Evaluate the Treatment Effect of Paediatric Supracondylar Humerus Closed Fractures by Stretching and Arm Cast Brace

pdf 8 trang Gia Huy 21/05/2022 2000
Bạn đang xem tài liệu "Evaluate the Treatment Effect of Paediatric Supracondylar Humerus Closed Fractures by Stretching and Arm Cast Brace", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfevaluate_the_treatment_effect_of_paediatric_supracondylar_hu.pdf

Nội dung text: Evaluate the Treatment Effect of Paediatric Supracondylar Humerus Closed Fractures by Stretching and Arm Cast Brace

  1. Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 17-24 Research Paper Evaluate the Treatment Effect of Paediatric Supracondylar Humerus Closed Fractures by Stretching and Arm Cast Brace Hoang Hai Duc*, Phung Cong Sang, Nguyen Vu Hoang, Nguyen Thu Ha, Nguyen Thu Huong, Nguyen Thi Ha Vietnam National Children’s Hospital, No 18/879 La Thanh, Dong Da, Hanoi, Vietnam Received 05 January 2021 Revised 10 February 2021, Accepted 17 February 2021 Abstract Bachground/Purpose: We studied to improve the technique of placing the arm cast brace to treat paediatric supracondylar humerus fractures to reduce the disadvantages of the arm cast. This study is to review the clinical and X-ray characteristics of paediatric supracondylar humerus fractures. Evaluate the treatment effect of closed fracture on degree II and III by stretching and arm cast brace. Methods: Retrospective descriptive study was carried out from 1/2016 to 12/2017 at the Pediatric Orthopedic Department of the Vietnam National Children’s Hospital on the number of children diagnosed paediatric supracondylar humerus fractures of degree II, III. Results: Mainly seen at the age of under 6 years old, male is higher than female, left hand has a higher rate. 22 children with pain and swelling, no blisters, 1 child with numbness at the time of examination, with grade II fractured in 10 children (33.33%), grade III in 20 children (66.67%). After a week, there were 4 children in pain, 3 children had swelling, and 1 child blisters. After 4 weeks of 100% re-examination, the results of a good bone healing on X-ray, the cast brace was removed and the rehabilitation was instructed. Judging results after 6 months, 12 months and 24 months, good was 71.67%, fair was 20%, average was 6.67% and bad was 1.67% according to Flynn's standard. Conclusions: The arm cast brace applied to paediatric supracondylar humerus closed fractures improves the treatment quality by the feature of the lightweight brace, which holds the limb during immobility, with the elasticity of the elastic band ensures a close grip on the cast, which reduces the pressure on the front of the elbow. Keywords: Paediatric supracondylar humerus closed fractures. * ___ * Corresponding author. E-mail address: hghaiduc@gmail.com 17
  2. H.H. Duc et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 17-24 Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy kín trên lỗi cầu xương cánh tay bằng kéo nắn đặt nẹp cánh cẳng tay ở trẻ em Hoàng Hải Đức*, Phùng Công Sáng, Nguyễn Vũ Hoàng, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thu Hường, Nguyễn Thị Hà Bệnh viện Nhi Trung ương, Số 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 05 tháng 1 năm 2021 Chỉnh sửa ngày 10 tháng 2 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 17 tháng 2 năm 2021 Tóm tắt Mở đầu: Từ thực tiễn lâm sàng, chúng tôi nghiên cứu cải tiến kỹ thuật đặt nẹp bột cánh cẳng bàn tay điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em nhằm hạn chế những nhược điểm của bó bột cánh cẳng bàn tay. