Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Thành phố Cần Thơ

pdf 11 trang Hùng Dũng 04/01/2024 600
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiai_phap_phat_trien_cong_nghiep_ho_tro_nganh_det_may_thanh.pdf

Nội dung text: Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Thành phố Cần Thơ

  1. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1D (2018): 164-174 DOI:10.22144/ctu.jvn.2018.020 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH DỆT MAY THÀNH PHỐ CẦN THƠ Nguyễn Minh Đãm, Võ Thành Danh* và Trương Thị Thúy Hằng *Người chịu trách nhiệm về bài viết: Võ Thành Danh (vtdanh@ctu.edu.vn) ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận bài: 14/07/2017 The paper aimed to evaluate the development of the textile supporting Ngày nhận bài sửa: 15/09/2017 industry at Cantho city via supply and demand analyses of textile products. Ngày duyệt đăng: 28/02/2018 Based on a sample of thirty-seven textile enterprises and small companies at Ninh kieu, Binh Thuy, Cai Rang districts and using statistical Title: descriptive analyses with 5-scale Likert, the results showed that there were The development of textile constraints in supply of supporting textile products. It also revealed that supporting industry at Cantho the supporting textile industry was not seperately to the textile industry. City That was, the textile supporting industry was not existed yet. The textile technology was still dependent on outsiders at the low technology level. Từ khóa: The degree of afford on the supply and technology requirement of textile Công nghiệp dệt may, công supporting products were evaluated at frequent and high level nghiệp hỗ trợ respectively. Besides, paper proposed policy recommendations to push the development of the textile supporting industry such as development of Keywords: regional cooperation, technology reforms, training, credit support, and Supporting industry, textile private sector development. industry TÓM TẮT Bài viết đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may thành phố Cần Thơ dựa trên phân tích cung cầu các sản phẩm hỗ trợ dệt may. Từ 37 doanh nghiệp và hộ kinh doanh ngành dệt may được khảo sát tại các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, bằng cách sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả cùng với thang đo Likert 5 mức độ, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có những khó khăn về nguồn cung ứng sản phẩm hỗ trợ dệt may. Kết quả cũng chỉ ra rằng ngành công nghiệp hỗ trợ dệt may chưa được hình thành độc lập với ngành dệt may. Đó là, ngành công nghiệp hỗ trợ dệt may chưa hình thành rõ nét. Công nghệ dệt may phần nhiều vẫn phụ thuộc vào công nghệ bên ngoài và trình độ công nghệ chủ yếu là bán tự động và thủ công. Mức độ đáp ứng về nguồn cung cấp và công nghệ của sản phẩm hỗ trợ được đánh giá ở mức độ thường xuyên, từ trung bình đến cao. Bài viết cũng trình bày một số đề xuất chính sách nhằm phát triển ngành dệt may và công nghiệp hỗ trợ dệt may như là:thúc đẩy liên kết vùng, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, và các chính sách về hỗ trợ tín dụng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, và phát triển kinh tế tư nhân. Trích dẫn: Nguyễn Minh Đãm, Võ Thành Danh và Trương Thị Thúy Hằng, 2018. Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(1D): 164-174. 164
  2. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1D (2018): 164-174 là lĩnh vực của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 2007, Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát Tại thành phố Cần Thơ, ngành công nghiệp hỗ triển CNHT Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến trợ (CNHT) chưa phát triển. Nhiều ngành công 2020, do Bộ Công nghiệp (cũ) soạn thảo. Theo quy nghiệp chủ yếu của thành phố thiếu sự đi kèm của hoạch này, kế hoạch và các giải pháp phát triển các ngành CNHT có liên quan. Hiện tại, các doanh CNHT bao gồm: tạo dựng môi trường đầu tư, phát nghiệp chưa đáp ứng được các yêu cầu về công triển khoa học công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, nghệ. Số doanh nghiệp tham gia CNHT rất ít. Việc đào tạo nguồn nhân lực, liên kết doanh nghiệp đã thiếu vắng một ngành CNHT thật sự là nỗi lo cho được đề xuất cho năm ngành công nghiệp ưu tiên: chiến lược công nghiệp hóa nói riêng và chiến lược Điện tử tin học, Dệt may, Da giày, Sản xuất và lắp phát triển kinh tế nói chung của thành phố Cần Thơ ráp ô tô, và Cơ khí chế tạo. Trong bản quy hoạch trong thời gian tới. này, CNHT được phân thành hai thành phần chính: phần cứng liên quan đến sản xuất và phần mềm là Ngành dệt may hiện nay là ngành kinh tế quan hệ thống dịch vụ công nghiệp và marketing. Có thể trọng của nền kinh tế. Đề án phát triển ngành CNHT thấy khái niệm CNHT của Việt Nam có nét khác biệt Việt Nam đã xác định ngành CNHT dệt may – da so với các khái niệm ở các quốc gia khác: (i) CNHT giày là một trong ba ngành CNHT ưu tiên phát triển được xác định rộng hơn, từ khâu sản xuất nguyên đến năm 2020. Sản phẩm cuối cùng của ngành dệt vật liệu đến cả các dịch vụ công nghiệp. Có thể thấy là vải, sợi; của ngành may là quần áo, màn cửa, chăn, khái niệm này làm cho các ngành CNHT mở rộng ra ga, gối, nệm, Để tạo ra sản phẩm cuối cùng người rất nhiều, không chỉ bao gồm một số lĩnh vực công ta cần nguyên phụ liệu đầu vào. Các nguyên liệu đầu nghiệp, không chỉ tập trung vào các