Giáo trình Cơ sở lập trình Java căn bản - Nghề: Lập trình viên máy tính - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ

pdf 139 trang Gia Huy 17/05/2022 2760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Cơ sở lập trình Java căn bản - Nghề: Lập trình viên máy tính - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_co_so_lap_trinh_java_can_ban_nghe_lap_trinh_vien.pdf

Nội dung text: Giáo trình Cơ sở lập trình Java căn bản - Nghề: Lập trình viên máy tính - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ

  1. BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ    GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN : CƠ SỞ LẬP TRÌNH JAVA CĂN BẢN NGHỀ: LẬP TRÌNH VIÊN MÁY TÍNH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 13A/QĐ-CĐNKTCN ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thu ật Công nghệ Hà Nội, năm 2021 (Lưu hành nội bộ)
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU : MĐLTV 18 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực Công nghệ thông tin nói chung và nghề Lập trình viên máy tính ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Chương trình khung nghề Công nghệ thông tin đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. Mô đun 18: Cơ sở lập trình Java căn bản là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế. Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2021 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Đỗ Tiến Hưng – Giáo viên Khoa CNTT 2. Tập thể Giảng viên Khoa CNTT Mọi thông tin đóng góp chia sẻ xin gửi về hòm thư hungdt.ktcnt@gmail.com, hoặc liên hệ số điện thoại 0949074004
  4. MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: 2 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ JAVA VÀ CÁC CÔNG NGHỆ TRONG JAVA 9 1 Giới thiệu Java 9 2.1 Đơn giản 9 2.2 Hướng đối tượng 9 2.3 Độc lập phần cứng và hệ điều hành 9 2.4 Mạnh mẽ 10 2.5 Bảo mật 10 2.6 Phân tán 11 2.7 Đa luồng 11 2.8 Động 11 3. Môi trường lập lập Java 11 3.1 Applets 11 3.2 Ứng dụng thực thi qua dòng lệnh 11 3.3 Ứng dụng đồ họa 11 3.4 Servlet 11 3.5 Ứng dụng cơ sở dữ liệu 11 3.6 Máy ảo Java (JVM-Java Virtual Machine) 12 3.7 Bộ công cụ phát triển JDK (Java Development Kit) 14 3.8 Java Core API 14 4. Công nghệ Java 16 5. Các cấu trúc lập trình căn bản trong Java 16 5.1. Viết một chương trình Java đơn giản 16 5.2. Cấu trúc một chương trình java cơ bản 18 5.3. Hằng, biến, kiểu dữ liệu, toán tử 20 5.4. Các cấu trúc điều khiển trong Java. 25 5.5. Mảng và xâu 28 5.6. Nhập dữ liệu từ bàn phím 29 BÀI 2: LỚP VÀ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG TRONG JAVA 30 1. Lớp 30 1.1 Khái niệm 30 1.2 Khai báo lớp 30 4
  5. 1.3 Thuộc tính của lớp 32 1.4 Phương thức của lớp 32 1.5 Chỉ định truy xuất lớp 33 1.6 Tạo đối tượng 36 1.7 Gói – Package 37 2. Hướng đối tượng trong Java 64 2.1 Tính đóng gói 64 2.2 Tính kế thừa 65 2.3 Tính đa hình 68 2.4. Final class, abstract class và interface 70 BÀI 3: APPLET 71 2. Cấu trúc của một Applet 71 2.1 Sự khác nhau giữa Aplication và Applet 73 2.2 Những giới hạn bảo mật trên Applet 75 3. Chu trình sống của một Applet 76 4. Truyền tham số cho Applet 77 5. Lớp Graphics 78 5.1 Vẽ các chuỗi, các ký tự và các byte 79 5.2 Vẽ đường thẳng (Line) và Oval 81 5.3 Vẽ hình chữ nhật (Rectangle) và hình chữ nhật bo góc (Rounded Rectangle) 82 5.4 Vẽ hình chữ nhật 3D và vẽ hình cung (Arc) 83 5.5 Vẽ hình PolyLine 84 5.6 Vẽ và tô đa giác (Polygon) 85 6. Điều khiển màu va font 87 6.1 Điều khiển màu 87 6.2 Điều khiển Font 89 BÀI 4 LẬP TRÌNH GIAO DIỆN 95 1. Cơ chế lập trình đồ hoạ giao diện trong JAVA 95 2. Thư viện AWT và Swing 96 3. Container và Component 98 3.1 Container 98 3.2 Thành phần (Component) 98 4. Quản lý Layout 98 4.1 FlowLayout manager 99 4.2 BorderLayout Manager 100
  6. 4.3 CardLayout Manager 101 4.4. GridLayout Manager 104 4.5 GridBagLayout Manager 105 5. Lập trình GUI cơ bản 110 5.1. Các đối tượng đơn giản 110 5.2 Xử lý các sự kiện 120 6. Lập trình GUI nâng cao 125 6.1. Đối tượng List 125 6.2. Đối tượng Dialog 127 6.3. Đối tượng Menu 128 6.4. Đối tượng Panel 131 6.5. Đối tượng Bar 132 6.6. Đối tượng Tree 132 6.7. Đối tượng Table 132 Bài 5: Lập trình mạng với JAVA 133 1. Khái niệm cơ bản về mạng và giao thức 133 1.1. Mạng máy tính 133 Port Number 133 IP Address 134 MAC Address 134 Protocol 134 Các chế độ giao tiếp 134 2. Các lớp trong java.net 136 2.1. InetAddress 136 2.2. ServerSocket 137 2.3. Socket 137 2.4. DatagramSocket 137 3. Xây dựng ứng dụng Client/Server 137 3.1. Quy Trình Thực Hiện Trên Máy Khách (Client) 137 3.2. Quy Trình Thực Hiện Trên Máy Chủ (Server) 138 TÀI LIỆU THAM KHẢO 139 6
  7. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Cơ sở lập trình java căn bản Mã mô đun: MĐLTV 18 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun : - Vị trí: Mô đun cơ sở lập trình JAVA căn bản thuộc nhóm các môn học chuyên ngành được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học, mô đun cơ sở ngành như: Cơ sở dữ liệu, Ngôn ngữ lập trình C/C++, Lập trình hướng đối tượng, Cấu trúc dữ liệu và giải thuật. - Tính chất: Mô đun Cơ sở lập trình Java căn bản cung cấp các kiến thức cơ bản về các kỹ thuật lập trình nâng cao với ngôn ngữ Java. Giúp sinh viên làm quen với kỹ thuật lập trình giao diện và lập trình mạng; lập trình dịch vụ web với Java. Cung cấp cho sinh viên các kỹ năng làm chủ các kỹ thuật lập trình ứng dụng trên Java.Sinh viên sử dụng được các thư viện của Java để lập trình ứng dụng trong thực tế. Mục tiêu mô đun - Về kiến thức: + Trình bày được các vấn đề cơ bản trong ngôn ngữ lập trình java như: kiểu dữ liệu, biến, khai báo thư viên, hàm, mảng, lớp đối tượng và các vấn đề cơ bản với lập trình hướng đối tượng. + Nêu và làm rõ thế mạnh từng lĩnh vực trong công nghệ java + Trình bày được các vấn đê cơ bản liên quan đến lập trịnh applet trong java như : các đối tượng giao diện cơ bản, Container, Component + Trình bày được các khái niệm về thuộc tính, phương thức, phạm vi truy cập của thuộc tính và phương thức của lớp và các đặc điểm của hướng đối tượng trong java. + Trình bày được nguyên lý và các đối tương sử dụng lập trình mạng trong java + Trình bày được khái niệm và chu kỳ sống của Applet - Về kỹ năng: + Xây dựng được các ứng dụng cơ bản với ngôn ngữ lập trình Java + Vân dụng kỹ thuật lập trình hướng đối tượng trọng java, lập trình mạng, lập trình giao diện để xây dựng các module ứng dụng đơn giản như: gửi nhận tin online, offlinen trực tiếp giữa hai máy tính hoặc qua server. + Tạo và truyền được tham số cho Applet + Thiết kế và xây dựng được giao diện chương trình trong thực tế bằng Java. + Xây dựng được ứng dụng Client/Server + Tích cực ứng dụng lập trình trực quan cho các ứng dụng trong thực tế. + Khả năng tìm tài liệu, đọc hiểu tài liệu + Khả năng làm việc nhóm - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho người và phương tiện học tập. Nội dung mô đun Tên các bài trong mô đun Thời gian
