Giải pháp giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của người Khmer Nam Bộ trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của người Khmer Nam Bộ trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giai_phap_giu_gin_va_phat_huy_ban_sac_van_hoa_cua_nguoi_khme.pdf
Nội dung text: Giải pháp giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của người Khmer Nam Bộ trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
- Diễn đàn trao đổi 63 GIẢI PHÁP GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HĨA CỦA NGƯỜI KHMER NAM BỘ TRONG BỐI CẢNH TỒN CẦU HĨA HIỆN NAY Solutions to the preservation and promotion of Southern Khmer cultural identity in the globalization context Nguyễn Tiến Dũng1 Tĩm tắt Trong bối cảnh tồn cầu hĩa, hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, lợi ích từ đĩ mang lại đã phát triển và làm thay đổi tồn bộ bộ mặt xã hội của thế giới. Văn hĩa Khmer Nam Bộ, trong đĩ cĩ Phật giáo Nam tơng cũng đã chịu những ảnh hưởng khơng nhỏ từ quá trình hội nhập này. Qua bài viết này, chúng tơi nêu lên những quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hĩa của người Khmer Nam Bộ trong bối cảnh tồn cầu hĩa hiện nay. Từ khĩa: tồn cầu hĩa, Phật giáo Nam tơng, Khmer Nam Bộ, bản sắc văn hĩa. Abstract Benefits which are brought about from the trend of globalization and integration have changed the world in many aspects of society. In the integration process, Theravada Buddhism, one of the typical characteristics of Khmer people feature, is more or less affected by this trend. Thus, this paper aims at identifying points of view and proposing solutions in order to preserve and promote Southern Khmer cultural characters in the context of globalization. Key words: globalization, Theravada Buddhism, Southern Khmer, cultural character. 1. Những vấn đề đặt ra trong việc giữ gìn và Đồng bào Khmer với một cơ cấu kinh tế nặng phát huy bản sắc văn hĩa của người Khmer về sản xuất nơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp 1 Nam Bộ hiện nay vừa cĩ tính bảo thủ trì trệ đang địi hỏi phải thay Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, mỗi bước phát đổi vươn lên sản xuất hiện đại. Nhìn chung, đời triển của nền kinh tế, của đời sống xã hội đều kéo sống của số đơng đồng bào Khmer vẫn cịn nhiều theo nhiều sự thay đổi trên bề mặt lẫn căn gốc văn khĩ khăn; hộ nghèo, hộ khĩ khăn về nhà ở, về đất hĩa. Đồng bào Khmer Nam Bộ cĩ nền văn hĩa sản xuất, về việc làm ổn định cịn chiếm tỷ lệ cao; truyền thống mang màu sắc bản địa và tơn giáo. chỉ số phát triển giáo dục và phát triển kinh tế các Trong suốt quá trình phát triển, nền văn hĩa Khmer tỉnh cĩ đơng đồng bào Khmer sinh sống thấp hơn đã giao hịa, gắn kết với các nền văn hĩa khác, gĩp so với chỉ số trung bình của tồn vùng Tây Nam phần hình thành nền văn hĩa Việt Nam phong phú, Bộ2. Hệ thống chính trị trong vùng đồng bào dân đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc. Những giá trị tộc cịn nhiều vấn đề bất cập; cơng tác quy hoạch văn hĩa của người Khmer ở Nam Bộ được thể hiện đào tạo cán bộ chưa được quan tâm đúng mức, đội trên nhiều phương diện, cả vật chất lẫn tinh thần. ngũ cán bộ người dân tộc Khmer cịn hạn chế về số Và trong bối cảnh tồn cầu hĩa, văn