Giáo trình An toàn lao động - Nghề: May thời trang - Trình độ: Trung cấp - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình An toàn lao động - Nghề: May thời trang - Trình độ: Trung cấp - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_an_toan_lao_dong_nghe_may_thoi_trang_trinh_do_tru.pdf
Nội dung text: Giáo trình An toàn lao động - Nghề: May thời trang - Trình độ: Trung cấp - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ
- BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ GIÁO TRÌNH Môn học: An toàn lao động NGHỀ: MAY THỜI TRANG TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP ( Ban hành kèm theo Quyết định số:248b./QĐ-CĐNKTCN ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ) Hà Nội, năm 2019
- 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nội bộ nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- 2 LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình An toàn lao động được biên soạn theo tinh thần ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức trong toàn bộ giáo trình có mối liên hệ logic chặt chẽ. Khi biên soạn giáo trình chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan đến môn học và phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng những nội dung lý thuyết với những vấn đề thực tế thường gặp trong sản xuất, đời sống để giáo trình có tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, giáo trình cũng chỉ có thể đưa ra một phần trong nội dung của Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, vì vậy người dạy và người học cần tham khảo thêm các tài liệu có liên quan với ngành học để việc sử dụng giáo trình có hiệu quả. Nội dung của giáo trình được biên soạn với dung lượng là 30 giờ (26 giờ lý thuyết + 04 giờ thực hành), gồm: - Chương 1: Các nội dung cơ bản của công tác bảo hộ lao độngvà an toàn lao động - Chương 2: Các kiến thức cơ bản về an toàn lao động trong ngành may - Chương 3: An toàn lao độngkhi vận hành một số thiết bị ngành may - Chương 4: Kỹ thuật an toàn về điện - Chương 5: Phòng chống cháy nổ Đối tượng sử dụng giáo trình là học sinh sinh viên Cao đẳng nghề và trung cấp nghề ngành công nghệ may, các kỹ thuật viên công nghệ may, những người công tác có liên quan có liên quan với khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động và an toàn lao động. Trong quá trình biên soạn giáo trình chắc chắn còn những vấn đề chưa hoàn chỉnh. Nhóm tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các bạn học sinh, sinh viên và đông đảo các bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày .tháng . năm 2019 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Đào Thị Thuỷ 2. Biên soạn: GV. Phùng Thị Nụ Trần Thị Ngọc Huế
- 3 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 2 Chương 1: CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG 8 1. MỤC ĐÍCH – Ý NGHĨA – TÍNH CHẤT – NỘI DUNG – BIỆN PHÁP CỤ THỂ 8 1.1. Mục đích – Ý nghĩa 8 1.2. Tính chất 9 1.3. Nội dung 9 1.3.1. Khoa học về vệ sinh lao động 9 1.3.2. Cơ sở kỹ thuật an toàn 17 1.3.3. Khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động 18 1.3.4. Ecgonomie với an toàn sức khỏe người lao động 18 1.4. Biện pháp cụ thể 19 2. PHÂN LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG – ĐỊNH NGHĨA TAI NẠN LAO ĐỘNG 20 2.1. Phân loại tai nạn lao động 20 2.2. Định nghĩa tai nạn lao động 20 3. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG – NGUYÊN NHÂN CHẤN THƯƠNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP 21 3.1. Phân tích điều kiện lao động 21 3.2. Nguyên nhân chấn thương và bệnh nghề nghiệp 22 4. NGUYÊN NHÂN TAI NẠN LAO ĐỘNG 22 4.1. Nguyên nhân kỹ thuật 22 4.2. Nguyên nhân tổ chức 23 4.3. Nguyên nhân vệ sinh 23 5. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN TAI NẠN LAO ĐỘNG 24 5.1. Phương pháp thống kê 24 5.2. Phương pháp địa hình 24 5.3. Phương pháp chuyên khảo 25 Chương 2: CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH MAY 27
- 4 1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÁC LOẠI THIẾT BỊ MÁY MAY VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG 27 2. MÔI TRƯỜNG SẢN XUẤT SẢN PHẨM MAY 28 2.1. Khái niệm về môi trường sản xuất may công nghiệp 28 2.2. Đặc điểm lao động 28 2.2.1. Thao tác lao động 28 2.2.2. Nhịp độ lao động-tần suất 29 2.2.3. Tư thế lao động 29 Chương 3: AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI VẬN HÀNH MỘT SỐ THIẾT BỊ NGÀNH MAY 31 1. VẬN HÀNH AN TOÀN MÁY MAY 1 KIM 31 2. VẬN HÀNH AN TOÀN MÁY VẮT SỔ, THÙA KHUY, ĐÍNH CÚC VÀ MỘT SỐ THIẾT BỊ KHÁC 32 2.1. Vận hành an toàn máy vắt sổ, thùa khuy, đính cúc. 32 2.2. Một sô thiết bị khác 33 2.2.1. Vận hành an toàn đối với máy cắt 33 2.2.2. Vận hành an toàn đối với máy dập cúc 33 2.2.3. Vận hành an toàn đối với thiết bị là 34 3. VẬN HÀNH AN TOÀN THIẾT BỊ ÁP LỰC HƠI (NỒI HƠI) 34 Chương 4: KỸ THUẬT AN TOÀN VỀ ĐIỆN 36 1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ AN TOÀN ĐIỆN 36 2. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DÒNG ĐIỆN TÁC DỤNG VÀO CƠ THỂ 37 3. HIỆN TƯỢNG ĐIỆN ÁP BƯỚC 37 4. PHƯƠNG PHÁP TIẾP ĐẤT BẢO VỆ 38 5. ĐẶC ĐIỂM CỦA DÒNG ĐIỆN GÂY NGUY HIỂM CHO NGƯỜI 39 5.1. Điện trở của người 39 5.2. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người 40 5.3. Ảnh hưởng của thời gian điện giật 41 5.4. Đường đi của dòng điện 42 5.5. Ảnh hưởng của tần số dòng điện 42 5.6. Điện áp cho phép 42 6. CÁCH PHÂN BIỆT ĐƯỜNG DÂY HẠ THẾ VÀ CAO THẾ 43
- 5 7.MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TAI NẠN ĐIỆN 43 8. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN ĐIỆN THƯỜNG GẶP 44 9. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG TAI NẠN ĐIỆN 44 9.1. Các biện pháp về tổ chức quản lý 44 9.2. Các biện pháp kỹ thuật 44 10. PHƯƠNG PHÁP HÔ HẤP NHÂN TẠO 45 Chương 5: PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ Error! Bookmark not defined. 1. Ý NGHĨA – TÍNH CHẤT 48 1.1. Ý nghĩa 48 2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÁY NỔ 49 2.1. Định nghĩa quá trình cháy 49 2.2. Nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ bốc cháy, nhiệt độ tự bốc cháy 50 2.3. Áp suất tự bốc cháy 50 3. PHÂN LOẠI CHÁY 51 3.1. Cháy an toàn 51 3.2. Cháy không an toàn 51 4. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHÁY ĐỐI VỚI CÁC VẬT LIỆU KHÁC NHAU . 51 4.1. Cháy, nổ của hỗn hợp hơi với không khí 52 4.2. Cháy, nổ của bụi 52 4.3. Cháy, nổ của chất lỏng 53 4.4. Cháy, nổ của chất rắn 53 5. NGUYÊN NHÂN CHÁY NỔ 54 5.1. Do phản ứng hóa học 54 5.2. Do chập điện 54 5.3. Do sức nóng hay nắng 54 5.4. Do ma sát, va chạm 54 5.5. Do áp lực thay đổi đột ngột 54 6. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ 55 6.1. Biện pháp tổ chức 55 6.2. Biện pháp kỹ thuật 55 Câu hỏi ôn tập 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
- 6 MÔN HỌC AN TOÀN LAO ĐỘNG Mã môn học: MHMTT 11 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: Vị trí: An toàn lao động là môn học cơ sở, trong chương trình các môn học bắt buộc đào tạo nghề May thời trang nhằm trang bị cho người học kiến thức an toàn trong học tập và lao động sản xuất ngành may. Tính chất: Môn học An toàn lao động là môn học bắt buộc, lý thuyết kết hợp với làm bài tập thực hành. Ý nghĩa: Là kiến thức và kỹ năng cơ bản về An toàn lao động trong lao động sản xuất. Trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng để thực hiện tốt nhiệm vụ, đảm bảo an toàn sức khỏe cho bản thân, mọi người xung quanh cũng như môi trường lao động sản xuất. Vai trò: Môn học An toàn lao động có vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất nói chung và ngành may công nghiệp nói riêng. Mục tiêu của môn học: Trình bày được nội dung cơ bản của công tác bảo hộ và an toàn lao động trong ngành may; Tuân thủ các biện pháp an toàn khi vận hành các thiết bị sử dụng trong ngành may; Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn khi sử dụng điện và biện pháp phòng chống cháy nổ trong ngành may. Sơ cứu, cấp cứu được nạn nhân khi xảy ra tai nạn lao động; Tự giác, tích cực học tập để phục vụ học tập và làm việc; Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác và tác phong công nghiệp. Nội dung của môn học: Số Tên chương mục Thời gian
- 7 TT Thực Tổng Lý hành, Kiểm số thuyết bài tra* tập Các nội dung cơ bản của công tác I 4 4 bảo hộ lao động và an toàn lao động Các kiến thức cơ bản về an toàn lao II 4 4 động trong ngành may An toàn lao động khi vận hành một III 6 5 1 số thiết bị ngành may IV Kỹ thuật an toàn về điện 8 6 2 V Phòng chống cháy nổ 8 5 2 1 Cộng 30 24 4 2
- 8 CHƯƠNG I: CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG Mã chương: MHMTT 11-01 Giới thiệu: Bảo hộ lao động và an toàn lao động nhằm bảo vệ và đảm bảo sức khỏe cho người lao động, duy trì và phát triển sức lao động sống, đồng thời nâng cao năng suất lao động. Mục tiêu: - Trình bày ý nghĩa và tính chất của công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động; - Phân tích được các nguyên nhân cơ bản gây ra tai nạn lao động; - Có ý thức tự giác trong việc thực hiện các biện pháp bảo hộ và an toàn lao động. Nội dung chính: 1. MỤC ĐÍCH – Ý NGHĨA – TÍNH CHẤT – NỘI DUNG – BIỆN PHÁP CỤ THỂ Mục tiêu: -Trình bày được các kiến thức cơ bản (mục đích, ý nghĩa, tính chất, nôi dung, và biện pháp cụ thể) của công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động. 1.1. Mục đích – Ý nghĩa Mục đích của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại phát sinh trong quá trình lao động của con người, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi ngày càng được cải thiện tốt hơn nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động, duy trì và phát triển sức lao động sống, đồng thời nâng cao năng suất lao động. Bảo hộ lao động trước hết là một phạm trù sản xuất, nhằm bảo vệ yếu tố năng động nhất của lực lượng sản xuất là người lao động. Mặt khác, việc chăm