  8. Số Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra* 1 Bài 1: Tổng quan về Java và các công nghệ trong Java 1.Lịch sử ra đời của Java 2.Một số đặc tính của Java 15 5 10 3.Môi trường lập trình Java 4.Công nghệ Java 5.Các cấu trúc lập trình căn bản trong Java 2 Bài 2: Lớp và hướng đối tượng trong JAVA 1.Lớp 20 5 14 1 2.Hướng đối tượng trong Java 3 Bài 3: Applet 1.Khái niệm 2.Cấu trúc của một Applet 3.Chu trình sống của một Applet 15 5 9 1 4.Truyền tham số cho Applet 5.Lớp Graphics 6.Điều khiển màu va font 4 Bài 4: Lập trình giao diện 20 7 12 1 1.Cơ chế lập trình đồ hoạ giao diện trong JAVA 2.Thư viện AWT và Swing 3.Container và Component 4.Quản lý Layout 5.Lập trình GUI cơ bản 6.Lập trình GUI nâng cao 5 Bài 5: Lập trình mạng với JAVA 18 4 14 1.Khái niệm cơ bản về mạng và giao thức 2.Các lớp trong java.net 3.Xây dựng ứng dụng Client/Server Thi kết thúc mô đun 2 1 1 Cộng 90 26 60 4 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào gìơ lý thuyết, Thời gian kiểm tra thực hành được tính vào giờ thực hành. 8
  9. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ JAVA VÀ CÁC CÔNG NGHỆ TRONG JAVA Mã bài: MĐLTV 18.1 1 Giới thiệu Java Java là một ngôn ngữ lập trình được Sun Microsystems giới thiệu vào tháng 6 năm 1995. Từ đó, nó đã trở thành một công cụ lập trình của các lập trình viên chuyên nghiệp. Java được xây dựng trên nền tảng của C và C++. Do vậy nó sử dụng các cú pháp của C và các đặc trưng hướng đối tượng của C++. Vào năm 1991, một nhóm các kỹ sư của Sun Microsystems có ý định thiết kế một ngôn ngữ lập trình để điều khiển các thiết bị điện tử như Tivi, máy giặt, lò nướng, Mặc dù C và C++ có khả năng làm việc này nhưng trình biên dịch lại phụ thuộc vào từng loại CPU. Trình biên dịch thường phải tốn nhiều thời gian để xây dựng nên rất đắt. Vì vậy để mỗi loại CPU có một trình biên dịch riêng là rất tốn kém. Do đó nhu cầu thực tế đòi hỏi một ngôn ngữ chạy nhanh, gọn, hiệu quả và độc lập thiết bị tức là có thể chạy trên nhiều loại CPU khác nhau, dưới các môi trường khác nhau. “Oak” đã ra đời và vào năm 1995 được đổi tên thành Java. Mặc dù mục tiêu ban đầu không phải cho Internet nhưng do đặc trưng không phụ thuộc thiết bị nên Java đã trở thành ngôn ngữ lập trình cho Internet. 2 Các đặc tính của Java Đơn giản Hướng đối tượng Độc lập phần cứng và hệ điều hành Mạnh Bảo mật Phân tán Đa luồng Động 2.1 Đơn giản Những người thiết kế mong muốn phát triển một ngôn ngữ dễ học và quen thuộc với đa số người lập trình. Do vậy Java được loại bỏ các đặc trưng phức tạp của C và C++ như thao tác con trỏ, thao tác nạp đè (overload), Java không sử dụng lệnh “goto” cũng như file header (.h). Cấu trúc “struct” và “union” cũng được loại bỏ khỏi Java. 2.2 Hướng đối tượng Java được thiết kế xoay quanh mô hình hướng đối tượng. Vì vậy trong Java, tiêu điểm là dữ liệu và các phương pháp thao tác lên dữ liệu đó. Dữ liệu và các phương pháp mô tả trạng thái và cách ứng xử của một đối tượng trong Java. 2.3 Độc lập phần cứng và hệ điều hành Đây là khả năng một chương trình được viết tại một máy nhưng có thể chạy được bất kỳ đâu. Chúng được thể hiện ở mức mã nguồn và mức nhị phân. Ở mức mã nguồn, người lập trình cần mô tả kiểu cho mỗi biến. Kiểu dữ liệu trong Java nhất quán cho tất cả các hệ điều hành và phần cứng khác nhau. Java có riêng một thư viện các lớp cơ sở. Vì vậy chương trình Java được viết trên một máy có thể dịch và chạy trơn tru trên các loại máy khác mà không cần viết lại.
  10. Ở mức nhị phân, một chương trình đã biên dịch có thể chạy trên nền khác mà không cần dịch lại mã nguồn. Tuy vậy cần có phần mềm máy ảo Java (sẽ đề cập đến ở phần sau) hoạt động như một trình thông dịch tại máy thực thi. Trình biên dịch sẽ chuyển các chương trình viết bằng C, C++ hay ngôn ngữ khác thành mã máy nhưng phụ thuộc vào CPU. Nên khi muốn chạy trên loại CPU khác, chúng ta phải biên dịch lại chương trình. Hình 2.2 Môi trường phát triển của Java được chia làm hai phần: Trình biên dịch và trình thông dịch. Không như C hay C++, trình biên dịch của Java chuyển mã nguồn thành dạng bytecode độc lập với phần cứng mà có thể chạy trên bất kỳ CPU nào. Nhưng để thực thi chương trình dưới dạng bytecode, tại mỗi máy cần phải có trình thông dịch của Java hay còn gọi là máy ảo Java. Máy ảo Java chuyển bytecode thành mã lệnh mà CPU thực thi được. 2.4 Mạnh mẽ Java yêu cầu chặt chẽ về kiểu dữ liệu và phải mô tả rõ ràng khi viết chương trình. Chúng sẽ kiểm tra lúc biên dịch và cả trong thời gian thông dịch vì vậy Java loại bỏ các kiểu dữ liệu dễ gây ra lỗi. 2.5 Bảo mật Java cung cấp một số lớp để kiểm tra bảo mật. Ở lớp đầu tiên, dữ liệu và các phương pháp được đóng gói bên trong lớp. Chúng chỉ được truy xuất thông qua các giao diện mà lớp cung cấp. Java không hỗ trợ con trỏ vì vậy không cho phép truy xuất bộ nhớ trực tiếp. Nó cũng ngăn chặn không cho truy xuất thông tin bên ngoài của mảng bằng kỹ thuật tràn và cũng cung cấp kỹ thuật dọn rác trong bộ nhớ. Các đặc trưng này tạo cho Java an toàn và có khả năng cơ động cao. Trong lớp thứ hai, trình biên dịch kiểm soát để đảm bảo mã an toàn. Lớp thứ ba được đảm bảo bởi trình thông dịch. Chúng kiểm tra xem bytecode có đảm bảo các qui tắc an toàn trước khi thực thi. Lớp thứ tư kiểm soát việc nạp các lớp lên bộ nhớ để giám sát việc vi phạm giới hạn truy xuất trước khi nạp vào hệ thống. 10
  11. 2.6 Phân tán Java có thể dùng để xây dựng các ứng dụng có thể làm việc trên nhiều phần cứng, hệ điều hành và giao diện đồ họa. Java được thiết kế cho các ứng dụng chạy trên mạng. Vì vậy chúng được sử dụng rộng rãi trên Internet, nơi sử dụng nhiều nền tảng khác nhau. 2.7 Đa luồng Chương trình Java sử dụng kỹ thuật đa tiến trình (Multithread) để thực thi các công việc đồng thời. Chúng cũng cung cấp giải pháp đồng bộ giữa các tiến trình. Đặc tính hỗ trợ đa tiến trình này cho phép xây dựng các ứng dụng trên mạng chạy uyển chuyển. 2.8 Động Java được thiết kế như một ngôn ngữ động để đáp ứng cho những môi trường mở. Các chương trình Java bổ xung các thông tin cho các đối tượng tại thời gian thực thi. Điều này cho phép khả năng liên kết động các mã. 3. Môi trường lập lập Java Chúng ta có thể xây dựng các loại chương trình Java như sau: 3.1 Applets Đây là chương trình chạy trên Internet thông qua các trình duyệt hỗ trợ Java như IE hay Netscape. Bạn có thể dùng các công cụ của Java để xây dựng Applet. Applet được nhúng bên trong trang Web hoặc file HTML. Khi trang Web hiển thị trong trình duyệt, Applet sẽ được nạp và thực thi. 3.2 Ứng dụng thực thi qua dòng lệnh Các chương trình này chạy từ dấu nhắc lệnh và không sử dụng giao diện đồ họa. Các thông tin nhập xuất được thể hiện tại dấu nhắc lệnh. 3.3 Ứng dụng đồ họa Đây là các chương trình Java chạy độc lập cho phép người dùng tương tác qua giao diện đồ họa. 3.4 Servlet Java thích hợp để phát triển ứng dụng nhiều lớp. Applet là chương trình đồ họa chạy trên trình duyệt tại máy trạm. Ở các ứng dụng Web, máy trạm gửi yêu cầu tới máy chủ. Máy chủ xử lý và gửi ngược kết quả trở lại máy trạm. Các chương trình Java API chạy trên máy chủ giám sát các quá trình tại máy chủ và trả lời các yêu cầu của máy trạm. Các chương trình Java API chạy trên máy chủ này mở rộng khả năng của các ứng dụng Java API chuẩn. Các ứng dụng trên máy chủ này được gọi là các Servlet. hoặc Applet tại máy chủ. Các xử lý trên Form của HTML là cách sử dụng đơn giản nhất của Servlet. Chúng còn có thể được dùng để xử lý dữ liệu, thực thi các transaction và thường được thực thi qua máy chủ Web. 3.5 Ứng dụng cơ sở dữ liệu Các ứng dụng này sử dụng JDBC API để kết nối tới cơ sở dữ liệu. Chúng có thể là Applet hay ứng dụng, nhưng Applet bị giới hạn bởi tính bảo mật.
