Định hướng phân vùng chức năng sử dụng bền vững tài nguyên - môi trường vịnh Tiên Yên

pdf 9 trang Hùng Dũng 05/01/2024 150
Bạn đang xem tài liệu "Định hướng phân vùng chức năng sử dụng bền vững tài nguyên - môi trường vịnh Tiên Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdinh_huong_phan_vung_chuc_nang_su_dung_ben_vung_tai_nguyen_m.pdf

Nội dung text: Định hướng phân vùng chức năng sử dụng bền vững tài nguyên - môi trường vịnh Tiên Yên

  1. 34(4), 486-494 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 12-2012 ĐỊNH HƯỚNG PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG VỊNH TIÊN YÊN HOÀNG VĂN TUẤN1, TRẦN ĐĂNG QUY2, NGUYỄN VĂN VƯỢNG2, MAI TRỌNG NHUẬN2 Email: tuanhvdmt@gmail.com 1Trung tâm Nghiên cứu Biển và Đảo (SIREC) - Đại học Quốc gia Hà Nội 2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội Ngày nhận bài: 12 - 9 - 2012 1. Mở đầu nhiên liệu, giảm thiểu các tai biến bão, xói lở bờ biển, và điều hòa vi khí hậu của khu vực [5, 7]. Vịnh Tiên Yên nằm ở phía đông bắc của tỉnh Tuy nhiên, hệ sinh thái RNM ven vịnh Tiên Yên Quảng Ninh, là một vịnh biển lớn và tương đối kín, đang bị suy thoái dẫn đến thay đổi đặc điểm môi phía tây vịnh là địa phận các huyện Tiên Yên, Đầm trường địa hóa của vịnh, phá vỡ chu trình sinh địa Hà, Hải Hà, Móng Cái, phía đông và đông nam hóa tự nhiên của carbon và làm suy giảm nguồn lợi vịnh được bao bọc bởi dãy đảo chắn Cái Bầu - thủy sản của vịnh. Chính vì vậy mà cần thiết phải Vĩnh Thực. Sự che chắn của dãy đảo này đã tạo đề xuất và thực hiện các giải pháp sử dụng bền nên môi trường vịnh tương đối yên tĩnh phía trong, vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng đọng khu vực vịnh Tiên Yên. trầm tích hạt mịn cùng vật chất đi kèm, đồng thời 2. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đóng vai trò như một barie tự nhiên ngăn cản sự khu vực ven vịnh phát tán và đồng hóa vật chất từ vùng biển bên ngoài. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự ô 2.1. Đặc điểm tự nhiên nhiễm các nguyên tố As, Hg, Pb, Cu, Zn, Mo, Cr, Cd trong trầm tích tầng mặt và bãi triều [1, 12], ô Địa hình lục địa ven biển và đảo vịnh Tiên Yên nhiễm các hợp chất hữu cơ bền vững trong trầm bao gồm các dạng chính: sườn xâm thực - rửa trôi; tích [6]. Cường độ hoạt động tàu thuyền trên vịnh lòng sông và bãi bồi hiện đại; phức hệ các thềm cao đã làm cho nước vịnh bị ô nhiễm dầu và có biển Đệ tứ không phân chia (Q); bề mặt tích tụ 3 nguy cơ ô nhiễm Pb [8]. Các kết quả trước đây đã nguồn gốc biển tuổi Holocen muộn (Q2 ). Địa hình khẳng định địa hóa môi trường đóng vai trò quan bờ và đáy vịnh bao gồm các dạng chính: bãi triều trọng cho sự tồn tại và phát triển của các loài hải cao hiện đại do tác động của thủy triều chiếm ưu sản có giá trị kinh tế cao của vịnh như Sá sùng, thế; bãi biển mài mòn - tích tụ hiện đại do tác động Bông thùa, Sò huyết, Ngao [3, 4, 6, 12]. của sóng chiếm ưu thế; bề mặt xâm thực - tích tụ Hệ sinh thái rừng ngập mặn (RNM) phát triển hơi trũng do tác động của dòng triều chiếm ưu thế; mạnh trên các bãi triều phía tây của vịnh đóng vai bề mặt tích tụ - xâm thực do dòng chảy gần đáy trò chính cung cấp vật chất hữu cơ (VCHC) cho chiếm ưu thế; bề mặt tích tụ đáy vịnh hiện đại [9]. các hệ sinh thái khác của vịnh [10]. RNM là nơi cư Các sông chính đổ vào vịnh theo thứ tự chiều trú, nơi kiếm ăn, nơi sinh sản và nuôi dưỡng ấu dài lần lượt là Tiên Yên, Hà Cối, Ba Chẽ và Đầm trùng của nhiều loài động vật thủy sinh nên vịnh Hà. Các sông này mang đặc điểm của sông miền Tiên Yên là một thủy vực thuận lợi cho sự phát núi, ngắn và dốc, ít phân nhánh. Tổng lượng nước triển của các loài, các hệ sinh thái đới bờ và có và tải lượng trầm tích không lớn nhưng đóng vai trò mức độ đa dạng sinh học cao. Sự tích lũy cao các quan trọng cung cấp vật chất cho vịnh Tiên Yên. nguyên tố trong trầm tích phản ánh chức năng lưu giữ và phân hủy độc tố của RNM ven vịnh. Bên Khu vực vịnh Tiên Yên có khí hậu nhiệt đới gió cạnh đó, RNM còn có vai trò cung cấp nguyên liệu, mùa mang những nét chung của khí hậu miền Bắc 486