hĩa Khmer đã lượng và chất lượng. Cán bộ khoa học, cán bộ làm cĩ những thay đổi nhất định bởi những mối liên cơng tác văn hố, văn nghệ sĩ, phĩng viên, vẫn kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, cịn thiếu. Cơng tác tuyên truyền vận động quần các tổ chức hay các cá nhân ở nhiều gĩc độ. Chính chúng đạt hiệu quả chưa cao. Nội dung, hình thức, quá trình tồn cầu hố giúp người Khmer hiểu hơn phương pháp tuyên truyền, phản tuyên truyền cịn và tiếp cận dễ dàng hơn với các nền văn hố, văn lúng túng, thụ động đặc biệt là trong những vấn đề minh khác nhau nhưng đồng thời cũng đối mặt với nhạy cảm, những thách thức khơng nhỏ từ việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hĩa của dân tộc mình. 2 Đinh, Lê Thư (cb). 2005. Vấn đề giáo dục vùng đồng bào Khmer 1 Thạc sĩ, Phĩ Hiệu trưởng trường Đại học Trà Vinh ĐBSCL. NXB Đại học Quốc gia, tr.39 Số 14, tháng 6/2014 63
- 64 Diễn đàn trao đổi Những bất cập trên trong điều kiện tồn cầu cho sự phát triển văn hĩa cho chính dân tộc mình. hĩa lại trở nên khĩ khăn hơn đối với cộng đồng Thứ hai, giữ gìn bản sắc gắn liền với hội nhập người dân Khmer Nam Bộ. Điều này được thể hiện và phát triển. Những bản sắc văn hĩa truyền thống qua các phương diện văn hĩa tiêu biểu như: của người Khmer nếu khơng thể phát huy thì đưa Trên phương diện tơn giáo (Phật giáo Nam vào danh sách bảo tồn. Đồng thời, chúng ta cĩ tơng), sự giảm thiểu về số lượng sư sãi đã ảnh thể tiếp nhận cách làm “xây dựng làng văn hĩa hưởng đến việc thực hành tơn giáo (năm 1970 tồn điển hình, truyền thống của các dân tộc như ở Hàn Nam Bộ 402 ngơi chùa với 11.979 tu sĩ; năm 1999- Quốc hoặc ở quốc gia Campuchia kề cận. 2000 cĩ 447 ngơi chùa và khoảng 100.000 tu sĩ)3; Vào ngày 23 tháng 11 năm 2013, ngơi chùa sự trùng tu, tơn tạo chùa chiền trong thời gian qua Khmer tại làng Văn hĩa – Du lịch các dân tộc thiểu khơng theo quy hoạch đã ảnh hưởng nghiêm trọng số Việt Nam tại Đồng Mơ, Sơn Tây, Hà Nội đã đến lối kiến trúc truyền thống đặc thù của nơng được khánh thành. Đây là một tín hiệu đáng mừng thơn vùng đồng bào Khmer sinh sống4; đĩ là sự lợi cho bà con Khmer nĩi chung, Khmer Nam Bộ nĩi dụng tơn giáo của các thế lực thù địch để chống riêng vì đã cĩ một biểu tượng văn hĩa của họ trong phá cách mạng, những luận điệu xuyên tạc về lịch khu đất “Thánh” mà khoảng thời gian tồn tại sẽ sử vùng đất Nam Bộ trong thời gian qua đã diễn khơng bao giờ ngắn ngủi. Song đĩ vẫn là chưa đủ, ra hết sức phức tạp đã tác động khơng nhỏ đến để bảo tồn nền văn hĩa các dân tộc Việt Nam nhất khối đại đồn kết dân tộc Kinh – Hoa – Khmer trên thiết phải xây dựng làng văn hĩa tiêu biểu. Văn vùng đất này. hĩa chỉ cĩ thể sống, tồn tại và biểu hiện bền vững Ngồi ra, trong một chừng mực nào đĩ, quá trong mơi trường thuộc về chính nĩ. Làng văn trình tồn cầu hĩa sẽ làm suy giảm tính bảo lưu các hĩa Khmer phải được sự tài trợ từ Chính sách của giá trị truyền thống. Vì thế, một số phương diện về Đảng, Nhà nước. Bước đầu mọi thứ phải đảm bảo phong tục, tập quán, lễ hội của người Khmer cũng sao cho người dân sống trong làng văn hĩa cĩ được đang cĩ nhiều biến đổi, những yếu tố đặc thù dần cuộc sống ấm no trên hai phương diện vật chất và dà bị mai một. Đây là một trong những xu hướng tinh