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và X-Quang của trẻ bệnh gãy trên lồi cầu xương cánh tay. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín trên lồi cầu xương cánh tay độ II, III bằng phương pháp kéo nắn đặt nẹp bột cánh cẳng bàn tay. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả từ 1/2016 đến 12/2017 tại khoa Chỉnh hình nhi Bệnh viện Nhi Trung ương trên số trẻ bệnh được chẩn đoán gãy kín trên lồi cầu xương cánh tay di lệch độ II, III được điều trị bằng kéo nắn nẹp bột cánh cẳng bàn tay tại khoa chỉnh hình nhi Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Chủ yếu là gặp ở lứa tuổi dưới 6 tuổi, nam nhiều hơn nữ, tay trái gặp tỷ lệ cao hơn. 22 trẻ đau và sưng nề, không có trẻ nào bị phỏng nước, có 1 trẻ tê bì lúc vào viện khám, gãy độ II có 10 trẻ (33,33%), độ III có 20 trẻ (66,67%). Sau 1 tuần còn 4 trẻ đau, 3 trẻ sưng nề, 1 trẻ phỏng nước. Sau 4 tuần 100% khám lại, kết quả chụp Xquang cal xương ổ gãy tốt, được tháo nẹp bột và hướng dẫn tập phục hồi chức năng. Đánh giá kết quả sau 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng theo tiêu chuẩn Flynn tỉ lệ tốt 71,67%, khá 20%, trung bình 6,67% và xấu 1,67%. Kết luận: Nẹp bột cánh cẳng bàn tay áp dụng cho gãy kín trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ bước đầu đã cải thiện được chất lượng điều trị bởi tính năng của nẹp nhẹ, ôm sát chi thể trong suốt thời gian bất động, với sự bổ sung của băng thun có tính đàn hồi tốt đảm bảo việc ôm sát của nẹp bột vào tay, làm cho mặt trước khuỷu giảm bị tỳ đè chèn ép. Từ khóa: Gãy kín trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em. khuỷu ở trẻ em. Độ tuổi hay gặp nhất là 1. Đặt vấn đề* khoảng từ 5 đến 6 tuổi, chiếm khoảng 3% các gãy xương [1] và chiếm khoảng 60% Gãy trên lồi cầu xương cánh tay là tổn các gãy xương vùng khuỷu [2],[3]. Điều trị thương hay gặp nhất trong gãy xương vùng gãy trên lồi cầu xương cánh tay bảo tồn hay ___ phẫu thuật tùy vào mức độ di lệch, tổn * Tác giả liên hệ. thương kèm theo. Điều trị bảo tồn gãy kín E-mail address: hghaiduc@gmail.com trên lồi cầu xương cánh tay kinh điển là phương pháp nắn chỉnh bó bột cánh cẳng 18
  3. H.H. Duc et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 17-24 bàn tay, để bột 4 tuần đủ thời gian liền 2. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín xương. Bó bột tròn kín hoặc rạch rọc dễ bị trên lồi cầu xương cánh tay độ II, III bằng di lệch thứ phát, nguyên nhân do bột nặng, phương pháp kéo nắn đặt nẹp bột cánh khi tay giảm sưng nề ổ gãy không còn được cẳng bàn tay. cố định vững Từ thực tiễn trên, chúng tôi nghiên cứu 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu cải tiến kỹ thuật đặt nẹp bột cánh cẳng bàn 2.1. Đối tượng nghiên cứu tay điều trị GTLCXCT nhằm hạn chế Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ những nhược điểm của bó bột. Qua 30 ca 1/2016 đến 12/2017 tại khoa chỉnh hình nhi nghiên cứu thực hiện tại Khoa Chỉnh hình bệnh viện Nhi trung ương với 30 trẻ bệnh. nhi, Bệnh viện Nhi Trung ương trong 2 năm 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn trẻ bệnh 2016 và 2017 với đề tài: “ Đánh giá kết quả - Trẻ dưới 16 tuổi, đến sớm trước 24h, được điều trị bảo tồn gãy kín trên lồi cầu xương chẩn đoán gãy kín trên lồi cầu cánh tay độ cánh tay bằng kéo nắn đặt nẹp bột cánh II, III Theo phân loại của Gartland, không cẳng bàn tay ở trẻ em” có biến chứng mạch máu thần kinh đã được Mục tiêu: điều trị bằng kéo nắn nẹp bột cánh cẳng bàn 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và X- tay Quang của trẻ bệnh gãy trên lồi cầu xương cánh tay III IV Phân loại gãy trên lồi cầu xương cánh