  2. Việt Nam. Mùa hè bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc Đồng Rui, Chương Cả, Quảng Điền, Đầm Hà, Hải vào tháng 8 với khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Mùa Hà. Tổng diện tích NTTS mặn/lợ của các huyện đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, này là 649,83 ha, trong đó Hải Hà là 106,16 ha, thường lạnh và hanh khô. Thời gian chuyển tiếp Đầm Hà là 189,30 ha và Tiên Yên là 354,37 ha. giữa hai mùa chính là mùa xuân và mùa thu. Hàng Ở vịnh Tiên Yên có cảng Vạn Hoa, cảng Mũi năm, khu vực có khoảng 1.400 - 1.700 giờ nắng Chùa và cảng vật liệu xây dựng Đầm Buôn. Cảng [13]. Mưa thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 9 Mũi Chùa nằm giữa khu vực Hòn Gia và Hải Ninh, kèm theo giông bão. Mưa phùn xuất hiện từ tháng có khả năng đón tàu từ 1 đến 1,5 vạn tấn. Khi khu 12 đến tháng 4, tập trung vào tháng 2. Mùa hè công nghiệp Hải Hà hoàn thành với cụm cảng tổng thường có giông, bão và lốc với tần suất khoảng 3 - hợp Hải Hà sẽ thúc đẩy hoạt động cảng trong vịnh. 4 cơn bão trong một năm. Ngoài ra, khu vực vịnh nằm trên tuyến giao thông biển từ Quảng Ninh đi Trung Quốc và bãi khai thác Vịnh chịu ảnh hưởng chung của chế độ nhật thủy sản. Hàng ngày, tàu thuyền qua nhiều, dầu triều thuần nhất với biên độ triều vào loại lớn nhất mỡ, chất hữu cơ thải ra môi trường biển gây suy nước ta, trong một năm có 101 ngày có biên độ giảm chất lượng môi trường của vịnh. triều lớn trên 3,5m. Biên độ triều lớn nhất lên đến 4,0 m trong các tháng 1, 6, 7 và 12, giảm đi còn 3. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên khoảng 3,0 m vào các tháng 3, 4, 8 và 11 đồng thời khu vực vịnh Tiên Yên (hình 1) với sự suy giảm tính chất thuần nhất của nhật triều. 3.1. Đặc điểm phân bố Dòng chảy vịnh được quyết định bởi dòng triều và dòng chảy sông, vai trò của dòng sóng và dòng gió Khoáng sản đáng kể nhất của khu vực là sa không đáng kể [8]. khoáng titan tại Bình Ngọc, Vĩnh Thực và Hà Cối. Khoáng sàng Bình Ngọc đã được thăm dò và khai 2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội thác từ lâu, điểm quặng Hà Cối mới được thăm dò Ven vịnh Tiên Yên có nhiều dân tộc sinh sống, và khai thác ở quy mô nhỏ trong thời gian gần đây. chủ yếu là người Kinh, ngoài ra có người Dao, Sa khoáng phân bố trong các bãi bồi và bậc thềm Tày, Sán Dìu, Nùng, Mường, Sán Chỉ, Cao Lan và từ Hà Cối đến Mũi Ngọc, hầu hết các thân quặng người Hoa. Dân cư trong vùng phân bố không đều lộ trên mặt hoặc bị phủ bởi một lớp cát mỏng đồng đều, tập trung chủ yếu ở một số thị trấn như thuận tiện cho việc khai thác. Tuy nhiên, trên bề Đầm Hà, Quảng Hà và Tiên Yên (bảng 1). mặt các thân khoáng ở Tiên Yên - Hà Cối đều có sự phát triển của RNM. Vào sâu trong lục địa gặp Bảng 1. Dân số và mật độ dân số các huyện ven một số các khoáng sàng có thể đóng vai trò là vịnh Tiên Yên năm 2009 nguồn cung cấp các nguyên tố cho vịnh thông qua Diện tích Dân số Mật độ Huyện kênh dẫn là hệ thống sông suối của khu vực. Các (km2) (người) 2 (người/km ) khoáng sàng có thể kể đến là antimon Tấn Mài và Tiên Yên 647,9 44.300 68,4 Đầm Hà 310,2 33.500 108,0 điểm quặng Lộc Phủ, Cao Phong Chan. Về sắt có Hải Hà 513,9 53.100 103,3 bốn điểm quặng là Vĩnh Thực, Tai Sắc Cau, Li Hồ Teng và Cái Tioc. Khoáng sản không kim loại có Hoạt động công nghiệp, dịch vụ, du lịch ven pyrit và kaolin - pyrophylit. Khoáng hóa pyrit ở vịnh phát triển không mạnh, chỉ có một số cụm tiểu Đông Ngũ phân bố trong cát kết hạt nhỏ - vừa, cát thủ công nghiệp như nhà máy giấy Tiên Lãng, khai kết dạng quarzit của hệ tầng Tấn Mài. Kaolin - thác cát, đá xây dựng, đóng mới và sửa chữa tàu pyrophylit là khoáng sản quan trọng nhất của vùng: thuyền nên chưa tác động nhiều đến môi trường các khoáng sàng chính bao gồm Tấn Mài, Kim vịnh. Phần lớn dân cư các xã ven vịnh sinh sống chủ yếu dựa vào hoạt động nuôi trồng và đánh bắt Tinh, Dân Tiến, Thôn Hen, Vĩnh Thực, Li Phong, thuỷ sản. Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng Pìng Hồ, Phong Dụ; và các khoáng sàng nhỏ gồm thủy sản (NTTS) năm 2009 của ba huyện ven vịnh Lập Mã, Na Gi, Đồng Mười. Về nhiên liệu khoáng, là 18.700 tấn, sản lượng lớn nhất là Hải Hà (12.300 trong khu vực có một số điểm quặng than đá là Cái tấn) và thấp nhất là Tiên Yên (2.200 tấn) [13]. Đối Lân, Ma Lao Cọc, Thác Than và Kế Bào phân bố tượng khai thác trên các bãi triều là các loài ngao, trong hệ tầng Hà Cối. Ngoài ra, xung quanh các vạng, ngó, sò, Móng tay, Sá sùng, Bông thùa, cua, đảo trong vịnh còn có khoáng sản vật liệu xây cá, Giá biển, Các bãi khai thác tự nhiên chính là dựng như cát và sỏi. 487