  12. 3.6 Máy ảo Java (JVM-Java Virtual Machine) Máy ảo Java là trái tim của ngôn ngữ Java. Môi trường Java bao gồm năm phần tử sau: Ngôn ngữ Ðịnh nghĩa Bytecode Các thư viện lớp Java/Sun Máy ảo Java (JVM) Cấu trúc của file .class Các phần tử tạo cho Java thành công là Ðịnh nghĩa Bytecode Cấu trúc của file .class Máy ảo Java (JVM) Khả năng cơ động của file .class cho phép các chương trình Java viết một lần nhưng chạy ở bất kỳ đâu. Khả năng này có được nhờ sự giúp đỡ của máy ảo Java. Máy ảo Java là gì ? Máy ảo là một phần mềm dựa trên cơ sở máy tính ảo. Nó có tập hợp các lệnh logic để xác định các hoạt động của máy tính. Người ta có thể xem nó như một hệ điều hành thu nhỏ. Nó thiết lập các lớp trừu tượng cho: Phần cứng bên dưới, hệ điều hành, mã đã biên dịch. Trình biên dịch chuyển mã nguồn thành tập các lệnh của máy ảo mà không phụ thuộc vào phần cứng cụ thể. Trình thông dịch trên mỗi máy sẽ chuyển tập lệnh này thành chương trình thực thi. Máy ảo tạo ra một môi trường bên trong để thực thi các lệnh bằng cách: Nạp các file .class Quản lý bộ nhớ Dọn “rác” Việc không nhất quán của phần cứng làm cho máy ảo phải sử dụng ngăn xếp để lưu trữ các thông tin sau: Các “Frame” chứa các trạng thái của các phương pháp. Các toán hạng của mã bytecode. Các tham số truyền cho phương pháp. Các biến cục bộ. Khi JVM thực thi mã, một thanh ghi cục bộ có tên “Program Counter” được sử dụng. Thanh ghi này trỏ tới lệnh đang thực hiện. Khi cần thiết, có thể thay đổi nội dung thanh ghi để đổi hướng thực thi của chương trình. Trong trường hợp thông thường thì từng lệnh một nối tiếp nhau sẽ được thực thi. Một khái niệm thông dụng khác trong Java là trình biên dịch “Just In Time-JIT”. Các trình duyệt thông dụng như Netscape hay IE đều có JIT bên trong để tăng tốc độ thực thi chương trình Java. Mục đích chính của JIT là chuyển tập lệnh bytecode thành mã máy cụ thể cho từng loại CPU. Các lệnh này sẽ được lưu trữ và sử dụng mỗi khi gọi đến. Quản lý bộ nhớ và dọn rác Trong C, C++ hay Pascal người lập trình sử dụng phương pháp nguyên thủy để cấp phát và thu hồi bộ nhớ ở vùng “Heap”. Heap là vùng bộ nhớ lớn được phân chia cho tất cả các thread. Để quản lý Heap, bộ nhớ được theo dõi qua các danh sách sau: Danh sách các vùng nhớ rảnh chưa cấp phát. Danh sách các vùng đã cấp. 12
  13. Khi có một yêu cầu về cấp phát bộ nhớ, hệ thống xem xét trong danh sách chưa cấp phát để lấy ra khối bộ nhớ đầu tiên có kích cỡ sát nhất. Chiến thuật cấp phát này giảm tối thiểu việc phân mảnh của heap. “Coalescing” là kỹ thuật khác cũng giảm thiểu việc phân mảnh của heap bằ ng cách gom lại các vùng nhớ chưa dùng liền nhau. Còn kỹ thuậ t sắp xếp lại các phần đã dùng để tạo vùng nhớ rảnh lớn hơn gọi là “Compaction”. Java sử dụng hai heap riêng biệt cho cấp phát vùng nhớ tĩnh và vùng nhớ động. Một heap (heap tĩnh) chứa các định nghĩa về lớp, các hằng và danh sách các phương pháp. Heap còn lại (heap động) được chia làm hai phần được cấp phát theo hai chiều ngược nhau. Một bên chứa đối tượng còn một bên chứa con trỏ trỏ đến đối tượng đó. “Handle” là cấu trúc bao gồm hai con trỏ. Một trỏ đến bảng phương pháp của đối tượng, con trỏ thứ hai trỏ đến chính đối tượng đó. Chú ý rằng khi “compaction” cần cập nhật lại giá trị con trỏ của cấu trúc “handle”. Thuật toán dọn rác có thể áp dụng cho các đối tượng đặt trong heap động. Khi có yêu cầu về bộ nhớ, trình quản lý heap trước tiên kiểm tra danh sách bộ nhớ chưa cấp phát. Nếu không tìm thấy khối bộ nhớ nào phù hợp (về kích cỡ) thì trình dọn rác sẽ được kích hoạt khi hệ thống rảnh. Nhưng khi đòi hỏi bộ nhớ cấp bách thì trình dọn rác sẽ được kích hoạt ngay. Trình dọn rác gọi hàm Finalize trước khi dọn dẹp đối tượng. Hàm này sẽ dọn dẹp các tài nguyên bên ngoài như các file đang mở. Công việc này không được trình dọn rác thực thi. Quá trình kiểm tra file .class Việc kiểm tra được áp dụng cho tất cả các file .class sắp được nạp lên bộ nhớ để đảm bảo tính an toàn. Trình “Class Loader” sẽ kiểm tra tất cả các file .class không thuộc hệ điều hành với mục đích giám sát sự tuân thủ các nghi thức để phát hiện các file .class có nguy cơ gây hư hỏng đến bộ nhớ, hệ thống file cục bộ, mạng hoặc hệ điều hành. Quá trình kiểm tra sẽ xem xét đến tính toàn vẹn toàn cục của lớp. File .class bao gồm ba phần logic là: Bytecode Thông tin về Class như phương pháp, giao diện và các giá trị được tập hợp trong quá trình biên dịch. Các thuộc tính về lớp. Các thông tin của file .class được xem xét riêng rẽ trong các bảng sau: Bảng Field chứa các thuộc tính Bảng Method chứa các hàm của class Bảng Interface chứa các giao diện và các hằng số Quá trình kiểm tra file .class được thực hiện ở bốn mức: Mức đầu tiên thực hiện việc kiểm tra cú pháp để đảm bảo tính cấu trúc và tính toàn vẹn cú pháp của file .class được nạp. Mức thứ hai sẽ xem xét file .class để đảm bảo các file này không vi phạm các nguyên tắc về sự nhất quán ngữ nghĩa. Mức thứ ba sẽ kiểm tra bytecode. Trong bước này các thông tin so sánh sẽ là số thông số truyền của hàm, khả năng truy xuất sai chỉ số của mảng, chuỗi, biểu thức. Mức thứ tư sẽ kiểm tra trong thời gian thực thi để giám sát các việc còn lại mà ba bước trên chưa làm. Ví dụ như liên kết tới các lớp khác trong khi thực thi, hay kiểm tra quyền truy xuất. Nếu mọi điều thỏa mãn, lớp sẽ được khởi tạo.
  14. 3.7 Bộ công cụ phát triển JDK (Java Development Kit) Sun Microsystem đưa ra ngôn ngữ lập trình Java qua sản phẩm có tên là Java Development Kit (JDK). Ba phiên bản chính là: Java 1.0 - Sử dụng lần đầu vào năm 1995 Java 1.1 – Ðưa ra năm 1997 vớI nhiều ưu điểm hơn phiên bản trước. Java 2 – Phiên bản mới nhất JDK bao gồm Java Plug-In, chúng cho phép chạy trực tiếp Java Applet hay JavaBean bằng cách dùng JRE thay cho sử dụng môi trường thực thi mặ c định của trình duyệt. JDK chứa các công cụ sau: Trình biên dịch, 'javac' Cú pháp: javac [options] sourcecodename.java Trình thông dịch, 'java' Cú pháp: java [options] classname Trình dịch ngược, 'javap' Cú pháp: javap [options] classname Công cụ sinh tài liệu, 'javadoc' Cú pháp: javadoc [options] sourcecodename.java Chương trình tìm lỗi - Debug, 'jdb‘ Cú pháp: jdb [options] sourcecodename.java OR jdb -host -password [options] sourcecodename.java Chương trình xem Applet , 'appletviewer‘ Cú pháp: appletviewer [options] sourcecodename.java / url 3.8 Java Core API Nhân Java API được đưa ra qua phiên bản JFC 1.1. Một số package thường dùng được liệt kê như sau: java.lang Chứa các lớp quan trọng nhất của ngôn ngữ Java. Chúng bao gồm các kiểu dữ liệu cơ bản như Character, Integer, Chúng cũng chứa các lớp làm nhiệm vụ xử lý lỗi và các lớp nhập xuất chuẩn. Một vài lớp quan trọng khác như String hay StringBuffer. java.applet Đây là package nhỏ nhất chứa một mình lớp Applet. Các lớp Applet nhúng trong trang Web đều dẫn xuất từ lớp này. java.awt 14
  15. Package này đươợc gọi là Abstract Window Toolkit (AWT). Chúng chứa các tài nguyên dùng để tạo giao diện đồ họa. Một số lớp bên trong là: Button, GridBagLayout, Graphics. java.io Cung cấp thư viện nhập xuất chuẩn của ngôn ngữ. Chúng cho phép tạo và quản lý dòng dữ liệu theo một vài cách. java.util Package này cung cấp một số công cụ hữu ích. Một vài lớp của package này là: Date, Hashtable, Stack, Vector và StringTokenizer. java.net Cung cấp khả năng giao tiếp với máy từ xa. Cho phép tạo và kết nối với Socket hoặc URL. java.awt.event Chứa các lớp dùng để xử lý các sự kiện trong chương trình như chuột, bàn phím. java.rmi Công cụ để gọi hàm từ xa. Chúng cho phép tạo đối tượng trên máy khác và sử dụng các đối tượng đó trên máy cục bộ. java.security Cung cấp các công cụ cần thiết để mã hóa và đảm bảo tính an toàn của dữ liệu truyền giữa máy trạm và máy chủ. java.sql Package này chứa Java DataBase Connectivity (JDBC), dùng để truy xuất cơ sở dữ liệu quan hệ như Oracle, SQL Server. Các đặc trưng mới của Java 2 Các phiên bản trước của Java chỉ thích hợp để viết các ứng dụng nhỏ trên Web hơn là xây dựng các ứng dụng chạy trên mạng để đảm nhiệm toàn bộ các công việc của của một công ty hoặc hệ thống phân tán. Java 2 đáp ứng yêu cầu này. Một vài đặc trưng của chúng là: - Swing Đây là một tập các lớp và giao diện mới dùng để tạo giai diện ứng dụng đồ họa bằng thiết kế “Nhìn và cản giác” (Look and Feel) - Kéo và thả Đây là khả năng di chuyển thông tin giữa các ứng dụng hay các phần khác nhau của chương trình. - Java 2D API - Âm thanh Chứa các tập hợp các lớp hỗ trợ cho ảnh và đồ họa hai chiều. Tập hợp các đặc trưng âm thanh hoàn toàn mới cho Java. - RMI RMI (Remote Method Invocation) cho phép các ứng dụng gọi các phương pháp của đối tượng tại máy từ xa và cho phép giao tiếp với chúng. 4. Công nghệ Java 4.1. Lập trình mạng với Java 4.2. Lập trình web với Java 4.3. Lập trình cho thiết bị di động với J2ME 4.4. Lập trình ứng dụng dịch vụ web