DNNVV mà cả vào ổn định, sẵn có thì ngành dệt may sẽ phát triển các doanh nghiệp lớn, và điều này đồng nghĩa với ổn định. Ngành CNHT dệt may là những ngành việc rất khó có thể tạo ra được trọng tâm trong chuyên sản xuất và cung cấp những sản phẩm hỗ trợ CNHT; (ii) các ngành CNHT được xác định trên cơ cho ngành dệt may. Thành phố Cần Thơ có hàng sở các ngành công nghiệp hạ nguồn (như ngành lắp ngàn doanh nghiệp, cơ sở dệt may và thu hút hàng ráp xe máy và ô tô, cơ khí, dệt may, da giày, điện chục ngàn lao động tham gia. Việc phát triển một tử), không xác định trên đặc thù sản phẩm của ngành ngành CNHT dệt may sẽ đem lại lợi thế vùng cho sản xuất phụ trợ (cơ khí chế tạo, nhựa, điện tử, ). thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu này tập trung phân Khái niệm này cũng được định nghĩa chưa rõ ràng, tích thực trạng và nhận dạng xu thế phát triển của cụ thể đối với doanh nghiệp hoặc những đối tượng ngành CNHT dệt may tại thành phố Cần Thơ trong ngoài lĩnh vực nghiên cứu. Theo Ohno (2004), trong thời gian tới. Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là quá trình công nghiệp hóa có sự đóng góp của ngành đánh giá tiềm năng, xu hướng phát triển của ngành CNHT, đó là: (i) các ngành hỗ trợ, (ii) năng lực công CNHT dệt may, và các giải pháp phát triển ngành nghệ và quản lý, và (iii) năng lực đổi mới, theo mức CNHT dệt may thành phố Cần Thơ. Các mục tiêu cụ độ khó tăng dần. Bảng 1 trình bày so sánh quá trình thể bao gồm: (i) Phân tích thực trạng ngành CNHT công nghiệp hóa giữa các quốc gia. Công nghiệp hoá dệt may thành phố Cần Thơ; (ii) Đánh giá tiềm năng, của các nước đang phát triển thường bắt đầu từ lớp thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển ngành 1 với các quy trình công nghệ đơn giản phần lớn do CNHT dệt may; (iii) Xác định nhu cầu và dự báo nước ngoài thiết lập. Tại lớp này, phần lớn đầu vào phát triển ngành CNHT dệt may; và (iv) Đề xuất các được nhập khẩu từ nước ngoài. Tại lớp 2, khi việc giải pháp phát triển ngành CNHT dệt may thành phố lắp ráp nội địa đạt mức đủ lớn, các ngành CNHT sẽ Cần Thơ. phát triển (có thể là các nhà cung cấp địa phương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU hoặc là các nhà cung cấp vốn đầu tư nước ngoài). Tuy nhiên, việc sản xuất vẫn phụ thuộc cao vào công Nghiên cứu của Nguyễn Kế Tuấn (2004) phân nghệ và quản lý nước ngoài. Tại lớp 3, khả năng tích vai trò và các yếu tố tác động đến phát triển quản lý và công nghệ được nội địa hoá và sự lệ thuộc CNHT, và đề xuất một số chính sách chủ yếu để phát nước ngoài giảm đáng kể. Cuối cùng, tại lớp 4, quốc triển CNHT. Trần Văn Thọ (2005) phân tích con gia đạt được khả năng sáng tạo ra các sản phẩm mới đường phát triển công nghiệp ở Việt Nam theo và dẫn dắt sự phát triển công nghiệp trên bình diện hướng toàn cầu hoá, thông qua phát triển CNHT như toàn cầu. 165
  3. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1D (2018): 164-174 Bảng 1: Thực trạng phát triển công nghiệp hóa và đóng góp của ngành CNHT Dạng Đặc điểm Quốc gia Không có các ngành hỗ trợ. Phụ thuộc nặng nề vào công nghệ và quản lý của nước Việt Nam Chỉ lắp ráp ngoài. Có các ngành hỗ trợ quan trọng Thái Lan, Malaysia Lắp ráp và sản xuất Vẫn phụ thuộc nặng nề vào công nghệ và quản lý của (Trung Quốc) linh kiện nước ngoài. Công nghệ và quản lý phần lớn được nội địa hóa Hàn Quốc Năng lực nội địa hóa Có thể sản xuất các sản phẩm chất lượng cao nhưng Đài Loan cao chưa thể đi đầu trong đổi mới hoặc thiết kế sản phẩm. Trang bị đầy đủ năng lực nội địa bao gồm cả việc đổi Nhật Bản, Mỹ, Liên Đầy đủ năng lực đổi mới và thiết kế sản phẩm trong lĩnh vực phát minh minh Châu Âu mới công nghệ. Nguồn: Ohno (2004) 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN kiện lắp ráp, và (ii) phần mềm - bao gồm các bộ phận thiết kế sản phẩm, mua sắm, hệ thống dịch vụ công 3.1 Khái niệm về CNHT nghiệp và marketing, Thực tế cho thấy một hệ CNHT là một khái niệm rộng, có tính chất tương thống sản xuất hỗ trợ đối với các ngành công nghiệp đối. Dù có nhiều định nghĩa khác nhau, các khái khác nhau có thể bao gồm nhiều tầng cấp, thứ bậc niệm CNHT đều có các điểm chung như sau: Thứ khác nhau. Một nhà sản xuất lắp ráp có thể có nhiều nhất, đó là việc cung ứng các linh phụ kiện cho mục đối tượng hợp tác chuyên sản xuất và cung ứng các đích sản xuất sản phẩm cuối cùng; thứ hai, các sản phẩm hỗ trợ. Hình 1 mô tả các lớp cung ứng của ngành CNHT bao gồm các công đoạn chủ yếu để ngành CNHT. Thường thì một ngành CNHT có từ 3 sản xuất các linh kiện nhằm phục vụ một số ngành đến 4 lớp cung ứng. Cần lưu ý là các doanh nghiệp công nghiệp; thứ ba, việc cung ứng này chủ yếu cung ứng lần lượt theo các lớp, nhưng vẫn cung ứng được đáp ứng bởi hệ thống các DNNVV có trình độ cả cho các công ty khác, chứ không chỉ các doanh công nghệ cao, thực hiện các cam kết hợp đồng với nghiệp thể hiện trong sơ đồ. khách hàng một cách chuẩn mực. Thứ tư, khách Các đối tượng hỗ trợ lớp thứ nhất: Là các cơ sở hàng cuối cùng của các ngành CNHT thường là nhà sản xuất tin cẩn nhất, được đầu tư vốn và chỉ chuyên lắp ráp, do vậy, thị trường của CNHT không rộng sản xuất các sản phẩm riêng của chính hãng thiết kế, như sản xuất các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng. Thị đặt hàng, thường gọi là hỗ trợ “ruột”. Các chi tiết trường hàng hoá của họ thu hẹp hơn, có những nhóm linh kiện cung ứng liên quan đến loại này thường