Định hướng và giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam

pdf 17 trang Gia Huy 19/05/2022 2370
Bạn đang xem tài liệu "Định hướng và giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdinh_huong_va_giai_phap_phat_trien_ben_vung_kinh_te_bien_vie.pdf

Nội dung text: Định hướng và giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam

  1. 13 CHUYÊN MỤC KINH TẾ HỌC ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM VŨ TUẤN HƯNG* NGUYỄN DANH NAM Biển Việt Nam đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước. Những năm gần đây, môi trường biển đang bị ảnh hưởng không ít bởi các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên để phục vụ cho phát triển kinh tế. Thực tế đó đòi hỏi cần có một công cụ đủ mạnh mang tính liên vùng, đảm bảo hài hòa giữa phát triển bền vững kinh tế biển trong thời gian tới gắn với bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái biển. Bài viết đưa ra vấn đề về phát triển kinh tế biển bền vững, định hướng phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ môi trường biển, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế biển bền vững ở Việt Nam. Từ khóa: kinh tế biển, phát triển bền vững, định hướng phát triển kinh tế biển Nhận bài ngày: 9/7/2021; đưa vào biên tập: 15/7/2021; phản biện: 19/7/2021; duyệt đăng: 9/9/2021 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đứng thứ 27 trong số 157 quốc gia Việt Nam là quốc gia ven biển nằm ven biển và các quốc đảo trên thế trong khu vực trung tâm của Đông giới. Việt Nam có 28/63 tỉnh, thành Nam Á và bên bờ Tây của Biển Đông, phố ven biển, chiếm 42% diện tích và có vị trí địa chính trị và địa kinh tế đặc 45% dân số cả nước với khoảng 15,5 triệu người sống gần bờ biển và hơn biệt quan trọng. Sở hữu đường bờ 175.000 người sống ở các vùng đảo. biển dài hơn 3.260km trải dài từ Bắc vào Nam, có vùng biển rộng trên 1 Ý nghĩa kinh tế lớn nhất của biển đảo triệu km2 (gấp 3 lần diện tích đất liền) không chỉ là các giá trị vật chất mà còn có ý nghĩa chiến lược, là cầu nối vươn ra biển, là điểm tựa khai thác * Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. các nguồn lợi biển, là những điểm tiền Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường. tiêu bảo vệ Tổ quốc. Nhờ có hệ thống
  2. 14 VŨ TUẤN HƯNG - NGUYỄN DANH NAM – ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP đảo ven bờ được vận dụng làm các cách ồ ạt, nguy cơ gây ô nhiễm và suy điểm cơ sở của hệ thống đường cơ thoái môi trường biển cũng không sở thẳng nên đã tạo ra vùng nội thủy ngừng gia tăng, tính chất ngày càng rộng lớn, do đó vùng lãnh hải, vùng nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ đặc quyền kinh tế và thềm lục địa tới môi trường sinh thái và nhiều mặt cũng được mở rộng ra hướng biển. của đời sống xã hội. Về giá trị văn hóa, hệ thống đảo tạo Xuất phát từ thực tiễn trên, mục đích nên những cảnh quan thiên nhiên như của bài viết nhằm xem xét các chủ những di sản văn hóa có sức thu hút trương, định hướng và phân tích thực mạnh đối với du khách. Biển đảo Việt trạng hoạt động phát triển kinh tế biển Nam mang đặc điểm của khí hậu nhiệt Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp cho đới nên sinh vật biển phát triển tốt, phát triển bền vững kinh tế biển. biển có tài nguyên sinh vật và khoáng 2. KHÁI LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN sản phong phú, đa dạng và quý hiếm; VỮNG KINH TẾ BIỂN có tiềm năng phát triển kinh tế biển 2.1. Phát triển bền vững như đóng tàu, vận tải đường biển, Phát triển bền vững là thuật ngữ xuất phát triển cảng và công trình thủy, hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong khai thác thủy hải sản, khai thác tài bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” của nguyên khoáng sản biển và dầu khí, Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài du lịch biển và hải đảo, dịch vụ đường nguyên Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) biển. Hiện nay, tỷ trọng các ngành với nội dung: “Sự phát triển của nhân kinh tế biển và liên quan đến biển của loại không thể chỉ chú trọng tới phát Việt Nam chiếm khoảng 48% GDP triển kinh tế mà còn phải tôn trọng của cả nước (Ban Chấp hành Trung những nhu cầu tất yếu của xã hội và ương Đảng, 2020). sự tác động đến môi trường sinh thái Tuy nhiên, cho đến nay, do nhiều học”. Tổ chức Ngân hàng Phát triển nguyên nhân khác nhau, kinh tế biển Châu Á (ADB) định nghĩa “Phát triển của Việt Nam vẫn chưa thực sự hiệu bền vững là một loại hình phát triển quả so với tiềm năng của biển mang mới, lồng ghép quá trình sản xuất với lại. Theo đánh giá của các chuyên gia bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất nghiên cứu, Việt Nam chủ yếu vẫn chỉ lượng môi trường. Phát triển bền khai thác tài nguyên biển theo dạng vững cần phải đáp ứng các nhu cầu thô, trình độ công nghệ còn hạn chế, của thế hệ hiện tại mà không phương chưa tạo được giá trị gia tăng lớn cho hại đến khả năng của chúng ta đáp các ngành kinh tế biển. Khai thác ứng các nhu cầu của thế hệ trong hàng hải, cảng biển và du lịch có sức tương lai”. Đây được xem là một cạnh tranh kém so với các nước trong nguyên tắc chủ đạo cho các chương khu vực. Bên cạnh đó, cùng với sự trình hoạt động cũng như một cam kết phát triển kinh tế biển và hải đảo một về mục tiêu theo đuổi của các tổ chức