- 9 lo sức khỏe cho người lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và cho gia đình họ còn có ý nghĩa nhân đạo. 1.2. Tính chất Bảo hộ lao động có 3 tính chất: 1. Tính chất khoa học: mọi hoạt động của nó đều xuất phát từ những cơ sở khoa học và các biện pháp khoa học kỹ thuật. 2. Tính chất pháp lý: thể hiện trong luật lao động, quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của người lao động. 3. Tính chất quần chúng: các hoạt động của công tác bảo hộ lao động chỉ có hiệu quả khi giác ngộ và tạo được nhận thức đúng đắn của người lao động, vừa để bảo vệ mình và vừa để bảo vệ cộng đồng. 1.3. Nội dung Nội dung khoa học kỹ thuật chiếm một vị trí rất quan trọng, nó là phần chủ yếu để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại xảy ra trong quá trình lao độngđể bảo vệ sức khỏe người lao động. Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động là lĩnh vực khoa học tổng hợp, liên ngành, nó được hình thành và phát triển trên cơ sở sử dụng và kết hợp thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau, từ khoa học tự nhiên (như toán, vật lý, hóa học, sinh học ) đến các ngành khoa học chuyên ngành (như y học, các ngành kỹ thuật khác .), nó còn liên quan đến các ngành kinh tế, xã hội, tâm lý học Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao độngrất rộng, nhưng cũng rất cụ thể, nó gắn liền với điều kiện lao độngcủa con người ở những không gian và thời gian nhất định. Những nội dung chính của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động bao gồm: 1.3.1. Khoa học về vệ sinh lao động Môi trường xung quanh ảnh hưởng đến điều kiện lao độngvà do đó ảnh hưởng đến con người, dụng cụ, máy móc và trang thiết bị, ảnh hưởng này còn có khả năng lan truyền trong một phạm vi nhất định. Sự chịu đựng quá tải (điều kiện dẫn đến nguyên nhân gây bệnh “tác nhân gây bệnh”) dẫn đến khả năng sinh ra bệnh nghề nghiệp. Để phòng ngừa bệnh nghề nghiệp cũng như tạo ra điều kiện tối ưu cho sức khỏe và tình trạng cho người lao động chính là mục đích của vệ sinh lao động(bảo vệ sức khỏe). Đặc biệt vệ sinh lao độngcòn đề cập đến những biện pháp bảo vệ bằng kỹ thuật theo những yêu cầu nhất định. Ở những
- 10 điều kiện môi trường lao động phức hợp, vẫn có thể xảy ra những rủi ro về tai nạn lao độngvà do đó không đảm bảo an toàn. Sự giả tạo về thị giác hay âm thanh của thông tin cũng như thông tin sai có thể xảy ra. Bởi vậy sự thể hiện các điều kiện của môi trường lao động là một phần quan trọng của sự thể hiện lao động. Các yếu tố tác động xấu đến một hệ thống lao động cần được phát hiện và tối ưu hóa. Mục đích này không chỉ nhằm đảm bảo về sức khỏe và an toàn lao động, đồng thời tạo nên những cơ sở cho việc làm giảm sự căng thẳng trong lao động, nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế, điều chỉnh những hoạt động của người lao độngmột cách thích hợp, không những thế nó còn liên quan đến chức năng và độ tin cậy, an toàn và tối ưu của kỹ thuật. Với ý nghĩa đó thì điều kiện môi trường lao động là điều kiện xung quanh của hệ thống lao động cũng như là thành phần của hệ thống. thuộc thành phần của hệ thống là những điều kiện về không gian, tổ chức, xã hội. a. Đối tượng và mục tiêu đánh giá cũng như thể hiện các yếu tố của môi trường lao động. Các yếu tố của môi trường lao động được đặc trưng bởi các điều kiện xung quanh về vật lý, hóa học, vi sinh vật (như bức xạ, rung động, bụi ). Việc đánh giá các điều kiện xung quanh nhằm mục đích: - Bảo đảm sức khỏe và an toàn lao động - Tránh căng thẳng trong lao động - Tạo khả năng hoàn thành tốt công việc - Bảo đảm các chức năng của trang thiết bị hoạt động tốt - Tạo điều kiện cho sản phẩm tiếp thị tốt - Tạo hứng thú trong lao động Cơ sở của việc đánh giá các yếu tố trong môi trường lao động là (hình 1.1) - Khả năng lan truyền của các yếu tố môi trường lao động từ nguồn - Sự lan truyền của các yếu tố này thông qua con người ở vị trí lao động. -
- 11 Hình 1.1: Cơ sở của việc đánh giá các yếu tố trong môi trường lao động b. Tác dụng chủ yếu của các yếu tố môi trường lao độngđến con người Các yếu tố tác động chủ yếu là các yếu tố môi trường lao động về vật lý, hóa học, sinh học Ở đây chỉ xét về các yếu tố này gây ảnh hưởng đến con người, chẳng hạn khi đánh giá về chiếu sáng, người ta lấy thông số đánh giá là các đại lượng ảnh hưởng sinh học. Tình trạng sinh lý của cơ thể cũng chịu tác động phải được điều chỉnh thích hợp, xét cả hai mặt tâm lý và sinh lý. Tác động của năng suất lao độngcũng ảnh hưởng trực tiếp về mặt tâm lý đối với người lao động. Tất nhiên năng suất lao động còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau (chẳng hạn về trình độ nghề nghiệp, gia đình và xã hội ). Vì vậy, khi nói các yếu tố ảnh hưởng của môi trường lao động, phải xét đến các yếu tố tiêu cực như tổn thương, gây nhiễu và các yếu tố tích cực như yếu tố sử dụng (bảng 1.1). Bảng 1.1: Các yếu tố của môi trường lao động Các yếu tố môi Yếu tố gây nhiễu Yếu tố tổn thương Yếu tố sử dụng trường lao động Tiếng ồn Phụ thuộc nhiều Vượt quá giới hạn Âm thanh dùng vào sự hoạt động: cho phép. Phụ thuộc làm tín hiệu. tập trung hay sự vào thời gian tác Âm thanh tác nhận biết tín hiệu động tổn thương động tốt cho
- 12 âm thanh. thính giác. tinh thần. Rung động Ví dụ: những hành Vượt quá giới hạn Ứng dụng trong động chính xác. cho phép. Phụ thuộc lĩnh vực y học. vào thời gian tác động, tổn thương sinh học, ảnh hưởng đến tuần hoàn máu. Chiếu sáng Khi không đủ ánh Giảm thị lực khi Dùng làm tín - Cường độ sáng sáng (cường độ cường độ thấp. hiệu cảm nhận. thấp). Tăng cường khả năng sinh học. - Mật độ chiếu Mật độ chiếu sáng Mật độ chiếu sáng Dùng làm tín sáng cao làm hoa mắt. cao, vượt quá khả hiệu cảm nhận Mật độ chiếu sáng năng thích nghi của (nhận biết sự thay đổi ảnh mắt. tương phản, hưởng đến phạm hình dạng ) vi nhìn thấy. Khí hậu Phạm vi cảm nhận Thời tiết vượt quá Điều kiện thời - Nhiệt độ không về thời tiết dễ chịu giới hạn cho phép tiết dễ chịu. khí của con người. làm con người không - Các bức xạ Thời tiết đơn điệu. chịu đựng nổi. - Độ ẩm - Tốc độ gió Độ sạch của Ví dụ: Bụi và mùi Nhiễm độc tố đến không khí vị ảnh hưởng đến mức không cho phép. con người. Trường điện từ Không có cảm Tác động nhiệt hay Ứng dụng trong nhận chuyển đổi. tác động gián tiếp khi lĩnh vực y học. vượt quá giới hạn cho phép. Một điều cần chú ý là sự nhận biết mức độ tác động của các yếu tố khác nhau đối với người lao độngđể có biện pháp xử lý thích hợp.
- 13 c. Đo và đánh giá vệ sinh lao động Đầu tiên là phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường lao độngvề mặt số lượng, chú ý đến những yếu tố ảnh hưởng chu yếu, từ đố tiến hành đo và đánh giá. Ở đây cần xác định rõ ranh giới của phạm vi lao động (hình 1.2). Tiếp theo là việc lập kế hoạch kiểm tra để phát hiện các yếu tố nguy hiểm (vượt quá giơi hạn cho phép). Mỗi yếu tố ảnh hưởng đến môi trường lao động đều được đặc trưng bằng những đại lượng nhất định (bảng 1.2) người ta có thể xác định nó bằng cách do trực tiếp hay gián tiếp (thông qua tính toán).
- 14 PHÁT HIỆN SỐ LƯỢNG □ Hướng dẫn chung Trang bị thử nghiệm/Cộng tác viên Trang bị thử Địa điểm/ Thời gian Mục tiêu đặt ra □ Ranh giới của phạm vi đánh giá Đặc trưng của chỗ Bố trí chỗ làm việc với Lập bảng kê và mô Mô tả Các hoạt động làm việc khi đánh phạm vi đánh giá cũng tả các phương tiện chỗ làm ảnh hưởng đến giá tiếp theo như phạm vi lao động lao động, các trang việc môi trường và các điểm đo thiết bị □ Sự hướng dẫn về công nghệ, lao động và bố trí thời hian Hướng dẫn về Trao đổi Số lượng và Các hoạt động Tiến trình Bố trí công nghệ công nghệ phân công lao động (loại lao động thời gian lao động và yêu cầu) □ Nguồn phát ra và các biện pháp Nguồn phát ra Những biện Yêu cầu/ Sai sót của các chính pháp đã có biện pháp Nguồn Các biện pháp kỹ Tổ chức Cá nhân thuật Hình 1.2. Các điều kiện của môi trường lao động
- 15 Bảng 1.2. Các đại lượng đặc trưng ảnh hưởng đến môi trường lao động Các yếu tố ảnh Đại lượng đo (M); Đại lượng đánh giá (B) Ký hưởng của môi (2) hiệu trường (1) (3) Tiếng ồn - Hệ số mức độ áp lực âm kéo dài (M) Leq Đại lượng đánh - Mức độ trung bình (M) Lm giá là Đềxiben - Mức độ đánh giá (B) Lr (dB) Đại lượng đánh giá sự lan truyền đến người - Công suất âm (B) Lw Đại lượng đánh giá sự lan truyền âm đến máy và trng bị - Nguồn phát âm Rung động Đánh giá bằng cường độ dao động Keq Được đánh giá bằng gia tốc dao động. Đơn vị đo bằng ms2 Chiếu sáng - Cường độ chiếu sáng ngang (M) Eh Cường độ chiếu - Cường độ chiếu sáng đứng (M) Ev sáng - Cường độ chiếu sáng trụ (M) là giá trị tring Ez Đơn vị đo bằng bình của cường độ chiếu sáng đứng với tất cả Lux (lx) trang bị trong một phòng Mật độ chiếu - Cường độ chiếu sáng trung bình (M): được đo Em sáng tại nhiều điểm khác nhau EN Đơn vị đo là - Cường độ chiếu sáng danh nghĩa (B): Là giá L Candela/ m2 trị trung bình của cường độ chiếu sáng trong phòng phụ thuộc vào hoạt động lao độngvà nhiệm vụ cần nhìn thấy. - Giá trị để đánh giá độ sáng của điện tích cũng như độ lóa và dùng đánh giá chiếu sáng bên ngoài (M) và (B) Thời tiết - Sự dẫn nhiệt, sự trao đổi nhiệt và nhiệt độ ta o Đại lượng của không khí C
- 16 -1 thời tiết - Tốc độ gió ms Va Bức xạ nhiệt: Cường độ bức xạ nhiệt hiệu dụng Eeff 2 W/m ta Nhiệt độ bề mặt oC U Độ ẩm % to Nhiệt độ trong phòng cho phép oC Dòng nhiệt Nhiệt độ hiệu dụng Ở đây cần đánh giá sự chuyển đổi của con người trong lao động. Độ sạch của Giới hạn độ sạch cho phép không khí Nồng độ mg/m3, ml/m3 Số lượng vi khuẩn cho phép /m3 Trường điện từ Cường độ trường điện từ thay thế (giá trị hiệu Trường điện từ dụng (M) và (B) ) E thay thế Đơn vị Vôn/mét Giá trị giới hạn phụ thuộc vào phạm vi tần số và (V/M) giới hạn tồn tại Trường điện từ Cường độ trường điện thay thế (giá trị hiệu dụng H Đơ vị đo (M) và (B) ) ampe/mét (A/M) Trường tần số cao Mật độ dòng công suất (M) và (B) ( giá trị giới Đơn vị đo hạn phụ thuộc vào phạm vi và thời gian tồn tại) (Watt/m2) Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của môi trường lao động được thực hiện ở những mức độ khác nhau (tùy theo mức độ ảnh hưởng và tác hại). Một điều rất quan trọng đó là việc điều tiết mang tính quốc gia trong các lĩnh vực (như biện pháp kỹ thuật và pháp lý ) sẽ có tính quyết định với các yếu tố ảnh hưởng của môi trường lao động. Việc đưa ra các giá trị giới hạn của các yếu tố ảnh hưởng của môi trường lao động dựa trên cơ sở: - Giá trị giới hạn phụ thuộc vào tác động của điều kiện môi trường và các hoạt động (chẳng hạn về thời tiết, tiếng ồn ) - Những tiến bộ về tri thức của con người sẽ làm thay đổi giá trị giới hạn.