thần. Khi được đáp ứng được những nhu cầu diễn ra ngày một phổ biến, cĩ tác động tiêu cực cơ bản, nhân dân mới yên tâm sống, làm việc, cống đến sự đa dạng và đặc thù của bản sắc văn hĩa của hiến để đạt được những mục tiêu đề ra. Sau khi người Khmer Nam Bộ. đảm bảo các điều kiện cơ bản, ổn định cuộc sống, hướng dẫn đồng bào sản xuất, kinh doanh và làm 2. Một số quan điểm giữ gìn và phát huy bản du lịch nhằm mang lại ngoại tệ, Nhà nước sẽ rút sắc văn hĩa của người Khmer Nam Bộ dần kinh phí tài trợ, tiến hành giao khốn kinh phí Trên cơ sở thực tế khách quan, qua quá trình để làng văn hĩa tự túc hoạt động, xây dựng và phát nghiên cứu, chúng tơi đưa ra một vài quan điểm triển kinh tế. về gìn giữ và phát huy bản sắc văn hĩa của người Thứ ba, kết hợp nhân tố kinh tế trong văn hĩa, Khmer Nam Bộ như sau: văn hĩa trong kinh tế, an ninh quốc phịng, thực Thứ nhất, trước bối cảnh tồn cầu hĩa, xu thế hiện chính sách văn hĩa và chính sách dân tộc cĩ thơng tin và ít nhiều khơng đồng thuận với lối sống hiệu quả. Trên cơ sở đĩ, Nhà nước cần xây dựng văn hĩa như hiện nay, cần sớm xây dựng bộ khung một chính sách văn hĩa đặc thù cho cộng đồng chung về bản sắc văn hĩa của người Khmer để làm Khmer Nam Bộ để duy trì những yếu tố then chốt cơ sở cho các Chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn trong việc xây dựng và thiết kế mơ hình bảo tồn đề dân tộc nhằm phổ biến những kiến thức cơ bản về và phát huy các giá trị văn hĩa của người Khmer văn hĩa để dân tộc Khmer hiểu, biết và định hướng Nam Bộ; gắn bảo tồn với nghiên cứu khai thác; 3 Phạm, Thị Phương Hạnh (cb). 2012. Văn hĩa Khmer Nam Bộ nét tiếp nhận những quan niệm tiên tiến, những cách đẹp trong bản sắc văn hĩa Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia, tr. 94 làm sáng tạo, phù hợp. 4 Phạm, Thị Phương Hạnh (cb). 2012. Sđd, tr.99 Số 14, tháng 6/2014 64
- Diễn đàn trao đổi 65 Vùng Tây Nam Bộ là một vùng cĩ ý nghĩa nghèo trong đồng bào Khmer, từng bước thu hẹp chiến lược về nhiều mặt. Do vậy, đảm bảo an khoảng cách chênh lệch giàu, nghèo giữa đồng ninh vùng Tây Nam Bộ phải đảm bảo tính tồn bào Khmer với đồng bào các dân tộc anh em trong diện trong chiến lược an ninh quốc gia. Hết sức cộng đồng dân tộc Việt Nam. coi trọng cơng tác nắm tình hình, tìm hiểu tâm tư Tăng cường chuyển giao khoa học cơng nghệ, nguyện vọng của đồng bào và sư sãi. Chủ động đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa nền nơng nghiệp vùng phát hiện, ngăn chặn từ sớm những âm mưu, thủ đồng bào dân tộc Khmer Nam Bộ nhằm cơ cấu lại đoạn hoạt động của các thế lực thù địch và các tổ nền kinh tế; xây dựng các mơ hình kinh tế cĩ hiệu chức phản động “Khmer Campuchia Krơm”. Bên quả, chất lượng làm mồi nhử trực quan cho đồng cạnh đĩ, cần phối hợp chặt chẽ với Campuchia đấu bào học hỏi và thực hành. Thành lập các trung tâm tranh ngăn chặn, khơng để các tổ chức phản động nghiên cứu về đất, giống cây trồng ở vùng đồng đứng chân trên đất Campuchia hoạt động chống bào Khmer Nam Bộ để quá trình sản xuất đạt hiệu phá Việt Nam. quả, gĩp phần cải thiện bộ mặt nơng thơn vùng 3. Đề xuất giải pháp giữ gìn và phát huy bản đồng bào Khmer. sắc văn hĩa của người Khmer Nam Bộ hiện nay Đào tạo nguồn nhân lực làm kinh tế là người 3.1. Nhĩm giải