là sản phẩm nằm ở phần thị trường rất hẹp và chỉ dành các linh kiện cao cấp, nắm giữ bí quyết của sản cho một số khách hàng nhất định. Đây chính là khó phẩm, tạo ra giá trị gia tăng cao cho sản phẩm cuối khăn lớn nhất của phát triển CNHT. Mặc dù vậy, sản cùng. Các doanh nghiệp hỗ trợ loại này thường là xuất CNHT lại trở nên hấp dẫn và tương đối ổn định các công ty con, chuyên sản xuất và cung ứng các nếu doanh nghiệp phụ trợ đó tìm được khách hàng linh kiện nhỏ tiêu hao vật liệu ít, thay đổi thường dài hạn, hoặc tìm được thị trường “ngách” cho mình. xuyên, có thể được vận chuyển để cung ứng cho các Tại Việt Nam, cụm từ CNHT bắt đầu được sử chi nhánh lắp ráp của công ty mẹ trên toàn cầu. dụng từ năm 2003 và được chính thức hoá vào năm Các đối tượng hỗ trợ lớp thứ hai: Thường là các 2007, trong Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển DNNVV độc lập, chuyên cung cấp các chi tiết, linh các ngành CNHT Việt Nam đến 2010, tầm nhìn đến kiện quan trọng cho các nhà cung ứng ở đối tượng 2020” do Bộ Công nghiệp (cũ), nay là Bộ Công thứ nhất, hoặc cung ứng thẳng cho các nhà lắp ráp Thương soạn thảo và được Thủ tướng phê duyệt. theo một hợp đồng tương đối thường xuyên. Tên Trong đó, CNHT được định nghĩa là hệ thống các tuổi của họ thường gắn liền với tên tuổi của công ty nhà sản xuất (sản phẩm) và công nghệ sản xuất có lắp ráp hoặc các nhà hỗ trợ “ruột”. Mặc dù hãng khả năng tích hợp theo chiều ngang, cung cấp chính chỉ quan hệ với các đối tượng này theo quan nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng cho khâu lắp hệ hợp đồng gia công, nhưng đây là liên kết khá gắn ráp cuối cùng. bó và được đảm bảo bằng thời gian hợp tác, uy tín, 3.2 Các thành phần của CNHT quyền lợi cho cả hai bên. Sự hỗ trợ từ chính hãng, Theo Bộ Công Thương, CNHT Việt Nam được hoặc từ các nhà sản xuất hỗ trợ ở lớp thứ nhất là khá phân chia thành hai thành phần chính: (i) phần cứng lớn, nhất là về kỹ thuật, nhân lực. Khi tập đoàn lắp - là các cơ sở sản xuất nguyên vật liệu và linh phụ ráp mở nhà máy mới ở thị trường mới, các nhà sản 166
  4. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1D (2018): 164-174 xuất hỗ trợ ở nhóm này cũng được mời và ưu đãi ngành công nghiệp, sản phẩm cuối cùng, thị trường đầu tư theo. tiêu thụ, chuỗi giá trị sản xuất ra sản phẩm, chuỗi cung ứng của sản phẩm cũng như đặc điểm về quốc Các đối tượng hỗ trợ lớp thứ ba: Là các cơ sở tịch của nhà lắp ráp. sản xuất các sản phẩm hỗ trợ hàng loạt, mua sẵn, quan hệ với nhà lắp ráp theo kiểu mua bán thông 3.3 CNHT ngành dệt may thường. Đây thường là các chi tiết đơn giản, rẻ tiền, Các ngành sản xuất chính của ngành dệt may, cồng kềnh, có giá trị gia tăng thấp với hàm lượng sắp xếp theo mối quan hệ dọc của chuỗi giá trị, được nguyên vật liệu trong sản phẩm cao, thường được trình bày trong Hình 2. Các giai đoạn sản xuất các công ty lắp ráp đa quốc gia đặt hàng ngay tại nguyên vật liệu, kéo sợi, dệt, nhuộm là các giai đoạn quốc gia sở tại mà họ lắp ráp hoặc tiêu thụ sản phẩm “hỗ trợ” cho ngành dệt may. Các ngành CNHT dệt cuối cùng. may bao gồm: sản xuất nguyên liệu (chủ yếu là tơ Như vậy, thông thường các nhà lắp ráp có thể có sợi), cơ khí, dệt, nhuộm, in và phụ kiện may. Trong 3 đến 4 lớp doanh nghiệp cung ứng hỗ trợ. Trên thực đó, sản phẩm cuối của ngành dệt là sản phẩm đầu tế, có những nhà lắp ráp có thể có nhiều tầng cấp hỗ vào của ngành may, do đó tách riêng ra có thể xem trợ hơn nữa. Điều này phụ thuộc nhiều vào đặc thù ngành dệt là hỗ trợ của ngành may. Sản xuất Kéo Dệt Nhuộm Cắt Phân phối nguyên liệu sợi vải in vải may hàng may Hình 1: Quá trình sản xuất hàng dệt may Nguồn: Đặng Thị Tuyết Nhung (2010) 3.4 Khung nghiên cứu thiếu hụt của các ngành CNHT này có thể tác động đáng kể đến việc mở rộng hay duy trì một cụm công Nghiên cứu này phát triển một khung nghiên cứu nghiệp. Hơn nữa, phát triển của cụm công nghiệp dựa trên kết hợp lý thuyết cụm công nghiệp của chịu ảnh hưởng rất lớn vào các chính sách công, đặc Porter (1990), lý thuyết hệ sinh thái kinh doanh của biệt trong việc tạo lập các yếu tố môi trường kinh tế Rotschild (1990) được trích dẫn bởi Le The Gioi thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh. Quá trình (2005), và cách tiếp cận chuỗi cung ứng trong chuỗi xác định, phân tích và hỗ trợ các cụm công nghiệp giá trị. Theo lý thuyết cụm công nghiệp, các công ty cần phải có thời gian, nguồn lực và sự hợp tác giữa sẽ chia sẻ các yêu cầu và các mối quan hệ bên trong vùng, địa phương và các bên hữu quan. Phải mất với nhà cung cấp và khách hàng. Các mối quan hệ nhiều năm để phát triển tiềm lực cạnh tranh của các bên trong công ty yêu cầu các dịch vụ bổ sung từ các ngành công nghiệp có mối quan hệ liên kết. Quá nhà tư vấn, đào tạo và huấn luyện, các tổ chức tài trình phát triển cụm công nghiệp rất dài và có thể chính, các công ty chủ chốt. Cụm công nghiệp sẽ tạo chẳng bao giờ dừng. Một cụm công nghiệp được ra lực lượng lao động, hàng hoá xuất khẩu và dịch xem là có lợi thế so sánh nếu sản phẩm, năng suất vụ chất lượng cao, kết nối quan hệ giữa các cơ quan và tốc độ tăng trưởng cao hơn các cụm khác. quản lý nhà nước, các trường đại học, viện nghiên cứu, các quỹ hỗ trợ và các bên hữu quan. Cụm công Hệ sinh thái kinh doanh cho rằng một doanh nghiệp được phân biệt theo bốn yếu tố: (i) sự giới nghiệp là một thực thể sống của một hệ sinh thái (với hạn về địa lý, (ii) số lượng các ngành