Effect of dietary astaxanthin on reproductive performance, egg quality and larvae of clowfish Amphiprion ocellaris (Cuvier, 1830)

pdf 10 trang Gia Huy 20/05/2022 3060
Bạn đang xem tài liệu "Effect of dietary astaxanthin on reproductive performance, egg quality and larvae of clowfish Amphiprion ocellaris (Cuvier, 1830)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfeffect_of_dietary_astaxanthin_on_reproductive_performance_eg.pdf

Nội dung text: Effect of dietary astaxanthin on reproductive performance, egg quality and larvae of clowfish Amphiprion ocellaris (Cuvier, 1830)

  1. Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 20, No. 4A; 2020: 163–172 DOI: Effect of dietary astaxanthin on reproductive performance, egg quality and larvae of clowfish Amphiprion ocellaris (Cuvier, 1830) Nguyen Thi Nguyet Hue*, Ho Son Lam, Dao Thi Hong Ngoc, Dang Tran Tu Tram, Huynh Minh Sang, Dinh Truong An, Doan Van Than, Nguyen Truong Tan Tai, Do Hai Dang, Hua Thai An Institute of Oceanography, VAST, Vietnam *E-mail: huenguyen82@gmail.com Received: 28 August 2020; Accepted: 26 October 2020 ©2020 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) Abstract This study was designed to evaluate the effects of astaxanthin in broodfish diets on reproductive performance, egg quality and larvae quality parameters of clownfish (Amphirion ocellaris). Five treatments were tested with 5 levels of astaxanthin (Carophyll Pink 10% CWS) of 0, 50, 100, 150 and 200 mg/kg added to the feed. Each treatment was repeated in triplicate and the supplemental feeding trials were arranged for 13 months. The results showed that there were significant differences in hatching rate of egg, malformed rate and survival rate of larvae in 3 days post-hatch (p<0.05) among the feeding trials of astaxanthin supplements. The highest hatching rate of egg and survival rate and the lowest malformed rate of larvae were observed in the treatment that was supplemented with astaxanthin 150 mg/kg feed, respectively 92.14 %; 93.57 % and 0.55 %. However, the astaxanthin supplementary diets did not affect the re-maturation and spawning period, spawning frequency, fecundity, egg diameter and larval size of nemo fish among the treatments. The results also suggested that astaxanthin requirement for clownfish broodstock to improve reproductive performance was 150 mg/kg feed. Keywords: Astaxanthin, nemo clownfish, reproductive quality, nutrition. Citation: Nguyen Thi Nguyet Hue, Ho Son Lam, Dao Thi Hong Ngoc, Dang Tran Tu Tram, Huynh Minh Sang, Dinh Truong An, Doan Van Than, Nguyen Truong Tan Tai, Do Hai Dang, Hua Thai An, 2020. Effect of dietary astaxanthin on reproductive performance, egg quality and larvae of clowfish Amphiprion ocellaris (Cuvier, 1830). Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 20(4A), 163–172. 163
  2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 20, Số 4A; 2020: 163–172 DOI: Ảnh hưởng của astaxanthin bổ sung vào thức ăn lên hiệu quả sinh sản, chất lượng trứng và ấu trùng cá khoang cổ Nemo Amphiprion ocellaris (Cuvier, 1830) Nguyễn Thị Nguyệt Huệ*, Hồ Sơn Lâm, Đào Thị Hồng Ngọc, Đặng Trần Tú Trâm, Huỳnh Minh Sang, Đinh Trường An, Đoàn Văn Thân, Nguyễn Trương Tấn Tài, Đỗ Hải Đăng, Hứa Thái An Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam *E-mail: huenguyen82@gmail.com Nhận bài: 28-8-2020; Chấp nhận đăng: 26-10-2020 Tóm tắt Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của Astaxanthin được bổ sung vào thức ăn cá bố mẹ đến các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng và ấu trùng của cá khoang cổ nemo Amphiprion ocellaris (Cuvier, 1830). Thí nghiệm được thực nghiệm bao gồm 5 nghiệm thức với 5 hàm lượng Astaxanthin (Carophyll Pink 10% CWS) khác nhau: 0, 50, 100, 150 và 200 mg/kg bổ sung vào thức ăn. