019). Tổng quan về các quản động. công cụ quản lý nhà nước đối với công tác an Nguyẽn Tháng Lợi và nnk., (2013). Xa y dựng cơ sở toàn trong khai thác đá vôi của nước CHDCND khoa học đẻ na ng cao hie ̣u quả quản ly ATVSLĐ Lào trong ca c doanh nghie ̣p khai tha c đa đẻ làm vạt Soukhanouvong, (2020). Nghiên cứu hiện trạng lie ̣u xa y dựng. khai thác tài các mỏ đá vật liệu xây dựng trên địa Nguyẽn Thị Toa n, Hoàng Thị Minh Thuy , (2008). bàn tỉnh Bolikhamxay - CHDCND Lào và đề xuất Nghie n cư u be ̣nh điếc nghề nghie ̣p và ảnh các giải pháp khai thác hợp lý nhằm bảo vệ môi hưởng của tiếng òn đến sư c khoẻ co ng nha n trường và phát triển bền vững. khai tha c đa , Tạp chí Bảo hộ lao động, só 6/2008. Thống kê hoạt động khai thác khoáng sản tháng QCVN: 05/2012/BLĐTBXH - Quy chuản ky thuạt 8/2019, CHDCND Lào. quóc gia về an toàn lao động trong khai tha c và Vu Nhu Van, (2007). Occupational Safety in Mining chế biến đa . in Viet Nam” MOLISA/ISSA Conference, Ha Noi.