Ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) và hệ thống thông tin địa lý (GIS) đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch Tây Nguyên - Hoàng Thị Thu Hương

pdf 11 trang cucquyet12 7660
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) và hệ thống thông tin địa lý (GIS) đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch Tây Nguyên - Hoàng Thị Thu Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfung_dung_phuong_phap_phan_tich_thu_bac_ahp_va_he_thong_thong.pdf

Nội dung text: Ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) và hệ thống thông tin địa lý (GIS) đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch Tây Nguyên - Hoàng Thị Thu Hương

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 1-11 Ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) và hệ thống thông tin địa lý (GIS) đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch Tây Nguyên Hoàng Thị Thu Hương1,*, Trương Quang Hải2 1Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 2Viện Việt Nam học & Khoa học Phát triển, ĐHQGHN, 336 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 26 tháng 10 năm 2016 Ch nh s a ngày 31 tháng 10 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 16 tháng 12 năm 2016 Tóm tắt: Đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch vùng Tây Nguyên được thực hiện trên cơ sở ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) và GIS. Kết quả đánh giá tổng hợp là cơ sở quan trọng để lựa chọn chiến lược phát triển du lịch phù hợp cho từng khu vực của Tây Nguyên. Có 13 tiêu chí đã được lựa chọn để đánh giá tổng hợp, thể hiện 2 nhóm tiềm năng nội lực và ngoại lực. Phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) được áp dụng để xác định trọng số các ch tiêu đánh giá. Tiếp đó, phương pháp phân tích đa ch tiêu (Multi-criteria analysis) và công nghệ GIS đã được s dụng cho đánh giá tiềm năng phát triển du lịch dưới dạng điểm và dạng diện. Kết quả đánh giá tổng hợp cho thấy Tây Nguyên có tiềm năng du lịch nội lực rất cao, nhưng tiềm năng ngoại lực còn thấp. Để phát triển du lịch vùng Tây Nguyên, cần đẩy mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và tăng cường liên kết với các điểm du lịch phụ cận để tăng tính hấp dẫn và đa dạng của các loại hình du lịch. Từ khóa: Du lịch, Đánh giá tổng hợp, AHP, GIS. giá một cách tổng hợp để làm rõ được các ưu- 1. Mở đầu nhược điểm của tài nguyên du lịch Tây Nguyên Tây Nguyên là vùng kinh tế, vùng sinh thái, là yêu cầu hết sức cấp thiết nhằm làm cơ sở cho vùng văn hóa mang tính đặc thù, ẩn chứa những chiến lược đầu tư và hoạch định không gian tiềm năng và lợi thế to lớn về du lịch bởi cảnh phát triển du lịch bền vững, phát huy được thế quan tự nhiên độc đáo và truyền thống văn hoá mạnh tổng hợp của Tây Nguyên. đặc sắc của nhiều tộc người. Thuận lợi là vậy, Các nghiên cứu về đánh giá tài nguyên du song thực tế du lịch Tây Nguyên còn mang tính lịch ở Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung vào tự phát và thiếu hệ thống. Một số di sản thiên việc đánh giá thành phần cho mỗi tài nguyên du nhiên ở Tây Nguyên đang đứng trước nguy cơ lịch riêng biệt như địa hình, khí hậu, nước, sinh xâm hại từ nhiều phía, đặc biệt là các hoạt động vật, Phương pháp đánh giá tổng hợp tài nhân sinh. Chính bởi vậy, việc nghiên cứu đánh nguyên và điều kiện du lịch hiện còn ít được đề cập trong các công trình nghiên cứu về du lịch ___ ở Việt Nam. Nguyên nhân chính là do đánh giá Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-912989783 tổng hợp khá phức tạp, cần phải tích hợp nhiều Email: huonghoangbg@yahoo.com 1
  2. 2 H.T.T. Hương, T.Q. Hải / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 1-11 ch tiêu, đòi hỏi phải thu thập khá nhiều thông năng phát triển du lịch của khu vực Tây tin phục vụ đánh giá. Đánh giá từng thành phần Nguyên. là cần thiết, tuy nhiên tiềm năng du lịch mang tính tổng hợp, đòi hỏi phải đánh giá toàn diện 2. Khu vực nghiên cứu và cơ sở dữ liệu mới giúp ch ra giá trị thực sự cũng như các giải Tây Nguyên bao gồm các cao nguyên xếp pháp khai thác bền vững các nguồn tài nguyên tầng và các dãy núi thuộc dải Trường Sơn Nam. du lịch. Lãnh thổ Tây Nguyên gồm 5 t nh: Kon Tum, Một vấn đề khác cũng cần quan tâm trong Gia Lai, Lâm Đồng, Đắk Lắk và Đắk Nông quá trình đánh giá tài nguyên du lịch, đó là xác (Hình 1). Tây Nguyên được phủ bởi diện tích định trọng số cho các ch tiêu đánh giá. Cần xác lớn đất bazan trên địa hình cao nguyên khá định các ch tiêu có tầm quan trọng ngang nhau bằng phẳng hay lượn sóng, thuận lợi cho phát hay chênh lệch cho phát triển du lịch. triển các cây nhiệt đới lâu năm như cà phê, cao Để giải quyết những vấn đề đặt ra nêu trên, su, hồ tiêu, . Khí hậu Tây Nguyên chia làm 2 nghiên cứu đã ứng dụng phương pháp AHP và mùa rõ rệt: mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 GIS nhằm đánh giá một cách toàn diện tiềm năm sau) và mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10). Hình 1. Vị trí địa lý của Tây Nguyên.