  3. Hình 1. Sơ đồ phân bố tài nguyên trong vịnh Tiên Yên và hiện trạng khai thác, sử dụng Do biên độ triều lớn, địa hình bãi thoải đã tạo ra Vịnh Tiên Yên là khu vực có đa dạng sinh học hệ thống bãi triều rộng nên tài nguyên đất ngập nước cao và nguồn lợi thủy sản lớn. Các kết quả điều tra trong khu vực rất đa dạng, diện tích lớn, bao gồm 11 trước đây đã xác định được 714 loài sinh vật sống loại khác nhau (bảng 2). trong vịnh, trong đó có 25 loài thực vật ngập mặn, 99 loài rong biển, 2 loài cỏ biển, 194 loài thực vật Bảng 2. Các loại đất ngập nước khu vực vịnh Tiên Yên phù du, 72 loài động vật phù du, 224 loài động vật Ký Diện tích Huyện Phân bố hiệu (ha) đáy và 98 loài cá biển [9]. Bãi cuội sỏi Eb 98 Cửa sông Hà Cối vùng gian triều 3.2. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên Bãi cát vùng Ea 736 Cái Chiên, Vĩnh Thực gian triều Trên bề mặt các thân khoáng ở Tiên Yên - Hà Bãi cát bùn vùng Ga 14.497,8 Dọc bờ tây vịnh gian triều Cối đều có sự phát triển của RNM nên khi khai Bãi bùn vùng Xã Quảng Điền, Tiến Tới, thác phải phá bỏ RNM, làm xáo trộn trầm tích và Gb 584,2 gian triều Đường Hoa phá hủy môi sinh. Do ý thức của người dân chưa Vùng biển có độ sâu dưới 6m khi A - Hấu hết diện tích vịnh cao nên khoáng sản đang bị khai thác bừa bãi, gây triều kiệt thất thoát và lãng phí. Việc khai thác sa khoáng Thảm cỏ biển B - Hà Cối, Đầm Hà Đầm phá diễn ra nhỏ lẻ với công nghệ cũ và không được J - Phú Hài nước mặn chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ nên có RNM I 9.005,64 Dọc bờ tây của vịnh thể gây những hậu quả xấu đối với môi trường nếu Đầm lầy mặn/lợ H - Đồng Rui ven biển không được ngăn chặn kịp thời. Tình trạng khai Vùng NTTS nước 1a - Dọc bờ tây của vịnh thác trái phép cát sỏi ở các đảo trong vịnh đã làm mặn/ lợ ven biển Vùng NTTS phá hủy cảnh quan, tăng độ đục của nước và tăng 1b - Dọc bờ tây của vịnh trong RNM lượng trầm tích vào vịnh. 488
  4. Ngoài quá trình xói lở tự nhiên thì hoạt động cơ bị ô nhiễm Pb trên diện rộng. Ngoài ra, nước của con người như đắp đầm NTTS, lấy chất đốt, vịnh Tiên Yên đã bị ô nhiễm dầu (đối với bãi tắm làm khu công nghiệp, khai thác khoáng sản đã và và NTTS) trên diện rộng [8]. đang đe dọa nghiêm trọng đến hệ sinh thái đất ngập Bảng 3. Thống kê hàm lượng (10-3mg/l) các nguyên tố nước khu vực. Theo kết quả kiểm kê và phân loại trong nước biển vịnh Tiên Yên đất ngập nước, diện tích đất ngập nước có phủ thực vật ngập mặn là 9.135 ha trong tổng số 31.268 ha Tham số Cu Sb Mn As Zn Cd Hg Pb đất ngập nước ở vùng cửa sông Tiên Yên, mức độ Giá trị trung bình 2,10 0,49 2,02 3,05 11,14 0,12 0,05 0,33 che phủ bởi thực vật là 29% [2]. Diện tích RNM Giá trị trung vị 2,10 0,49 2,00 3,00 12,00 0,13 0,06 0,34 ven vịnh Tiên Yên có sự thay đổi lớn từ những Độ lệch chuẩn 0,10 0,03 0,13 0,26 1,95 0,02 0,01 0,03 năm 1990, chủ yếu do hoạt động phá RNM làm Hệ số biến phân (%) 4,8 6,1 6,4 8,5 17,5 16,7 16,0 9,1 đầm nuôi và chặt rừng lấy gỗ củi. Xã Đồng Rui có Giá trị nhỏ nhất 1,90 0,44 1,60 2,40 7,00 0,08 0,04 0,28 khoảng 4.000 ha RNM, hơn 1.000 ha RNM đã bị Giá trị lớn nhất 2,60 0,58 2,50 3,60 15,00 0,18 0,07 0,41 tàn phá từ năm 1993. 4.2. Hiện trạng môi trường trầm tích 4. Hiện trạng môi trường vịnh Tiên Yên Hàm lượng các nguyên tố trong trầm tích tầng 4.1. Hiện trạng môi trường nước mặt được trình bày trong bảng 4. Hàm lượng các nguyên tố có xu thế giảm dần từ trong vịnh ra phía Hàm lượng các nguyên tố trong nước vịnh Tiên biển, tăng dần từ phía đông bắc xuống phía tây Yên được trình bày trong bảng 3. Hàm lượng trung nam, tập trung cao ở trong vịnh và thấp hơn ở vùng bình của các nguyên tố đều có xu thế giảm nhẹ biển bên ngoài do bị chi phối bởi hàm lượng vật trong tầng mặt ở đới có độ sâu lớn hơn 10m nước chất hữu cơ (VCHC), tỷ lệ hạt mịn của trầm tích, và tiếp tục giảm nhẹ hoặc không thay đổi khi đi địa hình và chế độ thủy động lực của vịnh [11]. xuống tầng đáy. Chúng tập trung cao ở vùng cửa Hàm lượng các nguyên tố thường tập trung cao sông Hà Cối, cửa sông Tiên Yên và phía đông bắc trong trầm tích có tỷ lệ cấp hạt mịn cao và hàm khu vực, sau đó giảm dần hàm lượng ra giữa vịnh lượng VCHC cao do các chịu ảnh hưởng của quá và tiếp tục giảm khi ra vùng biển bên ngoài đảo trình hấp phụ. Yếu tố địa hình mà cụ thể là các đảo Cái Bầu - Cái Chiên, thấp nhất tại vùng biển đông chắn đã tạo môi trường vịnh tương đối yên tĩnh nên nam từ cửa Bò Vàng đến đảo Sậu Nam. Hàm các nguyên tố, VCHC, trầm tích hạt mịn được sông lượng các nguyên tố vùng cửa sông Đầm Hà phụ vận chuyển từ trong lục địa ra chủ yếu lắng đọng ở thuộc vào chế độ triều, lớn hơn khi triều thấp, nhỏ phía trong vịnh. Một phần các vật chất này được hơn khi triều cao và ít có sự khác nhau khi triều phát tán ra vùng biển bên ngoài qua các cửa vịnh đứng. Qua bức tranh phân bố như trên và mối mà lớn nhất là Cửa Đại. Dòng