- 17 - Do những bước phát triển về khoa học kỹ thuật, sẽ xuất hiện những yếu tố ảnh hưởng mới của môi trường lao động (chẳng hạn hội chứng chống chất). - Việc xác định dung sai so với giá trị giới hạn là rất cần thiết, nó thể hiện các mặt chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. d. Cơ sở về các hình thức vệ sinh lao động Các yếu tố cần quan tâm ở đây là: môi trường lao động, điều kiện chỗ làm việc (văn phòng hay phân xưởng ), trạng thái lao động (làm việc ca ngày hay ca đêm), yêu cầu về nhiệm vụ được giao (thiết kế công nghệ, lập chương trình, lắp ráp, sửa chữa ), các phương tiện hoạt động (trang thiết bị ), vật liệu. Một số biện pháp cụ thể: - Lựa chọn các biện pháp thiết kế, công nghệ, tổ chức đúng, chống lại sự lan truyền các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường lao động (đây là biện pháp ưu tiên) - Biện pháp chống sự xâm nhập ảnh hưởng xấu của môi trường lao động đến chỗ làm việc, chống lan tỏa (biện pháp thứ hai) - Hình thứ lao động cũng như tổ chức lao động - Biện pháp tố ưu làm giảm sự căng thẳng trong lao động (thông qua tác động đối kháng) - Các biện pháp phòng hộ các nhân. 1.3.2. Cơ sở kỹ thuật an toàn Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp, phương tiện, tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương sản xuất đối với người lao động. Những tiêu chuẩn đặc trưng cho tai nạn lao động là: . Sự cố gây tổn thương và tác động từ ngoài. . Sự cố đột ngột. . Sự cố không bình thường. . Hoạt động an toàn. Phân tích tác động: Là phương pháp mô tả và đánh giá những sự cố không mong muốn xảy ra. VD: tai nạn lao động, tai nạn trên đường đi làm, bệnh nghề nghiệp, sự cố cháy nổ, Phân tích tình trạng:
- 18 Là phương pháp đánh giá chung tình trạng an toàn và kỹ thuật an toàn của hệ thống lao động, quan tâm khả năng xuất hiện những tổn thương, khả năng dự phòng trên cơ sở những điều kiện lao độngvà những giả thiết khác nhau. 1.3.3. Khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động Có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những phương tiện bảo vệ tập thể hay cá nhân người lao động nhằm chống lại những ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại, khi các biện pháp về mặt kỹ thuật an toàn không thể loại trừ được chúng. Để có được những phương tiện bảo vệ hiệu quả, có chất lượng và thẩm mỹ cao, người ta đã sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học tự nhiên như vật lý, hóa học, khoa học về vật liệu, mỹ thuật công nghiệp đến các ngành sinh lý học, nhân chủng học. Ngày nay các phương tiện bảo vệ các nhân như mặt nạ phòng độc, kính màu chống bức xạ, quần áo chống nóng, quần áo kháng áp, các loại găng tay, giầy, ủng cách điện là những phương tiên thiết yếu trong quá trình lao động. 1.3.4. Ecgonomie với an toàn sức khỏe người lao động Ergonomie là môn khoa học liên ngành, nghiên cứu tổng hợp sự thích ứng giữa các phương tiện kỹ thuật và môi trường lao động với khả năng của con người về mặt giải phẫu tâm sinh lý nhằm đảm bảo lao động có hiệu quả nhất, đồng thời bảo vệ sức khoẻ, an toàn cho con người. Hình 1.3. Ecgonomie với an toàn sức khỏe người lao động
- 19 Trọng tâm khoa học Ergonomi: . Thiết kế máy móc công cụ tương thích với người điều khiển. . Tuyển chọn và huấn luyện người Lao động thích ứng với máy móc công cụ. . Tối ưu hoá môi trường làm việc tương thích máy móc công cụ với con người. Những nguyên tắc Ergonomia trong thiết kế hệ thống lao động: . Cơ sở nhân trắc học, cơ sinh, tâm sinh lý và những đặc tính khác của người lao động. . Cơ sở vệ sinh lao động và an toàn lao động . Các yêu cầu về thẩm mỹ kỹ thuật. Thiết kế không gian làm việc và phương tiện lao động: . Thích ứng với kích thước tầm cỡ người điều khiển. . Phù hợp với tư thế cơ thể người, lực cơ bắp, và chuyển động. . Có các tín hiệu, cơ cấu điều khiển, thông tin phản hồi phù hợp. Thiết kế môi trường lao động: Phải được thiết kế đảm bảo tránh những tác động có hại do các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, đạt điều kiện tối ưu cho hoạt động chức năng của con người. Thiết kế quá trình lao động: Nhằm bảo vệ sức khoẻ an toàn cho người lao động, tạo cảm giác dễ chịu thoải mái và thuận tiện cho việc thực hiện mục tiêu lao động. 1.4. Biện pháp cụ thể Để bảo vệ sức khỏe cho người lao động một cách an toàn cần phải có những biện pháp hữu hiệu. Các biện pháp đó là: - Biện pháp thứ nhất: Xóa hoàn toàn mối nguy hiểm Bằng việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ - Biện pháp thứ hai: Bao bọc mối nguy hiểm Mối nguy hiểm vẫn còn, nhưng dùng các biện pháp kỹ thuật để tránh tác hại - Biện pháp tổ chức: Hạn chế và tránh các mối nguy hiểm Thông qua biện pháp tổ chức, điều chỉnh và hạn chế tác hại của nó - Biện pháp liên quan: Hạn chế tác động Hạn chế tác động của mối nguy hiểm
- 20 2. PHÂN LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG – ĐỊNH NGHĨA TAI NẠN LAO ĐỘNG Mục tiêu: -Trình bày được định nghĩa tai nạn lao động. - Phân biệt được các dạng tai nạn lao động - Thực hiện tốt việc phòng ngừa tai nạn lao động. 2.1. Phân loại tai nạn lao động Chấn thương . Là tai nạn mà kết quả gây nên: . Những vết thương, hay: . Huỷ hoại một phần cơ thể người lao động, Làm tổn thương: . Tạm thời, hay: . Mất khả năng lao động vĩnh viễn, hay thậm chí: . Gây tử vong. Có tác dụng đột ngột. . Nhiễm độc nghề nghiệp. Là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất. . Bệnh nghề nghiệp. Là sự : . Làm suy yếu dần sức khoẻ, hay: . Làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động, do kết quả tác dụng của: . Những điều kiện làm việc bất lợi (tiếng ồn, rung động, ) hoặc do: . Thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại (sơn, bụi, ). Có ảnh hưởng dần dần và lâu dài. 2.2. Định nghĩa tai nạn lao động Là sự cố không may xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với người thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động, gây tai nạn làm tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng của người lao động, làm ảnh hưởng sức khoẻ con người, làm giảm khả năng lao động hay làm chết người.
- 21 3. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG – NGUYÊN NHÂN CHẤN THƯƠNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP Mục tiêu: -Trình bày được các nguyên nhân chấn thương và bệnh nghề nghiệp. - Phân tích được điều kiện lao động tác động đến con người trong lao động sản xuất - Phòng ngừa được các chấn thương và bệnh nghề nghiệp . 3.1. Phân tích điều kiện lao động Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên (đối tượng lao động, môi trường lao động, ), kỹ thuật (quá trình công nghệ, thiết bị công nghệ, ), kinh tế - xã hội (trình độ sản xuất, quan hệ sản xuất, ), tổ chức, sự sắp xếp bố trí thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất. Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động đa dạng có nhiều yếu tố tiện nghi,thuận lợi hay ngược lại khắc nghiệt, độc hại điều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động. Yếu tố nguy hiểm có hại trong điều kiện lao động cụ thể,bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu,nguy hiểm,có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Cụ thể là: . Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, tiếng ồn, các bức xạ có hại, bụi . Các yếu tố hóa học như chất độc, các loại hơi, khí,bụi, bụi độc, các chất phóng xạ, . Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn, . Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, . Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,
- 22 3.2. Nguyên nhân chấn thương và bệnh nghề nghiệp Nguyên nhân chấn thương Là sự va đập của thiết bị, dụng cụ, các vật nặng với con người gây ra chấn thương cho cơ thể người. Nguyên nhân chủ yếu . Người ngã từ trên cao xuống, các vật nặng, dụng cụ rơi từ trên cao vào người . Chiếu chỗ làm việc không đủ . Tai nạn về điện . Thiếu thành chắn và thang lên xuống giữa các tầng . Các giá đỡ để nguyên liệu trong kho bị đổ Bệnh nghề nghiệp Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại, bất lợi (tiếng ồn, rung, ) đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu dần sức khỏe hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khỏe người lao động một cách dần dần và lâu dài. 4. NGUYÊN NHÂN TAI NẠN LAO ĐỘNG Mục tiêu: -Trình bày được dạng nguyên nhân gây tai nạn lao động. - Trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản về phòng ngừa tai nạn lao động - Rèn luyện thái độ và trách nhiệm trong phòng ngừa tai nạn lao động. 4.1. Nguyên nhân kỹ thuật Là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt kỹ thuật. Người ta có thể chia ra một số nguyên nhân sau: Thiết bị máy móc, dụng cụ, phương tiện sử dụng không đảm bảo gồm: . Hư hỏng, kẹt, gây ra sự cố tai nạn: đứt dây curoa, hở công tắc điện, các thiết bị bị nhiễm điện . Thiếu các thiết bị an toàn: van an toàn khi sử dụng máy nén khí, các thiết bị che chắn khi vận hành các máy chuyên dùng ở tốc độ cao, các thiết bị bảo vệ dây đai, găng tay sắt khi cắt nguyên liệu,