  3. H.T.T. Hương, T.Q. Hải / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 1-11 3 Vùng Tây Nguyên có đa dạng sinh học cao 3. Phương pháp nghiên cứu với những cánh rừng nguyên sinh, thung lũng 3.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá tổng hợp và phong cảnh tuyệt vời, khí hậu phân hóa theo độ cao, nơi có truyền thống văn hóa đặc sắc của Đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch có tính chất đa chiều nên khá phức tạp. Cần phải 47 dân tộc thiểu số nên rất giàu tiềm năng cho quan tâm đến nhiều yếu tố khi đánh giá như: độ phát triển du lịch. Không gian văn hóa Tây hấp dẫn, sức chứa du lịch, thời gian khai thác, Nguyên với hàng trăm di sản, công trình văn vị trí và khả năng tiếp cận, độ bền vững, cơ sở hóa, nghệ thuật và kiến trúc giàu bản sắc, tạo hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, hiệu điều kiện cho sự phát triển các loại hình du lịch quả kinh tế. Tuỳ theo mục đích đánh giá có thể sinh thái, ngh dưỡng, du lịch tôn giáo, văn hóa lựa chọn các tiêu chí khác nhau. Theo Dwyer và và mạo hiểm. Toàn vùng Tây Nguyên hiện có Kim (2003) [2] tiềm năng của một điểm du lịch 144 điểm du lịch, trong đó có 99 điểm du lịch không ch phụ thuộc vào tài nguyên sẵn có mà tự nhiên và 45 điểm du lịch nhân văn. Mặc dù còn phụ thuộc vào các nhân tố bổ trợ. Tây giàu tiềm năng du lịch, số lượng khách du lịch Nguyên là vùng đa dạng về sinh thái cảnh quan đến khu vực này vẫn còn hạn chế. Trong năm và văn hóa. Tiềm năng phát triển của các điểm du lịch quốc gia 2014, khu vực Tây Nguyên du lịch chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như đón gần 6 triệu lượt khách, trong đó có 400.000 giá trị thẩm mỹ-nghệ thuật, giá trị giải trí, giá trị người nước ngoài, tạo ra doanh thu trên 10 văn hóa-lịch s , giá trị khoa học. Ngoài ra tính nghìn tỷ đồng. Hơn 4,8 triệu người, trong đó có mùa vụ, khả năng tiếp cận và chất lượng cơ sở hạ tầng du lịch cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiềm khoảng 250.000 khách du lịch nước ngoài, đến năng phát triển du lịch. Do đó đề tài đã lựa chọn thành phố Đà Lạt, t nh Lâm Đồng (Tổng cục du 13 tiêu chí để đưa vào đánh giá tổng hợp tài lịch 2014) [1]. Tuy nhiên hiện vẫn còn một nguyên du lịch của Tây Nguyên và các tiêu chí chặng đường dài để đi đến chuyên nghiệp hóa này được gộp thành 2 nhóm tiềm năng: tiềm các hoạt động du lịch ở Tây Nguyên. Trong khi năng nội lực và tiềm năng ngoại lực (Bảng 1). đó, quan trọng nhất là cần một đánh giá tổng Giá trị của một số ch tiêu như “Văn hóa- hợp tiềm năng phát triển du lịch để lựa chọn lịch sử”, “Khoa học” được phân cấp theo xếp chiến lược phát triển du lịch phù hợp cho từng hạng của Nhà nước với giá trị tăng dần theo các khu vực của Tây Nguyên. cấp: tầm cỡ nội t nh, tầm cỡ liên t nh, tầm cỡ Cơ sở dữ liệu để thực hiện nghiên cứu này quốc gia, tầm cỡ quốc tế (theo Quyết định số được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: 313-VH-VP và 314-VH-VP ngày 28-4-1962 của Bộ Văn hoá về việc xếp hạng di tích, lịch sử và + Dữ liệu không gian về vị trí các di sản danh lam thắng cảnh). Giá trị đa dạng sinh học thiên nhiên, các tài nguyên du lịch tự nhiên, tài được cho điểm dựa vào số loài đặc hữu có trong nguyên du lịch nhân văn và cơ sở hạ tầng du các Vườn quốc gia và khu bảo tồn. Các ch tiêu lịch được thu thập từ hệ thống cơ sở dữ liệu của “giá trị thẩm mỹ, nghệ thuật”, “giá trị