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Sau 13 tháng thí nghiệm đã cho thấy tỷ lệ nở, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của cá con 3 ngày tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) giữa các nghiệm thức cho ăn bổ sung Astaxanthin. Tỷ lệ nở, tỷ lệ sống của ấu trùng cao nhất và tỷ lệ dị hình thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn bổ sung Astaxanthin 150 mg/kg thức ăn, tương ứng lần lượt là 92,14 %; 93,57 % và 0,55 %. Tuy nhiên, các chế độ cho ăn này không tác động đến thời gian tái thành thục và sinh sản, tần suất sinh sản, sức sinh sản thực tế, kích thước trứng và ấu trùng của cá khoang cổ nemo. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy bổ sung 150 mg Astaxanthin/kg thức ăn đã cải thiện hiệu quả sinh sản cho cá khoang cổ nemo bố mẹ. Từ khoá: Astaxanthin, cá khoang cổ nemo, chất lượng sinh sản, tỷ lệ sống, thức ăn sống. MỞ ĐẦU cũng như chất lượng của giao tử và ấu trùng Cá khoang cổ Nemo (Amphiprion ocellaris) [3–6]. Các chất bổ sung vào thức ăn cho cá đã là một trong những loài cá được nuôi phổ biến được nghiên cứu như các chất tăng cường miễn nhất trong các loài cá cảnh biển trên thế giới. dịch (MOS, beta-glucan, ), các axit béo Sinh sản nhân tạo thành công đã góp phần chủ không no (HUFA), các vitamin C, sắc tố động nguồn cá cung cấp cho thị trường, giảm carotene astaxanthin cho cá, Do đó, chiến thiểu đánh bắt hủy diệt nguồn lợi tự nhiên [1]. lược đầu tư dinh dưỡng cho cá bố mẹ ngắn hạn Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả sản xuất hay dài hạn cũng có thể tác động đến chất thương mại, cung cấp con giống chất lượng thì lượng các sản phẩm sinh dục. việc cải thiện chất lượng cá bố mẹ là rất cần Trong các chất bổ sung cho cá thì thiết. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy việc điều Astaxanthin (Asta) là sắc tố caroten được sử chỉnh chế độ ăn của cá bố mẹ có thể ảnh hưởng dụng phổ biến cho nhiều loài cá để cải thiện trực tiếp đến sự tăng trưởng và sự phát triển của màu sắc cho cá [7, 8]. Bên cạnh đó, đã có nhiều tuyến sinh dục [2], đến hiệu suất sinh sản như nghiên cứu cho thấy Asta mang lại tác động 164
  3. Effect of dietary astaxanthin on reproductive đáng kể đến hiệu suất sinh sản, sản lượng và độ phòng và dùng thìa cắt thành từng miếng chất lượng trứng của nhiều loài thủy sản như cá nhỏ cho cá ăn. tuyết (Gadus morhua L) [9], cá cam Nhật Bản Thiết kế thí nghiệm (Seriola quinqueradiata) [6], cá hồi vân Nguồn cá thí nghiệm Oncorhynchus mykiss [10], tôm bạc hà Lysmata Cá khoang cổ Nemo được đặt mua từ các wurdemanni [11], Ngoài ra, Asta còn có vai ghe đánh bắt. Cá có màu sắc tươi sáng, không trò hoạt động như là tiền thân của retinoids (provitamin A), chống tia UV và cải thiện chức trầy xước, bơi lội hoạt bát, đạt kích cỡ từ 5 cm năng hô hấp [12, 13], khả năng chống oxy hoá trở lên. Cá được thuần dưỡng thích nghi và được mạnh ngăn ngừa sự peroxid hóa tế bào hoặc mô nuôi vỗ bằng tôm, ruốc tươi (cho ăn 2 lần/ngày, sinh sản và phát triển trứng [14, 15]. Những phát tỷ lệ 5–10% khối lượng cơ thể) đến khi từng đôi hiện này cho thấy Asta rất quan trọng trong việc cá bắt cặp với nhau trong 6 tháng (từ tháng đảm bảo sự phát triển phôi bình thường và cũng 10/2016–3/2017). 