chảy thường kỳ tương quan nghịch của chúng với độ muối có thể trong năm ở vùng biển bên ngoài có hướng từ đông đưa đến nhận định rằng các nguyên tố vi lượng có bắc xuống tây nam đã dẫn đến sự tăng dần hàm nguồn gốc do sông vận chuyển từ trong lục địa ra lượng của các nguyên tố trong trầm tích từ đông nên hàm lượng giảm dần từ cửa sông ra giữa vịnh bắc xuống tây nam. Theo hướng dẫn tạm thời đánh và sau đó phát tán ra vùng biển bên ngoài qua giá chất lượng trầm tích của Canada (ISQGs), trầm các cửa vịnh [11]. Đối sánh với QCVN tích tầng mặt đã bị ô nhiễm bởi Cu, Cr, Pb, Zn, As 10: 2008/BTNMT, môi trường nước vẫn chưa bị ô và Hg, trong đó Hg đã ở mức gây ảnh hưởng [11]. nhiễm bởi các nguyên tố vi lượng cho tất cả các Ngoài ra, trầm tích tầng mặt đã bị ô nhiễm bởi các mục đích sử dụng. Tuy nhiên, nước biển có nguy hợp chất hữu cơ khó phân hủy [4, 6, 8]. Bảng 4. Thống kê hàm lượng (mg/kg) các nguyên tố trong trầm tích tầng mặt vịnh Tiên Yên Tham số Ni Co V Cu Cd Mn Mo Cr Pb Zn As Hg Sb Giá trị trung bình 15,7 6,3 25,5 24,7 0,08 215,4 3,0 28,6 25,0 99,2 17,1 6,6 46,0 Giá trị trung vị 14,1 6,0 20,2 17,57 0,08 196,9 2,6 27,1 24,3 94,4 15,0 2,9 37,7 Độ lệch chuẩn 7,8 2,3 17,4 17,9 0,06 81,1 1,6 15,5 9,8 38,1 7,4 8,828,7 Giá trị nhỏ nhất 3,8 2,5 2,2 3,7 0,00 73,9 0,8 7,0 10,4 32,1 5,2 0,0 11,5 Giá trị lớn nhất 34,6 11,7 68,0 67,1 0,24 383,2 7,5 73,4 51,0 212,3 34,0 39,1 116,6 Hệ số Td 0,11 0,16 0,18 0,19 0,20 0,25 0,33 0,33 0,56 0,76 1,7 6,6 46,0 489
  5. 5. Đánh giá hiện trạng các quy hoạch phát triển nguyên phải đảm bảo tính bền vững, nghĩa là phải liên quan đến khu vực vịnh Tiên Yên xây dựng được các mô hình sử dụng bền vững tài nguyên cho mỗi vùng chức năng; (iii) Đặc điểm Nhiều quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - địa hóa môi trường trong vùng, đặc biệt lưu ý đến xã hội đã được xây dựng liên quan đến khu vực việc hạn chế tập trung các nguyên tố có hại; vịnh Tiên Yên như: Quy hoạch tổng thể phát triển (iv) Các hoạt động nhân sinh không sử dụng trực kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và tiếp tài nguyên của vịnh nhưng ảnh hưởng đến môi định hướng đến năm 2020; Quy hoạch sử dụng đất trường vịnh như hoạt động công nghiệp, tiểu thủ tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2000 - 2010; Điều chỉnh công nghiệp, phát triển đô thị, nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch (v) Các hoạt động khai thác trực tiếp tài nguyên sử dụng đất giai đoạn 2007 - 2010 tỉnh Quảng vịnh như công nghiệp, cảng biển, giao thông thủy, Ninh; Quy hoạch phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng nuôi trồng và khai thác thủy sản, du lịch; (vi) Phân Ninh đến năm 2020; Quy hoạch NTTS mặn lợ của vùng chức năng môi trường vịnh phải đảm bảo các huyện Hải Hà, Tiên Yên và Vân Đồn; Quy được sự công bằng giữa các nhóm lợi ích để tránh hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải xung đột môi trường, ưu tiên cho việc đảm bảo Hà, Đầm Hà, Tiên Yên và thị xã Móng Cái đến sinh kế cho cộng đồng nghèo ven vịnh sống dựa năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vào nguồn tài nguyên thủy sản; (vii) Dựa vào các Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010; Quy hoạch phát quy hoạch phát triển đã có và đang thực hiện liên triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020. quan đến vịnh Tiên Yên, kế thừa các nội dung phù Gần đây nhất, quy hoạch khu vực vịnh Tiên Yên hợp với sự phát triển bền vững của các nguồn tài được đề cập đến trong dự án “Quy hoạch bảo vệ nguyên trong vịnh; (viii) Dựa vào các chính sách, môi trường tổng thể và một số vùng trọng điểm kế hoạch của địa phương liên quan. tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”. Nhìn chung, các quy hoạch hiện có khá chi tiết, đề cập đến sự phát 6.2. Phân vùng chức năng môi trường vịnh triển của nhiều ngành kinh tế nhưng lại chưa tính Căn cứ vào các tiêu chí trên có thể chia khu vực đến đầy đủ các giá trị chức năng của tài nguyên và vịnh Tiên Yên thành 07 vùng chức năng môi môi trường vịnh. Chẳng hạn như đất ngập nước, trường khác nhau với các hành động ưu tiên phù tuy là một dạng tài nguyên điển hình và phong phú hợp (hình 2, bảng 5). ở vịnh Tiên Yên lại chưa được nhìn nhận là một dạng tài nguyên độc lập, mà chỉ được gộp chung Vùng I - Vùng bảo tồn thiên nhiên - sinh cảnh vào đất chưa sử dụng hoặc đất bãi ven biển. Quy đất ngập nước Đồng Rui - cửa sông Tiên Yên: bao hoạch NTTS mặn lợ ven vịnh lại chưa đánh giá gồm diện tích bãi triều của xã