  16. 5. Các cấu trúc lập trình căn bản trong Java 5.1. Viết một chương trình Java đơn giản Chúng ta hãy bắt đầu từ chương trình Java cổ điển nhất với một ứng dụng đơn giản. Chương trình sau đây cho phép hiển thị một thông điệp: Chương trình 3.1 // This is a simple program called “First.java” class First { public static void main(String args[]) { System.out.println(“My first program in Java”); } } Tên file đóng vai trò rất quan trọng trong Java. Chương trình biên dịch Java chấp nhận phần mở rộng .java. Trong Java các mã cần phải gom thành các lớp. Bởi vậy tên lớp và tên file có thể trùng nhau. Do đó Java phân biệt rạch ròi chữ in hoa và chữ in thường (case-sensitive). Nói chung tên lớp và tên file nên khác nhau. Ví dụ tên file ‘First’ và ‘first’ là hai file khác nhau. Để biên dịch mã nguồn, ta xử dụng trình biên dịch java. Trình biên dịch xác định tên của file nguồn tại dòng lệnh như mô tả dưới đây: C:\jdk1,2,1\bin>javac First.Java Trình dịch java tạo ra file First.class chứa các mã “bytecodes”. Những mã này chưa thể thực thi được. Để chương trình thực thi được ta cần dùng trình thông dịch “java interpreter” Lệnh được thực hiện như sau: C:\jdk1,1,1\bin>java First Kết quả sẽ hiển thị trên màn hình như sau: My first program in Java 4. Công nghệ Java 4.1. Lập trình mạng với Java 4.2. Lập trình web với Java 4.3. Lập trình cho thiết bị di động với J2ME 4.4. Lập trình ứng dụng dịch vụ web 5. Các cấu trúc lập trình căn bản trong Java 5.1. Viết một chương trình Java đơn giản Phân tích chương trình đầu tiên // This is a simple program called “First.java” Ký hiệu “// ” dùng để thuyết minh dòng lệnh. Trình biên dịch sẽ bỏ qua dòng thuyết minh này. Java còn hỗ trợ thuyết minh nhiều dòng. Loại thuyết minh này có thể bắt đầu với /* và kết thúc với */ /*This is a comment that extends to two lines*/ 16
  17. / *This is a multi line comme nt */ Dòng kế tiếp khai báo lớp có tên ‘First’. Để tạo một lớp thêm ta bắt đầu với từ khoá ‘class’, kế đến là tên lớp (và cũng chính là tên file). class First Tên lớp nói chung nên bắt đầu bằng chữ in hoa. Từ khoá ‘class’ khai báo định nghĩa lớp. ‘First’ là định danh cho tên của lớp. Một định nghĩa lớp trọn vẹn không nằm giữa hai ngoặc móc (curly braces) đóng và mở. Các ngoặc này đánh dấu bắt đầu và kết thúc một khối các lớp được định nghiã. public static void main(String args[ ]) Đây là phương thức chính, từ đây chương trình bắt đầu việc thực thi của mình. Tất cả các ứng dụng java đều sử dụng một phương pháp “main” này. Chúng ta sẽ tìm hiểu từng từ trong phát biểu này. Từ khoá ‘public’ là một chỉ định truy xuất. Nó cho biết thành viên của lớp có thể được truy xuất từ bất cứ đâu trong chương trình. Trong trường hợp này, phương thức “main” được khai báo ‘public’, bởi vậy JVM có thể truy xuất phương thức này. Từ khoá ‘static’ cho phép main được gọi tới mà không cần tạo ra một thể hiện (instance) của lớp. Nhưng trong trường hợp này, bản copy của phương thức main được phép tồn tại trên bộ nhớ, thậm chí nếu không có một thể hiện của lớp đó được tạo ra. Điều này rất quan trọng vì JVM trước tiên gọi phương thức main để thực thi chương trình. Vì lý do này phương thức main cần phải là tĩnh (static). Nó không phụ thuộc vào các thể hiện của lớp được tạo ra. Từ khoá ‘void’ thông báo cho máy tính biết rằng phương thức sẽ không trả lại bất cứ giá trị nào khi thực thi chương trình. Phương thức ‘main()’ sẽ thực hiện một số tác vụ nào đó, nó là điểm mốc mà từ đó tất cả các ứng dụng Java được khởi động. ‘String args[]’ là tham số dùng trong phương thức ‘main’. Các biến số trong dấu ngoặc đơn nhận từng thông tin được chuyển vào ‘main’. Những biến này là các tham số của phương thức. Thậm chí ngay khi không có một thông tin nào được chuyển vào ‘main’, phương thức vẫn được thực hiện với các dữ liệu rỗng – không có gì trong dấu ngoặc đơn. ‘args[]’ là một mảng kiểu “String”. Các đối số (arguments) từ các dòng lệnh được lưu vào mảng. Mã nằm giữa dấu ngoặc móc của ‘main’ được goi là ‘method block’. Các phát biểu được thực thi trong ‘main’ cần được chỉ rõ trong khối này. System.out.println(“My first program in Java”); Dòng lệnh này hiển thị chuỗi “My first program in Java” trên màn hình. Phát biểu ‘println()’ tạo ra một cổng xuất (output). Phương thức này cho phép hiển thị một chuỗi nếu chuỗi đó được đưa vào với sự trợ giúp của ‘System.out’. Ở đây ‘System’ là một lớp đã định trước, nó cho phép truy nhập vào hệ thống và ‘out’ là một chuỗi xuất được kết nối với dấu nhắc (console). Truyền đối số trong dòng lệnh
  18. Các mã sau đây cho ta thấy các tham số (argument) của các dòng lệnh được tiếp nhận như thế nào trong phương thức ‘main’. Program 3.2 class Pass{ public static void main(String parameters[]) { System.out.println(“This is what the main method received”); System.out.println(parameters [0 ]); System.out.println(parameters [1 ]); System.out.println(parameters [2 ]); } } Hình vẽ sau đây mô tả các đối tượng được thực hiện tại các dòng lệnh như thế nào Hình 3.1 Passing command line arguments Khi gặp một dấu trắng (space), có thể hiểu một chuỗi được kết thúc. Nhưng thông thường một chuỗi được kết thúc khi gặp dấu nháy kép. Hình vẽ dưới đây sẽ mô tả đìều này. Hình 3.2 Passing a string argument 5.2. Cấu trúc một chương trình java cơ bản 18
  19. Phần đầu của một chương trình Java xác định thông tin môi trường. Để làm được việc này, chương trình được chia thành các lớp hoặc các gói riêng biệt. Những gói này sẽ được chỉ dẫn trong chương trình. Thông tin này được chỉ ra với sự trợ giúp của phát biểu nhập “import”. Mỗi chương trình có thể có nhiều hơn một phát biểu nhập. Dưới đây là một ví dụ về phát biểu nhập: import java. awt.*; Phát biểu này nhập gói ‘awt’. Gói này dùng để tạo một đối tượng GUI. Ở đây java là tên của thư mục chứa tất cả các gói ‘awt’. Ký hiêu “*” chỉ tất cả các lớp thuộc gói này. Trong java, tất cả các mã,bao gồm các biến, và cách khai báo nên được thực hiện trong phạm vi một lớp. Bởi vậy, từng khai báo lớp được tiến hành sau một phát biểu nhập. Một chương trình đơn giản có thể chỉ có một vài lớp. Những lớp này có thể mở rộng thành các lớp khác. Mỗi phát biểu đều được kết thúc bởi dấu chấm phảy “;”. Chương trình còn có thể bao gồm các ghi chú, chỉ dẫn. Khi dịch, chương trình dịch sẽ tự loại bỏ các ghi chú này. Dạng cơ bản của một lớp được xác định như sau : Class classname { /* Đây là dòng ghi chú*/ int num1,num2; // Khai báo biến với các dấu phảy giữa các biến Show() { // Method body statement (s); // Kết thúc bởi dấu chấm phảy } } “Token” là đơn vị riêng lẻ, nhỏ nhất, có ý nghĩa đối với trình biên dịch của một chương trình Java. Một chương trình java là tập hợp của các “token” Các “token” được chia thành năm loại: Định danh (identifiers): Dùng để thể hiện tên biến, phương thức, hoặc các lớp. Chương trình biên dịch sẽ xác định các tên này là duy nhất trong chương trình. Khi khai báo định danh cần lưu ý các điểm sau đây: Mỗi định danh được bắt đầu bằng một chữ cái, một ký tự gạch dưới hay dấu đôla ($). Các ký tự tiếp theo có thể là chữ cái, chữ số, dấu $ hoặc một ký tự được gạch dưới. Mỗi định danh chỉ được chứa hai ký tự đặc biệt, tức là chỉ được chứa một ký tự gạch dưới và một ký tự dấu $. Ngoài ra không được phép sử dụng bất kỳ ký tự đặc biệt nào khác. Các định danh không được sử dụng dấu cách “ ” (space). Từ khoá/từ dự phòng (Keyword/Reserve Words): Một số định danh đã được Java xác định trước. Người lập trình không được phép sử dụng chúng như một định danh. Ví dụ ‘class’, ‘import’ là những từ khoá. Ký tự phân cách (separator): Thông báo cho trình biên dịch việc phân nhóm các phần tử của chương trình. Một vài ký tự phân cách của java được chỉ ra dưới đây: { } ; ,