15 cặp cá bố mẹ đã ắ b t cặp có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ nở và tỷ lệ sống của với nhau trong 6 tháng (cá đực có chiều dài 5,29 ấu trùng. Mặc dù có nhiều nghiên cứu ảnh ± 0,038 cm; cá cái có chiều dài 7,87 ± 0,065 cm) hưởng của Asta đến màu sắc da, thúc đẩy tăng được lựa chọn để tiến hành thí nghiệm. trưởng và tăng cường đáp ứng miễn dịch ở cá Bố trí thí nghiệm khoang cổ nemo trưởng thành [8, 16, 17] nhưng Thí nghiệm được thực hiện trong 7 tháng ảnh hưởng của Asta lên hiệu quả sinh sản của cá (từ tháng 4–11/2017) tại Trại thực nghiệm Viện khoang cổ Nemo bố mẹ vẫn chưa được nghiên Hải dương học, với 15 bể kính có thể tích 120 cứu. Do đó, kết quả của bài báo sẽ cung cấp các lít có lọc sinh học riêng biệt (thể tích 70 lít) và thông tin về ảnh hưởng của Asta đến chất 1 chậu đất sét làm giá thể. Mỗi bể nuôi có 1 cặp lượng sản phẩm sinh dục, ấu trùng cũng như tỷ cá Nemo bố mẹ đã bắt cặp. Mỗi nghiệm thức lệ hao hụt của trứng, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống và tỷ lệ được lặp lại 3 lần với 5 hàm lượng Asta bổ dị hình của ấu trùng cá khoang cổ Nemo cũng sung tương ứng lần lượt là 0 (NT1), 50 (NT2), như đề xuất hàm lượng Asta cần thiết bổ sung 100 (NT3), 150 (NT4) và 200 (NT5) mg vào thức ăn nhằm cải thiện hiệu quả sinh sản Asta/kg thức ăn. cho cá khoang cổ Nemo bố mẹ. Chăm sóc, quản lý VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Cá được cho ăn 2 lần/ngày vào các thời CỨU điểm 8 h và 16 h. Thức ăn thừa và chất thải Chuẩn bị thức ăn trong bể nuôi sẽ được siphon sau khi cho ăn Astanxanthin được sử dụng trong thí khoảng 1 h. Bể nuôi được vệ sinh hàng ngày và nghiệm có tên thương mại là Carophyll Pink được bổ sung nước ngọt (đã qua lắng và sục với 10% Asta tổng hợp, dạng bột. Hàm lượng khí) để duy trì độ mặn ổn định (khoảng 33– bổ sung sản phẩm carophyll lần lượt là 500, 35‰) cũng như lượng nước bay hơi trong suốt 1.000, 1.500 và 2.000 mg carophyll/kg thức ăn. thời gian thí nghiệm. Asta được hoà với nước sau đó mới cho vào thức ăn cơ bản trên và được trộn đều một lần Các yếu tố môi trường nữa. Thức ăn cơ bản của cá Nemo bố mẹ được Các chỉ tiêu môi trường được đo hàng ngày xay nhuyễn gồm 70% thịt tôm tươi và 30% vào lúc 14 h, trong đó: nhiệt độ được đo bằng nhuyễn thể. Thức ăn được bảo quản ở -32oC và nhiệt kế thủy ngân (độ chính xác 1oC); pH đo sử dụng trong 1 tháng. Khi cho ăn, thức ăn bằng test kit (JBL); độ mặn đo bằng khúc xạ kế được bẻ ra thành miếng nhỏ và rã đông ở nhiệt (chính xác 1‰). Bảng 1. Kích thước cá bố mẹ khoang cổ Nemo ở các nghiệm thức NT NT1 (cm) NT2 (cm) NT3 (cm) NT4 (cm) NT5 (cm) Cá Cái 7,93 7,84 7,80 7,82 7,94 Đực 5,28 5,25 5,32 5,33 5,25 165
  4. Nguyen Thi Nguyet Hue et al. Hình 1. Đàn cá khoang cổ Nemo bố mẹ Hàm lượng các muối dinh dưỡng Tỷ lệ nở của trứng (%) = (Số trứng cá còn + - (NH3/NH4 , NO3 ): được thu mẫu và phân tích lại trước khi chuyển sang bể nở – Số trứng theo APHA (1998) tại phòng Sinh thái biển, không nở) × 100%/Số trứng còn lại sau khi ấp Viện Hải dương học với định kỳ đo 2 tuần/lần. trước khi chuyển sang bể nở. Trứng trước khi nở sẽ được chuyển sang bể riêng. Thời điểm Phương pháp thu thập số liệu chuyển bể phụ thuộc vào nhiệt độ, trong vòng Chỉ số sinh sản cá bố mẹ 6–7 ngày. Cá thường nở vào buổi tối từ 19–21 Sức sinh sản