tay theo Gartland [3] 2.1.2. Trẻ bệnh không nằm trong diện nghiên cứu 3. Kết quả Trẻ bệnh không có địa chỉ liên lạc cụ Với 30 ca đến khám, điều trị theo phương thể, không có khả năng theo dõi tái khám pháp này và tái khám, kết quả chúng tôi thu theo lịch hẹn tại khoa Chỉnh hình nhi - thập được như sau. Bệnh viện Nhi Trung ương Gãy trên lồi cầu xương cánh tay trên nền 3.1. Lâm sàng và Xquang xương bệnh lý, tổn thương mạch máu và 3.1.1. Về tuổi, giới thần kinh kèm theo, đã nắn chỉnh ổ gãy ở cơ sở khác. - Lứa tuổi dưới 6 tuổi có 20 trẻ, nhỏ nhất là 13 tháng và lứa tuổi trên 6 là 10 trẻ, lớn 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhất là 10 tuổi Nghiên cứu hồi cứu mô tả với cỡ mẫu thuận - Nam và nữ tỉ lệ gặp 16 nam 14 nữ.Chủ tiện. yếu là gặp ở lứa tuổi dưới 6 tuổi , nam 2.2.1 Phương pháp theo dõi nhiều hơn nữ. Bệnh nhân sẽ được hẹn tái khám để đo 3.1.2. Về độ gãy, tay gãy đạc các chỉ số trên tại các thời điểm: sau bó 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng, > 24 tháng. - Gãy độ II có 10 ca chiếm tỷ lệ 33,33%, độ 3 có 20 ca chiếm tỷ lệ 66,67%. 19
  4. H.H. Duc et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 17-24 - Tay trái gặp 18 ca chiếm tỷ lệ 60% cao Phục hồi giải phẫu: đánh giá trên lâm hơn tay phải gặp 12 ca chiếm tỷ lệ 40%. sàng và X quang: Góc mang lâm sàng, góc 3.1.3. Về thời gian đến viện, sơ cứu ban đầu mang Xquang (góc cánh tay-khuỷu-cổ tay), góc thân hành xương - 100% đến viện trong 24 giờ đầu, trong đó Đánh giá phục hồi chức năng [4] có 10 ca được sơ cứu đặt nẹp bất động, 2 ca Chức năng, thẩm mỹ vùng khuỷu và kết uống thuốc giảm đau, 13 BN được chụp quả cuối cùng của mỗi bệnh nhân được tính xquang. theo tiêu chuẩn của Flynn (1974). Yếu tố 3.1.4. Về tình trạng lúc đến viện chức năng và thẩm mỹ đánh giá riêng. Kết quả chung của thẩm mỹ và chức năng được - 22 BN đau và sưng nề, không có BN nào tính dựa trên yếu tố có kết quả đánh giá bị phỏng nước, có 1 BN tê bì. thấp hơn. 3.2 Kết quả điều trị Bảng 1. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Flynn biến đổi. [5], [6] Thay đổi góc mang lâm Mất biên độ vận động gấp duỗi Kết quả Mức độ sàng (thẩm mỹ) khuỷu (chức năng) Tốt 00 - 50 00 - 50 Khá 60- 10° 60 - 100 Trung bình 110- 15° 110 - 150 Không đạt Xấu > 15° > 150 Với phương pháp đánh giá phục hồi hồi về giải phẫu và chức năng trên chúng tôi thu được kết quả sau 3.2.1. Về tình trạng khám lại 1 tuần Lâm sàng Đau Sưng nề Phỏng nước TT mạch Tt thần kinh máu Số lượng 4 3 1 0 0 Tỷ lệ% 13% 10% 3% 0% 0% - Sau 1 tuần còn 4 BN đau, 3 BN sưng - Sau 4 tuần 100% khám lại, kết quả nề, 1 BN phỏng nước và không BN nào tê chụp Xquang cal xương ổ gãy tốt, được bì. tháo nẹp bột, bột và hướng dẫn tập phục hồi - Chụp X-quang khuỷu bên tổn thương chức năng. 25 trẻ không di lệch thêm, 5 trẻ di lệch bị di 3.2.3. Về tình trạng khám lại sau 6, 12, lệch thứ phát. Trong 25 trẻ không di lệch 18, 24 tháng thêm chúng tôi thay nẹp bột cho 22 trẻ do Các trẻ được gọi khám lại đánh giá lâm nẹp bột tiếp xúc chi thể không tốt. Có 3 BN sàng và xquang nẹp tiếp 3 tuần do nẹp bột còn tác dụng cố - Có 1 trẻ khám lại sau 6 tháng, 4 BN định. Trong 5 trẻ còn lại di lệch được tháo khám lại sau 12 tháng, 9 BN khám lại sau nẹp, nắn chỉnh lại và chụp xquang kiểm tra 18 tháng và 16 BN khám lại sau 24 tháng. lại kết quả đạt, tiếp tục nẹp bột. - Trong 30 BN chúng tôi đánh giá thấy o 3.2.2. Về tình trạng khám lại sau 4 tuần 12 BN vẹo trong, trong đó 8 BN từ 6 - 10 , 20