  20. Nguyên dạng (literals): Là các giá trị không đổi trong chương trình. Nguyên dạng có thể là các số, chuỗi, các ký tự hoặc các giá trị Boolean. Ví dụ 21, ‘A’, 31.2, “This is a sentence” là những nguyên dạng. Các toán tử: Các quá trình xác định, tính toán được hình thành bởi dữ liệu và các đối tượng. Java có một tập lớn các toán tử. Chúng ta sẽ thảo luận chi tiết ở chương này. 5.3. Hằng, biến, kiểu dữ liệu, toán tử 5.3.4 Các toán tử Một chương trình thực tế bao hàm việc tạo ra các biến. Các toán tử kết hợp các giá trị đơn giản hoặc các biểu thức con thành những biểu thức mới, phức tạp hơn và có thể trả về các giá trị. Điều này có hàm ý tạo ra các toán tử luận lý, số học, quan hệ và so sánh trên các biểu thức. Java cung cấp nhiều dạng toán tử.Chúng bao gồm: Toán tử số học Toán tử dạng bit Toán tử quan hệ Toán tử luận lý Toán tử điều kiện Toán tử gán 5.3.4.1 Các toán tử số học Các toán hạng của các toán tử số học phải ở dạng số. Các toán hạng kiểu Boolean không sử dụng được, song các toán hạng ký tự cho phép sử dụng loại toán tử này. Một vài kiểu toán tử được liệt kê trong bảng dưới đây. Toán tử Mô tả 20
  21. số dư Bảng 3.5 Các toán tử số học Chương trình sau mô tả việc sử dụng toán tử số học class ArithmeticOp { public static void main(String args[]){ int p=5,q=12,r=20,s; s=p+q; System.out.println(“p+q is”+s); s=p%q; System.out.println(“p%q is”+s); s*=r; System.out.println(“s*=r is”+s); System.out.println(“Value of p before operation is”+p); p++; System.out.println(“Value of p after operation is”+p); double x=25.75,y=14.25,z; z=x-y; System .out.println(“x-y is” +z); z-=2.50; System.out.println(“z-=2.50 is “+z); System.out.println(“Value of z before operation is”+z); z ; System.out.println(“Value of z after operation is”+z); Z=x/y; System .out.println(“x/y is” +z); } } Đầu ra của chương trình là p+q is 17 p%q is 5 s*=r is 100 Value of p before operation is 9.0 Value of z after operation is 8.0 x/y is 1.8070175438596429 5.3.4.2 Toán tử Bit Các toán tử dang Bit cho phép ta tạo những Bit riêng biệt trong các kiểu dữ liệu nguyên thuỷ. Toán tử Bit dựa trên cơ sở đại số Boolean. Nó thực hiện phép tính trên hai đối số là các bit để tạo ra một kết qủa mới. Một vài dạng toán tử kiểu này được liệt kê dưới đây
  22. Toán tử Mô tả ~ & I ^ nếu chỉ một >> << Bảng 3.6 Các toán tử Bit 5.3.4.3 Các toán tử quan hệ Các toán tử quan hệ kiểm tra mối quan hệ giữa hai toán hạng. Kết quả của một biểu thức có dùng các toán tử quan hệ là những giá trị Boolean (logic “đúng” hoặc “sai”). Các toán tử quan hệ được sử dụng trong các cấu trúc điều khiển. Toán tử Mô tả if (a= =b) if(a!=b) 22
  23. Bảng 3.6 Các toán tử quan hệ Đoạn chương trình sau đây mô tả việc sử dụng các toán tử quan hệ Chương trình 3.6 class RelationalOp { public static void main (String args[]){ float a= 10.0F; double b=10.0; if (a= = b) System.out.println(a and b are equal”); else System.out.println(“a and b are not equal”); } } Kết quả chương trình sẽ hiển thị a and b are not equal Trong chương trình trên cả a và b là những số có dấu phẩy động, dạng dữ liệu có khác nhau, a là kiểu float còn b là kiểu double. Tuy vậy chúng không phải là cùng một kiểu. Bởi vậy khi kiểm tra giá trị của các toán hạng, kiểu dữ liệu cần phải được kiểm tra. 5.3.4.4 Các toán tử logic Các toán tử logic làm việc với các toán hạng Boolean. Một vài toán tử kiểu này được chỉ ra dưới đây Toán tử Mô tả & I ^ ! Bảng 3.8 Các toán tử logic 5.3.4.5 Các toán tử điều kiện Toán tử điều kiện là một loại toán tử đặc biệt vì nó gồm ba thành phần cấu thành biểu thức điều kiện
  24. Cú pháp : biểu thức 1?biểu thức 2: biểu thức 3; biểu thức 1 Điều kiện luận lý (Boolean) mà nó trả về giá trị True hoặc False biểu thức 2 Giá trị trả về nếu biểu thức 1 xác định là True biểu thức 3 Giá trị trả về nếu biểu thức 1 xác định là False Câu lệnh sau đây kiểm tra có những người đi làm bằng vé tháng có tuổi lớn hơn 65 không và gán một tiêu chuẩn cho họ. Nếu những người này có tuổi là 55, tiêu chuẩn gán là “Regular” CommuterCategory=(CommuterAge>65)?”Senior Citizen”: “Regular” 5.3.4.6 Toán tử gán Toán tử gán (=) dùng để gán một giá trị vào một biến. Bạn nên gán nhiều giá trị đến nhiều biến cùng một lúc. Ví dụ đoạn lệnh sau gán một giá trị cho biến num. Thì giá trị trong biến num được gán cho nhiều biến trên một dòng lệnh đơn. int num = 20000; int p,q,r,s; p=q=r=s=num; Dòng lệnh cuối cùng được thực hiện từ phải qua trái. Đầu tiên giá trị ở biến num được gán cho ‘s’, sau đó giá trị của ‘s’ được gán cho ‘r’ và cứ tiếp như vậy. 5.3.4.7 Thứ tự ưu tiên của các toán tử Các biểu thức được viết ra nói chung gồm nhiều toán tử. Thứ tự ưu tiên quyết định trật tự thực hiện các toán tử trên các biểu thức. Bảng dưới đây liệt kê thứ tự thực hiện các toán tử trong Java Thứ tự Toán tử Bảng 3.9 Trật tự ưu tiên 5.3.4.8 Thay đổi thứ tự ưu tiên Để thay đổi thứ tự ưu tiên trên một biểu thức, bạn có thể sử dụng dấu ngoặc đơn (). Từng phần của biểu thức được giới hạn trong ngoặc đơn được thực hiện trước tiên. Nếu bạn sử dùng nhiều ngoặc đơn lồng nhau thì toán tử nằm trong ngoặc đơn phía trong sẽ thực thi trước, sau đó đến các vòng phía ngoài. Nhưng trong phạm vi một ngoặc đơn thì quy tắc thứ tự ưu tiên vẫn giữ nguyên tác dụng. 24
  25. 5.4. Các cấu trúc điều khiển trong Java. Tất cả các môi trường phát triển ứng dụng đều cung cấp một quy trình ra quyết định (decision- making) được gọi là điều khiển luồng, nó trực tíếp thực thi các ứng dụng. Điều khiển luồng cho phép người phát triển phần mềm tạo một ứng dụng dùng để kiểm tra sự tồ tại của một điều kiện nào đó và ra quyết định phù hợp với điều kiện đó. Vòng lặp là một cấu trúc chương trình giúp bạn có thể dùng để thực hiện việc lặp lại các hành động khi thực thi chương trình mà không cần viết lại các đoạn chương trình nhiều lần. Điều khiển rẽ nhánh Mệnh đề if-else Mệnh đề swich-case Vòng lặp (Loops) Vòng lặp while Vòng lặp do-while Vòng lặp for 5.4.1 Câu lệnh if-else Câu lệnh if-else kiểm tra kết quả của một điều kiện và thực thi một thao tác phù hợp trên cơ sở kết quả đó. Dạng của câu lệnh if-elsse rất đơn giản Cú pháp If (conditon) { action 1 statements; } else { action 2 statements; } Condition: Biểu thức Boolean như toán tử so sánh. Biểu thức này trả về giá trị True hoặc False action 1: Các dòng lệnh được thực thi khi giá trị trả về là True else: Từ khoá xác định các câu lệnh tiếp sau được thực hiện nếu điều kiện trả về giá trị False action 2: Các câu lệnh được thực thi nếu điều kiện trả về giá trị False Đoạn chương trình sau kiểm tra xem các số là chẵn hay lẻ và hiển thị thông báo phù hợp Chương trình 3.7 Class CheckNumber { public static void main(String args[] { int num =10; if(num %2 = = 0 System.out.println (num+ “is an even number”); else System.out.println (num +”is an odd number”); }}