công nghiệp, đầy đủ dấu hiệu và các hoạt động đặc thù của nó) - (iii) mối liên hệ, và (iv) lợi thế cạnh tranh. Một cụm một môi trường kinh doanh gắn với một vùng địa lý công nghiệp giống như chuỗi giá trị trong sản xuất nhất định. Các thành viên của một hệ sinh thái kinh hàng hoá-dịch vụ, trong đó các ngành công nghiệp doanh hợp tác để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, được liên kết với nhau bởi dòng hàng hoá và dịch và thậm chí còn liên kết chặt chẽ trong các vòng đời vụ. Các quan hệ trong cụm công nghiệp được phân của sự cải tiến. Như vậy, hệ sinh thái kinh doanh đặt thành 3 loại: (i) quan hệ mua - bán bởi sự tập trung nền tảng thành công của mình trên sự song hành của và hội nhập dọc giữa quá trình sản xuất chính với cạnh tranh và hợp tác. Hệ sinh thái kinh doanh được các đầu vào và phân phối hàng hoá và dịch vụ, (ii) xem là một cộng đồng kinh tế được hỗ trợ bởi nền quan hệ giữa các đối thủ cạnh tranh và các đối tác tảng là sự tương tác giữa các tổ chức và các cá nhân. nhằm khai thác thông tin về sản phẩm và quy trình, Chính cộng đồng này sẽ sản sinh ra các sản phẩm và mở rộng sự cải tiến và các liên kết chiến lược, và dịch vụ có giá trị cho khách hàng mà những người (iii) quan hệ giữa thị phần và nguồn tài nguyên bằng này lại chính là một bộ phận của hệ sinh thái này. sự chia sẻ công nghệ, lực lượng lao động và thông Các tổ chức thành viên của hệ sinh thái có thể gồm tin. Hoạt động của các ngành CNHT và sự sẵn có các nhà cung cấp, những nhà sản xuất chính, các đối các dịch vụ liên ngành làm tăng khả năng sản xuất thủ cạnh tranh, và các bên hữu quan khác. Các doanh sản phẩm chủ yếu trong cụm. Và sự sẵn có hay sự nghiệp và cá nhân trong hệ sinh thái phải cạnh tranh, 167
  5. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1D (2018): 164-174 đồng thời cũng phải hợp tác với nhau để cùng tồn 3.5.2 Nghiên cứu định lượng tại. Một hệ sinh thái kinh doanh sẽ bao gồm trong Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi để thu thập thông nó khách hàng, các nhà sản xuất chính, đối thủ cạnh tin. Bảng hỏi được lập dựa trên các biến số từ Khung tranh, các đối tác và các bên hữu quan. Theo cách nghiên cứu bao gồm: thực trạng hoạt động của hiểu rộng hơn, hệ sinh thái kinh doanh là một hệ doanh nghiệp, nhu cầu các sản phẩm hỗ trợ của thống mở rộng gồm các tổ chức hỗ trợ và phụ thuộc doanh nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát lẫn nhau: khách hàng, các nhà cung cấp, các nhà sản triển kinh doanh của doanh nghiệp. Thang đo sử xuất, hệ thống tài chính, tổ chức thị trường, hiệp hội, dụng trong nghiên cứu là thang đo Liker 5 mức độ. công đoàn, chính phủ và các tổ chức xã hội. Sự tồn Bảng hỏi được thiết kế cho các nhóm đối tượng khác tại và phát triển của các doanh nghiệp hỗ trợ gắn nhau: người quản lý cấp cao, cấp trung, và cấp thấp, chặt với sự phát triển của các ngành mà nó hỗ trợ. và người chủ doanh nghiệp. Cụ thể, các doanh nghiệp hỗ trợ có mối quan hệ tương hỗ, cộng sinh và phụ thuộc lẫn nhau với các 3.6 Phương pháp chọn mẫu doanh nghiệp lớn trong ngành mà chúng hỗ trợ. Các Địa điểm nghiên cứu thuộc các quận Ninh Kiều, doanh nghiệp sẽ phải hợp tác và cạnh tranh (xét trên Bình Thủy, Ô Môn, Cái Răng. Đối tượng nghiên cứu một góc độ rộng) để cùng tồn tại và phát triển. Cộng là ngành CNHT dệt may của thành phố Cần Thơ. đồng các doanh nghiệp hỗ trợ, các doanh nghiệp Các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp được được hỗ trợ, các doanh nghiệp liên quan, hệ thống phân bổ tỷ lệ mẫu cao hơn so với các doanh nghiệp các tổ chức, các trường đại học, tạo ra một hệ sinh ngoài khu công nghiệp. Cỡ mẫu điều tra là 37 quan thái kinh doanh. Như vậy, sự tồn tại và phát triển sát. Phương pháp chọn mẫu được sử dụng là chọn của CNHT không thể tách rời các doanh nghiệp then mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Các quận được điều tra chốt của hệ sinh thái kinh doanh mà nó tham gia. Sự là Ninh Kiều, Bình Thủy và Cái Răng. Đây là ba hình thành và phát triển của CNHT trong một vùng quận trung tâm của thành phố Cần Thơ và là nơi có có mối quan hệ chặt chẽ và tương hỗ với sự phát nhiều DNDM. Bảng 2 trình bày cơ cấu mẫu điều tra triển của cộng đồng kinh doanh và liên quan đến các phân theo loại hình doanh nghiệp. thể chế cũng như các yếu tố khác của môi trường. Việc thiết lập một chính sách thúc đẩy CNHT không Bảng 2: Cơ cấu mẫu điều tra phân theo loại hình thể không tính tới vai trò của cộng đồng kinh doanh doanh nghiệp và ảnh hưởng của thể chế và các nhân tố của môi Tần Tỷ lệ Loại hình doanh nghiệp trường. số (%) 3.5 Thiết kế nghiên cứu Doanh nghiệp tư nhân 11 29,7 3.5.1 Nghiên cứu định tính Công ty trách nhiệm hữu hạn 17 45,9 Công ty cổ phần 4 10,8 Các ngành CNHT cho ngành dệt may bao gồm: Hộ kinh doanh cá thể 3 8,1 sản xuất nguyên liệu, tơ sợi, sản xuất phụ kiện may, Hộ gia đình 2 5,4 cơ khí và in, nhuộm. Nghiên cứu còn xác định các Tổng cộng 37 100,0 yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển, sự cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may (DNDM) thông qua các 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN biến số liên quan đến ngành CNHT. Nghiên cứu nhu 4.1 Mô tả tính chất mẫu điều tra cầu sản phẩm CNHT dệt may liên quan đến các yếu tố: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, sự Trong mẫu điều tra, đa số doanh nghiệp được hài lòng của doanh nghiệp, sự ổn