Đồng Rui (Tiên được vai trò của hệ sinh thái RNM trong vịnh, Yên) và Đài Xuyên (Vân Đồn) với đặc điểm là bãi thiếu giải pháp bảo vệ môi trường, phòng tránh triều rộng phân bố dọc theo hai nhánh Voi Lớn và thiên tai, chưa đánh giá được đúng giá trị của các Voi Bé của sông Ba Chẽ. Diện tích RNM lớn, đặc nguồn lợi tự nhiên đối với cồng động địa phương biệt còn sót lại RNM nguyên sinh ven sông với các nghèo ven vịnh. cây ngập mặn lâu đời. Đây là vùng có đa dạng sinh 6. Định hướng phân vùng chức năng sử dụng học cao với nhiều loài thực vật ngập mặn, các loài bền vững tài nguyên-môi trường vịnh Tiên Yên thủy sản có giá trị kinh tế và đa dạng về sinh cảnh. Trong vùng này cần duy trì mô hình quản lý RNM 6.1. Tiêu chí phân chia các vùng chức năng môi dựa vào cộng đồng đã được triển khai ở Đồng Rui. trường Thúc đẩy nghiên cứu và hợp tác, xây dựng vùng Để đảm bảo được việc sử dụng bền vững tài thành khu bảo tồn thiên nhiên - sinh cảnh đất ngập nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường vịnh Tiên nước. Không mở rộng thêm diện tích NTTS, đối Yên, tránh chồng chéo giữa các kế hoạch phát với các đầm bỏ hoang cần triển khai trồng RNM triển, cần thực hiện phân vùng chức năng môi như đã thực hiện tại địa phương. Xây dựng mô trường vịnh dựa vào các tiêu chí: (i) Đặc điểm các hình quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng nguồn tài nguyên của vùng, đặc biệt là tài nguyên đồng nhằm duy trì mật độ khai thác hợp lý, không sinh vật và vai trò sinh thái của chúng; (ii) Khả khai thác vào mùa sinh sản, xây dựng các tuyến du năng khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ cho lịch thiên nhiên kết hợp với giáo dục môi trường nhu cầu phát triển, các hoạt động khai thác tài trong RNM. 490
  6. Hình 2. Sơ đồ phân vùng chức năng tài nguyên - môi trường biển vịnh Tiên Yên Vùng II - Vùng phát triển cảng biển Mũi Chùa - động không phù hợp mà diện tích RNM này đã bị Cửa Lân: luồng lạch sâu do sự bào mòn địa hình suy giảm, tính tự nhiên và tính đa dạng về thành đáy của dòng chảy từ cửa sông Tiên Yên ra đến phần loài đều giảm. Trong RNM cũng rất phổ biến Cửa Lân, thuận lợi cho tàu bè ra vào cảng. Trong các hoạt động khai thác thủy sản của cộng đồng địa khu vực hiện đã có cảng Mũi Chùa và sẽ được mở phương, đặc biệt là khai thác ilmenit bãi triều nên rộng theo quy hoạch với tổng diện tích là 6 ha. cần xây dựng mô hình quản lý tài nguyên dựa vào Ngoài phát triển cảng, cửa sông Tiên Yên cũng là cộng đồng. Kết hợp khai thác thủy sản sinh thái bến đậu tàu thuyền của cư dân địa phương và một trong RNM với các chú ý về mật độ khai thác và số nhà hàng nổi trên vịnh. Xây dựng quy trình thu mùa vụ khai thác. Đối với diện tích RNM đã phát gom, xử lý chất thải trong giai đoạn thi công và triển tốt, đáp ứng được các chức năng phòng hộ thì có thể kết hợp NTTS sinh thái theo mô hình lâm - vận hành cảng để bảo vệ môi trường. Tiến hành ngư kết hợp, tỷ lệ diện tích khoanh nuôi dưới 40% quan trắc môi trường thường xuyên và định kỳ khi tổng diện tích rừng để đảm bảo tính tự nhiên và cảng đi vào hoạt động. khả năng tự phục hồi của rừng. Đồng thời, đình chỉ Vùng III - Vùng bảo tồn và phát triển RNM kết hoạt động khai thác ilmenit bãi triều ở Đông Ngũ, hợp khai thác thủy sản sinh thái Tiên Yên - Hải Hà: Đông Hải (Tiên Yên), không cấp phép mở rộng là bãi triều có phủ thực vật ngập mặn kéo dài từ khai thác trên diện tích còn lại vì các tụ khoáng ở Tiên Yên cho đến Hải Hà. Tuy nhiên, do các hành đây đều có quy mô nhỏ và trữ lượng thấp. Cải tạo 491
  7. RNM có chất lượng kém thành rừng phòng hộ, đã khai thác ilmenit cần tiến hành trồng mới RNM. trồng bổ sung một số loài cây ngập mặn dưới tán Bãi triều cao có thể trồng Đâng, Mắm biển và Sú; rừng để tạo thành rừng có kết cấu nhiều tầng, tán. bãi triều giữa có thể trồng Trang, Vẹt dù, Sú; bãi Trên diện tích đầm nuôi bị bỏ hoang và diện tích triều thấp có thể trồng Giá, Cóc vàng, Côi. Bảng 5. Đặc điểm các vùng chức năng môi trường vịnh Tiên Yên Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV Vùng V Vùng VI Vùng VII Địa hình Cửa sông và Cửa sông và Bãi triều cao Bãi triều giữa và Đáy vịnh được Đáy vịnh Vùng biển hở bãi triều cồn đảo cửa bãi triều thấp bị che chắn tương được che phía ngoài dãy sông chia cắt mạnh bởi đối kín chắn tương đảo chắn các lạch triều đối kín Địa mạo Địa hình tuổi Bề mặt tích tụ Địa hình tích tụ Địa hình tuổi Chủ yếu là bề Bề mặt tích Bề mặt xâm thực Holocen muộn - xâm thực, biển tuổi Holocen muộn và mặt tích tụ đáy tụ đáy