  26. Ở đoạn chương trình trên num được gán giá trị nguyên là 10. Trong câu lệnh if-else điều kiện num %2 trả về giá trị 0 và điều kiện thực hiện là True. Thông báo “10 is an even number” được in ra. Lưu ý rằng cho đến giờ chỉ có một câu lệnh tác động được viết trong đoạn “if” và “else”, bởi vậy không cần phải được đưa vào dấu ngoặc móc. Hình vẽ dưới đây mô tả cách dùng if-else Tên Tom Else-if John else Henry Điều kiện if Giám đốc Tăng lương Hình 3.4 If-else 5.4.2 Câu lệnh switch-case Phát biểu switch-case có thể được sử dụng tại câu lệnh if-else. Nó được sử dụng trong tình huống một biểu thức cho ra nhiều kết quả. Việc sử dụng câu lệnh switch-case cho phép việc lập trình dễ dàng và đơn giản hơn. Cú pháp swich (expression) { case ‘value’:action 1 statement; break; case ‘value’:action 2 statement; break; : : case ‘valueN’: actionN statement (s); } expession - Biến chứa một giá trị xác định value1,value 2, .valueN: Các giá trị hằng số phù hợp với giá trị trên biến expression . action1,action2 actionN: Các phát biểu được thực thi khi một trường hợp tương ứng có giá trị True break: Từ khoá được sử dụng để bỏ qua tất cả các câu lệnh sau đó và giành quyền điều khiển cho cấu trúc bên ngoài switch default: Từ khóa tuỳ chọn được sử dụng để chỉ rõ các câu lệnh nào được thực hiện chỉ khi tất cả các trường hợp nhận giá trị False default - action: Các câu lệnh được thực hiện chỉ khi tất cả các trường hợp nhận giá trị False Đoạn chương trình sau xác định giá trị trong một biến nguyên và hiển thị ngày trong tuần được thể hiện dưới dạng chuỗi. Để kiểm tra các giá trị nằm trong khoảng 0 đến 6 chương trình sẽ thông báo lỗi nếu nằm ngoài phạm vi trên. Chương trình 3.8 Class SwitchDemo 26
  27. { public static void main(String agrs[]) { int day =4; switch(d ay) { case 0 : system.out.println(“Sunday”); break; case 1 : System.out.println(“Monday”); break; case 2 : System.out.println(“Tuesday”); break; case 3 : System.out.println(“Wednesday”); break; case 4 : System.out.println(“Thursday”); break; case 5 :System.out.println(“Friday”); break; case 6 :System.out.println(“Satuday”); break; case 7 :System.out.println(“Saturday”); break; default :System.out.println(“Invalid day of week”); } } } Nếu giá trị của bíến day là 4 ,chương trình sẽ hiển thị Thursday,và cứ tiếp như vậy . 5.4.3 Vòng lặp While Vòng lặp while được sử dụng khi vòng lặp được thực hiện mãi cho đến khi điều kiện thực thi vẫn là True. Số lượng vòng lặp không đựơc xác định trước song nó sẽ phụ thuộc vào từng điều kiện. Cú pháp while(condition) { action statement; : : } condition: Biểu thức Boolean, nó trả về giá trị True hoặc False. Vòng lặp sẽ tiếp tục cho đến khi nào giá trị True được trả về. action statement: Các câu lệnh được thực hiện nếu condition nhận giá trị True Đoạn chương trình sau tính giai thừa của số 5.Giai thừa được tính như tích 5*4*3*2*1. Chương trình 3.9 Class WhileDemo { Public static void main(String args[])
  28. { int a = 5,fact = 1; while (a.>= 1) { fact *=a; a ; } System.out.println(The Factorial of 5 is “+fact); } } Ở ví dụ trên, vòng lặp được thực thi cho đến khi điều kiện a>=1 là True. Biến a được khai báo bên ngoài vòng lặp và được gán giá trị là 5. Cuối mỗi vòng lặp, giá tri của a giảm đi 1. Sau năm vòng giá trị của a bằng 0. Điều kiện trả về giá trị False và vòng lặp kết thúc. Kết quả sẽ được hiển thị “ The factorial of 5 is 120” Đoạn chương trình sau hiển thi tổng của 5 số chẵn đầu tiên Chương trình 3.11 Class ForDemo { public static viod main(String args[]) { int i=1,sum=0; for (i=1;i<=10;i+=2) sum+=i; System.out.println (“sum of first five old numbers is “+sum); } } Ở ví dụ trên, i và sum là hai biến được gán các giá trị đầu là 1 và 0 tương ứng. Điều kiện được kiểm tra và khi nó còn nhận giá trị True, câu lệnh tác động trong vòng lặp được thực hiện. Tiếp theo giá trị của i được tăng lên 2 để tạo ra số chẵn tiếp theo. Một lần nữa, điều kiện lại được kiểm tra và câu lệnh tác động lại được thực hiện. Sau năm vòng, i tăng lên 11, điều kiện trả về giá trị False và vòng lặp kết thúc. Thông báo: Sum of first five odd numbers is 25 được hiển thị. 5.5. Mảng và xâu 5.5. Mảng và xâu Khai báo mảng Mảng được dùng để lưu trữ các khoản mục (items) của cùng một kiểu dữ liệu trên những vùng nhớ liên tục.Mỗi lần ta khai báo kích thước của một mảng , nó sẽ không bị thay đổi.Dữ liệu trên mảng có thể là kiểu dữ liệu nguyên thuỷ hoặc đối tượng.Cũng như các biến ,ta có thể gán các giá trị vào mảng tại các phần tử được tạo ra trong mảng.Nếu những giá trị này không tồn tại , Java sẽ gán giá trị mặc định vào tất cả các phần tử của mảng phụ thuộc vào kiểu dữ liệu.Ví dụ : nếu kiểu dữ liệu là nguyên (int) thì giá trị mặc định ban đầu sẽ là “zero”. 28
  29. Mảng có thể được khai báo bằng ba cách : Cách khai báo Mô tả Cú pháp Ví dụ char ch[ ] ch char ch[] = new char [10 ]; ch char ch [] ch Bảng 3.3 Khai báo mảng Để xác định tên và số phần tử của mảng ta cần xem xét các phần tử mảng.Số phần tử bắt đầu với 0 cho phần tử đầu,1 cho phần tử thứ hai và cứ tiếp như vậy. 5.6. Nhập dữ liệu từ bàn phím
  30. BÀI 2: LỚP VÀ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG TRONG JAVA Mã bài: MĐLTV 18.2 Chương trình là tập hợp những hành động được sắp xếp theo một trật tự nhất định để máy tính có thể thực hiện được. Chương trình có thể được coi như một tài liệu hướng dẫn có chứa các thành phần được gọi là các biến và danh sách các hướng dẫn được gọi là phát biểu. Các phát biểu nói cho máy tính biết cần phải làm gì với các biến. Biến là các giá trị có thể được thay đổi phụ thuộc vào điều kiện hoặc thông tin được nhập vào máy tính. Các biến được xác định nhờ các kiểu dữ liệu. Kiểu dữ liệu là một tập các dữ liệu với các giá trị có các đặc tính đã được xác định trước. Các phát biểu dạng điều khiển quyết định việc thực thi từng phần trong chương trình. Chúng còn quyết định trật tự việc thực thi chương trình và số lần chương trình cần thực hiện. Giá trị nạp vào biến có thể định hướng cho chương trình hoạt động. Chúng ta hãy bắt đầu với những khái niệm nền tảng của ngôn ngữ Java như lớp và phương thức, kiểu dữ liệu, biến, toán tử và cấu trúc điều khiển. 1. Lớp 1.1 Khái niệm Trong ngôn ngữ Java, lớp là một đơn vị mẫu có chứa các số liệu và các mã liên quan đến một thực thể nào đó. Chúng hình thành nền tảng của toàn bộ ngôn ngữ Java. Dữ liệu hoặc mã nguồn được viết ra luôn đặt bên trong một lớp. Khi xác định một lớp, bạn thực chất xác định một kiểu dữ liệu. Loại dữ liệu mới này được sử dụng để xác định các biến mà ta thương gọi là “đối tượng”. Đối tượng là các thể hiện (instance) của lớp. Tất cả các đối tượng đều thuộc về một lớp có chung đặc tính và hành vi. Mỗi lớp xác định một thực thể, trong khi đó mỗi đối tượng là một thể hiện thực sự. Bạn còn có thể định nghĩa một lớp bên trong. Đây là một lớp kiểu xếp lồng vào nhau, các thể hiện (instance) của lớp này tồn tại bên trong thể hiện của một lớp che phủ chúng. Nó chi phối việc truy nhập đến các thể hiện thành phần của thể hiện bao phủ chúng. 1.2 Khai báo lớp Khi ban khai báo một lớp, bạn cần xác định dữ liệu và các phương thức xây dựng nên lớp đó. 30
  31. Cú pháp: class name { var_datatype variablename; : met_datatype methodname(parameter_list) : } Trong đó: class - Từ khoá xác định lớp classname - Tên của lớp var_datatype - kiểu dữ liệu của biến variablename - Tên của biến met_datatype - Kiểu dữ liệu trả về của phương thức methodname - Tên của phương thức parameter_lits – Các tham số được dùng trong phương thức Hình 3.3 mô tả bằng hình ảnh lớp “Khách hàng”. Những đặc điểm của lớp xác định các khoản mục dữ liệu được lưu cất, và các hành vi xác định các phương thức được tính đến. Đối tượng của lớp này sẽ lưu lạị các chi tiết cá nhân cuả khách hàng. Hình 3.3 Trong lớp “Khách hàng”, các khoản mục dữ liệu bao gồm: Tên khách hàng Địa chỉ Kiểu xe Tên người bán hàng Các phương thức gồm: Chấp thuận các chi tiết của khách hàng In các hoá đơn