định, mức độ đảm thành lập dưới 5 năm. Doanh nghiệp có số năm hoạt bảo và thích ứng về nguồn cung cấp các yếu tố đầu động cao nhất là 24 năm. Doanh nghiệp có số năm vào. Trong phân tích về các yếu tố cạnh tranh của hoạt động dưới 5 năm chiếm cao nhất, chiếm 48,6%. doanh nghiệp các biến số được đưa vào khảo sát là Doanh nghiệp có số năm hoạt động trên 10 năm vốn, nguồn nhân lực, máy móc thiết bị và nguồn đứng thứ hai, chiếm 27% so với tổng số doanh cung ứng đầu vào sẵn có. Trong phân tích các yếu nghiệp được khảo sát. Các doanh nghiệp trong nhóm tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNDM, các biến này đa số là những doanh nghiệp chuyên dệt may và số được đưa vào khảo sát là quy mô doanh nghiệp, cung cấp trang phục cho thị trường Cần Thơ. Ban nguồn nhân lực, sự hiện đại của máy móc thiết bị, đầu là những hộ kinh doanh cá thể nhưng sau nhiều chính sách thể chế của nhà nước, sự sẵn có của năm kinh nghiệm đã nâng thành doanh nghiệp. nguyên liệu chính, sự sẵn có của nguyên liệu phụ, có một ngành CNHT, và các yếu tố khác. 168
  6. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1D (2018): 164-174 Số doanh nghiệp 18 17 16 14 12 10 10 9 8 6 4 2 0 Dưới 5 Từ 5 - 10 Trên 10 Số năm Hình 2: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp tính đến năm 2015 Nguồn: Số liệu điều tra 2015 Về lao động, số lao động cao nhất trong các 200 người) thường là những doanh nghiệp may doanh nghiệp được khảo sát là 930 người, số lao trang phục trường học, cơ quan nên đòi hỏi máy móc động thấp nhất là 2 người. Doanh nghiệp có số lao hiện đại hơn, thợ may lành nghề và có nhiều kinh động dưới 10 người là cao nhất, chiếm 48,6%. nghiệm để may những mẫu thiết kế phức tạp và Doanh nghiệp có số lao động trên 200 người là thấp nhiều kỹ thuật. Các sản phẩm trong nhóm này nhất, chiếm 5,4%. Doanh nghiệp sử dụng ít lao động thường là những mẫu thiết kế hợp thời trang, số – nhóm I ( dưới 10 người), thường là những doanh lượng nhiều nên cần rất nhiều lao động có tay nghề nghiệp chuyên sản xuất trang phục phổ biến nên có để may hoàn chỉnh một trang phục. Chiếm tỷ trọng thể tận dụng lao động gia đình, người quen hoặc đôi thấp nhất (5,4%) là những doanh nghiệp may xuất khi mướn thêm lao động nhàn rỗi tại địa phương, khẩu – nhóm III (trên 200 người). Đặc điểm của các ngoài việc sản xuất tại xưởng họ còn có thể mang doanh nghiệp này bao gồm rất nhiều công đoạn, từ sản phẩm may về nhà để làm thêm. Kỹ thuật của công đoạn may từng bộ phận của áo đến ráp thành nhóm này thường đơn giản, mẫu mã ít phong phú sản phẩm hoàn chỉnh nên cần rất nhiều lao động. Do nên đa số không đòi hỏi trình độ tay nghề cao, vì thế một lao động chỉ chuyên về một bộ phận nên tiêu những doanh nghiệp trong nhóm này đều rất dễ tìm chí tuyển lao động của các doanh nghiệp này rất đơn được nguồn lao động đáp ứng yêu cầu. Doanh giản, đôi khi phải tuyển liên tục để đảm bảo đáp ứng nghiệp sử dụng nhiều lao động – nhóm II (từ 10 đến đủ nhu cầu sản xuất. Nhóm III 5.4 % Nhóm I 48.6 % Nhóm II 45.9% Hình 3: Cơ cấu DNDM Cần Thơ phân theo quy mô lao động Nguồn: Số liệu điều tra 2015 169
  7. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1D (2018): 164-174 Về vốn kinh doanh, theo kết quả khảo sát, tổng liệu theo yêu cầu nhưng doanh nghiệp không phụ số vốn đăng ký của các DNDM đạt mức cao nhất là thuộc vào nguồn nguyên liệu của khách hàng, việc 100 tỷ, mức thấp nhất là 70 triệu đồng. Tổng số vốn tự mua nguyên liệu giúp làm giảm giá thành sản trung bình là 7,63 tỷ đồng. Doanh nghiệp có vốn từ xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế. Doanh nghiệp có 1 tỷ đến 20 tỷ chiếm cao nhất với tỷ lệ là 45,2%; tổng vốn trên 10 tỷ là những công ty may xuất khẩu, doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm 43,2%. do phải thuê mướn lao động và sản xuất công nghiệp Trong ngành gia công hàng dệt may, các doanh với số lượng lớn, máy móc thiết bị và trình độ công nghiệp có thể nhận toàn bộ nguyên vật liệu từ phía nghệ hiện đại. Trong mẫu khảo sát có 4 doanh khách hàng, sau đó gia công và giao hàng, nhận tiền. nghiệp với vốn trên 20 tỷ đồng, chiếm 10,8%. Đây là hình thức gia công truyền thống và không cần Tóm tại, mẫu điều tra bao gồm đa số doanh nhiều vốn đầu tư mua nguyên liệu nên được nhiều nghiệp thuộc dạng nhỏ và siêu nhỏ. Các doanh doanh nghiệp lựa chọn để không bị ứ đọng và thiếu nghiệp này có vốn từ 1 tỷ đến 20 tỷ, chủ yếu đầu tư vốn sản xuất, có khả năng thu hồi vốn nhanh. Những cho nhà xưởng, máy móc thiết bị may như máy may hộ kinh doanh và các doanh nghiệp nhỏ lẻ muốn gia công nghiệp, máy đơm khuy, máy vắt sổ. Những nhập ngành nhưng không mạnh về vốn có thể chọn loại máy móc hiện đại như máy thùa khuy được đầu hình thức này. Ngoài ra, những doanh nghiệp có số tư rất ít. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu dựa vào vốn cao hơn thì có thêm hình thức mua nguyên liệu nhân công còn doanh nghiệp siêu nhỏ dựa vào máy và bán thành phẩm. Theo yêu cầu khách hàng, các móc nhiều hơn. doanh nghiệp tiến hành gia công theo mẫu mã và vật Bảng 3: Quy mô DNDM tại Cần Thơ Tổng số vốn Tổng Chỉ tiêu Dưới 1 tỷ Từ 1 đến 20 tỷ Trên 20 tỷ cộng đồng đồng đồng Dưới 10 Số doanh nghiệp 13 5 0 18 người Tỷ lệ (%) 81,2 29,4 0 48,6 Từ 10 đến Số doanh nghiệp 3 11 3 17 200 người Tỷ lệ (%) 18,8 64,7 75,0 45,9 Trên 200 Số doanh nghiệp 0 1 1 2 người Tỷ lệ (%) 0 5,9 25,0 5,4 Số doanh nghiệp 16 17 4 37 Tổng cộng Tỷ lệ (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn: Số liệu điều tra 2015 4.2 Thực trạng ngành dệt may thành phố chỉ may là hai nguyên vật liệu quan trọng nhất đối Cần Thơ với sản xuất hàng dệt may. Đối với các doanh nghiệp 4.2.1 Thị trường dệt may sản xuất chỉ may, bao bì thì nguyên liệu chính là sợi PE. Hiện nay, các sản phẩm của các doanh nghiệp Theo kết quả khảo sát, các DNDM tại Cần Thơ may rất đa dạng từ trang phục phổ biến ở nhà, áo có thị trường khá rộng. Các doanh nghiệp sản xuất nhóm, áo thun lớp, đến các trang phục cao cấp hơn trang phục chiếm phần lớn các DNDM trên địa bàn như đồng phục cơ quan, học sinh hay hàng may Cần Thơ. Phần lớn thị trường của các DNDM tại sẵn như chăn, màn, drap. Các loại vải thường được Cần Thơ là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long dùng để may trang phục được các doanh nghiệp sử (ĐBSCL), chiếm 41,7%, thị trường Cần Thơ chiếm dụng như thun, thun lạnh, cotton, kaki, kate. Các 27,10%, và thị trường nước ngoài chiếm 14,6%. loại vải được dùng để may balô và túi xách là vải bố, Những DNDM tại Cần Thơ có quy mô nhỏ và siêu vải đay, vải dù hoặc các loại vải được pha nilon, có nhỏ nên xác định thị trường Cần Thơ là chủ yếu, các độ bền cao, dày hoặc chống thấm nước. Phần lớn doanh nghiệp lâu năm hơn thì mở rộng sang các tỉnh DNDM (chiếm 86,5%) cho rằng dễ tìm nguồn cung ĐBSCL. Thị trường nước ngoài bao gồm Đài Loan, hàng. Tỷ lệ các DNDM mua nguyên, vật liệu bên Mỹ và EU. Theo khảo sát, các doanh nghiệp hoạt ngoài chiếm đến 94,6% tổng số các doanh nghiệp động có hiệu quả đều muốn mở rộng thị trường xuất được khảo sát. Đa số các doanh nghiệp chọn mua từ khẩu và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh các nhà cung cấp ở thành phố Hồ Chí Minh nghiệp mình. Những sản phẩm chủ yếu xuất khẩu có (TP.HCM) do tại Cần Thơ không có nơi cung cấp thể kể đến như áo sơ mi, quần tây, áo jacket, những nguyên liệu may túi, chỉ may túi, móc khoen, Theo khảo sát, nguyên liệu chính sử dụng trong dây kéo, dây đeo, Điều này tương tự với những ngành dệt may là vải, chỉ may và chỉ thêu. Vải và DNDM sử dụng sợi PE là nguyên liệu chính. 170
  8. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1D (2018): 164-174 Nguyên liệu se chỉ PE là 100% sợi PE được mua từ hàng ở nước ngoài thì các doanh nghiệp chọn mua TP.HCM do tại Cần Thơ không có doanh nghiệp các loại chỉ thêu của Coast Phong Phú do đạt yêu cung cấp. Có 5,4%$ DNDM được khảo sát đặt mua cầu cao hay mua từ các nước Đài Loan, Thái Lan và nguyên vật liệu từ nước ngoài do yêu cầu sản phẩm Trung Quốc thông các nhà phân phối nhập khẩu. chuyên biệt. Đối với các doanh nghiệp thêu có khách Đơn vị tính: % TP. HCM 4,20 Nước ngoài 14,60 Tại chỗ 27,10 Toàn quốc 12,50 ĐBSCL 41,70 Hình 4: Cơ cấu thị trường dệt may Nguồn: Số liệu điều tra 2015 Ngoài nguyên vật liệu chính là vải và chỉ thêu, Kết quả khảo sát cho thấy có 87,5% DNDM tìm các doanh nghiệp còn sử dụng những phụ kiện và thấy nguyên phụ liệu trong nước. Các nguồn doanh sản phẩm phụ khác như phấn vẽ, cúc áo, nguyên liệu nghiệp có thể mua là tại các nơi cung cấp vải cho dựng như keo, giấy, băng keo, ren, khóa kéo, Đây doanh nghiệp, tại các chợ nguyên phụ liệu may ở là những sản phẩm hỗ trợ không thể thiếu trong sản Cần Thơ. Khi không tìm được nguồn cung tại chỗ xuất hàng dệt may. Theo khảo sát, ngoài sản phẩm thì doanh nghiệp liên hệ với các nhà cung ứng trên phụ là phấn vẽ được sử dụng ở hầu hết các doanh TP.HCM. Số doanh nghiệp còn lại (chiếm 14,3%) nghiệp thì các loại nguyên phụ liệu được sử dụng lấy nguồn nguyên phụ liệu từ nước ngoài. Phần lớn nhiều nhất là dây kéo với 31%, tiếp theo là cúc áo DNDM (chiếm 94,3%) cho là dễ tìm nguồn nguyên với 29%. Các doanh nghiệp chuyên ngành thêu sử phụ liệu. dụng các loại giấy và băng keo để cố định mẫu thêu. 4.2.2 Vốn sản xuất Các loại này chiếm 11,5% trong tổng số nguyên phụ liệu. Đối với nút áo hay thun bản, keo dựng, doanh Bảng 4 trình bày vốn sản xuất của các DNDM. nghiệp mua với số lượng nhỏ có thể mua tại chỗ ở Vốn đầu tư trong ngành dệt hầu như không tăng các doanh nghiệp nhỏ và các chợ, không yêu cầu cao trưởng nhiều trong khi vốn đầu tư cho ngành may về chất lượng như vải và chỉ may. Đối với mặt hàng tăng nhiều hơn trong giai đoạn 2009 -2013. ren, thun bản, các chợ tại Cần Thơ có thể đáp ứng mức nhu cầu của các doanh nghiệp. Bảng 4: Vốn sản xuất bình quân năm, giai đoạn 2009 - 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Ngành 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Dệt 208.087 249.358 231.554 224.922 263.632 199.357 May 153.256 171.118 345.874 371.751 429.828 391.285 Nguồn: Niên giám thống kê Cần Thơ, 2015 4.2.3 Công nghệ, nguyên liệu và sản phẩm hỗ trợ thiết bị và vốn còn hạn chế nên nhiều thiết bị, máy móc cũng như công nghệ dệt may phải nhập khẩu từ Hiện nay, công nghệ ngành dệt may còn khá nước ngoài. Công nghệ dệt may của Cần Thơ hiện khiêm tốn và có phần lạc hậu so với các quốc gia nay một phần được nhập khẩu từ nước ngoài như xuất khẩu dệt may khác. Nguyên nhân do năng lực, Nhật, Anh, Trung Quốc, Thái Lan, Ý Một số thiết 171