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (277) 2021 15 kinh tế quốc tế như Ngân hàng Thế trong mối quan hệ duy trì những giá trị giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), môi trường sống, coi giá trị môi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trường sinh thái là một trong những Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế yếu tố cấu thành những giá trị cao (OECD), Liên hiệp quốc (UN), và nhất cần đạt tới của sự phát triển. Thứ các chính phủ của các quốc gia trên hai, phát triển bền vững là sự phát thế giới. triển dài hạn, cho hôm nay và cho mai Ở cấp độ vi mô, Drexhage và Murphy sau; phát triển hôm nay không làm (2010) cho rằng, phát triển bền vững ảnh hưởng tới mai sau. Trong Mục 4, được xem là một tiêu chí cần phải đáp Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường của ứng của bất kỳ hoạt động đầu tư, sản Việt Nam, “phát triển bền vững là phát xuất và kinh doanh nào của các doanh triển đáp ứng được nhu cầu của thế nghiệp và là một thước đo phản ánh hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các Hầu hết chính phủ và cộng đồng thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp doanh nghiệp các quốc gia phát triển chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng và các quốc gia có nền kinh tế đang kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo phát triển mạnh mẽ trong nhóm vệ môi trường” (Quốc hội Việt Nam, BRICS (bao gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, 2014). Quy định này có tính tổng quát, Trung Quốc và Nam Phi) đều cho nêu bật những yêu cầu và mục tiêu rằng tăng trưởng kinh tế ổn định và trọng yếu nhất của phát triển bền được duy trì chính là động lực và là vững, phù hợp với điều kiện và tình nền tảng để xóa đói nghèo và cải hình ở Việt Nam. thiện môi trường, nghĩa là hai vấn đề 2.2. Kinh tế biển tăng trưởng và môi trường không mâu Theo quan điểm về kinh tế biển đã thuẫn với nhau, ngược lại chúng được đề cập trong Nghị Hội nghị lần mang tính bổ sung cho nhau. Điều thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương này được minh chứng bằng các động Đảng khóa X, kinh tế biển hiểu theo thái nỗ lực gia tăng ngân sách chi cho nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt năng lượng sạch, cải thiện môi trường động kinh tế diễn ra trên biển và các và ban hành chính sách bảo vệ môi hoạt động kinh tế diễn ra trên đất liền trường của các quốc gia kể trên. nhưng trực tiếp liên quan đến khai Tại Việt Nam, chủ đề phát triển bền thác biển. vững cũng đã được chú ý nhiều trong - Các hoạt động kinh tế diễn ra trên giới nghiên cứu cũng như những nhà biển, chủ yếu bao gồm: (1) Kinh tế hoạch định đường lối, chính sách. hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng Quan niệm về phát triển bền vững biển); (2) Hải sản (đánh bắt và nuôi được tiếp cận theo hai khía cạnh: Thứ trồng hải sản); (3) Khai thác dầu khí nhất, phát triển bền vững là phát triển ngoài khơi; (4) Du lịch biển; (5) Làm
  4. 16 VŨ TUẤN HƯNG - NGUYỄN DANH NAM – ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP muối; (6) Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, Theo Trần Nguyễn Tuyên (2006), cứu nạn; và (7) Kinh tế đảo. “phát triển bền vững kinh tế biển là - Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên phát triển trong đó tốc độ, chất lượng quan đến khai thác biển, tuy không kinh tế biển được duy trì cao và ổn phải diễn ra trên biển nhưng những định, đảm bảo yêu cầu về sự hài hòa hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu giữa các mặt kinh tế, xã hội và môi tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các trường”. hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền Ngày nay tình hình chính trị trên thế ven biển, bao gồm: (1) Đóng và sửa giới, đặc biệt trên các vùng biển rất chữa tàu biển (hoạt động này cũng phức tạp. Sự tranh chấp lãnh hải, chủ được xếp chung vào lĩnh vực kinh tế quyền, quyền chủ quyền trên biển là hàng hải); (2) Công nghiệp chế biến mối quan tâm của tất cả các quốc gia dầu, khí; (3) Công nghiệp chế biến có liên quan, vì thế việc phát triển bền thủy, hải sản; (4) Cung cấp dịch vụ vững kinh tế biển không thể tách rời biển; (5) Thông tin liên lạc biển; (6) hoạt động an ninh quốc phòng của Nghiên cứu khoa học - công nghệ mỗi quốc gia. Do đó, có thể nhận định biển; (7) Đào tạo nhân lực phục vụ “Phát triển kinh tế biển theo hướng phát triển kinh tế biển; (8) Điều tra cơ bền vững là phát triển trong đó tốc độ, bản về tài nguyên - môi trường biển; chất lượng tăng trưởng kinh tế biển và (9) Năng lượng tái tạo khai thác được duy trì cao và ổn định, đảm bảo điện gió, điện mặt trời và các dạng yêu cầu về sự hài hòa giữa các mặt năng lượng khác. kinh tế, xã hội, môi trường và đảm Theo Điều 43, Luật Biển Việt Nam thì bảo an ninh - quốc phòng”. kinh tế biển bao gồm các ngành: (i) Theo Điều 42, Luật Biển Việt Nam thì Tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế phát triển kinh tế biển theo hướng bền biến dầu, khí và các loại tài nguyên, vững cần tuân thủ những nguyên tắc: khoáng sản biển; (ii) Vận tải biển, phục vụ xây dựng và phát triển kinh cảng biển, đóng mới và sửa chữa tàu tế - xã hội của đất nước; gắn với sự thuyền, phương tiện đi biển và các nghiệp bảo vệ chủ quyền quốc gia, dịch vụ hàng hải khác; (iii) Du lịch biển quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn và kinh tế đảo; (iv) Khai thác, nuôi trên biển; phù hợp với yêu cầu quản lý trồng, chế biến hải sản; (v) Phát triển, tài nguyên và bảo vệ môi trường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao biển; gắn với phát triển kinh tế - xã hội khoa học công nghệ về khai thác và của các địa phương ven biển và hải phát triển kinh tế biển; (vi) Xây dựng đảo. và phát triển nguồn nhân lực biển Huỳnh Văn Đăng (2018) nhận định, (Quốc hội Việt Nam, 2014). “phát triển kinh tế biển theo hướng 2.3. Phát triển bền vững kinh tế bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu biển hiện tại của con người trong khai thác