- 23 . Thiếu các thiết bị phòng ngừa: đèn báo tín hiệu, biển báo, cảnh báo mất an toàn, Vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn . Tháo dỡ, bỏ các thiết bị an toàn, các thiết bảo vệ . Sử dụng thiết bị điện không đúng điện áp . Không đeo dụng cụ an toàn khi làm việc ở trên cao . Không sử dụng quần áo bảo hộ lao động khi làm việc trong môi trường có khả năng gây tai nạn (có hóa chất, môi trường bị ô nhiễm ) Thao tác làm việc không đúng . Điều chỉnh sai thông số . Vận hành máy sai quy trình . Tư thế và thao tác vận hành máy không đúng quy cách 4.2. Nguyên nhân tổ chức Là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt tổ chức thực hiện Bố trí mặt bằng, không gian sản xuất không hợp lý. . Diện tích làm việc chật hẹp, cản trở cho thao tác, hoạt động đi lại. . Bố trí máy móc, thiết bị, dụng sụ, nguyên vật liệu, bán thành phẩm sai nguyên tắc . Bố trí lối đi lại, giao thông trong nhà xưởng không hợp lý, ví dụ không thẳng tuyến, nhiều lối rẽ Tuyển dụng, sử dụng công nhân không đáp ứng yêu cầu . Về tuổi tác, sức khỏe, ngành nghề và trình độ chuyên môn . Chưa được huấn luyện và kiểm tra an toàn lao động Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm về an toàn lao động Thực hiện không nghiêm chỉnh các chế độ về bảo hộ lao động . Chế độ về giờ làm việc và nghỉ ngơi . Chế độ trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân . Chế độ bồi dưỡng độc hại . Chế độ lao động nữ 4.3. Nguyên nhân vệ sinh Người lao động mới trước khi làm việc tại những nơi mà môi trường lao động có các yếu tố độc hại hoặc làm việc với các thiết bị có yêu cầu nghiêm
- 24 ngặt về an toàn lao động mà không được huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động họ sẽ không nhận biết được các yếu tố nguy hiểm khi họ tiếp cận vận hành với máy móc, thiết bị do đó nguy cơ xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp rất cao. Khi thay đổi nơi làm việc, thay đổi máy móc và thiết bị (công nghệ mới), người lao động phải được huấn luyện an toàn vệ sinh lao động phù hợp với điều kiện vận hành an toàn thiết bị, máy móc mới. 5. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN TAI NẠN LAO ĐỘNG Mục tiêu: - Trình bày được các phương pháp phân tích nguyên nhân gây tai nạn lao động. - Phân tích được các nguyên nhân gây tai nạn lao động - Thái độ thực hiện nghiêm túc và trách nhiệm. 5.1. Phương pháp thống kê Dựa vào nhưng số liệu trong sổ ghi tai nạn và các biên bản tai nạn lao động, tiến hành thống kê theo những quy ước nhất định: theo nghề nghiệp (may, dệt, điện, ); theo công việc (cắt bán thành phẩm, là hoàn thiện, ); theo tuổi đời, tuổi nghề, Qua phân tích những số liệu thống kê đó sẽ cho phép xác định được nghề nào, công việc nào, lứa tuổi nào, trường hợp nào thường xảy ra nhiều tai nạn nhất. Trên cơ sở đó có kế hoạch tập trung chỉ đạo, nghiên cứu các biện pháp thích hợp để phòng ngừa. Khuyết điểm của phương pháp này là cần phải có thời gian để thu thập số liệu, và chỉ có thể đề ra biện pháp khắc phục chung vì không đi sâu phân tích nguyên nhân cụ thể của mỗi vụ tai nạn. 5.2. Phương pháp địa hình Trên mặt bằng công trình, nhà xưởng tiến hành đánh dấu những dấu hiệu có tính quy ước ở những nơi xảy ra tai nạn. Những dấu hiệu đó sẽ phơi bày rõ ràng trực giác nguồn gốc những trường hợp xảy ra tai nạn có tính chất địa hình. Căn cứ vào những dấu hiệu đó cho biết ngay nơi nào thường xảy ra nhiều tai nạn. Yêu cầu đối với phương pháp này là phải đánh dấu ngay và đầy đủ tất cả
- 25 các trường hợp tai nạn xảy ra. Khuyết điểm của phương pháp này cũng cần có thời gian như của phương pháp thống kê 5.3. Phương pháp chuyên khảo Khác với hai phương pháp trên là các phương pháp chỉ phân tích tổng hợp các trường hợp tai nạn xảy ra, còn phương pháp chuyên khảo sẽ đi sâu phân tích cụ thể điều kiện lao động và các nguyên nhân phát sinh tai nạn bao gồm: tình trạng chỗ làm việc, máy móc thiết bị, dụng cụ và nguyên vật liệu sử dụng; các yếu tố vi khí hậu và điều kiện môi trường xung quanh; xác định những thiếu sót trong quá trình kỹ thuật, Ưu điểm của phương pháp này là cho phép xác định đầy đủ các nguyên nhân phát sinh ra tai nạn, đây là điều rất quan trọng để quyết định các biện pháp loại trừ các nguyên nhân đó. Nghiên cứu nguyên nhân tai nạn lao động theo phương pháp chuyên khảo sẽ tiến hành như sau: - Nghiên cứu các nguyên nhân thuộc về tổ chức và kỹ thuật theo các số liệu thống kê. - Phân tích sự phụ thuộc của những nguyên nhân đó vào các phương pháp hoàn thành các quá trình sản xuất và xác định đầy đủ các biện pháp an toàn đã thực hiện. - Đưa ra kết luận trên cơ sở phân tích. GHI NHỚ - Nội dung công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động - Định nghĩa tai nạn lao động nguyên nhân gây tai nạn lao động - Phân tích điều kiện lao động và nguyên nhân chấn thương và bệnh nghề nghiệp
- 26 CÂU HỎI CHƯƠNG I Câu 1. Trình bày mục đích, ý nghĩa và tính chất của công tác bảo hộ lao động và an toàn lao đông Câu 2. Trình bày nội dung về khoa học vệ sinh lao động của công tác bảo hộ lao động và an toàn lao đông Câu 3. Trình bày nội dung cơ sở kỹ thuật an toàn, khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động của công tác bảo hộ lao động và an toàn lao đông Câu 4. Trình bày nội dung về Ecgonomie với an toàn sức khỏe người lao động của công tác bảo hộ lao động và an toàn lao đông Câu 5. Trình bày những biện pháp cụ thể để bảo vệ sức khỏe người lao động. Câu 6. Định nghĩa và phân loại tai nạn lao động. Câu 7. Phân tích điều kiện lao động? Trình bày nguyên nhân chấn thương và bệnh nghề nghiệp. Câu 8. Trình bày các nguyên nhân gây tai nạn lao động Câu 9. Phân tích các nguyên nhân gây tai nạn lao động
- 27 CHƯƠNG II: CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH MAY Mã chương: MHMTT 11-02 Giới thiệu: Ngành May công nghiệp đóng vai trò đáng kể cho nền kinh tế quốc dân, chiếm giá trị xuất khẩu tổng thu nhập của bộ công nghiệp 42%. Bên cạnh đó ngành May hiện nay được trang bị nhiều máy móc hiện đại với năng suất rất cao Vì vậy các kiến thức về an toàn lao động trong ngành May là rất cần thiết. Mục tiêu: - Trình bày được các đặc điểm cơ bản của các loại thiết bị máy may và biện pháp an toàn khi sử dụng; - Lựa chọn môi trường sản xuất thích hợp để sản xuất sản phẩm may và đảm bảo an toàn lao động. Nội dung chính: 1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÁC LOẠI THIẾT BỊ MÁY MAY VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG Mục tiêu: - Trình bày được các đặc điểm cơ bản trong ngành may và các loại thiết bị may. Thiết bị máy may đa dạng về chủng loại từ máy may bằng, máy may đòn dọc, đòn ngang, máy may trụ. Từ máy may 1 kim hay nhiều kim, máy may dùng chung cho các sản phẩm hay máy may có tính chuyên môn hóa cao (chỉ làm một công đoạn duy nhất trên sản phẩm); từ máy cơ khí hóa toàn phần đến máy may được sử dụng công nghệ cơ điện tử (bán tự động hay tự động toàn phần). Thiết bị máy may tường có các thông số tương đối đồng đều (kích thước chiều cao của máy, trọng lượng, các đặc tính kỹ thuật của máy ) Khi hoạt động máy may có thể chạy với vận tốc tối đa theo thiết kế có thể lên đến 6000 vòng/phút. Vận tốc trung bình người công nhân thực hiện từ 1500 – 2500 vòng/phút.
- 28 Khi vận hành, tư thế của người công nhân chủ yếu là ngồi nên hay mắc các bệnh nghề nghiệp (gù lưng, đau lưng, cơ thể phát triển không cân xứng tỉ lệ ) Trong quá trình làm việc, do tính chất của công việc nên ngươi công nhân phải tập trung cao độ (do áp lực về năng suất và chất lượng). Do vậy, cần chú ý các quy tắc an toàn khi làm việc, đảm bảo thực hiện đúng quy trình vận hành các thiết bị máy may, thực hiện nghiêm túc các trang thiết bị bảo vệ (tay, mắt) khi vận hành máy. 2. MÔI TRƯỜNG SẢN XUẤT SẢN PHẨM MAY Mục tiêu: - Hiểu được môi trường và đặc điểm lao động sản xuất may công nghiệp 2.1. Khái niệm về môi trường sản xuất may công nghiệp Ngành May công nghiệp không những đóng vai trò đáng kể cho nền kinh tế quốc dân (dầu khí - dệt may - da giầy) đồng thời giải quyết việc làm cho nhiều người, ngoài ra đó là ngành chuyên môn làm đẹp cho xã hội. Theo thống kê của những năm trước đây thì số công nhân trong ngành May chiếm 13 – 15% chiếm giá trị xuất khẩu tổng thu nhập của bộ công nghiệp 42% nói lên giá trị xuất khẩu ngành May rất lớn. Lao động nữ chiếm tới hơn 80% (điều đó nói lên cần phải quan tâm đến họ trong ngành công nghiệp May) Ngành May cho đến nay đã được trang bị nhiều máy móc hiện đại với năng suất rất cao. Trên cơ sở đó phải nâng cao trình độ kỹ thuật của cán bộ cũng như người lao động trong dây chuyền để đáp ứng tính kỹ thuật của máy và của sản phẩm tạo ra. 2.1. Đặc điểm lao động 2.1.1. Thao tác lao động Ngồi trong dây chuyền may đòi hỏi chính xác nhanh nhẹn khéo léo bởi vì do tính chất lao động của dây chuyền, đồng thời sản phẩm đòi hỏi tính mỹ thuật cao, cho nên bản thân của từng người lao động trong dây chuyền phải đáp ứng đựợc những yêu cầu đó Mặt khác do tính chất lao động theo dây chuyền sản phẩm làm ra mang tính chất của tập thể cho nên đòi hỏi người lao động phải có tính kỷ luật cao có ý
- 29 thức trách nhiệm lớn bởi vì mỗi một sai sót nhỏ của các chi tiết sản phẩm đều có thể làm hỏng cả sản phẩm đó và thậm chí có thể liên quan đến cả lô hàng. Ngoài ra do sự chậm trễ của cá nhân có thể làm ùn tắc toàn bộ dây chuyền may sản phẩm. 2.1.2. Nhịp độ lao động-tần suất Nhịp độ lao động đòi hỏi rất khẩn trương rất chính xác phải phối hợp nhịp nhàng giữa chân tay và mắt. Ví dụ: trong dây chuyền may bình thường thì quy định may 1 áo sơ mi trong 20 phút cho nên phải phối hợp mắt nhìn để điều chỉnh vải, chân điều chỉnh máy bắt độ nhịp nhàng. Ngoài ra các loại vật liệu may rất khác nhau các loại vải khác nhau, màu sắc khác nhau và mức độ phức tạp may khác nhau, đồng thời đường may đòi hỏi rất chính xác cho nên hệ số bận việc trong ca đạt tới 90 - 95%) 2.1.3. Tư thế lao động Trong đay chuyền may phải giữ tư thế nhất định trong suốt thời gian dài phải phối hợp nhịp nhàng giữa chân tay và mắt. Độ cúi của đầu >50% trong ca, góc cúi của đầu 57°. Mặt khác trong quá trình may phải quay người để lấy hàng (quay góc 60 - 90°) đồng thời phải chịu tải trọng tĩnh do cơ thể dồn ép xuống và từ đó ức chế hệ thần kinh, hệ hô hấp của cơ thể.
- 30 CÂU HỎI CHƯƠNG II Câu 1. Trình bày các đặc điểm cơ bản của các loại thiết bị máy may và an toàn lao động. Câu 2. Môi trường sản xuất sản phảm may công nghiệp có những đặc điểm gì? GHI NHỚ - Kiến thức về môi trường và đặc điểm lao động sản xuất may.