thực tế (Số lượng trứng/cá h. Tổng số trứng còn lại trước khi chuyển bể đã cái): Tổng số trứng cá vừa mới đẻ sẽ được đếm được mô tả ở phần tỷ lệ trứng hao hụt. Số trứng trực tiếp bằng mắt thường thông qua hình ảnh không nở sẽ chìm xuống đáy và được thu lại phóng to chụp toàn bộ ổ trứng bằng máy ảnh bằng cách siphon đáy bể. Một số trứng không Canon powershot A2200HD 14.1 mega pixels. nở khác còn lại trên tổ sẽ được đếm trực tiếp Tần suất sinh sản của cá = Số lần cá sinh bằng mắt trên giá thể. sản trong toàn bộ thời gian thí nghiệm/30 ngày (số lần/tháng). Chỉ số chất lượng ấu trùng Thời gian tái thành thục và sinh sản = Thời Tỷ lệ sống của ấu trùng sau 3 ngày tuổi (%) gian tính từ lúc cá sinh sản lần đầu đến sinh sản = (Số cá nở – số cá chết) × 100/Số cá nở. Mỗi lần cuối/số lần cá tham gia sinh sản (ngày/lần). ngày đều siphon toàn bộ đáy bể và đếm số cá Tỷ lệ trứng hao hụt = Số trứng còn lại sau chết trong 3 ngày kể từ khi trứng nở. khi ấp × 100/số trứng cá đẻ ngày đầu. Tổng số Tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá mới nở (%): trứng cá tại thời điểm trước khi nở sẽ được Sau 12 h, tiến hành siphon toàn bộ ấu trùng cá đếm trực tiếp bằng mắt thường thông qua hình mới nở chết, yếu, nằm đáy, hoặc bơi sát đáy, lờ ảnh phóng to chụp lại toàn bộ ổ trứng bằng đờ, cố định mẫu trong formol 4% và quan sát máy ảnh Canon powershot A2200HD 14.1 trên kính hiển vi. Ấu trùng dị hình là những ấu mega pixel. trùng có hình dạng bất bình thường (cong thân, vẹo thân, ngắn thân, ngắn miệng). Tỷ lệ dị hình Chỉ số chất lượng trứng của ấu trùng cá mới nở (%)=số cá dị hình × Đường kính của trứng: Sau khi cá đẻ từ 100/tổng số cá mới nở. 40–60 phút, dùng panh nhọn lấy ngẫu nhiên 5 trứng/1 tổ trứng cho vào ống eppendorf 1,5 ml Phương pháp xử lý số liệu có chứa dung dịch cố định formol 4%. Đường Các kết quả được tính toán bằng phương pháp kính của trứng được xác định bằng thước đo phân tích phương sai một yếu tố (one-way trên kính hiển vi. ANOVA) trên phần mềm SPSS 18.0 để so sánh sự 166
  5. Effect of dietary astaxanthin on reproductive khác nhau giữa các nghiệm thức thí nghiệm với độ dao động từ 33–35‰, pH từ 7,8–8,3, nhiệt độ tin cậy 95% (p 0,05). Tuy nhiên việc bổ sung Asta đã Trong quá trình nuôi thí nghiệm các yếu tố cải thiện được tỷ lệ trứng hao hụt trong quá môi trường nước dao động không lớn (độ mặn trình ấp (p 0,05). Kết quả nghiên cứu sản của cá khoang cổ nemo bố mẹ dao động từ này cũng tương tự như các nghiên cứu trên cá 1,94–2,24 lần/tháng, thời gian tái thành thục và vược Nhật Lateolabrax japonicus [21], cá vàng sinh sản từ 13,45–15,62 ngày/lần, và không bị Carassius auratus [22] và cá tuyết Gadus ảnh hưởng bởi chế độ ăn có bố sung Asta (p > morhua [23]. 0,05). Thời gian tái thành thục và sinh sản của Qua phân tích thống kê cũng cho thấy tỷ lệ cá Nemo bố mẹ trong nghiên cứu tương đồng hao hụt trứng đạt giá trị thấp nhất ở chế độ ăn với một số nghiên cứu trước đây, dao động từ 9 bổ sung 150 mg Asta/kg thức ăn (14,66%) và đến 17 ngày [18] hay từ 12–15 ngày/lần [20]. cao nhất ở cá bố mẹ ăn thức ăn đối chứng Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian tái (48,69%) (p 0,05) từ 14,66– ăn (p > 0,05). 20,68 % nhưng lại thấp hơn có ý nghĩa (p < Sức sinh sản trung bình của cá khoang cổ 0,05) so với nghiệm thức 50 mg/kg thức ăn và Nemo thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng 309 nghiệm thức đối chứng (lần lượt là 32,29% và trứng/ổ và cao nhất ở nghiệm thức bổ sung 200 48,69%). Qua đó cho thấy, bổ sung Asta vào mg Asta/kg thức ăn với 420 trứng/ổ, tuy nhiên thức ăn với hàm lượng từ 100 và 150 mg không có sự sai khác có ý nghĩa giữa các Asta/kg thức ăn đã cải thiện tỷ lệ hao hụt trứng 167