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (277) 2021 17 vùng biển và đất liền ven biển mà vẫn để khai thác có hiệu quả tài nguyên bảo đảm những khả năng đáp ứng biển, ven biển và hải đảo. nhu cầu cho thế hệ tương lai. Phát Thứ hai, xây dựng hệ thống các khu triển kinh tế biển theo hướng bền kinh tế, khu công nghiệp và các cảng vững luôn đảm bảo yêu cầu về sự hài biển, để tạo ra cơ sở vật chất - kỹ hòa giữa các mặt kinh tế, xã hội, môi thuật cho kinh tế biển như: đóng tàu, trường”. các phương tiện vật tư, kỹ thuật phục Trong bài viết, theo chúng tôi, phát vụ cho khai thác, đánh bắt hải sản; triển bền vững kinh tế biển là quá trình phục vụ khai thác tiềm năng du lịch, phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp vận tải biển; và là nơi trung chuyển, lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát chế biển các sản phẩm được khai triển. Đó là phát triển kinh tế, công thác từ biển. Vì thế, Nghị quyết Đại bằng xã hội và bảo vệ môi trường hội đã nhấn mạnh: “Xây dựng hợp lý biển. hệ thống cảng biển, các khu công nghiệp, khu kinh tế, đô thị ven biển 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐẢNG gắn với phát triển công nghiệp đóng TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THỜI GIAN QUA và sửa chữa tàu, khai thác, chế biển dầu khí, vận tải biển, du lịch biển, ”. Đẩy mạnh chủ trương lớn xây dựng Việt Nam trở thành một nước mạnh Thứ ba, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp, đóng tàu, chế biển và về biển, phát triển kinh tế - xã hội dịch vụ kinh tế biển. Các ngành công vùng biển, hải đảo, ven biển phải gắn nghiệp, đóng tàu, chế biến và dịch vụ kết với yêu cầu bảo vệ đất nước, có kinh tế biển có thể coi là một trong thể thấy rõ hơn chủ trương rất quan những ngành có tiềm năng, là mũi trọng là: cần đặt kinh tế biển trong nhọn và là động lực quan trọng của tổng thể kinh tế cả nước, trong quan kinh tế biển Việt Nam. Trong những hệ tương tác với các vùng và trong xu năm vừa qua, các ngành kinh tế nêu thế hội nhập kinh tế với khu vực và trên cũng đã có bước tiến quan trọng thế giới. nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ năng kinh tế biển nước ta. Vì thế, XI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng trong Nghị quyết Đại hội đã nhấn đưa ra định hướng phát triển biển là: mạnh: “Phát triển nhanh một số khu Thứ nhất, xây dựng các trung tâm kinh tế, khu công nghiệp ven biển, ưu kinh tế biển: trung tâm kinh tế biển là tiên phát triển các ngành công nghiệp các khu đô thị nằm trên các vùng ven năng lượng, đóng tàu, xi măng, chế biển, các hải đảo quan trọng có dân biến thủy sản chất lượng cao gắn số và nguồn lực, bao gồm cả cơ sở với phát triển đa dạng các ngành dịch vật chất, kỹ thuật và lao động nghề vụ, nhất là các ngành có giá trị gia biển có khả năng vận dụng nguồn lực tăng cao như dịch vụ xuất, nhập khẩu,
  6. 18 VŨ TUẤN HƯNG - NGUYỄN DANH NAM – ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP du lịch, dịch vụ nghề cá, dịch vụ cảng hóa, hiện đại hóa. Sự phát triển các và vận tải biển, sông - biển; phát triển ngành kinh tế biển được gắn kết hữu các đội tàu, công nghiệp đóng mới và cơ với nhau trên cơ sở phát huy cao sửa chữa tàu biển Phát triển kinh tế nhất lợi thế của mỗi ngành. đảo phù hợp với vị trí, tiềm năng và Nghị quyết số 36-NQ/TW Hội nghị lần lợi thế của từng đảo”. thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Đảng (khóa XII) về Chiến lược phát Trung ương Đảng khóa X cũng đã triển bền vững kinh tế biển Việt Nam thông qua Nghị quyết về Chiến lược đến năm 2030, tầm nhìn đến năm biển Việt Nam đến năm 2020 (Nghị 2045 đã xác định các mục tiêu cụ thể: quyết 09-NQ/TW ngày 9/02/2007), - Các chỉ tiêu tổng hợp: Các chỉ tiêu nhằm đáp ứng yêu cầu nêu trên. về quản trị biển và đại dương, quản lý Quan điểm chỉ đạo được nêu trong vùng bờ theo chuẩn mực quốc tế đạt phần định hướng Chiến lược biển Việt mức thuộc nhóm nước trung bình cao Nam đến năm 2020 là “nước ta phải trở lên trên thế giới. Hầu hết các hoạt trở thành quốc gia mạnh về biển, làm động phát triển kinh tế - xã hội liên giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi quan đến biển, đảo được thực hiện tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện theo nguyên tắc quản lý tổng hợp phù các ngành, nghề biển với cơ cấu hợp với hệ sinh thái biển. phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát - Về kinh tế biển: Các ngành kinh tế triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao thuần biển đóng góp khoảng 10% với tầm nhìn dài hạn”. Phấn đấu đến GDP cả nước; kinh tế của 28 tỉnh, năm 2020, kinh tế biển đóng góp thành phố ven biển ước đạt 65-70% khoảng 45-50% GDP, 55-60% kim GDP cả nước. Các ngành kinh tế biển ngạch xuất khẩu của cả nước, giải phát triển bền vững theo các chuẩn quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện mực quốc tế; kiểm soát khai thác tài một bước đáng kể đời sống của nhân nguyên biển trong khả năng phục hồi dân vùng biển và ven biển. Để đạt của hệ sinh thái biển. được mục tiêu tổng quát nêu trên, cần - Về xã hội: Chỉ số phát triển con thực hiện tốt các nhiệm vụ chiến lược người (HDI) của các tỉnh, thành phố quan trọng. Trong đó, nhiệm vụ chiến ven biển cao hơn mức trung bình của lược kinh tế “làm giàu từ biển” được cả nước; thu nhập bình quân đầu chỉ đạo bởi quan điểm: kết hợp chặt người của các tỉnh, thành phố ven chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với biển gấp từ 1,2 lần trở lên so với thu bảo đảm quốc phòng - an ninh, hợp nhập bình quân của cả nước. Các đảo tác quốc tế và bảo vệ môi trường. Kết có người dân sinh sống có hạ tầng hợp chặt chẽ giữa phát triển vùng kinh tế - xã hội cơ bản đầy đủ, đặc biển, ven biển, hải đảo với phát triển biệt là điện, nước ngọt, thông tin liên vùng nội địa theo hướng công nghiệp lạc, y tế, giáo dục