- 31 CHƯƠNG III: AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI VẬN HÀNH MỘT SỐ THIẾT BỊ NGÀNH MAY Mã chương: MHMTT 11-03 Giới thiệu: Việc vận hành an toàn máy móc, thiết bị là điều cần thiết cho mỗi tổ chức, cơ quan, nhà máy và người công nhân. Việc này phải được thực hiện một cách nghiêm túc, có kiến thức, hiểu biết, có trách nhiệm và đúng quy trình. Nó đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị, tránh được những rủi ro không đáng có. Vận hành thiết bị máy may cần tuân thủ đúng quy trình và có nội quy do nhà máy, xí nghiệp ban hành. Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp vận hành máy đảm bảo an toàn cho người sử dụng và thiết bị máy may; - Rèn luyện tính cẩn thận khi vận hành các thiết bị ngành may. Nội dung chính: 1. VẬN HÀNH AN TOÀN MÁY MAY 1 KIM Mục tiêu: - Trình bày được các quy tắc an toàn khi vận hành máy may 1 kim. Việc vận hành an toàn máy móc, thiết bị là điều cần thiết cho mỗi tổ chức, cơ quan, nhà máy và người công nhân. Việc này phải được thực hiện một cách nghiêm túc, có kiến thức, hiểu biết, có trách nhiệm và đúng quy trình. Nó đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị, tránh được những rủi ro không đáng có. Vận hành thiết bị máy may 1 kim cần tuân thủ đúng quy trình và có nội quy do nhà máy, xí nghiệp ban hành. Cụ thể: - Phải học quy tắc an toàn trước khi vận hành, nếu chưa được học thì không được vận hành. - Kiểm tra các thiết bị bảo vệ còn hay không, hoạt động tốt hay không (bảo vệ dây đai, bảo vệ kim ) - Kiểm tra sự hoạt động của các cơ cấu bộ phận trong máy xem có vấn đề gì không, bằng cách quay puli đầu máy bằng tay xem có bị kẹt các cơ cấu chuyển
- 32 động hay không (trụ kim, ổ móc, rằng cưa ). Nếu có vấn đề thì báo ngay cho bộ phận cơ điện để xử lý kịp thời. - Kiểm tra an toàn điện trước khi cho máy hoạt động làm việc, bằng cách bật công tắc (nút ON) cho động cơ điện chạy không tải, sau đó kiểm tra xem có tiếng kêu lạ và có mùi khét, khói không .Nếu có thì tắt công tắc điện (nút OFF) và báo ngay cho bộ phận cơ điện để khắc phục sửa chữa. - Kiểm tra lượng dầu bôi trơn trong máy có đủ hay không, có đảm bảo chất lượng hay không. Bằng cách lật nghiêng đầu máy và quan sát dầu trong bể (cacte chứa dầu), nếu dầu dưới vạch LOW thì cần báo bộ phận cơ điện để đổ them. Nếu dầu có màu vàng tức là chất lượng dầu đã giảm, cần được thay mới. - Trong quá trình vận hành sản xuất, không được đưa tay vào gần hay vào dưới mũi kim cũng như bàn ép - Không được tự ý tháo lắp, sửa chữa khi máy có sự cố. - Hết ca làm việc tắt điện và vệ sinh thiết bị máy móc sạch sẽ 2. VẬN HÀNH AN TOÀN MÁY VẮT SỔ, THÙA KHUY, ĐÍNH CÚC VÀ MỘT SỐ THIẾT BỊ KHÁC Mục tiêu: - Trình bày được các quy tắc an toàn khi vận hành một số thiết bị (thùa khuy, đính cúc, và một số thiết bị khác). - Vận hành được các thiết bị (thùa khuy, đính cúc, và một số thiết bị khác) đúng quy tắc an toàn. 2.1. Vận hành an toàn máy vắt sổ, thùa khuy, đính cúc Đây là nhóm máy chuyên dùng, hoạt động ở tốc độ cao, nên khả năng gây mất an toàn khi vận hành không đúng quy trình. Do vậy cần kiểm tra kỹ trước khi vận hành. - Phải nắm chắc quy tắc an toàn trước khi vận hành - Kiểm tra các thiết bị bảo vệ còn hay không, hoạt động tốt hay không (bảo vệ dây đai, bảo vệ kim ) - Kiểm tra sự hoạt động của các cơ cấu bộ phận trong máy xem có vấn đề gì không, bằng cách quay puli đầu máy bằng tay xem có bị kẹt các cơ cấu chuyển
- 33 động hay không (trụ kim, dao xén, hàm kẹp cúc, bàn kẹp vải ). Nếu có vấn đề thì báo ngay cho bộ phận cơ điện để xử lý kịp thời. - Kiểm tra an toàn điện trước khi cho máy hoạt động làm việc, bằng cách bật công tắc (nút ON) cho động cơ điện chạy không tải, sau đó kiểm tra xem có tiếng kêu lạ và có mùi khét, khói không .Nếu có thì tắt công tắc điện (nút OFF) và báo ngay cho bộ phận cơ điện để khắc phục sửa chữa. - Kiểm tra lượng dầu bôi trơn trong máy có đủ hay không, có đảm bảo chất lượng hay không. - Khi lắp kim, lắp chỉ phải tắt máy - Trang phục gọn gàng khi vận hành thiết bị - Trong quá trình vận hành sản xuất, không được đưa tay vào gần hay vào dưới mũi kim cũng như bàn ép - Không được tự ý tháo lắp, sửa chữa khi máy có sự cố. - Hết ca làm việc tắt điện và vệ sinh thiết bị máy móc sạch sẽ 2.2. Một sô thiết bị khác 2.2.1. Vận hành an toàn đối với máy cắt Đối với các thiết bị cắt cũng cần được trang bị các chi tiết kỹ thuật nhằm phòng tránh tai nạn. Tuy nhiên biện pháp này chỉ có tác dụng khi người lao động sử dụng đúng phương pháp và tuân theo những quy định đưa ra. - Điều chỉnh chi tiết bảo vệ tay cao bằng chiều cao lớp vải trước khi bắt đầu làm việc - Để kẹp vải, và các thiết bị bảo vệ đúng vị trí. - Thường xuyên kiểm tra các thiết bị bảo vệ và cảnh báo, không được tắt các thiết bị này. - Sử dụng đúng kỹ thuật điều khiển tay khi cắt. Thường xuyên quan sát vị trí cắt. - Đeo găng tay bảo vệ khi cắt và dập. - Với máy cắt di động luôn kiểm tra độ chắc chắn của bàn cắt, sau khi sử dụng, để máy vào nơi quy định, đảm bảo an toàn. - Đặc biệt chú ý khu vực nguy hiểm của máy dập. - Thường xuyên loại bỏ rác (vải thừa) khỏi mặt bàn và nền nhà tránh trượt, vấp ngã. - Tắt máy sau khi sử dụng
- 34 2.2.2. Vận hành an toàn đối với máy dập cúc Trước khi vận hành máy dập cúc cần tuân thủ một số vấn đề sau: - Kiểm tra máy, dây đai (curoa), công tắc điện, các bộ phận chuyển động, vệ sinh - Kiểm tra khóa an toàn, nắp bảo hiểm - Khi nắp khuôn cối vào máy phải đảm bảo độ đồng tâm giữa khuôn trên và khuôn dưới. - Trong khi vận hành tuyệt đối không được mở khóa an toàn và mở nắp máy - Khi vận hành, nếu xảy ra sự cố cần tắt điện vào báo cho thợ sửa chữa để khắc phục kịp thời. - Hết ca làm việc tắt điện và vệ sinh thiết bị máy móc sạch sẽ 2.2.3. Vận hành an toàn đối với thiết bị là Những nguy cơ gây tai nạn khi là thường do hơi nóng, nhiệt độ cũng như nguồn điện. Đặc biệt hơi với chất hóa học cũng có thể gây hại cho sức khỏe. Công nhân làm việc trong tổ là cần chú ý những điểm sau đây: - Để bàn là an toàn trên tấm đỡ, tránh nguy cơ rơi, trượt (gây bỏng). - Sử dụng các động tác tay đúng như quy định, tránh bỏng, dập. - Không được phép loại bỏ các biện pháp bảo vệ kỹ thuật như: Công tắc bật- tắt trong trường hợp cấp cứu - Với cầu là yêu cầu người công nhân làm việc với cả hai tay, cùng lúc chỉ một người được phép làm việc. - Các thiết bị hút hơi ẩm, và khí độc hại cần phải được sử dụng nếu được trang bị. 3. VẬN HÀNH AN TOÀN THIẾT BỊ ÁP LỰC HƠI (NỒI HƠI) Mục tiêu: - Trình bày được các quy tắc an toàn khi vận hành nồi hơi. - Vận hành được thiết bị nồi hơi đúng quy tắc an toàn. Thiết bị áp lực hơi dùng để cung cấp hơi nước cho các tổ là hoàn thiện trong các xí nghiệp may. Tùy theo quy mô sản xuất của từng nhà máy, xí nghiệp mà người ta sử dụng nồi hơi cỡ lớn hay nồi hơi mini. Nồi hơi cỡ lớn dùng cho toàn bộ nhà máy, nồi hơi mini dùng cho một hoặc hai bàn là. Tuy nhiên khi vận hành cần chú ý một số yêu cầu sau:
- 35 - Trước khi vận hành cần kiểm tra an toàn về nguồn điện, bằng cách dùng thiết bị kiểm tra điện (bút thử điện) xem điện có bị rò rỉ hay có bị hở điện hay không. Nếu có cần xử lý khắc phục để đảm bảo an toàn. - Kiểm tra nguồn nước cung cấp cho thiết bị có đầy đủ và đảm bảo hay không (bồn chứa phải đầy, nước phải được lọc sạch và được làm mềm bằng muối cation, mới không bị đóng cặn ở thiết bị là). - Kiểm tra các đường ống dẫn hơi đến các tổ là hay bàn là xem có chỗ nào bị hở hay không, kiểm tra các van điều chỉnh hơi xem có hoạt động tốt hay không. Tất cả các vấn đề trên cần phải được xử lý để hoạt động tốt mới bảo đảm an toàn trong quá trình sản xuất. - Sau khi kiểm tra xong mới tiến hành đóng điện cung cấp cho nồi hơi hoạt động. Trong khi hoạt động cần thường xuyên theo dõi hoạt động của nồi hơi cũng như nguồn nước cung cấp, nếu giảm cần bổ sung kịp thời. Nếu thấy bất thường cần tắt điện, kiểm tra và xử lý khắc phục. - Cuối ca làm việc cần tắt điện và xả hết hơi nước thừa trong nồi hơi để tránh đóng cặn trong nồi hơi, nếu không thực hiện lâu này sẽ hỏng sợ đốt của nồi hơi. GHI NHỚ - Kiến thức về an toàn khi vận hành một số thiết bị may. CÂU HỎI CHƯƠNG III Câu 1. Trình bày quy trình vận hành an toàn máy may 1 kim. Câu 2. Trình bày quy trình vận hành an toàn máy vắt sổ, thùa khuy, đính cúc. Câu 3. Trình bày quy trình vận hành an toàn máy cắt, máy dập cúc. Câu 4. Trình bày quy trình vận hành an toàn thiết bị là và nồi hơi. .
- 36 CHƯƠNG IV: KỸ THUẬT AN TOÀN VỀ ĐIỆN Mã chương: MHMTT11-04 Giới thiệu: Sự nguy hiểm của dòng điện khác hẳn với những loại nguy hiểm khác nhau trong công việc vì người ta không thể nhận biết được trước khi nó xảy ra, trong khi đó, có thể nghe tiếng một chiếc xe đang tới gần, có thể nhìn thấy trước nguy cơ một vật có thể bị rơi hoặc ngửi thấy trước mùi khí bị rò rỉ. Vì vậy, khi sử dụng các thiết bị điện cần tuân thủ đúng quy trình và có nội quy do nhà máy, xí nghiệp ban hành. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm an toàn khi sử dụng các thiết bị điện; - Hiểu được các nguyên nhân gây ra tai nạn về điện trong quá trình sử dụng các thiết bị ngành may; - Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và sơ cứu người bị tai nạn về điện đúng quy trình và đúng phương pháp. Nội dung chính: 1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ AN TOÀN ĐIỆN Mục tiêu: - Trình bày được các khái niệm cơ bản về an toàn điện. - Biết được các nguyên nhân gây ra tai nạn điện. Điện là nguồn năng lượng cơ bản trong các công xưởng, xí nghiệp, từ nông thôn đến thành thị, số người tiếp xúc với điện ngày càng nhiều An toàn điện là một trong những vấn đề quan trọng của công tác bảo hộ lao động: Những nguyên nhân có thể gây ra tai nạn điện: . Thiếu các hiểu biết về an toàn điện. . Không tuân theo các quy tắc về an toàn điện. Dòng điện có thể làm chết người: . Trường hợp chung: khoảng 100[mA]. . Có trường hợp chỉ khoảng (5 - 10)[mA] đã làm chết người (tuỳ thuộc điều kiện nơi xảy ra tai nạn và trạng thái sức khoẻ của nạn nhân).