  6. Nguyen Thi Nguyet Hue et al. của cá khoang cổ Nemo. Tỷ lệ trứng hao hụt Pomatoschistus microps [30]. Ngược lại, hai trong thời gian ấp có thể liên quan đến tập tính nghiên cứu trên cá bống Etheostoma [31] và cá ăn trứng của loài cá này. Tập tính ăn trứng ba gai Gasterosteus aculeatus flabellare [32] cũng đã được ghi nhận trên nhiều loài cá đã chỉ ra việc cho ăn đầy đủ hay không cũng khoang cổ [24–26]. Trứng bị ăn thường là không làm ảnh hưởng đến tính ăn trứng của hai trứng không thụ tinh, trứng yếu, trứng bệnh. loài cá này. Tuy nhiên, trong thí nghiệm này có ghi nhận Ảnh hưởng của hàm lượng Astaxanthin bổ những trường hợp thường xảy ra với cá bố mẹ đẻ lần đầu, sau thời gian ấp đến ngày thứ 7, sung vào thức ăn cá khoang cổ Nemo bố mẹ mặc dù nhận thấy sự phát triển điểm mắt của lên chất lượng trứng và ấu trùng trứng nhưng cá bố mẹ vẫn tiếp tục ăn trứng. Các chỉ tiêu về chất lượng trứng và ấu trùng Hiện tượng này cũng bắt gặp trên nhiều họ cá cá khoang cổ Nemo trong thời gian thí nghiệm như họ cá chép Cyprinodonts, họ cá gai được thể hiện ở bảng 3. Gasterosteids, họ cá thái dương Centrarchids, Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, kích thước họ Hexagrammidae, cá bống biển Cottidae, họ của trứng cá mới đẻ không phụ thuộc vào chế cá rô Cichlids, họ cá thia Pomacentridae, họ cá độ ăn bổ sung hàm lượng Asta khác nhau (p > Tripterygiids, họ cá Blennids và họ cá 0,05) nhưng kích thước ấu trùng cá mới nở thì Belontiids [27]. Một số nghiên cứu đã cho thấy ngược lại (p 0,05) nhưng khác biệt so với hai nghiệm nghiệm thức cho ăn Asta 150 mg/kg thức ăn và thức còn lại. không sai khác so với nghiệm thức 100 mg/kg Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thức ăn (lần lượt là 92,1% và 91,6 %) (p > 0,05) và rằng, kích thước trứng, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống và tỷ khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối lệ dị hình của cá khoang cổ Nemo được cải chứng (79,7%) (p nhiều nhất ở nghiệm thức không bổ sung Asta 0,05). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò (89,9%). Chế độ ăn bổ sung hàm lượng Asta của việc bổ sung Asta vào thức ăn giúp cải 150 mg/kg thức ăn cho thấy tỷ lệ dị hình của ấu thiện khả năng sinh sản của một số đối tượng 168
  7. Effect of dietary astaxanthin on reproductive thủy sản [6, 10, 21, 22, 33]. Ở cá vàng KẾT LUẬN Carassius auratus, chế độ ăn bổ sung 150 mg Sau 13 tháng thử nghiệm ảnh hưởng của Asta/ kg thức ăn (so với 50 và 100 mg) trong Astaxanthin bổ sung vào thức ăn cho cá bố mẹ 150 ngày cũng đã làm tăng đáng kể đến chất khoang cổ Nemo đã cho thấy kích thước của lượng tinh trùng và tỷ lệ thụ tinh của cá [22]. trứng, thời gian tái thành thục, tần suất sinh Pangantihon-Kuhlmann et al., (1998), đã ậnh n sản, sức sinh sản thực tế cá khoang cổ Nemo thấy sự cải thiện sức sinh sản, phát triển buồng không phụ thuộc vào chế độ ăn có bổ sung trứng và đẻ trứng của tôm sú giống Penaeus Astaxanthin nhưng có tác động đến tỷ lệ trứng monodon khi bổ sung Asta (100 mg/ kg) trong hao hụt, tỷ lệ nở, kích thước ấu trùng, tỷ lệ 61 ngày [33]. Bổ sung Asta đã cải thiện tỷ lệ sống và tỷ lệ dị hình của ấu trùng. Ngoài ra, thụ tinh và tỷ lệ sống của