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (277) 2021 19 - Về khoa học, công nghệ, phát triển ven biển đạt tối thiểu 6% diện tích tự nguồn nhân lực biển: Tiếp cận, tận nhiên vùng biển quốc gia; phục hồi dụng tối đa thành tựu khoa học, công diện tích rừng ngập mặn ven biển tối nghệ tiên tiến và thuộc nhóm nước thiểu bằng mức năm 2000. Năng lực dẫn đầu trong ASEAN, có một số lĩnh dự báo, cảnh báo thiên tai, động đất, vực khoa học và công nghệ biển đạt sóng thần, quan trắc, giám sát môi trình độ tiên tiến, hiện đại trên thế giới. trường biển, biến đổi khí hậu, nước Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển dâng, bao gồm cả thông qua việc biển, hình thành đội ngũ cán bộ khoa ứng dụng công nghệ vũ trụ và trí tuệ học và công nghệ biển có năng lực, nhân tạo, đạt trình độ ngang tầm với trình độ cao. các nước tiên tiến trong khu vực. Có - Về môi trường, ứng phó với biến đổi biện pháp phòng, tránh, ngăn chặn, khí hậu, nước biển dâng: Đánh giá hạn chế tác động của triều cường, được tiềm năng, giá trị các tài nguyên xâm nhập mặn, xói lở bờ biển. biển quan trọng. Tối thiểu 50% diện Có thể nói rằng, Nghị quyết của Ban tích vùng biển Việt Nam được điều tra Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII cơ bản tài nguyên, môi trường biển ở về Chiến lược phát triển bền vững tỷ lệ bản đồ 1: 500.000 và điều tra tỷ kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, lệ lớn ở một số vùng trọng điểm. Thiết tầm nhìn đến năm 2045 đã kế thừa lập bộ cơ sở dữ liệu số hóa về biển, được những quan điểm về phát triển đảo, bảo đảm tính tích hợp, chia sẻ và kinh tế biển và các lĩnh vực khác liên cập nhật. quan đến biển đã ban hành trước đó, Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm đáng đặc biệt chú trọng phát triển bền vững kể ô nhiễm môi trường biển; tiên kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng phong trong khu vực về giảm thiểu xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các chất thải nhựa đại dương. Ở các tỉnh, hệ sinh thái biển; bảo đảm hài hòa thành phố ven biển, 100% chất thải giữa các hệ sinh thái kinh tế và tự nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt được nhiên, giữa bảo tồn và phát triển, giữa thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi lợi ích của địa phương có biển và địa trường; 100% khu kinh tế, khu công phương không có biển; chủ động ứng nghiệp và khu đô thị ven biển được phó với biến đổi khí hậu, nước biển quy hoạch, xây dựng theo hướng bền dâng. Gắn bảo vệ môi trường biển với vững, sinh thái, thông minh, thích ứng phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm, sự với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, cố môi trường, tăng cường hợp tác có hệ thống xử lý nước thải tập trung, khu vực và toàn cầu. Trong chiến đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lược phát triển bền vững kinh tế biển môi trường. Quản lý và bảo vệ tốt các Việt Nam, phần phát triển kinh tế biển hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo; gắn chặt với bảo vệ môi trường, bảo tăng diện tích các khu bảo tồn biển, tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh
  8. 20 VŨ TUẤN HƯNG - NGUYỄN DANH NAM – ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP học biển; chủ động ứng phó với biến Như vậy, cho đến nay, các chủ đổi khí hậu, nước biển dâng và trương, định hướng của Đảng, Nhà phòng, chống thiên tai là một trong nước đã được xác định và định hình những nội dung chủ yếu nhất. Bên khá rõ ràng về việc phát triển kinh tế cạnh các chủ trương phát triển bền biển Việt Nam trong giai đoạn chiến vững kinh tế biển, công việc quan lược đến năm 2030 và tầm nhìn đến trọng nhất hiện nay đối với kinh tế hải năm 2045. Cần tìm hiểu thực trạng đảo là phải xây dựng quy hoạch tổng phát triển kinh tế biển trong thời gian thể và quy hoạch chi tiết về phát triển qua để có những đề xuất giải pháp kinh tế hải đảo, từ đó đưa ra những thực hiện cụ thể hiệu quả các định chính sách và biện pháp quản lý phù hướng trên. hợp. Chúng ta cần tiến hành xây dựng 4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH chiến lược phát triển kinh tế hải đảo TẾ BIỂN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI gắn với an ninh - quốc phòng; cần GIAN VỪA QUA nghiên cứu để xác định các nhóm đảo 4.1. Những vấn đề về kinh tế - xã dành cho quốc phòng, nhóm đảo cho hội phát triển dân sự gắn với quốc phòng Trong những năm vừa qua, kinh tế và nhóm đảo thuần về dân sự. Đồng biển đã và đang được Việt Nam quan thời, Nhà nước cần có chính sách tâm và có nhiều chính sách ưu đãi riêng cho hệ thống đảo và từng hòn kích thích phát triển. Theo ước tính, đảo, nhắm đến thu hút đầu tư, mở quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng cửa cho cả nhà đầu tư nước ngoài, áp ven biển Việt Nam bình quân đạt dụng những tiến bộ khoa học - công khoảng 47-48% GDP cả nước, trong nghệ cho các lĩnh vực kinh tế biển, đó GDP của kinh tế “thuần biển” đạt trong đó có việc giải quyết nguồn khoảng 20-22% tổng GDP cả nước. nước ngọt, sử dụng các nguồn năng Trong các ngành kinh tế biển, đóng lượng gió, mặt trời góp của các ngành kinh tế diễn ra trên Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển chiếm tới 98%, chủ yếu là khai biển Việt Nam đến năm 2030 xác thác dầu khí, hải sản, hàng hải (vận định, kinh tế biển là mũi nhọn, nhằm tải biển và dịch vụ cảng biển), du lịch đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực, công biển. Các ngành kinh tế có liên quan nghệ cho sản xuất, kinh doanh, dịch trực tiếp tới khai thác biển như đóng vụ. Nhưng chúng ta chỉ có thể phát và sửa chữa tàu biển, chế biến dầu triển kinh tế biển bền vững khi quản khí, chế biến thủy hải sản, thông tin lý, giữ gìn, bảo vệ tốt môi trường biển; liên lạc, bước đầu phát triển, nhưng khai thác, sử dụng tài nguyên biển hiện tại quy mô còn rất nhỏ bé (chỉ phải đi cùng bảo vệ, tái tạo để hạn chiếm khoảng 2% kinh tế biển và chế ô nhiễm môi trường cũng như 0,4% tổng GDP cả nước) (Ban Chấp biến động thiên tai. hành Trung ương Đảng, 2020). Các