- 37 Dòng điện đi qua cơ thể con người gây nên phản ứng sinh lý phức tạp như: . Huỷ hoại cơ quan thần kinh điều khiển các giác quan bên trong của người, làm tê liệt cơ bắp, . Huỷ hoại cơ quan hô hấp, sưng màng phổi, . Huỷ hoại cơ quan tuần hoàn máu. 2. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DÒNG ĐIỆN TÁC DỤNG VÀO CƠ THỂ Mục tiêu: - Trình bày được các yếu tố cơ bản của dòng điện tác dụng vào cơ thể người. - Ngăn ngừa được sự tác dụng của dòng điện vào cơ thể. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện. Người bị điện giật là do tiếp xúc với mạch điện có điện áp hay nói một cách khác là do có dòng điện chạy qua cơ thể người. Dòng điện chạy qua cơ thể người sẽ gây ra các tác dụng sau đây: Tác dụng nhiệt: làm cháy bỏng thân thể, thần kinh, tim não và các cơ quan nội tạng khác gây ra các rối loạn nghiêm trọng về chức năng. Tác dụng điện phân: biểu hiện ở việc phân ly máu và các chất lỏng hữu cơ dẫn đến phá huỷ thành phần hoá lý của máu và các tế bào. Tác dụng sinh lý: gây ra sự hưng phấn và kích thích các tổ chức sống dẫn đến co rút các bắp thịt trong đó có tim và phổi. Kết quả có thể đưa đến phá hoại, thậm chí làm ngừng hẳn hoạt động hô hấp và tuần hoàn. 3. HIỆN TƯỢNG ĐIỆN ÁP BƯỚC Mục tiêu: - Trình bày được hiện tượng điện áp bước. - Thực hiện tốt biện pháp an toàn về hiện tượng điện áp bước. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện. Điện áp bước là điện áp giữa hai chân người khi người bước vào vùng có điện thế cao do dây dẫn tiếp xúc với đất: (cọc tiếp đất làm việc của máy biến áp,
- 38 cọc tiếp đất chống sét lúc chịu sét ) thì điện áp giữa hai chân có thể đạt mức gây tai nạn . Hiện tượng điện áp bước là do người đến gần dây dẫn điện bị đứt rơi xuống đất dẫn đến bị điện giật gây tai nạn. Biện pháp an toàn là: - Thực hiện tốt cách điện dây dẫn điện - Thực hiện nối đất các thiết bị điện - Kiểm tra cách điện của thiết bị điện - Không vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp và trạm biến áp. 4. PHƯƠNG PHÁP TIẾP ĐẤT BẢO VỆ Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp an toàn khi tiếp đất bảo vệ. - Thực hiện được các dạng tiếp địa trong lao động sản xuất và cuộc sống. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện. Nối đất là sự chủ định nối điện các bộ phận của thiết bị điện với hệ thống tiếp đất (tiếp địa). - Các dạng tiếp địa: . Nối đất để giảm điện áp đối đất của những bộ phận kim loại thiết bị điện đến một trị số an toàn đối với người (nối đất an toàn). . Nối đất với mục đích xác định chế độ làm việc của thiết bị điện (nối đất công nghệ). Ví dụ: nối đất trung tính máy biến áp, máy phát điện, . Nối đất chống sét. . Nối đất chống nhiễu. . - Mục đích nối đất là để đảm bảo an toàn cho người lúc chạm vào các bộ phận có điện áp. - Khi cách điện bị hư hỏng: . Phần kim loại của thiết bị điện bị áp đặt điện áp; những bộ phận này bình thường không mang điện, nhưng do cách điện bị chọc thủng nên có thể có điện áp xuất hiện trên chúng. . Các máy móc công cụ không làm việc nay có điện áp;
- 39 . Người vô tình chạm vào chúng có thể bị tổn thương do dòng điện gây nên. - Hệ thống nối đất bao gồm: . Các thanh nối đất (cọc tiếp địa), và: . Dây dẫn nối đất (nối máy vào cọc tiếp địa). 5. ĐẶC ĐIỂM CỦA DÒNG ĐIỆN GÂY NGUY HIỂM CHO NGƯỜI Mục tiêu: - Trình bày được các đặc điểm của dòng điện gây nguy hiểm cho người. - Ngăn ngừa được các đặc điểm của dòng điện gây nguy hiểm cho người. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện. 5.1. Điện trở của người - Điện trở của cơ thể người: . Da có điện trở lớn nhất, chủ yếu do trên da có lớp sừng dày khoảng (0,05 - 0,2mm). . Xương có điện trở tương đối lớn. . Thịt và máu có điện trở nhỏ. - Điện trở của người rất không ổn định và phụ thuộc: . Trạng thái sức khoẻ của cơ thể, trạng thái thần kinh của người, Ví dụ: Khi người khô ráo, điện trở là (10.000 - 100.000)[Ω] Điện trở người phụ thuộc vào chiều dày lớp sừng da, nếu mất lớp sừng trên da thì điện trở người còn khoảng (800 - 1000) [Ω] . Môi trường xung quanh. . Điều kiện tổn thương, Ví dụ: Khi tiếp xúc điện, nếu da người bị dí mạnh trên các cực điện, điện trở da cũng giảm đi. Với điện áp bé (50 - 60)[V] có thể xem điện trở tỷ lệ nghịch với diện tích tiếp xúc. Khi tiếp xúc điện U > 250[V], có khi chỉ cần (10 - 30)[V], thì sẽ có hiện tượng đánh thủng điện, lúc này điện trở người có thể xem như tương ứng với trường hợp bị bóc hết lớp da ngoài. Khi có dòng điện qua người, da bị đốt nóng, mồ hôi toát ra làm điện trở người giảm xuống: với dòng điện 0,1 [mA] điện trở người Rngười = 500.000 [Ω]
- 40 với dòng điện 10 [mA] điện trở người Rngười = 8.000 [Ω] Khi có dòng điện qua người, điện trở người giảm tỷ lệ với thời gian tác dụng của dòng điện, vì da bị đốt nóng, mồ hôi thoát ra và có sự thay đổi về điện phân. 5.2. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người - Khi con người tiếp xúc với mạng điện, sẽ có dòng điện chạy qua người và dòng điện sẽ tác dụng vào cơ thể người. - Dòng điện là yếu tố vật lý trực tiếp gây ra tổn thương khi bị điện giật. Điện trở của thân người, điện áp đặt vào người chỉ làm biến đổi trị số dòng điện mà thôi. - Mức độ nguy hiểm của điện giật tuỳ theo: . Biên độ dòng điện (trị số dòng điện). . Tần số dòng điện. . Đường đi của dòng điện. . Thời gian tồn tại điện giật. . Trình trạng sức khỏe (hoàn cảnh xảy ra tai nạn, và phản xạ của nạn nhân). - Trị số dòng điện an toàn: . Với dòng điện xoay chiều tần số (50 - 60)[Hz] lấy bằng 10[mA]; . Với dòng một chiều lấy bằng 50[mA]. Bảng 4.1: Ngưỡng giá trị dòng điện Ing giới hạn gây tác hại lên cơ thể người. Tác hại đối với người Ing,[mA] Điện xoay chiều AC, f = (50 - 60)[Hz] Điện một chiều DC 0,6 - 1,5 Bắt đầu thấy tê Chưa có cảm giác 2 - 3 Tê tăng mạnh Chưa có cảm giác 5 - 7 Bắp thịt bắt đầu co Đau như bị kim đâm 8 - 10 Tay không rời vật có điện Nóng tăng dần 20 - 25 Tay không rời vật có điện, bắt đầu khó Bắp thịt co và rung thở 50 - 80 Tê liệt hô hấp, tim bắt đầu đập mạnh Tay khó rời vật có điện, khó thở 90 - 100 Nếu kéo dài với t ≥ 3[s] tim ngừng đập Hô Hô hấp tê liệt
- 41 5.3. Ảnh hưởng của thời gian điện giật Thời gian điện giật càng lâu, điện trở người càng bị giảm xuống vì lớp da bị nóng dần lên và lớp sừng trên da bị chọc thủng ngày càng tăng dần. Và như vậy tác hại của dòng điện với cơ thể người càng tăng lên. Khi dòng điện tác động trong thời gian ngắn, thì tính chất nguy hiểm phụ thuộc vào nhịp tim đập. Mỗi chu kỳ giãn của tim kéo dài độ 1 giây. Trong chu kỳ có khoảng 0,1 sec tim nghỉ làm việc (giữa trạng thái co và giãn) và ở thời điểm này tim rất nhạy cảm với dòng điện đi qua nó. Nếu thời gian dòng điện qua người lớn hơn 1 giây thế nào cũng trùng với thời điểm nói trên của tim. Thí nghiệm cho thấy rằng dù dòng điện lớn (gần bằng 10 mA) đi qua người mà không gặp thời điểm nghỉ của tim cũng không có nguy hiểm gì. Căn cứ vào lý luận trên, ở các mạng cao áp 110 kV, 35 kV, 10 kV, và 6 kV tai nạn do điện gây ra ít dẫn đến trường hợp tim ngừng đập hay ngừng hô hấp. Với điện áp cao dòng điện xuất hiện trước khi người chạm vào vật mang điện, dòng điện này tác động rất mạnh vào người và gây cho cơ thể người một phản xạ tức thời. Kết quả là hồ quang điện bị dập tắt ngay (hoặc chuyển qua bộ phận bên cạnh), dòng điện chỉ tồn tại trong khoảng vài phần của giây. Với thời gian ngắn như vậy rất ít khi làm tim ngừng đập hay hô hấp bị tê liệt. Tuy nhiên, không nên kết luận điện áp cao không nguy hiểm vì dòng điện lớn này qua cơ thể trong thời gian ngắn nhưng có thể đốt cháy nghiêm trọng và làm chết người. Hơn nữa khi làm việc trên cao do phản xạ mà dể bị rơi xuống đất rất nguy hiểm. Thời gian và điện áp điện giật (xem bảng ): (theo quy định của Uỷ ban điện quốc tế IEC). Bảng 4.2. Điện áp và thời gian tiếp xúc cho phép. Điện áp tiếp xúc, [V] Thời gian xoay một chiều tiếp xúc, chiều < <120[V] [s] 50[V] 50 120 5 75 140 1
- 42 90 160 0,5 110 175 0,2 150 200 0,1 220 250 0,05 280 310 0,03 5.4. Đường đi của dòng điện Đường đi của dòng điện qua người: người ta đo phân lượng dòng điện qua tim người để đánh giá mức độ nguy hiểm của các con đường dòng điện qua người. Qua thí nghiệm nhiều lần và có kết quả sau: Bảng 4.3: Dòng điện đi qua tim. Dòng điện đi sẽ có % dòng từ Qua điện tổng đi qua Tay Tay 3,3% tay phải Chân 6,7% Chân Chân 0,4% tay trái Chân 3,7% 5.5. Ảnh hưởng của tần số dòng điện - Tổng trở cơ thể người giảm xuống đối với tần số dòng điện tăng. Tuy nhiên, trong thực tế thì ngược lại, tần số càng tăng thì công suất hiệu dụng càng giảm, mức độ nguy hiểm càng giảm. - Tần số điện lực (50 - 60)[Hz] là nguy hiểm. Khi trị số của tần số bé hoặc lớn hơn trị số nói trên mức độ nguy hiểm sẽ giảm xuống. 5.6. Điện áp cho phép - Dự đoán trị số dòng điện an toàn cho phép qua người trong nhiều trường hợp không làm được. - Xác định giới hạn an toàn cho người không dựa vào “dòng điện an toàn” mà phải theo “điện áp cho phép”. - Thường dùng tiêu chuẩn “điện áp cho phép”, vì mỗi mạng điện lực quốc gia có một điện áp tương đối ổn định. - Tiêu chuẩn điện áp cho phép ở mỗi nước mỗi khác:
- 43 Bảng 4.5: Tiêu chuẩn điện áp cho phép ở các quốc gia tham khảo. Quốc gia Điện áp cho phép Ba lan, Thụy sỹ 50[V] Hà lan, Thụy 24[V] điển Pháp 24[V] xoay chiều Nga 65, 36 , 12 [V] tuỳ môi trường làm việc. Việt nam 42[V] xoay chiều; 110 [V] một chiều. 6. CÁCH PHÂN BIỆT ĐƯỜNG DÂY HẠ THẾ VÀ CAO THẾ Mục tiêu: - Trình bày được các mạng điện áp cao thế và hạ thế. - Phân biệt được đường dây hạ thế và cao thế. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện. Để phân biệt đường dây hạ thế và cao thế, người ta căn cứ vao điện áp của các mạng điện. Đó là: - Mạng điện có điện áp trên 1000V là đường điện cao thế bao gồm các mạng điện có điện áp 500KV, 220KV, 110KV, 35KV - Mạng điện có điện áp dưới 1000V là đường điện hạ thế bao gồm các mạng điện có điện áp 380V, 220V, 110V. 7. MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TAI NẠN ĐIỆN Mục tiêu: - Trình bày được sự ảnh hưởng của môi trường làm việc đến tai nạn điện. - Biết khắc phục môi trường làm việc không để xảy ra tai nạn điện. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện. Tai nạn điện do nơi làm việc bị ẩm hoặc thấm nước.