pháp về chính sách kinh tế Khmer, thu hút đầu tư vào vùng đồng bào Khmer Đẩy mạnh phát triển sản xuất, chăm lo đời sống để tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho đồng bào, đồng vật chất, văn hố tinh thần cho bà con dân tộc thời hạn chế việc di cư tìm việc làm ở các thành Khmer phải gắn chặt với mục tiêu ổn định chính phố lớn. trị. Xác định phát triển kinh tế - xã hội ổn định và Tuyên truyền sâu rộng về ảnh hưởng của sự gia nâng cao đời sống của đồng bào là trọng tâm, đồng tăng dân số khơng cĩ kế hoạch, tăng cường cơng thời phải tăng cường hơn nữa cơng tác giáo dục tác kế hoạch hĩa gia đình nhằm ổn định dân số, chính trị tư tưởng, tạo sự thống nhất cao trong nhận giảm nhẹ gánh nặng kinh tế cho người Khmer, làm thức và hành động, dám đấu tranh bảo vệ cái đúng, nền tảng để xây dựng dân số khỏe, nguồn lao động phê phán những tư tưởng, hành động trái với quan chất lượng tạo nội lực thúc đẩy kinh tế phát triển. điểm của Đảng, đủ sức gạt bỏ những luận điệu Việc phát triển kinh tế, văn hĩa – xã hội trong tuyên truyền, xuyên tạc của các thế lực thù địch. cộng đồng dân tộc Khmer khơng thể khơng quan Cần thay đổi tư duy làm kinh tế của người tâm đến vai trị của ngơi chùa, của sư sãi trong Khmer theo hướng hội nhập bằng các buổi tuyên đời sống cư dân Khmer Nam Bộ. Đồng thời, tăng truyền với nội dung xoay quanh về cách làm giàu, cường khai thác giá trị du lịch của lễ hội, như lễ phương pháp làm kinh tế hiệu quả. Đối tượng để hội đua ghe ngo để nâng cao thu nhập. Tái đầu tư thực hiện việc quán triệt trước tiên là trơng cậy vào cho du lịch lễ hội bằng nguồn thu từ chính các hoạt giới chức sắc tơn giáo (Sư sãi), Acha và lớp trí thức động này. người Khmer. Bởi họ là những người cĩ sức ảnh 3.2. Nhĩm giải pháp về chính sách tơn giáo, hưởng to lớn đối với người Khmer. Đồng thời đây tín ngưỡng cũng là nét văn hĩa đặc thù ở người Khmer cần được nhân rộng. Vai trị của Phật giáo được biểu Nhận thức được vai trị của các giá trị văn hĩa hiện thơng qua uy tín và sự ảnh hưởng của sư sãi mà ngày nay, người Khmer Nam Bộ đã bước vào trở thành một lực lượng cầu nối giữa Chính quyền tiến trình củng cố, phục dựng lại các dữ kiện văn và đồng bào Khmer. hĩa ở cả hai phương diện vật thể và phi vật thể. Hàng loạt các hoạt động đã và đang được thực Đẩy mạnh thực hiện cĩ hiệu quả các chương hiện như: trùng tu lại chùa chiền, xây dựng các trình, mục tiêu, phát triển kinh tế, xã hội nhất là bảo tàng, tái hiện lại sân khấu nghệ thuật Dù Kê, chương trình 135, 134, 167 ở vùng đồng bào dân Rơ băm và các loại hình nghệ thuật dân gian, tộc, nhằm nâng cao đời sống, làm giảm tỷ lệ hộ Số 14, tháng 6/2014 65
- 66 Diễn đàn trao đổi Các động thái tích cực này đã cho thấy sự hồi sinh hội qua thiết chế nhà chùa: mạnh mẽ của một nền văn hĩa cĩ vai trị đặc biệt Triết lý Phật giáo đã thấm nhuần vào trong nếp trong khu vực Nam Bộ. nghĩ, quan niệm sống của họ. Vì thế họ xây chùa Trong thời gian tới, cần phổ biến rộng rãi chính và thường xuyên tu bổ để nĩ trở thành trung tâm sách tơn giáo đến đồng bào Khmer để họ nhận sinh hoạt chính. Người cĩ tầm ảnh hưởng lớn nhất thức đúng vai trị, vị thế, thứ bậc hành chính trong nơi đây là vị Trụ trì và Ban Trị sự chùa. Họ tơn tổ chức hội của Phật giáo Nam tơng