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (277) 2021 21 hình thức phát triển kinh tế biển vẫn biển còn nhỏ bé, đang trong thời kỳ dựa vào khai thác tài nguyên, việc bắt đầu xây dựng. Hệ thống các cơ sở kiến tạo và xây dựng chiến lược tổng nghiên cứu khoa học - công nghệ biển, thể phát triển kinh tế bền vững chưa đào tạo nhân lực cho kinh tế biển, các được thực hiện hiệu quả. cơ sở quan trắc, dự báo, cảnh báo Mặc dù đã có sự khởi sắc và đầu tư thời thiết, thiên tai, các trung tâm tìm mạnh mẽ hơn trong thời gian gần đây, kiếm cứu hộ, cứu nạn còn nhỏ lẻ, kinh tế trên một số đảo đã có bước trang bị thô sơ. phát triển nhờ chính sách di dân và Ngành du lịch và các dịch vụ du lịch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên biển Việt Nam có một tiềm năng kinh các đảo (hệ thống giao thông, mạng doanh lớn. Vùng biển và ven biển tập lưới điện, cung cấp nước ngọt, trường trung tới 3/4 khu du lịch tổng hợp và học, bệnh viện ) nhưng có thể nhận 10/17 khu du lịch chuyên đề. Tuy định một cách khái quát rằng, sự phát nhiên, ngành du lịch biển vẫn thiếu triển của kinh tế biển còn quá nhỏ bé những sản phẩm dịch vụ biển - đảo và nhiều yếu kém. Quy mô kinh tế đặc sắc có tính cạnh tranh cao so với biển Việt Nam chỉ đạt khoảng hơn 10 khu vực và quốc tế, chưa có khu du tỷ USD; trong khi sản lượng kinh tế lịch biển tổng hợp đạt trình độ quốc tế. biển của thế giới ước 1.300 tỷ USD, Nhiều nơi, các hoạt động du lịch còn Nhật Bản là 468 tỷ USD, Hàn Quốc là mang tính chất lẻ tẻ, tự phát, các hiện 33 tỷ USD. Cơ sở hạ tầng các vùng tượng kinh doanh chụp giật vẫn diễn biển, ven biển và hải đảo còn yếu kém, ra ở một số nơi làm ảnh hưởng lạc hậu. Hệ thống cảng biển nhỏ bé, nghiêm trọng đến hình ảnh du lịch Việt manh mún, thiết bị nhìn chung còn lạc Nam trong mắt du khách trong và hậu và chưa đồng bộ nên hiệu quả ngoài nước. thấp. Các chỉ tiêu hàng thông qua Đối với các lĩnh vực kinh tế liên quan cảng trên đầu người rất thấp so với trực tiếp đến biển như lọc dầu, khí; các nước trong khu vực (chỉ bằng chế biến thủy hải sản, đóng và sửa 1/140 của Singapore, 1/7 của Malaysia chữa tàu biển, sản xuất muối biển và 1/5 của Thái Lan) (Huỳnh Văn công nghiệp, các dịch vụ kinh tế biển Đăng, 2018). và ven biển (như thông tin, tìm kiếm Đến nay, Việt Nam vẫn chưa hoàn cứu nạn hàng hải, dịch vụ viễn thông thiện đường bộ cao tốc chạy dọc theo công cộng biển trong nước và quốc tế, bờ biển, nối liền các thành phố, khu nghiên cứu khoa học - công nghệ biển, kinh tế, khu công nghiệp ven biển xuất khẩu thuyền viên, ) hiện chủ yếu thành một hệ thống kinh tế biển liên mới ở mức đang bắt đầu xây dựng, hoàn. Các sân bay ven biển và trên hình thành và quy mô nhỏ. Khai thác một số đảo nhỏ. Các thành phố, thị hải sản và nuôi thủy sản nước lợ vốn trấn, khu kinh tế, khu công nghiệp ven là lĩnh vực kinh tế đặc trưng của biển
  10. 22 VŨ TUẤN HƯNG - NGUYỄN DANH NAM – ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP đã đóng góp khoảng hơn 3 tỷ USD khoa học và tính manh mún, tầm nhìn trong tổng giá trị thủy sản xuất khẩu ngắn hạn dẫn đến nhiều vấn đề về (năm 2008) và tạo việc làm cho hơn 1 môi trường đang đặt ra cần phải được triệu lao động đánh cá trực tiếp, nuôi bảo vệ. thủy sản và 50 vạn lao động dịch vụ Tài nguyên và môi trường biển đã liên quan (Huỳnh Văn Đăng, 2018). đóng góp phần quan trọng cho những Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu thành tựu chung của đất nước, nhưng tư, 10 năm qua (2008-2017), tổng sản cũng đang phải đối mặt với suy thoái, phẩm trên địa bàn (GRDP) của các cạn kiệt, ô nhiễm và mất cân bằng địa phương ven biển tăng trưởng bình sinh thái, sụt giảm năng suất sinh học. quân 7,5%/năm, cao hơn so với nhịp Hoạt động dân cư ven biển phát sinh tăng trưởng chung của cả nước (cả nhiều loại chất thải ra môi trường và nước tăng 6%/năm). Năm 2017, thải đổ vào biển qua hệ thống sông GRDP của các địa phương ven biển ngòi, kênh rạch. Lượng chất thải này chiếm 60,5% GDP cả nước, GRDP liên tục gia tăng, mạnh nhất là ở các bình quân đầu người đạt 64,9 triệu đô thị ven biển, nơi tập trung các hoạt đồng, cao hơn so với mức bình quân động phát triển kinh tế - xã hội và thu cả nước đạt 53,5 triệu đồng. Trong hút lao động từ các tỉnh, thành phố đó, một số địa phương có mức GRDP trong cả nước. Vấn đề thu gom, xử lý bình quân đầu người đạt cao như Bà chất thải vùng ven biển tuy đã được Rịa-Vũng Tàu (đạt hơn 225 triệu các cấp, các ngành và chính quyền đồng), Quảng Ninh (đạt hơn 90 triệu địa phương quan tâm nhưng chưa đồng), Đà Nẵng (đạt hơn 70 triệu được đầu tư đúng mức. Trong các đồng). Hiện nay, các địa phương ven loại chất thải, chất thải khó xử lý nhất biển đều tích cực thu hút đầu tư xây là chất thải rắn. Chất thải rắn không dựng và phát triển nhiều khu, điểm du được thu gom, xử lý triệt để đã gây lịch ven biển mới và hiện đại, thu hút ảnh hưởng chất lượng nước biển, đời số lượng lớn khách du lịch trong sống dân cư vùng ven biển và gây nước, quốc tế. Khá nhiều dự án đầu thiệt hại cho những ngành kinh tế gắn tư khu du lịch biển, đảo cao cấp, khu với biển. du lịch thể thao, giải trí ven biển có số Ngành khai khoáng và luyện kim cũng vốn từ 500 triệu USD đến 1 tỷ USD gây ảnh hưởng lớn đến môi trường. (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Các chất thải từ các mỏ than (khoảng 2020). 150 triệu m3/năm) với độ axít cao (độ 4.2. Những vấn đề đặt ra đối với pH của nước thải mỏ dao động từ 3,0- môi trường 6,5) gây bồi lấp, làm mất nguồn thủy Bên cạnh sự phát triển về kinh tế, do sinh, suy giảm chất lượng nước. các hoạt động khai thác tài nguyên Những bãi thải tại Quảng Ninh, nhất là biển chưa thực sự chuyên nghiệp, khu vực gần vịnh Hạ Long và vịnh Bái