  5. H.H. Duc et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 17-24 3 BN từ 11 - 15o, 1 BN vẹo hơn 15o. Không - Theo tiêu chuẩn Flynn tỉ lệ tốt 71,67%, BN nào vẹo ngoài. khá 20%, trung bình 6,67% và xấu 1,67%. Theo tiêu chuẩn Flynn 30 25 20 15 10 5 0 Tốt Khá Trung bình Xấu Thay đổi góc mang lâm sàng Biên độ vận động gấp duỗi 4. Bàn luận và sấp cẳng tay để giảm nguy cơ di lệch thứ 4.1. Lâm sàng và Xquang phát Chủ yếu là gặp ở lứa tuổi dưới 6 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Gãy độ II 33,33%, độ III - Luồn tất lót vào chi thể tổn thương 66,67%. Như vậy, tỷ lệ trẻ nam cao hơn trẻ nữ. Kết quả nghiên cứu này tương tự Sầm Văn Hải (66,9/33,1%) [7], Ngô Hữu Tẫn (70,7%/29,2%) [8], Phan Quang Trí (63%/37%) [9] Egemen Turhan và cộng sự [10] nam chiếm 49/68(72%), nữ chiếm 19/69 (28%). Khi trẻ đến khám có 22 trẻ đau và sưng - Đặt nẹp bột từ nếp gấp thấp nhất của lòng nề, không có trẻ nào bị phỏng nước, có 1 bàn tay (khớp liên bàn ngón tay) tới mỏm BN tê bì. Đặc điểm lâm sàng của gãy trên cùng vai bên tổn thương với lớp bông mỡ lồi cầu xương cánh tay là sưng nề rất nhanh quay vào mặt trong và vuốt bột sao cho ôm làm cho việc thăm khám lâm sàng khó sát chi thể. khăn, trục của khuỷu tay biến dạng. Triệu chứng hay gặp nhất lần lượt là đau (với trẻ nhỏ thường hay biểu hiện bằng quấy khóc và bất lực vận động khớp khuỷu) (100,0%), giảm và mất cơ năng (83,4%), lệch trục (80,0%) và sưng nề bầm tím (77,7%) [11] 4.2. Kết quả điều trị - Tiếp tục dải bột tăng cường cho vùng Kĩ thuật điều trị: khuỷu - Gây tê vùng gãy và kéo nắn chỉnh ổ gãy - Quấn băng thun ngoài nẹp bột từ ngọn chi hết di lệch sang bên, di lệch chồng, di lệch đến mỏm cùng vai xoay tùy thể gãy và độ gãy, khuỷu tay của bệnh nhi được để ở tư thế gấp từ 900 - 1100 21
  6. H.H. Duc et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 17-24 - Dán băng dính tăng cường tại 5 vị trí: Một vòng quanh đầu trên nẹp bột, một vòng quanh 1/3 trên cánh tay, một vòng băng số 8 quanh khuỷu, một vòng quanh cổ tay, một vòng quanh đầu dưới nẹp bột. Với kĩ thuật điều trị như trên chúng tôi so sánh ưu, nhược điểm của nẹp bột cánh cẳng bàn tay so với bó bột cánh cẳng tay tròn kín và rạch rọc trong tuần đầu tiên. NẸP BỘT BÓ BỘT 1. Dễ thao tác, rút ngắn được thời gian làm 1. Thao tác khó hơn, thời gian làm thủ thuật thủ thuật, giảm chi phí điều trị. dài hơn, khi rạch dọc có nguy cơ gây tổn thương chi thể bệnh nhi và KTV. 2. Cố định vững chắc được ổ gãy: 2. Cố định không vững chắc ổ gãy: - Nẹp ôm sát chi thể, không lỏng nẹp ở 1/3 - Bột nặng, không ôm sát chi thể, dễ bị tụt trên cánh tay và khuỷu tay khi ổ gãy đỡ bột, lỏng bột ở 1/3 trên cánh tay và khuỷu sưng nề. tay khi ổ gãy đỡ sưng nề. - Khuỷu tay gấp từ 90 - 1100 và sấp tối đa, - Khuỷu không gấp và sấp được tối đa, hay tránh di lệch thứ phát (băng thun đàn hồi, gặp di lệch thứ phát (sau bó bột 72 giờ). băng dính cố định, băng số 8). 3. Nẹp bột hạn chế các biến chứng: 3. Bột rạch rọc hay gặp các biến chứng: - Ít gặp phỏng nước do rối loạn dinh dưỡng. - Hay gặp phỏng nước do rối loạn dinh - Hạn chế chèn ép bột, chèn ép mạch máu, dưỡng. thần kinh, Hội chứng Volkmann. - Hay gặp chèn ép bột, chèn ép mạch máu, thần kinh, Hội chứng Volkmann. Theo tiêu chuẩn Flynn tỉ lệ tốt 71,67%, theo Sầm Văn Hải (kết quả điều trị bảo tồn khá 20%, trung bình 6,67% và xấu 1,67%, gãy trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em tại 22