giải trí” đề tài TN3/T18 ở t lệ 1:250.000. được chia thành các cấp: rất cao, cao, trung + Dữ liệu về đặc điểm của các điểm du lịch bình và thấp. Tiêu chí “Qui mô điểm du lịch” cũng như cơ sở hạ tầng du lịch theo các tiêu chí được cho điểm tăng dần với giả thiết rằng, qui đánh giá bên dưới được thu thập từ niên giám mô điểm du lịch càng lớn tính đa dạng về mặt thống kê, các báo cáo kinh tế-xã hội của địa tự nhiên càng cao, càng thuận lợi cho việc tổ phương, các công trình nghiên cứu liên quan về chức không gian du lịch. Tính mùa vụ du lịch Tây Nguyên và bổ sung qua nhiều đợt khảo sát được tính bằng khoảng thời gian thích hợp cho thực địa. hoạt động du lịch với điểm số càng cao khi số ngày thuận lợi cho hoạt động du lịch tăng. Khả năng liên kết với các danh thắng khác là một
  4. 4 H.T.T. Hương, T.Q. Hải / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 1-11 Mức yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc tổ chức Các ch tiêu Các thang bậc cho các tour, tuyến du lịch vì du khách thường có đánh giá đánh giá xu hướng kết hợp thăm quan một số điểm du điểm lịch gần nhau. Khả năng liên kết được tính bằng loài đặc Thấp 1 hữu) mật độ các điểm du lịch/đơn vị diện tích. Nếu >50ha 10 Quy mô của mật độ các điểm du lịch càng cao thì khả năng 10-50ha 7 điểm du liên kết càng lớn. Chất lượng cơ sở lưu trú được 1-10ha 4 lịch cho điểm theo hạng sao của từng khách sạn, nhà 3 10 chuyển từ từng điểm du lịch đến các cơ sở hạ tiếp cận 2-3 7 tầng phục vụ du lịch gần nhất như: cơ sở lưu (Thời gian 1-2 4 trú, cơ sở ăn uống, bến xe, sân bay, chợ. di chuyển 0-1 1 đến cơ sở lưu trú, ăn Bảng 1. Lựa chọn các ch tiêu đánh giá tổng hợp tài uống, chợ, nguyên du lịch cho Tây Nguyên sân bay, bến Mức xe, gần Các ch tiêu Các thang bậc Tiềm cho nhất) đánh giá đánh giá năng điểm Khoảng 60km 1 Thấp 1 trung tâm Rất cao 10 thành phố Giá trị giải Cao 7 mà nó trực trí Trung bình 4 thuộc Rất tốt 10 Tiềm Thấp 1 Chất lượng Tốt 7 năng Tầm cỡ quốc tế 10 cơ sở lưu Trung bình 4 nội Giá trị văn Tầm cỡ quốc gia 7 trú Kém 1 lực hóa-lịch sử Tầm cỡ liên t nh 4 Rất tốt 10 Tầm cỡ nội t nh 1 Chất lượng Tốt 7 Tầm cỡ quốc tế 10 cơ sở ăn Trung bình 4 Giá trị Tầm cỡ quốc gia 7 uống khoa học Tầm cỡ liên t nh 4 Kém 1 Rất tốt 10 Tầm cỡ nội t nh 1 Chất lượng Tốt 7 Đa dạng Rất cao 10 lao động du Trung bình 4 sinh học Cao 7 lịch (dựa vào số Trung bình 4 Kém 1
  5. H.T.T. Hương, T.Q. Hải / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 1-11 5 3.2. Phương pháp xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá Trong đánh giá đa ch tiêu, vai trò của các nhân tố đóng góp vào mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch không giống nhau, do đó cần phải xác định trọng số của từng nhân tố trước khi tiến hành đánh giá tổng hợp. Có nhiều phương pháp xác định trọng số như: 1) Trọng số của các nhân tố được coi là bằng nhau và bằng 1 (2) Trọng số của các yếu tố quan trọng hơn được tăng lên hoặc của các yếu tố kém quan trọng hơn bị giảm đi. (3) Trọng số của các yếu tố được xác định dựa vào ý kiến chuyên gia (4) Trọng số của các yếu tố được xác định nhờ phân tích hồi qui Hình 2. Qui trình xác định trọng số bằng phương (5) Trọng số của các yếu tố được xác định pháp AHP. nhờ phân tích các ch số kinh tế Để xác định trọng số cho các ch tiêu đánh (6) Phương pháp xác định trọng số dựa vào giá tổng hợp tài nguyên du lịch bằng phương kết quả đánh giá