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (277) 2021 23 Tử Long gây ô nhiễm và ảnh hưởng đích khai hoang, lấn biển. Hàng ngàn nghiêm trọng tới môi trường biển tại ha rừng ngập mặn khu vực Yên Mỹ, các vùng này (Tạp chí Quốc phòng Đồng Rui, Cái Dăm (Quảng Ninh); toàn dân, 2016). Đối với ngành khai Đình Vũ, Tiên Lãng (Hải Phòng) đã thác dầu khí, nguy cơ tràn dầu trong được khoanh bao làm đầm nuôi thủy quá trình khai thác, sang tải, vận sản. Đặc biệt, tại Đồng bằng sông chuyển dầu và ô nhiễm các chất độc Cửu Long, vì lợi ích kinh tế, nhân dân hại tương đối cao. Đặc biệt, trong thời địa phương đã phá cả rừng tự nhiên gian vừa qua, vụ xả thải của Công ty và rừng trồng sau chiến tranh để làm Formosa làm cá chết hàng loạt đã gây đầm nuôi tôm quảng canh, làm cho ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi rừng bị suy thoái nghiêm trọng. Diện trường biển, du lịch cũng như đời tích khoanh nuôi chiếm 50-80% diện sống ngư dân của một số tỉnh miền tích rừng ngập mặn phân bố ở bãi Trung. triều cao (Tạp chí Quốc phòng toàn Một vấn đề rất được quan tâm nữa là dân, 2016). tính đa dạng sinh học trong môi Phương thức đánh bắt hủy diệt, phát trường biển. Ða dạng sinh học biển triển kinh tế và các ngành nghề một Việt Nam đang là chỗ dựa quan trọng cách bất hợp lý, cùng với nhận thức cho sự phát triển kinh tế - xã hội của hạn chế của con người đã làm suy đất nước. Ngoài những nguồn lợi tính giảm tính đa dạng sinh học biển. Ðánh được như nguồn lợi thủy sản, du lịch giá của một số nhà khoa học cho thấy biển , đa dạng sinh học còn mang trong vòng 50 năm gần đây, các rạn lại lợi ích to lớn khác như: chức năng san hô đã bị giảm sút cả về chất dịch vụ của các hệ sinh thái biển, ven lượng và độ che phủ. Riêng ở vùng biển (chống xói lở, điều tiết nước, xử biển miền Bắc, diện tích rạn san hô đã lý ô nhiễm ). Tuy nhiên, hiện nay giảm đến gần 50%. Theo dõi sự phát mối đe dọa đối với đa dạng sinh học triển của rạn san hô phía đông bắc biển Việt Nam đang tăng lên cùng với đảo Bạch Long Vĩ trong thời gian sự gia tăng dân số và mở rộng các 1993-2015 cho thấy có sự suy giảm hoạt động kinh tế, khai thác biển. rất nhanh, năm 1993 độ phủ đạt tới Diện tích rừng ngập mặn đang giảm 95%, năm 1996 còn khoảng 47,6%, nhanh. Từ 1945 đến 2015, diện tích năm 1999 độ phủ còn 20% và đến rừng ngập mặn vùng Đồng bằng năm 2015 chỉ còn hơn 16% (Tạp chí sông Cửu Long giảm từ hơn 154 Quốc phòng toàn dân, 2016). nghìn ha xuống còn khoảng 14 nghìn Một trong những nguyên nhân khác ha, bình quân mất khoảng ba nghìn làm ảnh hưởng tiêu cực môi trường ha/năm. Rừng ngập mặn thuộc tỉnh biển và làm diễn biến môi trường biển Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng ngày càng trở nên phức tạp, đó là sự cũng bị chặt phá hàng loạt cho mục cố tràn dầu diễn ra khá thường xuyên
  12. 24 VŨ TUẤN HƯNG - NGUYỄN DANH NAM – ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP tại các vùng bờ biển Việt Nam, với ninh; gắn phát triển kinh tế trên đất hơn 100 vụ tràn dầu do tai nạn tàu từ liền với phát triển kinh tế biển; xây năm 1990 tới nay, làm đổ ra biển từ dựng và phát triển văn hóa biển, văn vài chục đến hằng trăm tấn dầu, gây hóa hướng ra đại dương trong cả ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế và cộng đồng và mỗi người dân đất Việt. môi trường. Thêm vào đó, các hoạt Hai là, đổi mới quy hoạch phát triển động thăm dò, khai thác dầu khí, hoạt kinh tế biển, đảo. Hiện nay trong phát động của tàu thuyền đánh cá, đặc biệt triển kinh tế biển, đảo vẫn còn tình là tàu thuyền nhỏ với thiết bị máy móc trạng phân tán, khép kín, thậm chí là lạc hậu và không lắp đặt thiết bị phân biệt lập giữa các ngành, các địa ly dầu nước cũng là một trong những phương, thể hiện rõ nhất qua tình nguồn gây ô nhiễm dầu ở biển. Khi sự trạng phát triển thiếu quy hoạch tổng cố ô nhiễm dầu xảy ra, các hệ sinh thể của cả nước về xây dựng cảng thái bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bị biển, nhà máy lọc dầu, khu công suy giảm sức chống đỡ, tính linh hoạt nghiệp, cảng hàng không Hiện và khả năng khôi phục, đặc biệt là hệ tượng này đã được đề cập nhiều và sinh thái rừng ngập mặn, cỏ biển, từ lâu nhưng ít có sự thay đổi. Tuy vùng triều bãi cát, đầm phá và các rạn nhiên trong điều kiện và tình hình san hô. quốc tế cũng như trong nước hiện 5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN nay, tình trạng nói trên cần được VỮNG KINH TẾ BIỂN TRONG THỜI nhanh chóng và kiên quyết khắc phục, GIAN TỚI nếu như Việt Nam muốn có sự phát Để phát triển bền vững kinh tế biển triển nhanh và bền vững nói chung, góp phần thực hiện mục tiêu đã được phát triển nhanh và bền vững kinh tế Đảng đề ra cần thực hiện tốt một số biển, đảo nói riêng. Những việc cần giải pháp chủ yếu sau đây: tập trung giải quyết là: 5.1. Nhóm giải pháp về kinh tế, xã - Xây dựng quy hoạch tổng thể về hội phát triển kinh tế biển, đảo trong cả Một là, đổi mới tư duy, nhận thức về nước, trong đó có xây dựng quy phát triển kinh tế biển. Kinh tế biển có hoạch các trung tâm phát triển hướng vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát ra biển và các khu vực biển, đảo có triển kinh tế, xã hội nước ta. Thế kỷ khả năng đột phá trong phát triển kinh XXI là thế kỷ tiến ra đại dương nên tế đất nước như Móng Cái, Vân Đồn, Việt Nam cần thực sự quan tâm và nỗ Nghi Sơn, Vũng Áng, Đà Nẵng, Dung lực đầu tư cho phát triển kinh tế biển. Quất - Chu Lai, Vân Phong, Phú Cần thay đổi từ tư duy khai thác sang Quốc, Côn Đảo, Phú Quý (hiện đã tư duy phát triển bền vững kinh tế thực hiện ở một số nơi). biển; phát triển kinh tế biển phải gắn - Công tác quy hoạch phải trên cơ sở chặt chẽ với vấn đề quốc phòng, an của kinh tế thị trường và đặt trong