vũng - tích tụ hiện đại và bề mặt tích bãi triều cao Holocen muộn bãi triều cao hiện vũng vịnh hiện vịnh hiện đại, do dòng chảy tụ - xâm thực hiện đại tạo đại đại bề mặt xâm đáy, dòng triều do dòng chảy thành các cồn thực - tích tụ đáy đảo cửa sông hiện đại dòng triều Dòng chảy Dòng chảy Dòng chảy Dòng triều lên Dòng triều lên Dòng triều lên Dòng triều Dòng thường kỳ sông và dòng sông và dòng xuống xuống xuống lên xuống hướng đông bắc triều lên xuống triều lên - tây nam xuống Trầm tích Cát bùn Cát, cát bùn Cát, cát sạn, cát Cát, cát bùn Cát bùn, bùn cát Bùn cát Bùn cát, cát, cát tầng mặt bùn lẫn sạn bùn Đất ngập Rừng ngập Vùng nước Rừng ngập mặn, Bãi cát bùn, bùn Vũng vịnh, bờ Vụng vịnh, Vùng biển có độ nước mặn, bãi cát cửa sông, cồn bãi cuội sỏi vùng cát vùng gian biển vách đá bờ biển vách sâu không quá 6 bùn vùng gian bãi cửa sông gian triều triều đá, bãi cát m khi triều thấp triều vùng gian triều Ô nhiễm môi Cu, Cr, As, Hg Dầu trong Cu, Pb, Zn, As, Cu, Cr, Pb, Hg, Cu, Cr, Pb, Hg, Cu, Pb, Hg, Cu, Cr, Pb, Hg, trường trong tập trầm nước Hg trong tập As, PCBs, OCPs As, Zn trong As, Zn trong As, Zn trong trầm tích bãi triều trầm tích bãi trong trầm tích trầm tích từ Hòn trầm tích ở tích phía bắc đảo triều tầng mặt Miều đến đảo khu vực Hải Sậu Nam, dầu Vạn Mực, dầu Hà - Cửa trong nước biển trong nước biển Đại, dầu trong nước biển Hoạt động Khai thác thủy Cảng biển, Khai thác thủy Khai thác thủy Khai thác thủy Khai thác Khai thác thủy nhân sinh sản, nuôi tôm giao thông sản, nuôi tôm, sản, nuôi ngao, sản thủy sản, sản nổi bật thủy, du lịch khai thác ilmenit nghêu nuôi cá lồng bè Tài nguyên Rất đa dạng, Khu hệ cá cửa Đa dạng, trong Hệ sinh thái bãi Phong phú các Khu hệ cá Các bãi tôm cá ở sinh vật bao gồm nhiều sông, bãi cua vùng vẫn có một cát bùn với sự loài tôm, cá, có cửa sông phía đông đảo loài đặc sản có ghẹ. số loài sinh vật phong phú của một số bãi đặc Sậu Nam và giá trị kinh tế có giá trị kinh tế các loài hai mảnh sản như cua, đông đảo Thoi cao vỏ và thân mềm ghẹ Xanh Phân vùng Bảo tồn thiên Phát triển Bảo tồn và phát Bảo tồn sinh Bảo tồn thiên Phát triển Phát triển kinh tế chức năng nhiên, sinh cảng biển triển RNM kết cảnh đất ngập nhiên kết hợp công nghiệp - biển đảo kết hợp cảnh đất ngập hợp khai thác nước kết hợp với với nuôi thủy cảng biển với an ninh - nước thủy sản sinh NTTS bãi triều, sản lồng bè, quốc phòng thái khai thác thủy khai thác thủy sản sinh thái sản hạn chế Vùng IV - Vùng bảo tồn sinh cảnh đất ngập nước ngao, nghêu, Sò trên bề mặt bãi, tỷ lệ thích hợp là kết hợp NTTS bãi triều, khai thác thủy sản sinh thái dưới 1/10 tổng diện tích bãi. Diện tích nuôi thích Tiên Yên - Hải Hà: bao gồm hệ thống bãi triều hợp là các bãi trung triều, ít chịu ảnh hưởng của không phủ thực vật từ Tiên Yên đến Đầm Hà với nguồn nước ngọt từ đất liền ra, đặc biệt là trong diện tích khoảng 13.500 ha. Thành phần trầm tích mùa mưa bão. Thành phần chất đáy thích hợp là của bãi chủ yếu là cát bùn xen lẫn bùn cát, cát, cuội cát bùn với tỷ lệ cát từ 70 đến 90%, tương đối giàu sỏi. Trên diện tích bãi có sự phân bố của các loài mùn bã hữu cơ. Xây dựng kế hoạch và giải pháp thủy sản có giá trị kinh tế cao như sá sùng, sâu đất, quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên bề mặt sò lông, sò huyết, ngao, nên thu hút được rất bãi nhằm đảm bảo sự bền vững của nguồn lợi. Ví đông người dân địa phương đến khai thác. Từ năm dụ như đối với sá sùng, từ tháng 4 đến tháng 9 là 2000 đến nay, các địa phương ven vịnh đã giao thời gian sinh sản, nghiêm cấm hoạt động khai thác, diện tích mặt bãi cho tư nhân để nuôi ngao, nghêu, không khai thác các cá thể chưa trưởng thành (dưới sò, tôm. Tuy nhiên, cần giảm mật độ diện tích nuôi 5cm). Các diện tích bãi đã bị suy giảm nguồn lợi cần 492
  8. phải khoanh vùng, không khai thác một thời gian để trường cho khu vực như sự cố tràn dầu, rò rỉ hóa phục hồi nguồn lợi tự nhiên. chất. Xây dựng một trạm quan trắc môi trường biển tổng hợp, vị trí lựa chọn có thể là khu vực Vùng V - Vùng bảo tồn thiên nhiên kết hợp với Hòn Miều. Mục đích của trạm quan trắc là vừa nuôi thủy sản lồng bè, khai thác thủy sản hạn chế đánh giá diễn biến môi trường vịnh, vừa đánh giá Núi Cuống - Hòn Miều: vùng này chính là diện tích tác động của khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà ngập nước thường xuyên của vịnh kéo dài từ Núi và khu cảng biển Mũi Chùa - Cái Lân đến môi Cuống đến Hòn Miều, giới hạn phía tây là các đảo trường vịnh. chẳn Cái Bầu - Cái Chiên. Các