  9. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1D (2018): 164-174 bị và máy móc khác được sản xuất và lắp ráp theo khiến các DNDM không chủ động trong sản xuất và công nghệ trong nước. Trình độ công nghệ chủ yếu chịu nhiều sức ép từ các nhà cung cấp nước ngoài. là bán tự động và thủ công. Hiện nay, trong lĩnh vực Ngành cung cấp nguyên liệu cây lấy sợi là ngành dệt may trên thế giới đã áp dụng công nghệ tin học hỗ trợ chủ lực của ngành dệt may. Tuy nhiên, cây vào quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và lấy sợi lại không thích hợp với điều kiện và thổ số lượng sản phẩm dệt may. Các doanh nghiệp nhập nhưỡng của ĐBSCL, vì vậy sản lượng sản xuất khẩu máy móc từ nước ngoài nhưng các DNDM lại không nhiều. Hiện nay, các DNDM tại Cần Thơ đều thiếu các chuyên gia, kỹ sư có tay nghề và trình độ sử dụng nguồn nguyên liệu vải nhập khẩu để sản cao. Về nguyên liệu và sản phẩm hỗ trợ sử dụng như xuất trang phục, với sản lượng từ vài triệu đến hàng vải, chỉ, dây kéo đều phải nhập từ nước ngoài do các chục triệu mét trên năm. Số lượng vô cùng lớn, doanh nghiệp trong nước không đáp ứng đủ hoặc nhưng sản lượng sợi nhập khẩu để kéo sợi là rất ít. không có sản phẩm phù hợp cho các doanh nghiệp. Bảng 5 trình bày sản lượng vải nhập khẩu của các Việt Nam vẫn chưa sản xuất được sợi tổng hợp như DNDM tại Cần Thơ giai đoạn 2010 - 2015. sợi tổng hợp từ các sản phẩm hóa dầu. Các khó khăn về công nghệ, nguyên liệu và các sản phẩm hỗ trợ Bảng 5: Sản lượng nguyên liệu nhập khẩu giai đoạn 2010 - 2015 Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Ngành Sợi (tấn) - - - 2 - - Vải (nghìn mét) 9.201 8166 1.031 17.220 15.100 6.154 Nguồn: Niên giám Thống kê Cần Thơ, 2015 4.2.4 Ngành nguyên phụ liệu và nhuộm, in ngoài như Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc; trong đó, Trung Quốc là nguồn cung cấp vải lớn nhất với Hiện tại, Cần Thơ chưa có doanh nghiệp sản xuất đủ chủng loại từ phân khúc bình dân hay cao cấp, nguyên phụ liệu và hóa chất nhuộm, in có chất lượng mẫu mã phong phú, màu sắc đa dạng, luôn được cải để đáp ứng cho các doanh nghiệp. Phần lớn những tiến chất lượng, chi phí thấp hơn. Theo các doanh sản phẩm nhập khẩu đạt chất lượng và tiêu chuẩn tốt nghiệp, các loại vải trong thời gian qua đều tăng giá hơn những sản phẩm trong nước. Thí dụ, nút quần chỉ có vải Trung Quốc là vẫn giữ nguyên giá. Một jeans nhập có độ đồng đều 100% khi sản xuất, trong số đông khách hàng chọn tiêu chí giá cả hơn là chất khi đó hàng trong nước có khoảng 20-30% bị gãy lượng. Hơn nữa, trang phục là hàng hóa sáng tạo, hoặc bị mất màu. Trên địa bàn Cần Thơ thiếu các cơ chu kỳ đời sống ngắn, rất mau lỗi thời nên khách sở, trường dạy nghề đào tạo ngành thiết kế. Mẫu mã hàng rất ưa chuộng những sản phẩm rẻ đẹp và sau thiết kế thời trang công nghiệp của các doanh nghiệp một thời gian sử dụng có thể chuyển sang mẫu khác. còn yếu. Chiếm tỷ lệ thấp nhất (chiếm 2,7% ) là các tiểu 4.3 Thực trạng phát triển ngành CNHT dệt thương bán nguyên phụ liệu dệt may tại các chợ. may Cần Thơ Mức giá của các sản phẩm được bán tại chợ là theo Việc đánh giá sự phát triển ngành CNHT dệt giá lẻ, được nhập từ các nguồn chợ đầu mối. Một số may Cần Thơ được dựa trên các yếu tố chính như: DNDM và hộ kinh doanh dệt may cho rằng nguồn nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và mức độ cung cấp này giúp đáp ứng những vấn đề phát sinh đáp ứng về nguyên liệu, công nghệ, giá cả. trong quá trình sản xuất. 4.3.1 Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào 4.3.2 Mức độ đáp ứng nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào Phần lớn các DNDM tại Cần Thơ có nguồn cung rất đa dạng. Các DNDM mua nguyên vật liệu của Kết quả khảo sát cho thấy rằng phần lớn các các công ty TNHH chiếm đa số (45,9%), kế đến là DNDM được cung cấp nguyên vật liệu hay sản các doanh nghiệp tư nhân (29,7%). Những doanh phẩm hỗ trợ ở mức độ thường xuyên. Tuy nhiên, vẫn nghiệp này đến từ TP. HCM do đáp ứng được cả về còn một tỷ lệ nhỏ còn gặp khó khăn trong nguồn số lượng và chất lượng mà doanh nghiệp yêu cầu. cung cấp nguyên vật liệu đầu vào. Bảng 6 trình bày Theo kết quả khảo sát, các DNDM tại Cần Thơ cho kết quả đánh giá của các DNDM về khả năng đáp rằng các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu may ứng về số lượng và chất lượng đối với nguyên vật TP.HCM có chiến lược kinh doanh rất linh hoạt, chủ liệu đầu vào. Kết quả cho thấy các yếu tố nguyên động mời chào các khách hàng ở các tỉnh, Nguồn liệu, thành phẩm, bán thành phẩm (sản phẩm của hàng của các doanh nghiệp này được lấy từ các CNHT dệt may) đáp ứng được nhu cầu của doanh doanh nghiệp sản xuất trong nước và nhập từ nước nghiệp từ trung bình đến cao và một tỷ lệ nhỏ đánh giá sự đáp ứng ở mức độ thấp. 172
  10. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1D (2018): 164-174 Bảng 6: Mức độ ổn định và đáp ứng của cung cấp sản phẩm hỗ trợ Chỉ tiêu Mức độ ổn định và đáp ứng Tần số Tỷ lệ (%) Đôi khi 2 5,41 Bình thường 7 18,92 Số lượng Thường xuyên 28 75,68 Tổng cộng 37 100,00 Bình thường 10 27,03 Chất lượng Thường xuyên 27 72,97 Tổng cộng 37 100,00 Nguồn: Số liệu điều tra 2015 4.3.3 Mức độ đáp ứng về giá cả nguyên vật cho rằng các loại nguyên liệu có mức đáp ứng thấp liệu đầu vào về công nghệ. Bảng 8 trình bày đánh giá về mức độ đáp ứng về công nghệ của các sản phẩm hỗ trợ dệt Phần lớn các DNDM được khảo sát cho rằng các may. loại nguyên liệu doanh nghiệp mua có mức giá cả chấp nhận được, đáp ứng về giá cả cao (40,8%). Khi 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT tìm nhà cung ứng sản phẩm hỗ trợ dệt may, các 5.1 Kết luận DNDM đều dựa vào năng lực cung cấp nguyên vật liệu, kế đến là giá cả của đối tác. Những doanh CNHT ngành dệt