  32. 1.3 Thuộc tính của lớp Các lớp xếp lồng vào nhau (nested classes) Việc định nghĩa một lớp bên trong một lớp khác được gọi là lớp lồng (nesting). Lớp lồng chỉ nằm trong phạm vi lớp bao quanh nó.Có hai loại lớp lồng: Lớp kiểu tĩnh (static) Lớp kiểu tĩnh được định nghĩa với từ khoá static. Lớp tĩnh có thể truy nhập vào các thành viên của lớp phủ nó thông qua một đối tượng. Do vậy lớp tĩnh thường ít được sử dụng. Lớp kiểu động (non static) Lớp bên trong (inner) thuộc loại quan trọng nhất của các lớp kiểu lồng. Đó là các lớp nonstatic. Định nghĩa lớp bên trong chỉ có thể xác định được trong phạm vi lớp ngoài cùng. Lớp bên trong có thể truy nhập tất cả các thành viên của lớp bao nó, song không thể ngược lại. Đoạn chương trình sau mô tả lớp được tạo lập ra sao và sử dụng như thế nào: class Outer { //Outer class constructor class Inner { //Inner class constructor } } Cú pháp sau đây cho phép truy nhập vào lớp bên trong Outer.Inner obj=new Outer().new Inner(); 1.4 Phương thức của lớp Phương thức xác định giao diện cho phần lớn các lớp. Trong khi đó Java cho phép bạn định nghĩa các lớp mà không cần phương thức. Bạn cần định nghĩa phương thức truy cập dữ liệu mà bạn đã lưu trong một lớp. Phương thức được định nghĩa như một hành động hoặc một tác vụ thật sự của đối tượng. Nó còn được định nghĩa như một hành vi mà trên đó các thao tác cần thiết được thực thi. 32
  33. Cú pháp access_specifier modifier datatype method_name(parameter_list) { //body of method } Trong đó: access_specifier: Chỉ định truy cập vào phương thức. modifier: Cho phép bạn gán các thuộc tính cho phương thức. datatype: Kiểu dữ liệu mà giá trị của nó được phương thức trả về. Nếu không có một giá trị nào được trả về, kiểu dữ liệu có thể là void. method_name: Tên của phương thức parameter_list: Chứa tên của tham số được sử dụng trong phương thức và kiểu dữ liệu. Dấu phẩy được dùng để phân cách các tham số. Ví dụ khai báo phương thức trong một lớp Đoạn mã sau đây định nghĩa lớp Temp chứa một giá trị nguyên (int). Lớp này chứa hai phương thức là: show() và main(). Cả hai phương thức đều có khả năng truy cập bên ngoài lớp khi chúng được khai báo như public. Nếu chúng không trả về một giá trị nào, kiểu dữ liệu trả về được định nghĩa như kiểu void. Phương thức show() hiển thị một giá trị của biến x. Ở phương thức main(), hai thí dụ của đối tượng thuộc lớp Temp được khai báo. Đối tượng thứ nhất gồm giá trị mặc định của biến x. Nó được hiển thị ngay khi gọi phương thức show() lần đầu tiên. Giá trị của x được thay đổi dùng cho cho đối tượng thứ hai. Nó được hiển thị khi ta gọi phương thức show() lần thứ hai. Chương trình 3.3 Class Temp { static int x=10;//variable public static void show()//method { System.out.println(x); } public static void main(String args[]) { Temp t = new Temp();// object 1 t.show();//method call Temp t1=new Temp();// object 2 t1x=20; t1.show(); } } 1.5 Chỉ định truy xuất lớp Các chỉ định truy xuất dùng để giới hạn khả năng truy nhập vào một phương thức. Java cung cấp các chỉ định truy xuất sau đây: Công cộng (Public): Phương thức có chỉ định truy xuất public có thể được nhìn thấy từ mọi gói hoặc mọi lớp.
  34. Bảo vệ (Protected): Các lớp mở rộng từ lớp hiện hành trong cùng một gói, hoặc tại các gói khác nhau có thể truy cập các phương thức sử dụng chỉ định truy xuất này. Riêng tư (Private): Phương thức riêng tư có thể được truy cập nhờ phương thức công cộng trên cùng một lớp. 3.7.2 Các bổ nghĩa loại phương thức Các bổ nghĩa loại phương thức cho phép ta thiết lập các thuộc tính của phương thức. Java cung cấp các bổ nghĩa sau: Tĩnh (static): Các trạng thái mà phương thức có thể được thay đổi mà không cần đến đối tượng. Nó chỉ được sử dụng đối với các dữ liệu và các phương thức tĩnh. Trừu tượng (abstract): Ngụ ý rằng phương thức không có một mã cụ thể (code) và nó sẽ được bổ sung ở các lớp con (subclass). Loại phương thức này được sử dụng trong các lớp kế thừa. Kết thúc (final): Phương thức không thể được thừa kế hoặc ghi đè (Overridden). Tự nhiên (native): Chỉ ra rằng phần thân của phương thức được viết trên các ngôn ngữ khác Java ví dụ C, hoặc C++. Đồng bộ (synchronized): Sử dụng với phương thức trong quá trình thực thi threads. Nó cho phép chỉ một thread được truy cập vào khối mã vào một thời điểm. Linh hoạt (volatile): Được sử dụng với các biến để thông báo rằng giá trị của biến có thể được thay đổi vài lần khi thực thi chương trình và giá trị của nó không được ghi vào thanh ghi. Bảng dưới đây chỉ ra nơi mà các bổ nghĩa được sử dụng: Bổ nghĩa Phương thức Biến Lớp Bảng 3.4 Sử dụng các bổ nghĩa 3.7.3 Nạp chồng (overloading) và Ghi đè (overriding) phương thức Những phương thức được nạp chồng (overload) là những phương thức trong cùng một lớp, có cùng một tên song có danh sách các tham số khác nhau. Sử dụng việc nạp chồng phương thức để thực thi các phương thức giống nhau đối với các kiểu dữ liệu khác nhau.Ví dụ phương thức swap() có thể bị nạp chồng (overload) bởi các tham số của kiểu dữ liệu khác như integer, double và float 34
  35. Phương thức được ghi đè (overriden) là phương thức có mặt ở lớp cha (superclasss) cũng như ở các lớp kế thừa. Phương thức này cho phép một lớp tổng quát chỉ định các phương thức sẽ là phương thức chung trong các lớp con.Ví dụ lớp xác định phương thức tổng quát ‘area()’. Phương thức này có thể được hiện thực trong một lớp con để tìm diện tích một hình cụ thể như hình chữ nhật, hình vuông Phương thức nạp chồng là một hình thức đa hình (polymorphism) trong quá trình biên dịch (compile). Còn phương thức ghi đè là một hình thức đa hình trong quá trình thực thi (runtime). Đoạn chương trình sau mô tả nạp chồng phương thức được thực hiện như thế nào //defined once protected void perfomTask(double salary){ . System.out.prinln(“Salary is : ” + salary); . } //overloaded –defined the second time with different parameters protected void performTask(double salary,int bonus){ System.out.println(“Total Salary is: ” + salary+bonus); . } Phương thức khởi tạo (Contructor) của lớp có thể bị nạp chồng (overload) Phương thức ghi đè (Overriden) được định nghĩa lại ở các lớp con. Đoạn mã sau đây mô tả phương thức ghi đè. Ở đây ta dùng từ khoá “this” biểu thị đối tượng hiện hành, trong khi đó ‘super’ được sử dụng để chỉ đối tượng lớp cha. Phương thức ghi đè không phải là phương thức tĩnh (static). Nó là loại động (non-static). Các đoạn mã sau đây mô tả việc thực thi ghi đè phương thức trong Java. class SupperClass // Tạo lớp cơ bản { int a; Super(Class() // constuctor { } SuperClass(int b) //overloaded constructor { a=b; } class Subclass Extends SuperClass {// derriving a class int a; SubClass(int a) {//subclass constructor This.a; } public void message(){ // overiding the base class message()
  36. System.out.prinln(“In the sub class”); } } Bây giờ chúng ta sẽ tạo ra một đối tượng lớp cha và gán một lớp nhỏ tham chiếu đến nó như sau: SuperClasss spObj=new Subclass(22); Câu lệnh ‘spObj.message’ thuộc phương thức nhóm con. Ở đây kiểu đối tượng được gán cho ‘spObj’ sẽ chỉ được xác định khi chương trình thực thi. Điều này được biết dưới khái niệm ‘liên kết động’ (dinamic binding). 1.6 Tạo đối tượng Phương thức khởi tạo lớp là một loại phương thức đặc biệt rất khác với các kiểu khởi tạo cơ bản. Nó không có kiểu trả về. Nó có tên trùng với tên của lớp. Hàm khởi tạo lớp thực thi như một phương thức hoặc một chức năng bình thường song nó không trả về bất cứ một giá trị nào. Nói chung chúng được dùng để khởi tạo các biến thành viên của một lớp và nó được gọi bất cứ lúc nào bạn tạo ra đối tượng của lớp đó. Phương thức khởi tạo lớp có hai loại: Tường minh (explicit): Bạn có thể lập trình những phương thức khởi tạo lớp khi định nghĩa lớp. Khi tạo một đối tượng của một lớp, những giá trị mà bạn truyền vào phải khớp với những tham số của phương thức khởi tạo (số lượng, thứ tự và kiểu dữ liệu của các tham số) Ngầm định (Implicit): Khi bạn không định nghĩa một hàm khởi tạo cho một lớp, JVM cung cấp một giá trị mặc định hay một phương thức khởi tạo ngầm định. Bạn có thể định nghĩa nhiều phương thức khởi tạo cho một lớp. Giống như các phương thức khác, phương thức khởi tạo lớp có thể bị nạp chồng (overload) Ví dụ một phương thức khởi tạo: Đoạn mã sau đây định nghĩa một phương thức khởi tạo tường minh (explicit) cho một lớp Employee. Phương thức khởi tạo bao gồm tên và tuổi. Chúng được coi như các tham số và gán các giá trị của chúng vào các biến của lớp. Chú ý rằng từ khoá ‘this’ được sử dụng để tham chiếu đến đối tượng hiện hành của lớp. Chương trình 3.4 Class Employee { String name; int age; Employee (String var name,int varage) { this.name = varname; this.age = varage; } public static void main (String arg[]) { Employee e = new Employee (‘Allen”.30); 36