cá như cá háo sọc qua phân tích số liệu đã xác định mức tối ưu của Astaxanthin bổ sung vào thức ăn cho cá Pseudocaranx dentex [6], cá hồi vân Nemo bố mẹ là 150 mg/kg thức ăn. Oncorhynchus mykiss [10], cá vược Nhật Bản (Lateolabrax japonicus) [21] cũng đã được Lời cảm ơn: Bài báo có sử dụng một số dữ chứng minh. Ảnh hưởng tích cực này của Asta liệu của dự án “Hoàn thiện quy trình và thử có thể liên quan đến các chức năng chống oxy nghiệm sản xuất giống và nuôi thương mại cá hoá của carotenoids [14, 15], hoạt động tiền khoang cổ Nemo (Amphiprion ocellaris)” vitamin A, bảo vệ khỏi tia UV [12, 13] và Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt chống oxy hóa chống lại các tổn thương gốc tự Nam (VAST.SXTN.03/17–18) do ThS. Hồ do [14]. Sơn Lâm làm chủ nhiệm. Chúng tôi xin chân Ngoài ra, quan sát màu sắc trứng cá khoang thành cảm ơn Viện Hải dương học, Viện Hàn cổ nemo bằng mắt thường mặc dù chỉ mang lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hỗ tính tương đối nhưng cho thấy trứng của cá bố trợ kinh phí và điều kiện vật chất để hoàn mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung Asta có màu thành nghiên cứu này. vàng cam đậm hơn so với trứng của cá bố mẹ trong chế độ ăn không bổ sung Asta. Cá không TÀI LIỆU THAM KHẢO có khả năng tự tổng hợp Asta mà lấy chúng từ [1] Ha Le Thi Loc, 2010. Research on thức ăn và tích trữ trong thịt, da, gan và các cơ hatchery technology and and growth out quan sinh sản. Màu sắc ổ trứng khác nhau giữa culture of Nemo fish (Amphiprion cá bố mẹ cho ăn Asta và không cho ăn Asta ocellaris Cuvier, 1830) for exportation. cũng được ghi nhận ở cá vược Nhật Bản (L. Summary report on scientific and japonicus) [21], cá tráp đỏ Pagrus major hay cá technological results of national level KC. cam Nhật Bản S. quinqueradiata [6]. Nghiên 06.07/06-10.2010: 207 p. (in Vietnamese). [2] Rainuzzo, J. R., Reitan, K. I., and Olsen, cứu trên cá hồi cầu vồng Oncorhynchus mykiss Y., 1997. The significance of lipids at đã cho thấy mối quan hệ thuận giữa sắc tố early stages of marine fish: a review. trứng và thụ tinh cũng như sự sống sót của Aquaculture, 155(1–4), 103–115. trứng cá khi bổ sung carotene trong chế độ ăn cho cá [12]. Các nghiên cứu trên các loài cá hồi 121-X. (Salmo trutta Linn) [34], Oncorhynchus mykiss [3] Bruce, M., Oyen, F., Bell, G., Asturiano, [35] khi tham gia sinh sản đã cho thấy Asta J. F., Farndale, B., Carrillo, M., and được huy động từ các mô cơ, thịt và gan sang Bromage, N., 1999. Development of buồng trứng của cá cái, và màu sắc da của con broodstock diets for the European sea bass đực. Tương tự sự tạo màu trên da và thịt cá hồi, (Dicentrarchus labrax) with special hàm lượng carotenoid trong trứng cũng cho emphasis on the importance of n-3 and n- thấy biểu hiện màu sắc của trứng. Bên cạnh đó, 6 highly unsaturated fatty acid to Hoff (1996) đã cho rằng tỷ lệ nở và tỷ lệ sống reproductive performance. Aquaculture, của ấu trùng cá khoang cổ Nemo có liên quan 177(1–4), 85–97. đến sắc tố trứng cá [19]. S0044-8486(99)00071-X. 169