đặt dưới sự sùng các vị sư như là hiện thân của Đức Phật. Vào hướng dẫn, điều hành chung, trực tiếp từ Giáo hội những dịp lễ hội, đồng bào dân tộc Khmer tụ họp Phật giáo Việt Nam. Sự thống nhất Phật giáo trong ở những ngơi chùa để nghe các vị sư tụng Kinh, cả nước đã khởi động vào năm 1981 đến nay, do thuyết pháp. Đây cũng là những dịp để họ nhận sự đĩ cần tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc hoạt động giáo hĩa của các vị sư về cách sống, cách đối nhân để cĩ sự nhất quán, đồng điệu. Tuy cĩ những khác xử thế, cách sản xuất, lao động và hịa giải những biệt về hình thức tu tập, hành đạo nhưng trên hết, mâu thuẫn trong cộng đồng. tất cả cùng hướng niềm tin về Đức Phật. Ở phương Ba là, coi nhà chùa là kênh bảo tồn văn hĩa diện này, Phật giáo Nam tơng trong tinh thần giáo Khmer và tăng cường đồn kết dân tộc, hướng tới lý chung, tinh thần quốc gia dân tộc cần cĩ sự nhất cuộc sống tốt đời, đẹp đạo: quán chung. Phật giáo Khmer được biểu tượng bằng ngơi Khai thác giá trị văn hĩa của chùa Khmer Nam chùa, đây là nơi bảo tồn các di sản văn hĩa vật thể Bộ để giữ gìn, phát huy vai trị Phật giáo Nam tơng của đồng bào dân tộc Khmer, những ghi chép chắc trong cộng đồng Khmer Nam Bộ cĩ ý nghĩa đối lọc những tri thức, kinh nghiệm, đạo đức, phong với văn hĩa và sự phát triển của đồng bào Khmer. tục tập quán, của tổ tiên, là “từ đường” của người Đây là hoạt động nền tảng trong giai đoạn xây Khmer, nơi cất giữ hài cốt người thân của họ ở dựng và phát triển nền văn hĩa tiên tiến, đậm đà hiện tại và của chính bản thân họ trong tương lai. bản sắc dân tộc như hiện nay. Chính vì ý nghĩa biểu tượng của ngơi chùa, sự gắn kết của người Gìn giữ và phát huy các quan niệm trong triết Khmer với Phật giáo mà việc gìn giữ và phát huy lý Phật giáo về lẽ cơng bằng, tự do, từ bi bác ái, vai trị của ngơi chùa đối với đời sống văn hĩa của nhân sinh quan và thế giới quan sẽ giúp các thế hệ người Khmer là cấp thiết. người Khmer hướng đến chân - thiện - mỹ trong suy nghĩ và hành động. Và các giai đoạn lịch sử Để phát huy, khai thác giá trị này, cần đặc biệt của tộc người Khmer đã thể hiện điều đĩ bằng tinh chú ý ba nội dung căn bản: thần yêu nước, tinh thần bất khuất, lối sống từ bi, Một là, phát huy vai trị dạy chữ và tăng cường bác ái, Chính vì giá trị đặc biệt của Phật giáo đối dạy nghề của nhà chùa: với người Khmer Nam Bộ mà cơng tác bảo tồn và Ở tất cả các ngơi chùa Khmer đều cĩ các phịng phát huy các giá trị của Phật giáo phải được quán học dành cho chư tăng và con em Phật tử. Nơi đây, triệt tuyệt đối. tăng sinh và học viên Phật tử được học chữ Khmer, Hỗ trợ đầu tư, xã hội hĩa việc xây dựng các cơ triết lý Phật giáo, đạo làm người Đặc biệt, ở một sở thờ tự ở vùng đồng bào Khmer để đáp ứng nhu số ngơi chùa, các vị sư cịn thành lập các cơ sở dạy cầu tín ngưỡng, tơn giáo của đồng bào. Những năm nghề như cơ sở dạy điêu khắc gỗ ở chùa Kompong gần đây hoạt động trùng tu, xây dựng chùa chiền Chrey (chùa Hang) ở Châu Thành, Trà Vinh, chùa của đồng bào diễn ra trên bình diện rộng và trải Serey Kondal ở Vĩnh Châu, Sĩc Trăng Đây là đều trên tất cả các địa phương. Đây là tín hiệu tích mơi trường giáo dục, dạy nghề truyền thống của cực nhưng cần được sự quan tâm sâu sắc hơn nữa đồng bào Khmer. để định hướng cho việc trùng tu, tơn tạo này đúng Hai là, gĩp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã với ý nghĩa trọn vẹn mà cộng đồng hướng đến. Số 14, tháng 6/2014 66