may có vai trò quan trọng trong nghiệp lâu năm còn được ưu đãi về giá và sẵn sàng việc thúc đẩy công nghiệp dệt may tại thành phố Cần cho việc thanh toán sau. Có 15 doanh nghiệp (chiếm Thơ. Nghiên cứu này đã khám phá ra những yếu tố 40,5%) cho rằng mức độ đáp ứng về giá cả ở mức ảnh hưởng đến sự phát triển của CNHT tại thành phố trung bình. Đây là những doanh nghiệp may trang Cần Thơ liên quan đến năng lực cung cấp và nhu cầu phục, đồng phục, áo nhóm, có yêu cầu sử dụng thị trường các sản phẩm hỗ trợ. Bên cạnh những nguyên liệu có chất lượng cao. Cũng có ý kiến cho thuận lợi như vị thế trung tâm của vùng ĐBSCL, rằng các nhà cung ứng có mức giá đáp ứng thấp. kinh tế phát triển nhanh thì vẫn còn nhiều khó khăn Bảng 7 trình bày đánh giá về mức độ đáp ứng giá cả đối với sự phát triển CNHT ngành dệt may tại Cần của các sản phẩm hỗ trợ dệt may. Thơ. Các khó khăn có thể kể đến là chưa có vùng nguyên liệu trồng cây lấy sợi và ngành CNHT dệt Bảng 7: Mức độ đáp ứng về giá cả của các sản may chưa được hình thành độc lập với ngành dệt phẩm hỗ trợ dệt may may. Công nghệ dệt may một phần được nhập khẩu Mức độ đáp ứng Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%) và một số thiết bị và máy móc khác được sản xuất Thấp 1 2,7 và lắp ráp theo công nghệ trong nước. Trình độ công Trung bình 21 56,8 nghệ chủ yếu là bán tự động và thủ công. Cao 15 40,5 Tổng cộng 37 100,0 Phần lớn sản phẩm hỗ trợ tại Cần Thơ được nhập khẩu từ Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc và mua Nguồn: Số liệu điều tra 2015 ngoài địa phương. Các sản phẩm hỗ trợ được cung 4.3.4 Mức độ đáp ứng về công nghệ của sản cấp ở mức độ thường xuyên. Tuy nhiên, vẫn còn một phẩm hỗ trợ tỷ lệ nhỏ DNDM còn gặp khó khăn trong tìm nguồn cung cấp sản phẩm hỗ trợ. Mức độ đáp ứng sản Bảng 8: Mức độ nguyên liệu đáp ứng về công phẩm hỗ trợ được đánh giá từ trung bình đến cao, và nghệ của sản phẩm hỗ trợ một tỷ lệ nhỏ DNDM đánh giá sự đáp ứng ở mức độ Mức độ đáp ứng Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%) thấp. Có gần 2/3 DNDM đánh giá mức độ đáp ứng Thấp 2 5,4 về công nghệ của các sản phẩm hỗ trợ ở mức cao. Trung bình 12 32,4 Cao 23 62,2 5.2 Đề xuất Tổng cộng 37 100,0 Để phát triển ngành dệt may và CNHT dệt may Nguồn: Số liệu điều tra 2015 tại Thành phố Cần Thơ, nghiên cứu đưa ra một số đề xuất như sau: Theo kết quả khảo sát, có 62,2% DNDM nhận thấy nguyên vật liệu đáp ứng cao về công nghệ. Tuy Thúc đẩy liên kết vùng: Theo quy hoạch của nhiên, điều này phụ thuộc vào giá cả của sản phẩm Chính phủ, Long An là nơi sản xuất nguyên liệu của hỗ trợ. Có 32,4% DNDM cho rằng nguyên, vật liệu ngành dệt may ở ĐBSCL, vì vậy thành phố Cần Thơ sử dụng có mức đáp ứng trung bình về công nghệ. cần tham gia vào liên kết vùng để phát triển ngành Số DNDM còn lại (chiếm 5,4%) trong mẫu khảo sát 173
  11. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1D (2018): 164-174 công nghiệp dệt may nói chung và CNHT dệt may TÀI LIỆU THAM KHẢO nói riêng. Bộ Công nghiệp, 2007. Quy hoạch tổng thể phát Đổi mới công nghệ: Có chính sách ưu đãi cho triển các ngành CNHT Việt Nam đến năm 2010, các DNDM có đổi mới công nghệ, đầu tư vào công tầm nhìn đến năm 2020. nghệ mới, phát triển sản phẩm mới, đặc thù. Đặng Thị Tuyết Nhung, 2011. Nâng cao vị thế của ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị dệt Đào tạo nguồn nhân lực: Cần đào tạo nguồn may toàn cầu. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học nhân lực dệt may theo hướng hiện đại; xây dựng Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. chương trình phát triển công nghiệp dệt may và Kenichi Ohno, 2004. Thiết kế một chiến lược phát CNHT dệt may gắn với đào tạo nguồn nhân lực dệt triển công nghiệp toàn diện và hiện thực. Tham may chất lượng cao. luận tại Hội thảo của Dự án Diễn đàn phát triển Việt Nam. Chính sách tín dụng: Xây dựng chính sách tín dụng dài hạn và tín dụng ưu đãi cho các doanh Le The Gioi, 2005. Clustering, total competitiveness and Japanese ODA: how industrial parks, nghiệp hoạt động thuộc ngành CNHT khi thành lập supporting industries and government in doanh nghiệp, đầu tư phát triển công nghệ mới, đổi Vietnam need for supports from Japanese mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới, đặc thù. intellectual cooperation. Annual Buletin of The Institute for Industrial Research of Obirin Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài: Xây University (Tokyo, Japan), N.23, p. 125-153. dựng chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài có điều kiện về các doanh nghiệp hỗ trợ kèm theo. Nguyễn Kế Tuấn, 2004. Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong chiến lược phát triển công nghiệp Việt Phát triển kinh tế tư nhân: Xây dựng chính Nam. Tạp chí Kinh tế và phát triển, (85), 33-37. sách phát triển kinh tế tư nhân trong ngành CNHT Porter M. E., 2000. Location, competition and dệt may; gắn việc phát triển thị trường sản phẩm hỗ economic development: local cluster in a global trợ dệt may với chương trình phát triển ngành công economy. Economic development quarterly, nghiệp dệt may trong khuôn khổ Đề án danh mục 14(1), 15-34. các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi Trần Văn Thọ, 2005. Biến động kinh tế Đông Á và nhọn của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2015, con đường công nghiệp hoá ở Việt Nam. Nhà tầm nhìn đến năm 2020. xuất bản Chính trị quốc gia. 174