theo ma trận tam giác [3]. pháp AHP, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn (7) Phương pháp phân tích phân bậc (AHP) các chuyên gia nhằm so sánh mức độ quan [4] hay phân tích phân bậc mờ (FAHP) [5]. trọng giữa các ch tiêu. Phỏng vấn bằng bảng Trong đó tiêu chí quan trọng để lựa chọn hỏi được thực hiện với 30 chuyên gia có kinh phương pháp xác định trọng số là trọng số phải nghiệm lâu năm về du lịch, hiểu biết rõ đặc thể hiện được sự phân bậc rõ ràng của các ch điểm KT-XH vùng Tây Nguyên, hiện đang tiêu đối với sự phát triển du lịch. Đề tài đã công tác tại các cơ quan như: Khoa Địa lý, Khoa Du lịch, Viện Việt Nam học & Khoa học quyết định lựa chọn phương pháp phân tích phát triển, Khoa Lịch s , Khoa Địa chất của phân bậc (AHP) để xác định trọng số các ch Đại học Quốc gia Hà Nội; Viện Địa lý-Viện tiêu đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch của Hàn lâm Khoa học Việt Nam; Khoa Địa lý- Tây Nguyên vì AHP là một kỹ thuật tạo quyết Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; các cán bộ định, giúp sắp xếp các ch tiêu đánh giá theo địa phương hiện đang công tác tại Sở Văn hóa - mức độ quan trọng và nhờ vào nó mà ta tìm Thể Thao & Du lịch 5 t nh Tây Nguyên (Kon được một quyết định cuối cùng hợp lý nhất. Nội Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng). dung của phương pháp bao gồm việc xây dựng một hệ thống các cặp ma trận so sánh giữa các 3.3. Phương pháp đánh giá tổng hợp yếu tố khác nhau. AHP được phát triển bởi Có nhiều phương pháp đánh giá tổng hợp Saaty [4] năm 1970 và đã được mở rộng và bổ tài nguyên phục vụ cho phát triển du lịch như: sung cho đến nay với một số bước được thể Phương pháp đánh giá kỹ thuật, Phương pháp hiện trong Qui trình xác định trọng số các ch đánh giá theo ma trận, Phương pháp phân tích tiêu đánh giá (Hình 2). chi phí-lợi ích (CBA-Cost Benefit Analysis), Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM-
  6. 6 H.T.T. Hương, T.Q. Hải / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 1-11 Contigent Valuation Method), phương pháp chi Smax là ch số đánh giá tổng hợp cao nhất phí du hành (TCM-Travel Cost Method), Smin là ch số đánh giá tổng hợp thấp nhất Phương pháp trung bình cộng các điểm thành M là số cấp đánh giá (ở đây là 5 cấp) phần [6, 7, 8] hoặc trung bình nhân các điểm thành phần [9], Phương pháp phân tích nhân tố Toàn bộ qui trình đánh giá tổng hợp và phân để xác định trọng số [3, 10], Phương pháp phân hạng kết quả đánh giá được thực hiện dưới sự tích đa ch tiêu [11]. Trong đó phương pháp trợ giúp của công cụ GIS bằng phần mềm phân tích đa ch tiêu (Multi-criteria analysis) ArcGIS 10.2. được cho là khách quan và toàn diện nhất để đánh giá tiềm năng phát triển cho các điểm du 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận lịch và các vùng du lịch. Các bước đánh giá đa 4.1. Kết quả tính trọng số theo phương ch tiêu được tiến hành từ đánh giá theo các ch pháp AHP tiêu đến đánh giá tổng hợp theo công thức (1) n Kết quả tính trọng số các ch tiêu đánh giá (Wi * X i ) theo phương pháp AHP cho thấy trong 13 ch S = i 1 (1) tiêu được lựa chọn đánh giá tổng hợp cho Trong đó: phát triển du lịch thì các ch tiêu thể hiện tiềm S là ch số đánh giá tổng hợp năng nội lực đóng vai trò quan trọng hơn các ch tiêu về tiềm năng ngoại lực. Trong đó ch Wi là trọng số của ch tiêu đánh giá thứ i tiêu “giá trị văn hóa-lịch s ” có