  8. Nguyen Thi Nguyet Hue et al. [4] Hamre, K. Fernández-Palacios, H., [11] Díaz-Jiménez, L., Hernández-Vergara, Izquierdo, M. Norberg, B. and Hamre, M. P., Pérez-Rostro, C. I., and Ortega- K., 2011. Effects of Broodstock Diet on Clemente, L. A., 2019. The effect of Eggs and Larvae. In: Larval Fish astaxanthin and β-carotene inclusion in Nutrition. GJ Holt (Ed) Wiley-Blackwell, diets for growth, reproduction and UK. pp. 153–182. pigmentation of the peppermint shrimp [5] Izquierdo, M. S., Fernandez-Palacios, H., Lysmata wurdemanni. Latin American and Tacon, A. G. J., 2001. Effect of Journal of Aquatic Research, 47(3), broodstock nutrition on reproductive 559–567. performance of fish. Aquaculture, 197(1– [12] Craik, J. C. A., 1985. Egg quality and egg 4), 25–42. pigment content in salmonid fishes. 8486(01)00581-6. Aquaculture, 47(1), 61–88. [6] Watanabe, T., and Vassallo-Agius, R., 2003. Broodstock nutrition research on 08-0. marine finfish in Japan. Aquaculture, [13] Mikulin, A. E., 2000. Functional role of 227(1–4), 35–61. pigments and pigmentation in fish S0044-8486(03)00494-0. ontogeny. VNIRO, Moscow, 432. [7] Doolan, B. J., Allan, G. L., Booth, M. A., [14] Edge, R., McGarvey, D. J., and Truscott, and Jones, P. L., 2008. Effect of T. G., 1997. The carotenoids as anti- carotenoids and background colour on the oxidants–a review. Journal of skin pigmentation of Australian snapper Photochemistry and Photobiology B: Pagrus auratus (Bloch & Schneider, Biology, 41(3), 189–200. 1801). Aquaculture Research, 39(13), 1423–1433. 092-4. 1365-2109.2008.02012.x. [15] Britton, G., Liaaen-Jensen, S., and [8] Ramamoorthy, K., Bhuvaneswari, S., Pfander, H. (Eds.), 2008. Carotenoids, Sankar, G., and Sakkaravarthi, K., 2010. Vol. 4: Natural functions. Springer Proximate composition and carotenoid Science & Business Media. content of natural carotenoid sources and [16] Yasir, I., and Qin, J. G., 2010. Effect of its colour enhancement on marine dietary carotenoids on skin color and ornamental fish Amphiprion ocellaris pigments of false clownfish, Amphiprion (Cuveir, 1880). World Journal of Fish and ocellaris, Cuvier. Journal of the World Marine Sciences, 2(6), 545–550. Aquaculture Society, 41(3), 308–318. [9] Salze, G., Tocher, D. R., Roy, W. J., and Robertson, D. A., 2005. Egg quality 00373.x determinants in cod (Gadus morhua L.): [17] Lam, H. S., Vy, N. T., and Ngoc, P. T., egg performance and lipids in eggs from 2016. Effect of dietary astaxanthin on farmed and wild broodstock. Aquaculture growth, survival rate and pigmentation of Research, 36(15), 1488–1499. commercial clownfish, Amphiprion ocellaris. Vietnam Journal of Marine 01367.x. Science and Technology, 16(3), 321–327. [10] Ahmadi, M. R., Bazyar, A. A., Safi, S., Ytrestøyl, T., and Bjerkeng, B., 2006. 7322. Effects of dietary astaxanthin [18] Ha Le Thi Loc, Nguyen Kim Bich, supplementation on reproductive Nguyen Thi Thanh Thuy, Nguyen Trung characteristics of rainbow trout Kien, 2012. Protocol of seed production (Oncorhynchus mykiss). Journal of and growth out culture of nemo fish Applied Ichthyology, 22(5), 388–394. (Amphiprion ocellaris Cuvier, 1830) for exportation. Proceedings of the 00770.x. International Conference on “Bien Dong 170
  9. Effect of dietary astaxanthin on reproductive 2012”, Nha Trang, 12–14 September [26] Anil, M. K., Santhosh B., Jasmine. S, 2012. pp. 262–268. Reenamole, S., Unnikrishnan, C. and [19] Hoff, F. H., 1996. Conditioning, spawning Anukumar, A., 2010. Techniques for mass and rearing of fish with emphasis on production of two species of clown fish: marine clownfish. Aquaculture Clown anemonefish Amphiprion ocellaris Consultants, Incorporated. Cuvier, 1830 and Spinecheek [20] Madhu, R., Madhu, K., and Retheesh, T., anemonefish Premnas biaculeatus (Bloch, 2012. Life history