kết quả điều tra sinh vật cho thấy vùng này có sự đa dạng sinh học cao, Vùng VII - Vùng phát triển kinh tế biển đảo kết trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế, loài quý hợp với an ninh - quốc phòng Cái Bầu - Vĩnh Thực: hiếm và loài bị đe dọa [8]. Đối với vùng này, trong là vùng biển phía ngoài các đảo Cái Chiên, Vạn giai đoạn xây dựng cảng biển Mũi Chùa và khu Mặc, Vạn Vược, Thoi Xanh, Sậu Nam, Cái Bầu. công nghiệp - cảng biển Hải Hà cần có các biện Định hướng cho vùng là phát triển kinh tế biển đảo pháp bảo vệ để tránh làm tăng độ đục của nước, kết hợp với an ninh - quốc phòng. Xây dựng các tăng lượng bồi tích đáy vịnh, ảnh hưởng của chất khu vực phòng thủ bờ biển ở phía bắc đảo Cái Bầu (Vạn Hoa) và trên đảo Cái Chiên. Xây dựng trung thải rắn và lỏng. Khi hai khu vực trên đi vào hoạt tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tại đảo Cái Chiên. Các động, lượng tàu thuyền ra vào cảng nhiều, để bãi cát phía đông các đảo có thể phát triển du lịch không làm xáo trộn trầm tích, phá hoại hệ sinh thái sinh thái - tắm biển. đáy cần nghiêm cấm việc neo đậu tàu thuyền trong khu vực này. Phần vịnh này tương đối kín, được 7. Kết luận coi là bãi đẻ và nơi nuôi dưỡng con giống cung cấp Sự kết hợp giữa các đặc điểm tự nhiên và sự gia cho toàn vịnh và vùng biển bên ngoài, chính vì vậy tăng các hoạt động phát triển trên đới bờ đã và cần hạn chế đánh bắt thủy sản, quy định rõ mùa vụ đang ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên của vịnh khai thác, loài khai thác và kích thước khai thác. Tiên Yên. Nước vịnh đã bị ô nhiễm dầu và nguy cơ Phần phía đông tiếp giáp với dãy đảo Cái Bầu - Cái ô nhiễm Pb. Trầm tích tầng mặt cũng như các tập Chiên có các vụng nhỏ, kín gió và sóng, nước sâu, trầm tích bãi triều đã bị ô nhiễm một số nguyên tố. trao đổi nước tốt có thể sử dụng để nuôi thủy sản Hệ sinh thái RNM đang bị phá hủy, làm giảm khả lồng bè với các đối tượng nuôi là cá Nú, cá Song. năng cung cấp VCHC cho các loài sinh sống, ảnh Vùng VI - Vùng phát triển công nghiệp - cảng hưởng đến chức năng lưu giữ và phân hủy độc tố biển Hải Hà: khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà của RNM. Do vậy, cần tiến hành nghiên cứu đề được quy hoạch tại khu vực Hòn Miều với tổng xuất và thực hiện các giải pháp sử dụng bền vững diện tích là 5.000 ha, trong đó khu vực phát triển tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, trên cơ sở đánh giá vai trò của RNM đối với hệ sinh thái công nghiệp là 3.900 ha, khu vực phát triển cảng của vịnh, đánh giá hiện trạng địa hóa môi trường. biển là 1.100 ha. Khu công nghiệp được bố trí thành 6 cụm bao gồm: khu vực nhà máy lọc dầu, Căn cứ hiện trạng khu vực vịnh Tiên Yên: hóa than và công nghiệp phụ trợ; khu vực luyện - nguồn tài nguyên, đặc điểm địa hóa môi trường, cán thép; khu vực đóng tàu; khu vực nhà máy nhiệt hoạt động kinh tế - xã hội, đã phân chia vịnh điện; và hai cụm cuối cùng là khu vực công nghiệp Tiên Yên thành 7 vùng chức năng môi trường và phụ trợ. Khu cảng biển bao gồm hệ thống cảng đề xuất các hành động ưu tiên đối với từng vùng. container, cảng tổng hợp, cảng dầu, cảng quặng, Đây là cơ sở khoa học quan trọng giúp cho các nhà cảng than và các cảng du lịch, dân sự. Tuy nhiên, hoạch định chính sách có nhận thức đúng đắn và các hạng mục này khó có thể hoàn thành trước năm đưa ra những chiến lược phát triển dài hạn đối với 2020. Phần không gian phía bắc của vịnh từ Hòn vịnh Tiên Yên. Miều đến Cửa Đại được dành cho hoạt động của khu công nghiệp - cảng biển, phục vụ mục đích Lời cảm ơn: Bài báo này được hoàn thành neo đậu, lai dẫn tàu thuyền ra vào cảng. Đối với dưới sự hỗ trợ về kinh phí của các đề tài mã số vùng cần có các biện pháp bảo vệ môi trường, hạn TN-11-31 và QGTD 10.31. chế tác động đến vịnh trong quá trình xây dựng. Xây dựng quy trình thu gom và xử lý rác thải đồng TÀI LIỆU DẪN bộ, đặc biệt đối với rác thải nguy hại, cần thiết quan trắc môi trường thường xuyên. Xây dựng hệ [1] Nguyễn Thị Thục Anh, Nguyễn Khắc thống, quy trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi Giảng, 2006: Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng của 493