tác động mạnh X là ch số đánh giá của ch tiêu thứ i i nhất đến sự phát triển của một điểm du lịch với 3.4. Phân hạng kết quả đánh giá tổng hợp tài trọng số 0,18 (chiếm 18%), tiếp đến là các ch nguyên du lịch tiêu “Giá trị thẩm mỹ, nghệ thuật”, “giá trị giải trí” và “giá trị khoa học” đều có trọng số bằng Sau khi có ch số đánh giá tổng hợp, cần 0,13. Ch tiêu “giá trị đa dạng sinh học” đứng tiến hành phân hạng tài nguyên du lịch cho các thứ 3 với trọng số 0,09. Trong nhóm tiềm năng điểm du lịch và vùng du lịch. Đối với các điểm ngoại lực thì khả năng tiếp cận đóng vai trò du lịch, thang điểm đánh giá tổng hợp thể hiện quan trọng hơn cả với trọng số bằng 0,08, tiếp mức độ hấp dẫn của từng điểm du lịch, được theo là chất lượng cơ sở lưu trú với trọng số phân thành 4 cấp như tác giả Tao-fang Yu và bằng 0,05 (Bảng 2). nnk (2002) [12], gồm: tầm cỡ quốc tế, tầm cỡ quốc gia, tầm cỡ liên t nh và tầm cỡ nội t nh 4.2. Kết quả đánh giá tổng hợp tiềm năng phát Vùng du lịch được áp dụng theo đơn vị triển cho các điểm du lịch hành chính cấp huyện. Điểm đánh giá tổng hợp Sau khi tính toán trọng số cho từng ch tiêu của mỗi khu vực bằng tổng số điểm của các thì tiến hành xác định tiềm năng phát triển cho điểm du lịch nằm trong phạm vi vùng đó. Kết từng điểm du lịch vùng Tây Nguyên thông qua quả đánh giá theo khu vực được phân thành các mức độ tiềm năng như sau: “Rất cao” (S1), phương trình tổng cộng điểm số của 13 ch tiêu: “Cao” (S2), “Khá” (S3), “Trung bình” (S4) và giá trị thẩm mỹ nghệ thuật, giá trị giải trí, giá “không có tiềm năng” (N). Khoảng cách của trị văn hóa-lịch sử, giá trị khoa học, giá trị đa mỗi mức phân hạng được tính theo công thức dạng sinh học, qui mô điểm du lịch, mùa vụ du tham khảo từ N.C Huần (2005) [3]: lịch, khả năng liên kết với các điểm du lịch khác, khả năng tiếp cận, khoảng cách từ điểm ΔS = (S -S )/M (2) max min du lịch đến trung tâm thành phố, chất lượng cơ Trong đó: sở lưu trú, chất lượng cơ sở ăn uống và chất ΔS là khoảng cách điểm giữa các hạng lượng lao động dịch vụ, lần lượt ứng với X1, đánh giá
  7. H.T.T. Hương, T.Q. Hải / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 1-11 7 X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8, X9, X10, X11, Bảng 3. Phân hạng kết quả đánh giá tổng hợp tiềm X12, X13 theo công thức sau: năng cho các điểm du lịch Y1 = 0.13*X1 + 0.13*X2 + 0.18*X3 + 0.13*X4 + 0.09*X5 + 0.03*X6 + 0.03*X7 (3) Điểm đánh giá tổng hợp Tiềm năng du lịch <2 Nội t nh Y2 = 0.04*X8 + 0.08*X9 + 0.03*X10 + 0.05*X11 + 0.04*X12 + 0.03*X13 (4) 2-4 Liên t nh Và Y = Y1 + Y2 (5) 4 - 6 Quốc gia trong đó Y1 là tiềm năng du lịch nội lực, Y2 6-8 Quốc tế là tiềm năng ngoại lực.và Y là tiềm năng du lịch (Nguồn: Tao-fang Yu và nnk (2002)[12]) tổng hợp.Trên cơ sở điểm số đánh giá tổng hợp cho từng điểm du lịch kết hợp với phương pháp phân tích không gian được thực hiện bằng công cụ ArcGIS 10.2, đã tiến hành phân cấp tiềm năng phát triển cho từng điểm du lịch theo cấu trúc phân cấp của Tao-fang Yu và nnk (2002) [12] như trong Bảng 3. Chúng tôi đã tiến hành đánh giá tiềm năng phát triển cho tổng cộng 144 điểm du lịch trên phạm vi toàn vùng Tây Nguyên, trong đó có 99 điểm du lịch tự nhiên và 45 điểm du lịch nhân văn. Kết quả đánh giá được thể hiện trong Hình 3. Bảng 2. Trọng số trung bình các ch tiêu đánh giá tiềm năng du lịch Trọng số Các ch tiêu đánh giá trung bình Thẩm mỹ, nghệ thuật 