- Diễn đàn trao đổi 67 Đảng, Nhà nước cần hỗ trợ xây dựng các trung dân tộc Khmer. Đào tạo ngơn ngữ, văn hĩa, văn tâm học tập và nghiên cứu Phật học để sư sãi cĩ điều học, phong tục tập quán để con em dân tộc Khmer kiện nâng cao trình độ học thuật, trình độ Phật học. cĩ ý thức tự giác, trân trọng và giữ gìn cũng như Đặc biệt là cần cĩ một quỹ kinh phí riêng cho hoạt phát huy văn hĩa của dân tộc mình. động đào tạo nguồn nhân lực sư sãi. Đây là điều Hiện cĩ các đơn vị tham gia đào tạo về văn hĩa kiện cơ bản để sư sãi yên tâm học tập, nghiên cứu. Khmer và cĩ sự tham dự của cộng đồng Khmer Bên cạnh các chức năng tơn giáo, sinh hoạt nghiên cứu học tập, đáng chú ý là: văn hĩa vùng đồng bào, chùa của người Khmer Trường Bổ túc Văn hĩa - Trung cấp Pali Nam Nam Bộ cịn là nơi an nghỉ của tổ tiên, ơng bà, cha Bộ thành lập từ năm 1994, trong đo chương trình mẹ của người Khmer. Do đĩ cần đầu tư xây dựng bổ túc văn hĩa từ lớp 6 đến lớp 12 chiếm 75%, các tháp cốt và lị hỏa thiêu đảm bảo mỹ quan của chương trình trung cấp Pali chiếm 25% so vơi tổng khuơn viên ngơi chùa, vừa hợp vệ sinh mơi trường số tiêt hoc. và gĩp phần xây dựng diện mạo cảnh quan đặc thù của chùa Khmer Nam Bộ. Học viện Phật giáo Nam tơng Khmer đặt tại Thành phố Cần Thơ, được Chính phủ cho phép 3.3. Nhĩm giải pháp giáo dục thành lập năm 2006. Năm 2007 chính thức khai Đây là nhĩm giải pháp phát huy vai trị chủ đạo, giảng khĩa I gồm 68 tăng sinh, khi ra trường cịn tích cực của nhà chùa trong truyền thống giáo dục 58 tăng sinh; khĩa II gồm cĩ 30 tăng sinh. Với vùng đồng bào Khmer Nam Bộ. Đảng, Nhà nước, chương trình đào tạo đan xen giữa kiến thức Phật Chính quyền địa phương cĩ đồng bào Khmer sinh học và kiến thức xã hội đang được cập nhật và sống cần tăng cường hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở ngày càng chuẩn hĩa để đáp ứng các yêu cầu của vật chất phục vụ cho mục tiêu giáo dục đạt hiệu đất nước trong thời kỳ đổi mới. quả. Tổ chức soạn thảo, ấn hành sách giáo khoa, Năm 2006, Trường Đại học Trà Vinh được giáo trình, tài liệu phù hợp với kế hoạch phát triển thành lập theo quyết định số 141/2006/QĐ-TTg chung của hệ thống giáo dục quốc dân áp dụng vào ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính chương trình giảng dạy tại các chùa. phủ. Sau khi thành lập, Trường Đại học Trà Vinh Tăng cường phát huy vai trị trung tâm phổ biến chú trọng đến cơng tác đào tạo nguồn nhân lực chất những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng lượng cao cho đồng bào Khmer Nam Bộ. Năm và Nhà nước của nhà chùa trong cơng cuộc khai 2013 Thủ tướng phê duyệt đề án Khoa Ngơn ngữ - mở dân trí và kiến thiết Phum Srĩc trong mối liên Văn hĩa - Nghệ thuật Khmer Nam Bộ để thực hiện hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương. nhiệm vụ trọng điểm đào tạo nguồn nhân lực cho đồng bào Khmer vùng Đồng bằng sơng Cửu Long. Đào tạo đội ngũ cán bộ là người dân tộc Khmer Những năm qua nhà Trường đã đào tạo nhiều khĩa vừa cĩ chuyên mơn vừa cĩ phẩm chất chính trị tốt học, nhiều cấp học từ Cao đẳng, Đại học