  13. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (277) 2021 25 điều kiện hội nhập sâu rộng của Việt như cảng biển, đường giao thông, các Nam; có tầm nhìn dài hạn, hiện đại, khu đô thị, khu công nghiệp của mọi theo những tiêu chuẩn phù hợp với loại hình sở hữu, bao gồm cả hình quốc tế và khu vực. thức BOT, BT - Trong quy hoạch nói chung, quy Bốn là, hình thành các trung tâm kinh hoạch phát triển kinh tế biển, đảo nói tế biển mạnh ở mỗi vùng, miền riêng, cần quán triệt quan điểm coi - Ở vùng biển phía Bắc, cần đẩy vùng duyên hải gắn với kinh tế biển, mạnh phát triển khu kinh tế cửa khẩu đảo là vùng động lực để mở cửa, thúc Móng Cái, các khu kinh tế Hải Hà, đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế Vân Đồn, nối với Hạ Long, Hải Phòng quốc dân, đẩy mạnh phát triển những và xây dựng tuyến đường cao tốc ven cơ sở công nghiệp chế biến các sản biển vùng Đồng bằng Bắc Bộ, tạo ra phẩm từ biển, các dịch vụ cảng biển, một sức bật mới, mạnh mẽ của cả dịch vụ biển. vùng. - Phải tiến hành một cách có hiệu lực - Vùng biển miền Trung, cần tập trung và hiệu quả công tác quản lý quy phát triển Đà Nẵng, Dung Quất, Chu hoạch (xây dựng và thực hiện) nhằm Lai, cảng Vân Phong, Nha Trang đảm bảo sự phát triển hài hòa, bền hình thành hệ thống trung tâm phát vững và đúng định hướng, tránh tình triển kinh tế biển mạnh của miền trạng cạnh tranh không cần thiết (cạnh Trung. tranh xuống đáy) giữa các ngành và đặc biệt là giữa các địa phương ven - Vùng biển phía Nam lấy việc phát biển. triển Phú Quốc thành trung tâm giao Ba là, thực hiện chính sách khuyến thương quốc tế, trở thành trung tâm khích đầu tư phát triển kinh tế ven du lịch sinh thái đảo - biển lớn của cả biển. nước và khu vực, để cùng với Vũng Tàu, Rạch Giá, Trường Sa thành - Tập trung đầu tư mạnh cho phát triển kinh tế các tỉnh ven biển, đặc biệt những trung tâm hạt nhân phát triển là kết cấu hạ tầng, các khu công các lĩnh vực của vùng liên quan đến nghiệp, cảng biển, các cơ sở sản biển. xuất. Tập trung đầu tư đủ mức, đồng Năm là, có chính sách khuyến khích bộ và dứt điểm để sớm đưa vào hoạt người dân ra biển làm kinh tế. Trong động, phát huy cao nhất năng lực khai những năm tới đây cần có các chính thác và đạt hiệu quả cao. sách tạo điều kiện thuận lợi, thu hút - Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đầu mạnh mẽ nhân dân ra làm ăn, sinh tư cho phát triển kinh tế vùng ven sống lâu dài trên các đảo và lao động biển. Khuyến khích các hình thức đầu dài ngày trên biển nhằm vừa phát tư phát triển kinh tế biển, kể cả các triển kinh tế, vừa góp phần bảo vệ chủ công trình thuộc kết cấu hạ tầng lớn quyền biển, đảo của quốc gia.
  14. 26 VŨ TUẤN HƯNG - NGUYỄN DANH NAM – ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP Sáu là, có chính sách đảm bảo an những năm tới đây, cần hoàn thiện hệ toàn, an ninh cho các hoạt động kinh thống pháp luật về biển, đảo, nhằm tế biển. khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ và - Đầu tư cho hệ thống dự báo thời tiết chồng chéo hiện nay; đi đôi với đó là khí hậu, nhất là bão, sóng thần, hình cần chú trọng đổi mới, kiện toàn bộ thành các trung tâm tránh bão, các máy quản lý nhà nước về biển, đảo trung tâm quan sát và cung cấp thông theo hướng hình thành sự quản lý tin cho người dân hoạt động trên biển tổng hợp, thống nhất biển, đảo nhằm cũng như người dân các tỉnh ven đảm bảo sự phát triển bền vững kinh biển. tế biển, đảo. Sự liên kết, hợp tác giữa - Hình thành lực lượng đủ mạnh để hỗ các tỉnh, thành phố có biển, đảo trong trợ một cách tích cực, có hiệu quả cao cả nước bằng những chương trình cho ngư dân khi gặp nạn. Bảo đảm hành động cụ thể dựa trên từng lợi cho mọi lực lượng hoạt động trên biển thế so sánh, trong tất cả các hướng được an toàn, an ninh. Đồng thời, cần chiến lược và kế hoạch của từng chú trọng phát triển các hoạt động bảo bước đi là việc tất yếu, là sự sống hiểm cho lĩnh vực kinh tế biển. còn. Phối hợp hành động là một điểm - Đầu tư cho các hoạt động tìm kiếm, yếu của Việt Nam. Do vậy, bên cạnh cứu nạn trên biển. Phối hợp, kết hợp việc xác định rõ ràng và thực hiện đầy mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả, đủ và đúng các chức năng, nhiệm vụ ưu tiên các hoạt động để cứu người bị của từng cấp, từng ngành, từng cơ nạn và bảo vệ môi trường. Chủ động quan thì viêc phối hợp có hiệu quả xây dựng các phương án chuẩn bị giữa các cấp, các ngành là điều đặc sẵn sàng lực lượng hoạt động ứng biệt cần thiết. Muốn vậy cần xây dựng phó theo từng khu vực, từng tính chất được cơ chế phối hợp đồng bộ từ vụ, việc. Tổ chức thu nhận, xử lý trung ương đến địa phương, giữa các thông tin báo nạn kịp thời, ưu tiên bảo ngành với nhau, giữa các ngành và đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, các địa phương, giữa các địa phương báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm với nhau. Ngoài ra cũng cần khuyến quyền khi xét thấy tình huống vượt khích và tạo điều kiện cho sự phối quá khả năng của lực lượng ứng cứu. hợp giữa các doanh nghiệp, các tổ Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp chức và người dân trong việc thực đồng chặt chẽ các lực lượng, phương hiện phát triển bền vững kinh tế biển, tiện hoạt động trên biển tham gia cứu đảo. nạn khi có tình huống. Tám là, chú trọng phát triển nguồn Bảy là, hoàn thiện pháp luật, đổi mới nhân lực cho phát triển bền vững kinh bộ máy quản lý nhà nước, xây dựng tế biển, đảo. Nhân lực có chất lượng và thực hiện có kết quả cơ chế phối thực sự là nhân tố quyết định sự hợp trong quản lý biển, đảo. Trong thành công của việc phát triển bền