0.13 Giải trí 0,13 Văn hóa-lịch s 0.18 Khoa học 0,13 Đa dạng sinh học 0.09 Quy mô điểm du lịch 0,03 Hình 3. Kết quả đánh giá tiềm năng du lịch cho các Mùa vụ du lịch 0.03 điểm du lịch ở Tây Nguyên Liên kết với điểm du lịch khác 0,04 Khả năng tiếp cận 0.08 4.3. Kết quả đánh giá tổng hợp tiềm năng phát triển du lịch cho các huyện Khoảng cách đến trung tâm thành phố 0,03 Sau khi có kết quả đánh giá tiềm năng phát Chất lượng cơ sở lưu trú 0.05 triển cho các điểm du lịch, cần tiến hành đánh Chất lượng cơ sở ăn uống 0,04 giá tiềm năng phát triển du lịch cho các huyện. Chất lượng lao động du lịch 0.03 Cấp huyện là đơn vị phù hợp nhất được lựa chọn để thể hiện tiềm năng phát triển du lịch vì các lý do sau:
  8. 8 H.T.T. Hương, T.Q. Hải / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 1-11 - Du lịch thường được quản lý theo đơn vị Kết quả đánh giá tổng hợp cho thấy ch hành chính thành phố Đà Lạt có tiềm năng du lịch cao. Có - Nếu đánh giá theo cấp xã thì quá chi tiết thể coi đây là cực phát triển du lịch của Tây và không cần thiết vì không phải xã nào cũng Nguyên. Ngoài ra có một số huyện, thành phố có du lịch trong khi trong mỗi huyện thường có có tiềm năng phát triển du lịch ở mức trung một vài điểm du lịch. Ngược lại nếu đánh giá bình, đó là: Đức Trọng (Lâm Đồng); Đắk theo cấp t nh thì quá khái quát. Glong (Đắk Nông); Buôn Đôn và Tp Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk); Đắk Đoa và Tp PleiKu (Giai Điểm đánh giá của mỗi huyện bằng tổng Lai); Tp Kom Tum, Đắk Tô và Đắk Glei (Kon điểm của các điểm du lịch nằm trong phạm vi Tum) (Hình 4). huyện đó và được chia thành 3 mức: tiềm năng thấp, tiềm năng trung bình và tiềm năng cao 4.4. Kết quả đánh giá tiềm năng phát triển du (Bảng 4). lịch cho các huyện theo hai nhóm chỉ tiêu nội lực và ngoại lực Bảng 4. Phân cấp ch số tiềm năng phát triển du lịch Để lựa chọn chiến lược đầu tư và hoạch Giá trị ch số tiềm năng Tiềm năng phát triển định không gian phát triển du lịch bền vững cho du lịch từng khu vực của Tây Nguyên, cần chia tiềm 0-17 Tiềm năng thấp năng phát triển du lịch thành 2 nhóm: tiềm năng 17-35 Tiềm năng trung bình 35-53 Tiềm năng cao nội lực và tiềm năng ngoại lực. Kết quả đánh giá cho thấy tiềm năng nội lực của các huyện thị dao động từ 0 đến 32 điểm; tiềm năng ngoại lực dao động từ 0 đến 21 điểm. Tiềm năng nội lực và ngoại lực được chia thành 3 mức: thấp, trung bình và cao với số điểm tương ứng (Bảng 5). Bảng 5. Phân cấp tiềm năng phát triển du lịch nội lực và ngoại lực Phân bậc Thấp Trung Cao Điểm số bình Tiềm năng nội lực 0-10 10-20 20-53 Tiềm năng ngoại lực 0-7 7-14 14-21 Kết hợp cả tiềm năng nội lực và ngoại lực đồng thời căn cứ vào tổng điểm đánh giá có thể chia các huyện thành 6 nhóm như sau: (1) Nội lực cao và ngoại lực cao (2) Nội lực cao và ngoại trung bình (3) Nội lực cao và ngoại lực thấp (4) Nội lực trung bình và ngoại lực trung bình Hình 4. Kết quả đánh giá tổng hợp tiềm năng phát triển du lịch theo cấp huyện của Tây Nguyên. (5) Nội lực trung bình và ngoại lực thấp (6) Nội lực thấp và ngoại lực thấp