và Sau đẹp. Ngồi ra, việc đào tạo nguồn nhân lực cần Đại học các chuyên ngành: Văn hĩa Khmer, Sư phải bám sát điều kiện thực tế, trình độ dân trí, nhu phạm Ngữ văn Khmer, Ngơn ngữ Khmer, Nhạc cụ cầu lao động của thị trường để nâng cao hiệu quả truyền thống Khmer. Hiện tại trường Đại học Trà của cơng tác giải quyết việc làm cho đồng bào dân Vinh đang xây dựng và phê duyệt chương trình tộc Khmer. đào tạo trình độ Tiến sĩ ngành Văn hĩa Khmer và Chương trình giáo dục song ngữ ở bậc tiểu học, sẽ tiến hành mở lớp vào năm 2015. Đây là những trường dân tộc nội trú vùng đơng đồng bào Khmer chuyên ngành duy nhất chỉ cĩ Trường Đại học Trà sinh sống là một trong những Chính sách ưu đãi Vinh được Chính phủ cho phép đào tạo. trực tiếp mà nền giáo dục nước ta dành cho người Những kết quả ban đầu của các cơ sở đào tạo dân tộc thiểu số. này rất đáng ghi nhận, đã gĩp phần quan trọng vào Nâng cấp các trường đào tạo cán bộ, con em Số 14, tháng 6/2014 67
- 68 Diễn đàn trao đổi việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hĩa của người chống đối Việt Nam; sự trỗi dậy của các thế lực Khmer Nam Bộ. Tuy nhiên thực tế vẫn cịn một số theo chủ nghĩa dân tộc cực đoan luơn đe doạ đến hạn chế do những nguyên nhân chủ quan và khách tình đồn kết giữa hai dân tộc Kinh – Khmer; vì quan. Vì vậy, cần tiếp tục đầu tư, nâng cấp, nâng vậy, cơng tác tuyên truyền làm cho nhân dân trong cao năng lực đào tạo nhân lực người Khmer tại chỗ cả nước, nhất là đồng bào dân tộc Khmer nhận cho vùng Đồng bằng sơng Cửu Long nĩi riêng, thức được đầy đủ, đúng đắn về vùng đất Nam Bộ Nam Bộ nĩi chung của các cơ sở đào tạo. thuộc chủ quyền của Việt Nam là hết sức cấp thiết. Gắn cơng tác giáo dục đào tạo với cơng tác Quan tâm tuyên truyền phổ biến cho đồng bào nghiên cứu về Người và cộng đồng Khmer Nam trong nước và bạn bè quốc tế về nội dung sách Bộ. Cần cĩ thêm nhiều những nghiên cứu sâu và “Lược sử vùng đất Nam Bộ Việt Nam” do GS. tập trung để làm rõ lịch sử vùng đất Nam Bộ, về TSKH Vũ Minh Giang chủ biên do Nhà xuất quốc gia-dân tộc. Do nhiều nguyên nhân lịch sử bản Thế Giới xuất bản năm 2008. Đây là tác phẩm mà trong một bộ phận nhân dân nĩi chung và đồng được viết trên cơ sở nghiên cứu khảo nghiệm khoa bào Khmer nĩi riêng vẫn chưa cĩ nhận thức rõ học của các ngành: khảo cổ học, nhân chủng học, sử ràng, đúng đắn về vùng đất Nam bộ. Đây là rào học, ngơn ngữ học Nĩ khơng chỉ cĩ ý nghĩa lịch cản vơ hình mà kẻ địch triệt để lợi dụng. sử, pháp lý cho vùng đất Nam Bộ mà cịn gĩp phần quan trọng vào việc khẳng định chủ quyền của dân 3.4. Nhĩm giải pháp phổ biến tài liệu, tộc và lịch sử của đất nước. Đồng thời, cơng tác truyền thơng tuyên truyền phải tiến hành thường xuyên, bằng Chú trọng việc in ấn Kinh sách Phật giáo Nam các hình thức tổng hợp như: tuyên truyền miệng, tơng Khmer nhằm phát triển hệ thống giáo dục của tuyên truyền thơng qua các phương tiện thơng Giáo hội, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, học tập của tin đại chúng. Hết sức coi trọng cơng tác tuyên quý Sư sãi và Phật tử Phật giáo Nam tơng Khmer truyền và phản tuyên truyền trên mạng Internet. trong thời kỳ hội nhập. Thành lập website điện tử bằng tiếng Khmer Tăng cường hỗ trợ cơng tác soạn thảo các giáo với nội dung chứa đựng