  7. H.H. Duc et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 17-24 Bệnh viện Việt Đức) [7], kết quả rất tốt là References 64,0%, kết quả tốt là 33,1%, kết quả trung bình là 2,3% và kết quả kém là 0,6%. [1] Joshua MA, Herman MJ. Management of supracondylar humerus fractures in children: So với kết quả của của các phương pháp current concepts. J Am Acad Orthop Surg điều trị khác như của Srivastava S [12] thì 2012;2(20):69-77. -20-02-069. [2] Cheng JC, Lam TP, Maffulli N. Epidemiological tốt là 81%, khá là 17%. Kết quả này cũng features of supracondylar fractures of the humerus gần tương đương với phương pháp mổ nắn in Chinese children. J Pediatr Orthop B chỉnh kín, ghăm đinh dưới màn tăng sáng 2001;10(1):63-77. [3] Skaggs, Flynn, J. C. (2010) Supracondylar của Phan Quang Trí [9] là kết quả tốt Fracture of the Distal Humerus. In J. H. Beaty, J. 74,5%, khá 18,6%, bình thường 5,9%, và R. Kasser (Eds.), Rockwood and Wilkins xấu 1,2%. Theo Egemen Turhan và cộng sự Fractures in Children (7th ed., pp.), vol. 7th, [10] thì tỷ lệ 74,9% là kết quả tốt trong Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, nhóm ghăm kim kín dưới màn tăng sáng, 2010: p-487-532. [4] Vito P, Maria R, Gianluca T et al. Surgical 75% tốt trong nhóm mổ mở kết hợp xương. Treatment of Displaced Supracondylar Pediatric Humerus Fractures: Comparison of Two Pinning 5.Kết luận Techniques. J. Funct. Morphol. Kinesiol Qua 30 BN nghiên cứu cho thấy hiệu 2016;1(1):39–47. 0039. quả của nẹp bột mang lại [5] Juan PM, Juan RM, Eva Maria AE. Does open Triệu chứng lâm sàng và X-quang là reduction and pinning affect outcome in severely tương xứng, điển hình theo phân loại gãy. displaced supracondylar humeral fractures in Kết quả điều trị theo tiêu chuẩn Flynn tỉ children? A systematic review. Strat Traum Limb Recon 2020;5(2):57-64. lệ tốt 71,67%, khá 20%, trung bình 6,67% 1751-010-0091-y. và xấu 1,67% là tương đương với các [6] Sachin, Mohammad A. Management of nghiên cứu khác. supracondylar fractures of the humerus in Nẹp bột cánh cẳng bàn tay áp dụng cho children: Conservative versus operative. Int J gãy kín trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ Orthop Sci 2017;3(1):14-20, 2017. bước đầu đã cải thiện được chất lượng điều [7] Hai SV. Results of conservative treatment for trị bởi tính năng của nẹp nhẹ, ôm sát chi thể fracture on the convex of a child's arm at Viet trong suốt thời gian bất động. Duc Hospital. Specialist level II's thesis. Hanoi Với sự bổ sung của băng thun có tính Medical University 2016. (in Vietnamese). [8] Tan NH. Treatment of fracture on arm convex in đàn hồi tốt đảm bảo việc ôm sát của nẹp bột children with cast-cast method at Ha Tay vào tay, làm cho mặt trước khuỷu không bị Provincal Hospital. Specialist level II's thesis tỳ đè chèn ép nên gấp, sấp khuỷu được tối 1995. (in Vietnamese). đa hạn chế được di lệch thứ phát mà vẫn [9] Tri PQ. Research on treatment of extensor-arm tránh được phỏng rộp do chèn ép. convex fractures in children with tightening and piercing needles through the skin under Ngoài ra băng dính tăng cường bởi 5 vị brightening curtains. PhD thesis, University of trí giúp nẹp bột giữ chắc từng đoạn, tránh Medicine and Pharmacy in Ho Chi Minh City tụt bột và xô các vòng băng thun. 2015. (in Vietnamese). Hạn chế của nghiên cứu: nghiên cứu hồi [10] Egemen T, Cemalenttin A, Ahmet E et al. Sagittal plane analysis of the open and closed methods in cứu, đơn trung tâm, không có nhóm children with displaced supracondylar fractures of chứng. the humerus. Arch Orthop Trauma Surg 2008;128(7):739–744. 0402-007-0523-4 23
  8. H.H. Duc et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 17-24 [11] Phuc ND. Surgical Pathology, Fracture on the of the humerus in children. Med J Malaysia convex arm bone, vol. 2, Medical Publishing 2000;55:44-52. House, Hanoi 2002: p-29-33. (in Vietnamese). [12] Srivastava S. The results of open reduction and pin fixation in displaced supracondylar fractures 24