- 44 Các phòng ít nguy hiểm về điện là phòng có môi trường không khí tương đối khô.Độ ẩm của không khí không quá 75% khi nhiệt độ từ 5 – 25OC. Sàn của loại phòng này có điện trở lớn và không khí không có các loại bụi dẫn điện bay lơ lửng. Phòng nguy hiểm nhiều là phòng có độ ẩm lớn trên 75%, nhiệt độ tring bình trên 25OC. Độ ẩm tương đối có lúc nhất thời tăng đến bão hòa như các phòng hấp hơi, phòng hấp nhuộm, phòng là hoàn thiện. Một số phòng khô, có hoặc không có lò sưởi hay máy hút ẩm và trong phòng được phun ẩm nhất thời. Những phòng có nhiều bụi dẫn điện, có nhiệt độ trên 30OC làm người lao động luôn chảy mồ hôi. Khi người có mồ hôi va chạm với điện thì mối nguy hiểm tăng gấp bội. Phòng đặc biệt nguy hiểm là các phòng rất ẩm. Độ ẩm tương đối của loại phòng này xấp xỉ 100%, mặt tường, mặt trần thường xuyên có lớp nước ngưng tụ. Phòng thường xuyên ẩm mà sàn lại dẫn điện như bằng tôn dập chống trơn hoặc có những sàn đứng thao tác bằng tôn. 8. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN ĐIỆN THƯỜNG GẶP Mục tiêu: - Trình bày được các nguyên nhân gây tai nạn điện. - Khắc phục đượccác sự cố gây tai nạn điện. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện. - Do trình độ tổ chức, quản lý công tác lắp đặt, xây dựng, sửa chữa công trình điện chưa tốt. - Do vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn, đóng điện khi có người đang sửa chữa, công tác vận hành thiết bị điện không đúng qui trình. Tai nạn về điện thường xảy ra ở cấp điện áp U ≥ 1000[V]: . Chạm gián tiếp. . Chạm trực tiếp. . Tai nạn do sự phóng điện hồ quang. . Tai nạn xảy ra do “ điện áp bước”. 9. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG TAI NẠN ĐIỆN Mục tiêu:
- 45 - Trình bày được các biện pháp đề phòng tai nạn điện. - Thực hiện tốt các biện pháp đề phòng tai nạn điện trong sản xuất và cuộc sống. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện. 9.1. Các biện pháp về tổ chức quản lý Đây là biện pháp quan trọng, bao gồm sự phân công trách nhiệm từ giám đốc đến người công nhân vận hành, các quy định về vận hành, về thủ tục giao nhận ca, về quản lý hồ sơ, quy định về tổ chức huấn luyện, đào tạo, kiểm tra, quy định về giám sát việc thực hiện các biện pháp đề phòng tai nạn điện. 9.2 . Các biện pháp kỹ thuật Chống chạm vào các bộ phận mang điện (bọc cách điện, che chắn, giữ khoảng cách an toàn) - Bọc cách điện: Cách điện của mỗi thiết bị phải phù hợp với cấp điện áp mà thiết bị đó phải sử dụng và phải có độ bền vững cao chống lại sự phá hoại các yếu tố điện cơ và khí hậu. - Che chắn: Các biện pháp che chắn, rào, bảo đảm cho người không chạm vào các phần dẫn điện hoặc vi phạm khoảng cách an toàn, có thể là loại che chắn cố đinh hay di động được, bằng tấm lion hay tấm lưới. Tùy loại thiết bị, cấp điện áp và môi trường làm việc mà quy định khoảng cách từ rào chắn đến phần dẫn điện. - Giữ khoảng cách an toàn 10. PHƯƠNG PHÁP HÔ HẤP NHÂN TẠO Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp hô hấp nhân tạo. - Thực hiện được phương pháp hô hấp nhân tạo đúng yêu cầu. - Có ý thức, thái độ cao khi hô hấp nhân tạo Khi nạn nhân bị điện giật ngừng thở, ngay lập tức phải tiến hành hô hấp nhân tạo tại chỗ, cho đến khi tự thở được hoặc xác định nạn nhân chắc chắn đã chết thì mới dừng lại. Để nạn nhân nằm ở nơi thoáng đãng, nới rộng quần áo và dây thắt lưng, đệm dưới cổ cho đầu hơi ngửa ra sau để đảm bảo đường hô hấp được thông thoáng. Một tay bịt mũi nạn nhân, tay kia kéo hàm xuống dưới để miệng hở ra,
- 46 ngậm chặt miệng nạn nhân rồi thổi liên tục 2 hơi đối với người lớn, một hơi đối với trẻ em dưới 8 tuổi, sau đó để lồng ngực tự xẹp xuống rồi lại thổi tiếp. Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi, mỗi phút phải thổi ngạt 20 lần. Trẻ dưới 8 tuổi, mỗi phút phải thổi ngạt từ 20 đến 30 lần. Trẻ sơ sinh hiếm khi bị điện giật, nếu có ngừng thở, phải thổi ngạt từ 30 đến 60 lần một phút. Khi có ngừng tim, ngay lập tức phải tiến hành cấp cứu nạn nhân tại chỗ bằng cách bóp tim ngoài lồng ngực. Ngừng tim trong vòng 1 phút, khả năng cứu sống có thể tới 95%. Ngừng tim sau 5 phút, khả năng cứu sống chỉ còn 1%, và sẽ để lại di chứng thần kinh rất nặng nề vì tế bào não sẽ bị chết sau 5 phút thiếu Ôxy. Người tiến hành ép tim ngồi bên trái nạn nhân, hai bàn tay chồng lên nhau rồi để trước tim, tương ứng với núm vú hoặc khoang liên sườn 4 - 5 bên ngực trái, từ từ ấn sâu xuống khoảng từ 1/3 cho đến một nửa bề dày lồng ngực, sau đó nới lỏng tay ra. Người lớn và trẻ em trên 1 tuổi, số lần ép tim trong một phút khoảng 100 lần. Trẻ dưới 1 tuổi, mỗi phút ép tim hơn 100 lần. Trẻ sơ sinh có thể phải ép tim đến 120 lần mỗi phút. Nếu phải kết hợp cả ép tim với thổi ngạt, cứ 5 lần ép tim lại thổi ngạt một lần, ngoại trừ trẻ sơ sinh là 3 lần ép tim thổi ngạt một lần. GHI NHỚ - Kiến thức về an toàn điện - Nguyên nhân và biện pháp phòng tai nạn điện. - Phương pháp hô hấp nhân tạo. CÂU HỎI CHƯƠNG IV Câu 1. Trình bày các khái niệm cơ bản về an toàn điện
- 47 Câu 2. Trình bày các yếu tố cơ bản của dòng điện tác dụng vào cơ thể. Hiện tượng điện áp bước là gì? Câu 3. Trình bày các phương pháp tiếp đất bảo vệ. Câu 4. Trình bày các đặc điểm điện trở của người. Câu 5. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người. Câu 6. Ảnh hưởng của thời gian điện giật Câu 7. Trình bày các đặc điểm của dòng điện (đường đi của dòng điện, tần số, điện áp cho phép) gây nguy hiểm cho người. Câu 8. Môi trường làm việc có ảnh hưởng như thế nào đến tai nạn điện. Câu 9. Trình bày các nguyên nhân gây tai nạn điện và các biện pháp đề phòng tai nạn điện. Câu 10. Trình bày phương pháp hô hấp nhân tạo.
- 48 CHƯƠNG V: PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ Mã chương: MHMTT 11-05 Giới thiệu: Phòng chống cháy nổ làm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản và tính mạng của của con người. Vì cháy là một loại tai nạn dễ xảy ra và khi đã xảy ra thì vật chất bị thiêu hủy rất nhanh và gây thiệt rất lớn. Để hạn chế được tai nạn do cháy nổ, chúng ta cần nắm vững những kiến thức về sự cháy nổ và việc phòng chống cháy nổ. Mục tiêu: - Trình bày được các vấn đề cơ bản dẫn đến cháy nổ; - Hiểu và phân tích được các nguyên nhân gây cháy nổ; - Có kiến thức phòng chống cháy nổ. Nội dung chính: 1. Ý NGHĨA – TÍNH CHẤT Mục tiêu: - Trình bày được ý nghĩa và tính chất của phòng chống cháy nổ. - Vận dụng các tính chất phòng chống cháy nổ trong sản xuất. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về phòng chống cháy cháy nổ. 1.1. Ý nghĩa Quá trình cháy đã đem lại hiệu quả to lớn cho nhiều nghành kinh tế, tuy nhiên nếu không kiểm soát được nó thù sẽ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng về tính mạng, tài sản của con người. Ví dụ như cháy nổ trong các hầm lò khai thác than, cháy đường dẫn dầu, khí đốt 1.2. Tính chất: Có 4 tính chất cơ bản - Tính pháp luật: . Các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác PCCC . Các nội quy và quy định về công tác PCCC cấp trên. - Tính quần chúng: Hoạt động phòng chống cháy nổ chỉ có hiệu quả khi giác ngộ và tạo được nhận thức của đúng đắn của người lao động
- 49 - Tính khoa học kỹ thuật: Việc phòng chống cháy nổ đều dựa trên cơ sở khoa học. - Tính chiến đấu: Được thể hiện qua những hành động cụ thể sẵn sàng tham khi khi xảy ra cháy nổ. 2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÁY NỔ Mục tiêu: - Trình bày được các vấn đề cơ bản về cháy nổ. - Vận dụng được các vấn đề cơ bản về cháy nổ trong sản xuất có hiệu quả. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về phòng chống cháy cháy nổ. 2.1. Định nghĩa quá trình cháy Quá trình cháy là phản ứng hóa học kèm theo hiện tượng tỏa nhiệt lớn và phát sáng. + Do tỏa nhiệt lớn nên có nhiệt độ cao và phát sáng được. Trong thực tế có nhiều phản ứng tỏa nhiệt nhưng phát sáng. nhũng phản ứng đó không thuộc lĩnh vực quá trình cháy VD mô tả định nghĩa trên như : Cháy của than, củi, các sản phẩm dầu mỏ, khí thiên nhiên, các loại rượu với không khí phản ứng cháy của các chất này tỏa nhiều nhiệt nên luôn kèm theo sự phát sáng + Quá trình cháy về thực chất có thể coi là quá trình oxy hóa khử, các chất này đóng vai trò của chất khử, còn các chất oxy hóa thì tùy phản ứng có thể khác nhau Ví dụ: - Than cháy trong không khí thì than là chất khử, oxy của không khí là chất oxy hóa - Hydro cháy trong clo thì hydro là chất khử, còn clo là chất oxy hóa Theo quan điểm hiện đại thì quá trình cháy là quá trình hóa lý phức tạp vì phản ứng hóa học của quá trình cháy chỉ có thể xảy ra trong những điều kiện vật lý nhất định. Như vậy quá trình cháy gồm hai quá trình cơ bản đó là quá trình hóa học và quá trình vật lý. Quá trình hóa học chính là phản ứng hóa học giữ chất cháy và chất oxy hóa còn quá trình vật lý ở đây chính là quá trình khuếch tán khí và quá trình truyền nhiệt giữa vùng đang cháy ra ngoài.
- 50 2.2. Nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ bốc cháy, nhiệt độ tự bốc cháy - Nhiệt độ chớp cháy: Giả sử có một cháy ở trạng thái lỏng, ví dụ nhiên liệu diesel, được đặt trong một cốc bằng thép. Cốc được đun nóng với tốc độ nâng nhiệt độ xác định. Khi tăng dần nhiệt độ của nhiên liệu thì tốc độ bốc hơi của nó cũng tăng dần lên, nếu đưa ngọn lửa trần tới miệng cốc thì ngọn lửa xẽ xuất hiện kèm theo một tiếng nổ nhẹ, nhưng sau đó lửa lại tắt ngay. Vậy nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện khi tiếp xúc với ngọn lửa trần sau đó lại tắt ngay gọi là nhiệt độ chip cháy của nhiên liệu diesel. Sở dĩ ngọn lửa tắt ngay vì ở nhiệt độ đó tốc độ bay hơi của nhiên liệu diesel nhỏ hơn tốc độ tiêu tốn nhiên liệu vào phản ứng cháy với không khí. - Nhiệt độ bốc cháy: +Nếu ta tiếp tục nâng nhiệt độ độ của nhiên liệu cao hơn nhiệt độ chớp cháy thì sau khi đưa ngọn lửa trần tơí miệng cốc quá trình cháy sẽ xuất hiện, sau đó ngọn lửa vẫn tiếp tục cháy. Nhiệt độ tối thiểu tại ngọn lửa xuất hiện và không bị dập tắt gọi là nhiệt độ bốc cháy của nhiên liệu diesel. Nhiệt độ chớp cháy và nhiệt độ bốc cháy của nhiên liệu lỏng được xác định trong dụng cụ tiêu chuẩn. - Nhiệt độ tự bốc cháy: + Giả sử có một hỗn hợp chất lỏng cháy và chất oxy hóa, ví dụ metan và không khí được giữ trong bình kín . Thành phần của hỗn hợp này đưo9ực tính toán trước để phản ứng có thể tiến hành được. Nung nóng bình từ từ ta sẽ thấy ở nhiệt độ nhất định thì hỗn hợp khí trong bình sẽ tự bốc cháy mà không cần có sự tiếp xúc với ngọn lửa trần. Vậy nhiệt độ tối thiểu tại đó hỗn hợp khí tự bốc cháy không cần tiếp xúc với ngọn lửa trần gọi là nhiệt độ tự bốc cháy của nó. * Nhiệt độ chớp cháy, bốc cháy, và tự bốc cháy có nhiều ứng dụng trong kỹ thuật phòng, chống cháy nổ. 2.3. Áp suất tự bốc cháy Giả sử có một hỗn hợp khí gồm một chất cháy và một chất oxy hóa như mêtan kết hợp với không khí được trộn theo tỉ lệ phù hợp với phản ứng cháy. Hỗn hợp khí được giữ trong ba bình phản ứng giống nhau, Nhiệt độ nung nóng ban đầu của ba bình giống nhau, nhưng áp suất ban đầu của hỗn hợp khí tăng dần.