  9. trầm tích bãi triều cửa sông vùng vịnh Tiên Yên - khu bảo tồn đất ngập nước có ý nghĩa quốc tế, Hà Cối, Quảng Ninh, Tc. Địa chất 293(1), 1-10. quốc gia, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. [2] Nguyễn Hữu Cử, Nguyễn Thị Phương Hoa, [8] Mai Trọng Nhuận, Đào Mạnh Tiến, Trần Đức Thạnh, Lưu Văn Diệu và Nguyễn Huy Nguyễn Thùy Dương, Trần Đăng Quy, Nguyễn Thị Yết, 2003: Khảo sát bổ sung tổng hợp điều kiện tự Hồng Huế và Nguyễn Thị Ngọc, 2009: Đề tài khoa nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường học công nghệ mã số KC.09.05/06-10: Điều tra vịnh Tiên Yên - Hà Cối nhằm đề xuất hướng sử đánh giá tài nguyên môi trường các vũng vịnh dụng hợp lý và phát triển bền vững, Viện Tài trọng điểm ven bờ phục vụ phát triển kinh tế - xã nguyên và Môi trường Biển. hội và bảo vệ môi trường, Trung tâm Địa chất [3] Mai Trọng Nhuận, Huỳnh Tiến Dũng, Khoáng sản Biển. Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc và Trần [9] Vũ Văn Phái, Nguyễn Hiệu, Dương Tuấn Đăng Quy, 2005: Xây dựng mô hình địa hóa sinh Ngọc, Vũ Lê Phương, 2009: Báo cáo thuyết minh thái cho phát triển bền vững Sá sùng và Bông thùa lập bản đồ địa mạo vùng biển vịnh Tiên Yên - Hà ven biển tỉnh Quảng Ninh, Viện Quy hoạch nuôi Cối, tỷ lệ 1:50.000, Trung tâm Địa chất và Khoáng trồng thủy sản. sản Biển. [4] Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Thu Hà, [10] Trần Đăng Quy, Nguyễn Tài Tuệ, 2011: Trần Đăng Quy, 2004: Đánh giá tác động môi Phân bố tổng carbon hữu cơ (TOC), tổng nitơ trường phục vụ quy hoạch nuôi trồng thủy sản (TN), tỷ số TOC/TN và giá trị đồng vị bền (d13C) huyện Hải Hà, giai đoạn 2004 - 2010, Viện Quy trong trầm tích tầng mặt vịnh Tiên Yên, Tạp chí hoạch Nuôi trồng Thủy sản. các Khoa học về Trái Đất, T.33, (4), 615-624. [5] Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Đăng Quy, Nguyễn Tài Tuệ, Nguyễn Thị Minh [11] Trần Đăng Quy, Nguyễn Tài Tuệ và Mai Ngọc, Nguyễn Thị Ngọc và Nguyễn Thị Hồng Huế, Trọng Nhuận, 2012: Đặc điểm phân bố các nguyên 2007: Đất ngập nước ven biển Việt Nam, Nhà xuất tố vi lượng trong trầm tích tầng mặt vịnh Tiên Yên, bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí các Khoa học về Trái Đất T.34, (1), 10-17. [6] Mai Trọng Nhuận, Hồ Hữu Hiếu, Lê Thành [12] Đỗ Công Thung, Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Chung, 2002: Đánh giá tác động môi trường phục Nhật Thi, Nguyễn Thị Minh Huyền, Đỗ Mạnh Hào, vụ quy hoạch nuôi trồng thủy sản huyện Tiên Yên Lê Thị Thúy, Trần Mạnh Hà, 2009: Lập bản đồ phân giai đoạn 2002-2010. Bộ Thủy sản. bố các hệ sinh thái vịnh Tiên Yên - Hà Cối, tỷ lệ 1:50.000, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản Biển. [7] Mai Trọng Nhuận, Trần Đăng Quy, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc, Nguyễn Thị [13] Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh, Niên giám Hồng Huế, Phạm Bảo Ngọc và Đỗ Thùy Linh, thống kê tỉnh Quảng Ninh 2009, Nhà xuất bản 2007: Điều tra, đánh giá, thống kê, quy hoạch các Thống kê (2010). SUMMARY Orientation of functional zoning for sustainable use of environment and natural resources in Tien Yen Bay Tien Yen bay which is located in the coastal province of Quang Ninh plays an important role in socio-economic development of the region and national territorial sovereignty protection. In addition, Tien Yen bay is rich in natural resources, especially coastal wetlands and biological resources. However, the imbalance trend of the geochemical cycle threatening the sustainability of the bay has been observed as the results of exploitation activities and irrational use of coastal wetlands (e.g., destruction of mangrove ecosystems, overfishing, and high aquaculture density in intertidal wetlands). Although socio-economic development planning has been proposed and implemented, the functional values of natural resources and environment have not been taken into account. The results of recent status and characteristics of resources and environment of Tien Yen bay indicate that the study area can be divided into seven functional areas of environment for various development purposes which are suitable with current status of natural resources, geochemical and socio-economic characteristics: Area I - Dong Rui nature and wetland conservation; Area II - development of Mui Chua port; Area III - conservation and development of mangrove associated with eco-fishing in Tien Yen - Hai Ha; Area IV - wetland conservation associated with aquaculture in tidal flat and eco-fishing in the remaining area of Tien Yen - Hai Ha; Area V - nature conservation associated with aquaculture cages, fishing restrictions in Nui Cuong - Hon Mieu; Area VI - Hai Ha industrial and seaport development; and Area VII - sea and island economic development associated with national security and defence in Cai Bau - Vinh Thuc. 494