  9. H.T.T. Hương, T.Q. Hải / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 1-11 9 nơi đây cần đẩy mạnh yếu tố ngoại lực như đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch để thu hút khách. Các huyện còn lại ít có tiềm năng cho phát triển du lịch (xem hình 5). 5. Kết luận Có rất nhiều yếu tố tác động đến sự phát triển của một điểm du lịch. Căn cứ vào đặc điểm địa lý của khu vực Tây Nguyên cũng như tham khảo ý kiến các chuyên gia và các công trình đánh giá tài nguyên du lịch, đề tài đã lựa chọn 13 tiêu chí để đưa vào đánh giá tổng hợp tiềm năng phát triển du lịch vùng Tây Nguyên. Các ch tiêu này được chia thành 2 nhóm: Nhóm ch tiêu phản ánh tiềm năng nội lực và nhóm ch tiêu phản ánh tiềm năng ngoại lực Phương pháp xác định trọng số AHP cho thấy trong 13 ch tiêu được lựa chọn thì các ch tiêu thể hiện tiềm năng nội lực đóng vai trò quan trọng hơn hơn các ch tiêu về tiềm năng ngoại lực. Kết quả đánh giá tổng hợp cho các điểm du Hình 5. Kết quả đánh giá tiềm năng phát triển du lịch đã ch ra Tây Nguyên là vùng giàu tiềm lịch Tây Nguyên theo 2 nhóm ch tiêu: nội lực và năng phát triển du lịch với 99 điểm du lịch tự ngoại lực. nhiên và 45 điểm du lịch nhân văn. Trong đó có 17 điểm du lịch đạt tầm cỡ quốc tế (gồm 9 điểm Kết quả đánh giá thể hiện trong Hình 5 cho du lịch tự nhiên và 8 điểm du lịch nhân văn) và thấy ch có thành phố Đà Lạt có cả tiềm năng 45 điểm du lịch đạt tầm cỡ quốc gia (gồm 27 nội lực và ngoại lực cao. Đây là khu vực lý điểm du lịch tự nhiên và 18 điểm du lịch nhân tưởng cho phát triển du lịch. Thành phố Pleiku văn) cùng nhiều điểm du lịch cấp liên t nh và (t nh Gia Lai) là nơi có tiềm năng nội lực cao và nội t nh. ngoại lực trung bình. Nơi đây cần đầu tư hơn Kết quả đánh giá theo huyện cho thấy Đà nữa cho hệ thống cơ sở hạ tầng để thu hút Lạt là thành phố có tiềm năng cao nhất cho phát khách du lịch. Có 5 huyện có tiềm năng nội lực triển du lịch. Đây có thể coi là cực phát triển du và ngoại lực ở mức trung bình, đó là: huyện lịch của Tây Nguyên. Ngoài ra có một số khu Đắk Tô, Tp Kom Tum (t nh Kon Tum); huyện vực có tiềm năng phát triển du lịch ở mức trung Đắk Đoa (t nh Giai Lai); Tp Buôn Ma Thuột bình, đó là: huyện Đức Trọng (Lâm Đồng); Đắk (t nh Đắk Lắk) và huyện Đức Trọng (t nh Lâm Glong (Đắk Nông); Buôn Đôn và tp Buôn Ma Đồng). Để phát triển du lịch thì những khu vực Thuột (Đắk Lắk); Đắk Đoa và TP PleiKu (Giai này cần phải đầu tư nâng cấp cơ sở hạ du lịch Lai); Thành phố Kom Tum, Đắk Tô và Đắk và tăng cường liên kết với các vùng phụ cận để Glei (Kon Tum). tăng tính hấp dẫn và đa dạng của các loại hình du lịch. Các huyện Krong Nông, Krong Bông Mặc dù Tây Nguyên có tiềm năng du lịch (t nh Đắk Lắk) và huyện Đắk Glong (t nh Đắk nội lực rất cao nhưng còn thiếu hệ thống kết cấu Nông) mặc dù có tiềm năng nội lực cao nhưng hạ tầng bổ trợ cho du lịch và chất lượng lao còn thiếu các cơ sở hạ tầng bổ trợ du lịch vì vậy động, dịch vụ du lịch chưa cao (tiềm năng ngoại
  10. 10 H.T.T. Hương, T.Q. Hải / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 1-11 lực). Để phát triển du lịch, Tây Nguyên cần đẩy [4] Saaty, T. L. (1990). "How to make a decision: The mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, nâng cao Analytic Hierarchy Process." European Journal of chất lượng dịch vụ du lịch và tăng cường liên Operational Research 48: 9-26. kết với các điểm du lịch phụ cận để tăng tính [5] Huang, H.-C. and C.-C. Ho (2013). "Applying the Fuzzy Analytic Hierarchy Process to Consumer hấp dẫn và đa dạng của các loại hình du lịch. Decision-Making Regarding Home Stays." International Journal of Advancements in Lời cảm ơn Computing Technology (IJACT) 5(4). Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn [6] Lợi, Đ. D. (1992). Đánh giá và khai thác các điều khổ đề tài khoa học: "Nghiên cứu, đánh giá kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch. Luận án tổng hợp tài nguyên du lịch, hoạch định không Tiến sĩ Địa lý, Đại học Sư phạm Hà Nội. gian và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch [7] Tin, L. V. (2000). Đánh giá tài nguyên thiên nhiên ở Tây Nguyên”, mã số: TN3/T18. Các tác giả t nh Thừa Thiên Huế phục vụ du lịch. Luận án trân trọng cảm ơn Chương trình Tây Nguyên 3 tiến sĩ Địa lý, Đại học sư phạm Hà Nội. và Đề tài đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho [8] Hải, N. T. (2002). Đánh giá tài nguyên du lịch tự đánh giá tổng hợp tiềm năng du lịch Tây nhiên phục vụ phát triển du lịch cuối tuần của Hà Nguyên. Nội. Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. Tài liệu tham khảo [9] Chinh, N. T. (1995). Cơ sở khoa học của việc xác định các điểm tuyến du lịch Nghệ An. Luận án [1] Tổng cục du lịch. (2014). "Central Highlands tiến sĩ Địa lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. looking to maximise tourism potential." [10] Hải, T. Q. and N. T. Hải (2006). Kinh tế môi Retrieved 15/1/2016, from trường, NXB ĐHQGHN. [11] Lan, L. C. (2015). Đánh giá điều kiện địa lý và tài looking-to-maximise-tourism- nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch t nh Vĩnh potential/70031.vnp. Phúc. Tiến sĩ, Đại học khoa học Tự nhiên, ĐHQG [2] Dwyer, L. and C. W. Kim (2003). "Destination Hà Nội. competitiveness: A model and indicators." [12] Yu Tao-fang, G. C.-l., Wang Hong, Duan Xue- Current Issues in Tourism 6(5): 369 - 414. jun, Yi Xiao-feng (2002). "The evaluation and [3] Huần, N. C. (2005). Đánh giá cảnh quan (theo tiếp analysis of the tourism resources in Jilin cận kinh kế sinh thái). Hà Nội, Nhà xuất bản province." Chinese Geographical Science 12(2): ĐHQGHN. 186-192. Application of AHP and GIS in a Comprehensive Evaluation of Tourism Resources: A Case Study of the Central Highlands of Vietnam Hoang Thi Thu Huong1, Truong Quang Hai2 1Faculty of Geography, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 2VNU Institute of Vietnamese Studies and Development Sciences, 336 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam Abstract: Selecting the Central Highlands region for case study, this paper makes innovative improvements on comprehensive evaluation of tourism potential by using AHP and GIS. 13 criteria were selected for comprehensive evaluation of tourism potential. These criteria are divided into 2
  11. H.T.T. Hương, T.Q. Hải / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 4 (2016) 1-11 11 groups: external potential and internal potential. Then hierarchical analysis (AHP) is applied to determine the weight evaluation criteria. Finally, Multi-criteria analysis and GIS technique are applied for comprehensive evaluation in form of points and regions. The evaluation result also shows that although the Central Highland region has high potential for tourism development, it still lacks of tourism infrastructure with low external potential. It is necessary to improve the tourism infrastructure and service quality as well as strengthen links with other tourism spots in order to increase the attractiveness of tourism destinations and diversify tourism products. Keywords: Tourism, Comprehensive Evaluation, AHP, GIS, Vietnam.