pathways in false clown 1790). In: Felix, S. (Ed.), The proceedings Amphiprion ocellaris Cuvier, 1830: A of the National Seminar on technology journey from egg to adult under captive and trade prospects in Ornamental condition. Journal of the Marine aquaculture, Fisheries Research and Biological Association of India, 54(1), Extension Centre, Tamil Nadu Veterinary 77–90. and Animal Sciences University, Chennai, [21] Chou, Y. H., and Chien, Y. H., 2006. pp. 96–102. Effects of astaxanthin and vitamin E [27] Smith, C., and Reay, P., 1991. supplement in Japanese sea bass Cannibalism in teleost fish. Reviews in (Lateolabrax japonicus) broodstock diet Fish Biology and Fisheries, 1(1), 41–64. on their spawning performance and egg quality. Journal of the Fisheries Society of [28] Hoelzer, G. (1992). The ecology and Taiwan, 33(2), 157–169. Doi: evolution of partial-clutch cannibalism by 10.29822/JFST.200606.0007. paternal Cortez damselfish. Oikos, 65(1), [22] Tizkar, B., Soudagar, M., Bahmani, M., 113–120. Doi: 10.2307/3544893. Hosseini, S. A., and Chamani, M., 2013. [29] Kraak, S. B., 1996. Female preference and The Effects of Dietary Supplementation filial cannibalism in Aidablennius sphynx of Astaxanthin and Β-caroten on the (Teleostei, Blenniidae); a combined field Reproductive Performance and Egg and laboratory study. Behavioural Quality of Female Goldfish (Carassius Processes, 36(1), 85–97. auratus). Caspian J. Env. Sci., 11(2), 10.1016/0376-6357(95)000 19-4. 217–231. [30] Kvarnemo, C., Svensson, O. L. A., and [23] Hansen, Ø. J., Puvanendran, V., and Forsgren, E., 1998. Parental behaviour in Bangera, R., 2016. Broodstock diet with relation to food availability in the water and astaxanthin improve condition common goby. Animal Behaviour, 56(5), and egg output of brood fish and larval 1285–1290. survival in Atlantic cod, Gadus morhua L. 1998.0899. Aquaculture Research, 47(3), 819–829. [31] Lindström, K., and Sargent, R. C., 1997. Food access, brood size and filial [24] Ignatius, B., Rathore, G., Jagadis, I., cannibalism in the fantail darter, Kandasamy, D., & Victor, A. C. C. Etheostoma flabellare. Behavioral (2001). Spawning and larval rearing Ecology and Sociobiology, 40(2), 107– technique for tropical clown fish 110. Amphiprion sebae under captive 0322. condition. Journal of Agriculture in [32] Belles-Isles, J. C., and FitzGerald, G. J., Tropics, 16(3), 241-249. 1991. Filial cannibalism in sticklebacks: a [25] Madhu, K., Madhu, R., Gopakumar, G., reproductive management strategy?. and Sasidharan, C. S., 2006. Breeding, Ethology Ecology & Evolution, 3(1), 49– larval rearing and seed production of 62. maroon clown Premnas biaculeatus under 1991.9525388. captive conditions. Marine Fisheries [33] Pangantihon-Kühlmann, M. P., Information Service, Technical and Millamena, O., and Chern, Y., 1998. Extension Series, 190, 1–5. Effect of dietary astaxanthin and vitamin 171
  10. Nguyen Thi Nguyet Hue et al. A on the reproductive performance of Journal of experimental Biology, 26(3), Penaeus monodon broodstock. Aquatic 295–303. Living Resources, 11(6), 403–409. [35] Bjerkeng, B., Storebakken, T., and Liaaen-Jensen, S., 1992. Pigmentation of 006-0. rainbow trout from start feeding to sexual [34] Steven, D. M., 1949. Studies on animal maturation. Aquaculture, 108(3-4), 333– carotenoids: II. Carotenoids in the 346. reproductive cycle of the brown trout. 8486(92)90117-4. 172