  15. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (277) 2021 27 vững các ngành kinh tế biển, đảo, đặc lượng vũ trang, trực tiếp là bộ đội biên biệt trong những ngành mũi nhọn như: phòng để giúp nhau sản xuất, nâng công nghiệp tàu thủy, khai thác dầu cao đời sống văn hóa, tạo dựng thế khí trên biển, công nghệ lọc hóa dầu, trận lòng dân vững chắc bảo vệ vùng kinh tế hải đảo, thông tin liên lạc biển, biển, đảo của Tổ quốc. bảo vệ môi trường sinh thái biển 5.2. Nhóm giải pháp về môi trường Hiện nay quy mô cũng như chất lượng Nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền đào tạo nhân lực cho các ngành nghề vững kinh tế biển Việt Nam, ngoài các liên quan tới kinh tế biển còn rất hạn giải pháp từ góc độ kinh tế - xã hội, chế. Chính vì vậy, cần tập trung vào các giải pháp trực diện gắn với hoạt việc rà soát, dự báo dài hạn về nhu động bảo vệ môi trường biển được coi cầu nguồn nhân lực; tổ chức đào tạo là một trong 3 mục tiêu song trùng. Để những ngành mới có nhu cầu cao trên triển khai tốt nhóm giải pháp này, Nhà cơ sở cân đối tỷ lệ đào tạo theo bậc nước cần bảo vệ môi trường biển - và ngành nghề; đa dạng hóa phương đảo cùng với sự phát triển bền vững thức và quy mô đào tạo để đáp ứng luôn phải được xác định là một định nhu cầu phát triển bền vững kinh tế hướng chiến lược quan trọng hàng biển, đảo. Việc đào tạo cần bám sát đầu trong công cuộc xây dựng đất chủ trương, chính sách của Đảng và nước, phát triển kinh tế biển - đảo là Nhà nước, nhưng cũng phải đáp ứng động lực thúc đẩy các vùng khác cùng nhu cầu của thị trường. phát triển; kinh tế biển - đảo là “hạt Chín là, cần chú trọng tới vấn đề an nhân” tạo sự chuyển biến cơ bản và sinh xã hội. Đây là vấn đề rất quan toàn diện theo hướng công nghiệp trọng, vừa là nền tảng, vừa là mục hóa, hiện đại hóa. Kết hợp chặt chẽ tiêu và động lực đối với lộ trình hướng giữa phát triển kinh tế biển - đảo và ra biển một cách có hiệu quả. Để đảm bảo vệ tài nguyên môi trường sinh bào an sinh xã hội, trước hết cần đổi thái, tái tạo và phát triển các nguồn tài mới chính sách đầu tư, với trọng tâm nguyên biển, đảm bảo sự phát triển là đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở bền vững về kinh tế - xã hội và môi khu vực ven biển và các hải đảo; có trường sống của vùng biển, ven biển các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện và các hải đảo. thuận lợi để người dân ven biển và Ngoài ra, dưới góc độ của công tác trên các hải đảo yên tâm sinh sống và quản lý môi trường biển, ô nhiễm có sản xuất. Đẩy mạnh phát triển du lịch nguồn gốc rất phức tạp, có thể phát ven biển, biển và hải đảo. Chú trọng sinh từ một nguồn, một địa điểm hoặc phát triển giáo dục, y tế tại các địa bàn đa nguồn, nhiều địa điểm. Ở trường sâu, xa tại vùng ven biển và hải đảo. hợp thứ nhất, quản lý và xử lý nguồn Tăng cường sự gắn bó giữa các tầng phát thải là tương đối đơn giản; đối lớp dân cư vùng biển, đảo với các lực với trường hợp thứ hai sẽ phức tạp
  16. 28 VŨ TUẤN HƯNG - NGUYỄN DANH NAM – ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP hơn. Vì vậy, bảo vệ môi trường biển động môi trường; quan trắc - cảnh cần thực hiện một số giải pháp chủ báo xác định các “điểm nóng” môi yếu sau: trường hoặc ô nhiễm để có biện pháp Một là, đẩy mạnh hoạt động tuyên xử lý kịp thời. truyền, nâng cao nhận thức cho các Bốn là, Nhà nước sớm xây dựng và cấp, ngành, địa phương, các thành ban hành các công cụ kinh tế trong phần kinh tế và toàn dân về quản lý, quản lý môi trường biển, nhất là chi sử dụng bền vững tài nguyên biển; tiết hóa mức độ vi phạm, xử phạt; chú trọng công tác phòng ngừa, ngăn tăng cường tham vấn với các bên liên chặn kết hợp với xử lý có hiệu quả ô quan, tạo chuyển biến tích cực trong nhiễm, cải thiện môi trường biển, vùng quản lý, bảo vệ môi trường biển, đảo ven biển. của Tổ quốc. Hai là, tăng cường thực thi Luật Bảo 6. KẾT LUẬN vệ môi trường, nhất là đối với các Như chúng ta đã biết, để có thể thực hành vi hủy hoại môi trường biển. hiện được đầy đủ các yếu tố của phát Tiếp tục thực hiện tốt việc quản lý triển bền vững kinh tế biển đòi hỏi tổng hợp, thống nhất đối với biển và phải xem xét và đảm bảo nhiều yếu tố. hải đảo, đảm bảo sự phát triển đa Trong đó các yếu tố cơ bản là: kinh tế; ngành, đa mục tiêu, đa lợi ích giữa xã hội và môi trường. Phát triển kinh Nhà nước, tư nhân, các bên liên quan tế biển khi đảm bảo hài hòa lợi ích và cộng đồng địa phương; hạn chế đầy đủ cả 3 vấn đề trên và thêm vào mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên đó, việc khai thác phát triển của thế hệ trong quá trình khai thác, sử dụng tài hiện tại không làm phương hại đến nguyên - môi trường biển. nguồn lợi và sự phát triển của các thế Ba là, chú trọng việc kiểm soát chặt hệ mai sau. Thực hiện đồng bộ các chẽ môi trường biển, nhất là sử dụng giải pháp nhằm phát triển bền vững các công cụ pháp lý liên quan trong kinh tế biển của Việt Nam trong những kiểm soát, đánh giá tiêu chuẩn, tác năm tiếp theo.  CHÚ THÍCH Bài viết là kết quả nghiên cứu của đề tài “Thực hiện quy hoạch không gian biển Việt Nam: Nhân tố tác động và một số đề xuất” do PGS.TS. Vũ Tuấn Hưng làm chủ nhiệm. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng. 2020. Báo cáo tổng kết thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020. Hà Nội. 2. Drexhage, J. and Murphy, D. 2010. “Sustainable Development: From Brundtland to Rio 2012”, in United Nations Headquarters. 1st Meeting by the High Level Panel on Global
  17. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (277) 2021 29 Sustainability. New York: United Nations. 3. Tạp chí Quốc phòng toàn dân. 2016. “Ô nhiễm môi trường biển và các biện pháp bảo vệ”. truy cập ngày 13/10/2016. 4. Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X). 2007. Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP: Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Hà Nội. 5. Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII). 2018. Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Hà Nội. 6. Huỳnh Văn Đăng. 2018. Phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững tại tỉnh Bình Định. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Thương mại. 7. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2014. “Luật Bảo vệ môi trường”. 2014 d1.html, truy cập ngày 15/7/2021. 8. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2012. Luật Biển Việt Nam. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia. 9. Trần Nguyễn Tuyên. 2006. Phát triển bền vững - kinh nghiệm quốc tế và định hướng giải pháp đối với Việt Nam. Luận án tiến sĩ Đại học Đà Nẵng.