các thơng tin thời sự, cuộc trình giảng dạy tại các chùa Khmer đáp ứng được sống, xã hội, văn hĩa, tri thức, với sự biên tập nhu cầu tri thức hiện đại, đẩy mạnh việc dịch thuật của các nhà khoa học, nội dung và hình thức đảm tài liệu tiếng Việt, tiếng nước ngồi sang tiếng bảo đúng với chính sách dân tộc của Đảng, Nhà Khmer và phổ biến cho đồng bào Khmer để làm nước. Cĩ chính sách hỗ trợ những website đang cĩ phong phú nguồn tư liệu đọc, học của đồng bào và như website của Trường Đại học Trà Vinh, Ủy ban trên hết là rút ngắn sự chênh lệch về trình độ của Nhân dân tỉnh Trà Vinh và thiết kế những website các dân tộc. cho ban Dân tộc Tơn giáo ở các địa phương, đơn vị, Đầu tư xây dựng trung tâm truyền hình5, phát cơ quan trong khu vực cĩ đơng đồng bào Khmer. thanh ở các địa phương vùng sâu vùng xa, vùng Cơng văn số 562/BC-MTTW-BTT của Mặt đơng đồng bào dân tộc Khmer; đa dạng hĩa các trận Tổ quốc Việt Nam về việc kiến nghị cấp trên chương trình truyền hình, phát thanh bằng tiếng giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng Từ Khmer và tăng thời lượng lên sĩng. điển Việt – Khmer và Khmer – Việt hồn thành vào Đẩy mạnh cơng tác thơng tin cơ sở trên địa bàn năm 2015 để phục vụ việc học tiếng Khmer của Nam Bộ. Trước tình hình các thế lực dân tộc cực học viên Campuchia cũng đã gĩp thêm một chủ đoan và các phe phái chính trị khác ở Campuchia trương quan trọng, đúng đắn trong việc giữ gìn và luơn lợi dụng chiêu bài của cái gọi là “Khmer phát huy ngơn ngữ Khmer. Về việc này, Bộ trưởng Thượng” và “Khmer Hạ” để tập hợp lực lượng đã cĩ ý kiến chỉ đạo các đơn vị cĩ liên quan trao đổi với Trường Đại học Trà Vinh để nhà Trường 5 Đài truyền hình VTV cần Thơ; Đài truyền hình An Giang; chủ trì xây dựng Từ điển. Ngồi ra, Trường Đại Đài truyền hình Trà Vinh cĩ phát sĩng tiếng Khmer Số 14, tháng 6/2014 68
- Diễn đàn trao đổi 69 học Trà Vinh cũng đồng thời được giao nhiệm vụ nghiên cứu về người Khmer và việc bảo tồn bản lập dự án thành lập Trung tâm Khmer học chuyên sắc văn hĩa của người Khmer Nam Bộ. Tài liệu tham khảo Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khĩa IX. 2003. Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về cơng tác tơn giáo, ngày 12/3/2003. Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khĩa IX. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khĩa X. 2008. Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ngày 30/01/2008. Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khĩa X. Đinh, Lê Thư (cb). 2005. Vấn đề giáo dục vùng đồng bào Khmer ĐBSCL. NXB Đại học Quốc gia. Huỳnh, Thanh Quang. 2011. Giá trị văn hĩa Khmer vùng Đồng bằng sơng Cửu Long. NXB Chính trị quốc gia. Kỷ yếu Hội thảo khoa học. 2009. Bảo tồn và phát huy lễ hội Ĩoc Om Boc – Đua ghe ngo Sĩc Trăng. Sĩc Trăng. Nguyễn, Khắc Cảnh. 2011. Vấn đề về giữ gìn và phát triển văn hĩa truyền thống dân tộc Khmer nhìn từ khía cạnh ngơi chùa. Tạp chí Phát triển KH&CN, tập 14, Số X3-2011. Trường Đại học Quốc gia TP. HCM. Nguyễn, Mạnh Cường. 2008. Phật giáo Khơme Nam Bộ (Những vấn đề nhìn lại). Hà Nội: NXB Tơn giáo. Phạm, Thị Phương Hạnh (cb). 2012. Văn hĩa Khmer Nan Bộ nét đẹp trong bản sắc văn hĩa Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia. Số 14, tháng 6/2014 69