- 51 Quan sát ba bình phản ứng này ta thấy rằng: ở bình có áp suất p1 quá trình cháy không xảy ra, ở bình áp suất p2 cháy đã xảy ra, ở bình áp suất p3 cháy xảy ra rất dễ dàng. Vậy áp suất tự bốc cháy của hỗn hợp khí là áp suất tối thiểu tại đó quá trình tự bốc cháy xảy ra. Ở thí nghiệm trên thì áp suất tối thiểu đó là p2. 3. PHÂN LOẠI CHÁY Mục tiêu: - Trình bày được cháy an toàn và cháy không an toàn. - Vận dụng được cháy an toàn và hạn chế hậu quản cháy không an toàn trong sản xuất. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về phòng chống cháy cháy nổ. 3.1. Cháy an toàn Quá trình cháy được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống và trong sản xuất công nghiệp. Ví dụ: con người dùng lửa để nấu chín thức ăn, chế tạo các dụng cụ bằng kim loại, trong các ngành công nghiệp khác nhau (giao thông, hàng không, vũ trụ ). Quá trình cháy này có sự kiểm soát chặt chẽ của con người và đem lại hiệu quả kinh tế vô cùng to lớn được gọi là cháy an toàn. 3.2. Cháy không an toàn Quá trình cháy không kiểm soát được thì sẽ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng về tính mạng, tài sản của cong người được gọi là cháy không an toàn. Ví dụ: các vụ cháy nổ trong các hầm lò khai thác than, cháy đường dẫn dầu, khí đốt, các kho chứa dầu bị cháy, cháy chung cư, cháy chợ không những gây tổn thất về người và tài sản mà còn gây ô nhiễm môi trường. 4. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHÁY ĐỐI VỚI CÁC VẬT LIỆU KHÁC NHAU Mục tiêu: - Trình bày được các đặc điểm của cháy đối với các vật liệu khác nhau. - Vận dụng được các đặc điểm cháy một cách có hiệu quả trong sản xuất. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về phòng chống cháy cháy nổ. Cháy là một phản ứng hoá học, xảy ra tương đối chậm và liên tục. Cháy sẽ làm thiệt hại nhà cửa và vật liệu do ngọn lửa hoặc sức nóng của nó. Cháy cũng
- 52 làm thiệt hại đến mạng sống hoặc làm bị thương con người qua ngọn lửa, làm thiếu oxygen hoặc phát sinh khí độc như carbon monoxide (CO). Nổ là hiện tượng cháy nhanh và phát sinh bất thình lình một năng lượng lớn, thông thường trong một môi trường ở dạng khí hay lỏng. Hiện tượng này phát sinh ra một làn sóng áp suất thật nhanh. Áp suất từ hiện tượng nổ sẽ hủy hoại nhà cửa, vật liệu và có thể làm bị thương hay làm chết người trực tiếp hay gián tiếp như nhà sập, vật đè, . Sự nổ sẽ gây ra đám cháy lớn hay một tia lửa dài. Cũng giống như sự cháy, hiện tượng nổ có thể giết người bằng cách làm làm thiếu oxygen cũng như sa thải khói độc. Thông thường nổ kèm theo sự cháy sau đó. Ngọn lửa (cháy) chỉ có thể xảy ra khi đáp ứng 3 điều kiện: - Vật liệu có thề cháy và sinh ra một sức nóng - Có đầy đủ oxygen (không khí) - Có một vật “mồi hữu hiệu “ (sức nóng hoặc ngọn lửa) Nếu có hiện tượng nổ xảy ra, sẽ phải đáp ứng thêm hai điều kiện nữa: - Có đầy đủ các hạt bụi cháy được - Các hạt đạt đủ nồng độ và trộn lẫn với không khí trong môi trường nổ 4.1. Cháy, nổ của hỗn hợp hơi với không khí Các hỗn hợp hơi, khí và không khí có thể được tạo ra do nhiều nguyên nhân khác nhau trong sản xuất hay sử dụng các chất cháy dạng khí. Chất cháy và không khí đều ở trạng thái khí nên khi trộn lẫn giữa chúng dễ đạt được trạng thái lý tưởng và dễ gây cháy nổ. Nhiệt độ đám cháy hơi, khí với không khí thường không vượt quá 1400OC. Nếu cháy tốc độ lớn thì nhiệt độ có thể đạt đến 2000OC và áp suất nổ có thể đạt tới 80 atmosphere. Các chất khí cháy: ammoniac, axetylen, etan, etylen, metan, hydro, khí hơi nước, khí lò cao, khí lò cốc, khí thiên nhiên, cacbon oxit 4.2. Cháy, nổ của bụi Trong sản xuất, bụi của các chất gây cháy có thể sinh ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bụi tạo với không khí thành các hỗn hợp cháy nổ. Bụi tồn tại ở nhiều dạng như lắng trên thiết bị, đường ống, công trình, có thể cháy âm ỉ. Bụi lơ lửng trong không khí có thể gây ra hỗn hợp cháy, nổ nguy hiểm. Về tính chất: loại bụi nào cũng có độ xốp, do đó có thể hấp phụ các khí cháy, hấp phụ oxy của
- 53 không khí và tạo điều kiện cho sự bắt cháy. Bụi có kích thước nhỏ nên bề mặt riêng lớn, bề mặt tiếp xúc với không khí sẽ lớn và giới hạn nồng độ nổ càng rộng. Bụi nào cũng có độ ẩm và tro, độ ẩm và độ tro càng cao thì khả năng bắt cháy càng giảm. Bụi lơ lửng gây nổ: Cấp 1: bụi dễ nổ, có nồng độ nổ nhỏ hơn 15g/m3. Ví dụ: bụi lưu huỳnh, đường, tinh bột, nhựa thông Cấp 2: bụi nổ, có nồng độ nổ từ 16 – 35g/m3 như bụi gỗ, bụi than bùn, thuốc nhộm Bụi lắng gây cháy: Cấp 3: bụi dễ cháy, có nhiệt độ tự bốc cháy nhỏ hơn 250OC như bụi than, gỗ, bụi bông Cấp 4: bụi cháy, có nhiệt độ tự bốc cháy lớn hơn 250OC như bụi gỗ, bụi than có hàm lượng tro 32 – 36% 4.3. Cháy, nổ của chất lỏng Tất cả các chất lỏng đều có khả năng bay hơi và độ bay hơi phụ thuộc vào nhiệt độ sôi của nó. Sự cháy nào cũng xảy ra trong pha hơi và trên bề mặt thoáng của chất lỏng. Sau khi đã bay hơi thì sự cháy và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đều giống như sự cháy của hơi, khí. Chất lỏng càng dễ cháy thì nhiệt độ bùng cháy càng thấp và nhiệt độ bốc cháy càng gần nhiệt độ bùng cháy. Một số dạng chất lỏng có khả năng cháy: axeton, axit axetic, benzene, butyl axetat, dầu biến thể, dầu hỏa thắp sang, dicloetan, xăng, glyxerin, rượu metylic, rượu etylic 4.4. Cháy, nổ của chất rắn Chất rắn ở dạng cục, thỏi, tấm khi cháy có hai loại là cháy không có ngọn lửa (than cốc, than gỗ, ki loại kiềm và kiềm thổ); loại cháy có ngọn lửa (gỗ, than bùn, than nâu ) Đám cháy có màu sắc và có mùi khác nhau Đám cháy có màu sáng hơn là đặc trưng của các vật liệu hữu cơ có hàm lượng cacbon lớn hơn 60% và các vật liệu vô cơ khi cháy tạo ra sản phẩm rắn màu trắng: Al2O3, K2O, Na2O, P2O5,Al2O3 và MgO.
- 54 Đám cháy có màu không sáng là đặc trưng của vật liệu hữu cơ có hàm lượng oxy lớn hơn 50% hoặc các chất vô cơ khi cháy tạo ra thể khí là các chất khí cháy được. 5. NGUYÊN NHÂN CHÁY NỔ Mục tiêu: - Trình bày được các nguyên nhân cháy nổ. - Ngăn ngừa được các nguyên nhân gây cháy nổ trong sản xuất. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về phòng chống cháy cháy nổ. 5.1. Do phản ứng hóa học Một số chất khi tiếp xúc với nước như cacbua canxi (CaC2) sẽ gây cháy nổ; nhiều chất khi tiếp xúc với ngọn lửa trần hay tàn rất dễ gây cháy nổ như thuốc nổ clorat kali (KClO3) 5.2. Do chập điện Mồi cháy có thể sinh ra do hồ quang điện, do chập mạch điện, do đóng cầu dao điện. Năng lượng giải phóng ra các trường hợp trên thường đủ để gây cháy nhiều hỗn hợp. Tia lửa điện là bắt cháy khá phổ biến trong mọi lĩnh vực sử dụng điện. 5.3. Do sức nóng hay nắng Trong công nghiệp hay dùng các thiết bị nhiệt có nhiệt độ cao. Đó là các mồi bắt cháy thường xuyên như lò đốt, lò nung; các thiết bị này hay sử dụng các nhiên liệu như than, sản phẩm dầu mỏ, các loại khí cháy tự nhiên, nhân tạo; do đó nếu thiết bị hở mà không phát hiện được xử lý kịp thời sẽ gây ra cháy nổ nguy hiểm. 5.4. Do ma sát, va chạm Tia lửa có thể sinh ra do ma sát, va chạm giữa các vật rắn. Khi va chạm hay sự ma sát giữa các vật thể sẽ gây ra hiện tượng tĩnh điện. Hiện tượng này sẽ tạo ra một lớp điện tích kép trái dấu. Khi điện áp giữa các lớp điện tích đạt tới một giá trị nhất định sẽ phát sinh tia lửa và gây cháy. Hiện tượng này thường gặp khi bơm rót (tháo, nạp) các chất lỏng có chứa các hợp chất có cực như xăng, dầu 5.5. Do áp lực thay đổi đột ngột Áp suất trong bình khí nén có thể gây nổ nếu như áp suất trong bình bị thay đổi đột ngột, do độ bền của vỏ bình không đảm bảo.
- 55 6. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ Mục tiêu: - Trình bày được các biện pháp phòng chống cháy nổ. - Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống cháy nổ trong sản xuất và cuộc sống. - Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về phòng chống cháy nổ. 6.1. Biện pháp tổ chức - Lập phương án phòng chống cháy nổ cho từng cơ sở - Thành lập đội phòng cháy chữa cháy - Huấn luyện, tuyên truyền giáo dục người lao động trong công tác phòng cháy chữa cháy - Phổ biến các quy định và pháp luật về phòng cháy chữa cháy 6.2. Biện pháp kỹ thuật Cần có sự lựa chọn công nghệ và trang thiết bị phù hợp, vật liệu kết cấu, vật liệu xây dựng, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống báo hiệu và chữa cháy. Giải pháp công nghệ đúng là phải ưu tiên trước hết là bảo vệ con người và tài sản. Ở những vị trí cần thiết cần đặt các trang bị phòng chống cháy nổ như van một chiều, van chống nổ, các bộ phận chắn lửa, tường ngăn cách GHI NHỚ - Kiến thức về phòng chống cháy nổ. - Nguyên nhân và biện pháp phòng chống cháy nổ. CÂU HỎI CHƯƠNG V Câu 1. Trình bày ý nghĩa và tính chất của phòng chống cháy nổ Câu 2. Nêu định nghĩa quá trình cháy Câu 3. Nhiệt độ cháy, nhiệt độ bốc cháy, nhiệt độ tự bốc cháy là gì? Câu 4. Thế nào là cháy an toàn và cháy không an toàn? Câu 5. Nếu đặc điểm của cháy đối với các vật liệu khác nhau. Câu 6. Trình bày các nguyên nhân gây cháy nổ. Câu 7. Trình bày các biện pháp phòng chống cháy nổ.
- 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Văn Đình Đệ (Chủ biên); Nguyễn Minh Chước; Nguyễn Thế Dân (2001), Khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động, Hà Nội. 2. Nguyễn Thế Đạt (2005), Khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động và một số vấn đề về môi trường, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 3. Nguyễn Bá Dũng (1999), Hỏi đáp về bảo hộ lao động, NXB Khoa học XH, Hà Nội. 4. Nguyễn Thế Đạt (1997), An toàn lao động, ĐH Bách Khoa Hà Nội. 5. Tài liệu “Bảo hộ lao động”, Bộ lao động Thương binh & Xã hội.