  37. } } 3.7.5 Phương thức khởi tạo của lớp dẫn xuất Phương thức khởi tạo của một lớp dẫn xuất có tên trùng với tên của lớp dẫn xuất đó. Câu lệnh dùng để gọi phương thức khởi tạo của một lớp dẫn xuất phải là câu lệnh đầu tiên trên phương thức khởi tạo của lớp con đó. Lý do là lớp cha hình thành trước khi có các lớp dẫn xuất. Định dạng dữ liệu xuất dùng chuỗi thoát (Escape sequence) Nhiều khi dữ liệu xuất được hiển thị trên màn hình,chúng cần phải được định dạng.Việc định dạng này cần sự trợ giúp của chuỗi thoát (Escape sequences) do Java cung cấp Chúng ta hãy xem ví dụ dưới đây System.out.println(“Happy\tBirthday”); Cho ta dữ liệu xuất như sau : Happy Birthday Bảng dưới đây liệt kê một số chỗi thoát và công dụng của chúng Chuỗi thoát Mô tả Bảng 3.10 Các chuỗi thoát 1.7 Gói – Package Gói được coi như các thư mục, đó là nơi bạn tổ chức các lớp và các giao diện của bạn. Các chương trình Java được tổ chức như những tập của các gói. Mỗi gói gồm có nhiều lớp, và/hoặc các giao diện được coi như là các thành viên của nó. Đó là một phương án thuận lợi để lưu trữ các nhóm của những lớp có liên quan với nhau dưới một cái tên đặc biệt. Khi bạn đang làm việc với một chương trình ứng dụng, bạn tạo ra một số lớp. Các lớp đó cần được tổ chức một cách hợp lý. Điều đó sẽ dễ dàng để tổ chức các tập tin lớp thành các gói khác nhau. Hãy tưởng tượng rằng mỗi gói giống như một thư mục con. Tất cả các điều mà bạn cần làm là đặt các lớp và các giao diện có liên quan với nhau vào các thư mục riêng, với một cái tên phản ánh được mục đích của các lớp. Nói tóm lại, các gói có ích cho các mục đích sau: Chúng cho phép bạn tổ chức các lớp thành các đơn vị nhỏ hơn (như là các thư mục), và làm cho việc xác định vị trí trở nên dễ dàng và sử dụng các tập tin của lớp một cách phù hợp. Giúp đỡ để tránh cho việc đặt tên bị xung đột (trùng lặp định danh). Khi bạn làm việc với một số các lớp bạn sẽ cảm thấy khó để quyết định đặt tên cho các lớp và các phương
  38. thức. Đôi lúc bạn muốn sử dụng tên giống nhau mà tên đó liên quan đến lớp khác. Các gói giấu các lớp để tránh việc đặt tên bị xung đột. Các gói cho phép bạn bảo vệ các lớp, dữ liệu và phương thức ở mức rộng hơn trên một nền tảng class-to-class. Các tên của gói có thể được sử dụng để nhận dạng các lớp. Các gói cũng có thể chứa các gói khác. Để tạo ra một lớp là thành viên của gói, bạn cần bắt đầu mã nguồn của bạn với một khai báo gói, như sau: package mypackage; Hãy ghi nhớ các điểm sau trong khi tạo gói: Đoạn mã phải bắt đầu với một phát biểu “package”. Điều này nói lên rằng lớp được định nghĩa trong tập tin là một phần của gói xác định. Mã nguồn phải nằm trong cùng một thư mục, mà thư mục đó lại là tên gói của bạn. Quy ước rằng, các tên gói sẽ bắt đầu bằng một chữ thường để phân biệt giữa lớp và gói. Các phát biểu khác có thể xuất hiện sau khai báo gói là các câu lệnh nhập, sau chúng bạn có thể bắt đầu định nghĩa lớp của bạn. Tương tự tất cả các tập tin khác, mỗi lớp trong một gói cần được biên dịch. Để cho chương trình Java của bạn có khả năng sử dụng các gói đó, hãy nhập (import) chúng vào mã nguồn của bạn. Sự khai báo sau đây là hợp lệ và không hợp lệ : Hợp lệ package mypackage; import java.io.*; Không hợp lệ import java.io.*; package mypackage; Bạn có các tuỳ chọn sau trong khi nhập vào một gói: Bạn có thể nhập vào một tập tin cụ thể từ gói: import java.mypackage.calculate Bạn có thể nhập (import) toàn bộ gói: import java.mypackage.*; Máy ảo Java (JVM) phải giữ lại một track (rãnh ghi) của tất cả các phần tử hiện hữu trong gói mà được khai báo. Bạn đã sẵn sàng làm việc với một phát biểu nhập import – java.io.*. Bản thân Java đã được cài đặt sẵn một tập các gói, bảng dưới đây đề cập đến một vài gói có sẵn của Java: Gói Mô tả java.lang Không cần phải khai báo một cách rõ ràng. Gói này luôn được nhập cho bạn. 38
  39. java.io Bao gồm các lớp để trợ giúp cho bạn tất cả các thao tác nhập và xuất. java.applet Bao gồm các lớp để bạn cần thực thi một applet trong trình duyệt. java.awt Hữu dụng để tạo nên các ứng dụng giao diện đồ hoạ (GUI). java.util Cung cấp nhiều lớp và nhiều giao diện khác nhau để tạo nên các ứng dụng, các applet, như là các cấu trúc dữ liệu, các lịch biểu, ngày tháng, v.v java.net Cung cấp các lớp và các giao diện cho việc lập trình mạng TCP/IP. Bảng 4.1 Các gói trong Java. Bên cạnh đó, Java còn cung cấp thêm nhiều gói để phát triển các ứng dụng và các applet của bạn. Nếu bạn không khai báo các gói trong đoạn mã của bạn, thì các lớp và các giao diện của bạn sau khi kết thúc sẽ nằm trong một gói mặc định mà không có tên. Thông thường, gói mặc định này chỉ có ý nghĩa cho các ứng dụng nhỏ hoặc các ứng dụng tạm thời, như là các ứng dụng mà bạn vừa mới bắt đầu để phát triển sau này. Khi bạn bắt đầu việc phát triển cho một ứng dụng lớn, bạn có khuynh hướng phát triển một số các lớp. Bạn cần tổ chức các lớp đó trong các thư mục khác nhau để dễ dàng truy cập và vận dụng. Để làm được điều này, bạn phải đặt chúng vào các gói đã đặt tên. Phần lớn về việc làm với các gói là bạn có đặc quyền để sử dụng các tên lớp giống nhau, nhưng bạn phải đặt chúng vào các gói khác nhau. 1.7.1 Tạo một gói Gói là một phương thức hữu dụng để nhóm các lớp mà tránh được các tên trùng nhau. Các lớp với những tên giống nhau có thể đặt vào các gói khác nhau. Các lớp được định nghĩa bởi người sử dụng cũng có thể được nhó lại trong các gói. Các bước sau đây cho phép tạo nên một gói do người dùng định nghĩa: Khai báo gói bằng cách sử dụng cú pháp thích hợp. Đoạn mã phải bắt đầu với khai báo gói. Điều này chỉ ra rằng lớp được định nghĩa trong tập tin là một phần của gói xác định. package mypackage; Sử dụng phát biểu import để nhập các gói chuẩn theo yêu cầu. import java.util.*; Khai báo và định nghĩa các lớp sẽ nằm trong gói đó. Tất cả các thành phần của gói sẽ là public, để có thể được truy cập từ bên ngoài. Máy ảo Java (JVM) giữ lại track (rãnh ghi) của tất cả các phần tử nằm trong gói đó. package mypackage; //khai báo gói import java.util.*; public class Calculate //định nghĩa một lớp { int var; Calculate(int n)
  40. { var = n; //các phương thức // public class Display //định nghĩa một lớp { //Các phương thức } } } Lưu các định nghĩa trên trong một tập tin với phần mở rộng .java, và dịch các lớp được định nghĩa trong gói. Việc dịch có thể thực hiện với chức năng “-d”. Chức năng này tạo một thư mục trùng với tên gói, và đặt tập tin .class vào thư mục được chỉ rõ. javac –d d:\temp Calculate.java Nếu khai báo gói không có trong chương trình, lớp hoặc giao diện đó sẽ kết thúc trong một gói mặc định mà không có tên.Nói chung, gói mặc định này thì chỉ có nghĩa cho các ứng dụng nhỏ hoặc tạm thời. Hãy ghi nhớ các điểm sau đây khi bạn khai thác các gói do người dùng định nghĩa trong các chương trình khác: Mã nguồn của các chương trình đó phải tồn tại trong cùng một thư mục với gói được định nghĩa bởi người sử dụng. Để cho các chương trình Java khác sử dụng được các gói đó, hãy khai báo chúng vào đoạn mã nguồn. Để nhập một lớp ta dùng: import java.mypackage.Calculate; Để nhập toàn bộ một gói, ta làm như sau: import java.mypackage.*; Tạo một tham chiếu đến các thành phần của gói. Ta dùng đoạn mã đơn giản sau: import java.io.*; import mypackage.Calculate; class PackageDemo{ public static void main(String args[]){ Calculate calc = new Calculate(); } } Nếu phát biểu import cho gói đó không được sử dụng, thì tên lớp phải đượcsử dụng với tên gói của nó sao cho phù hợp với phương thức trong lớp đó. Cú pháp như sau: mypackage.Calculate calc = new mypackage.Calculate(); 40
  41. 1.7.2 Thiết lập đường dẫn cho lớp (classpath) Chương trình dịch và chương trình thông dịch tìm kiếm các lớp trong thư mục hiện hành, và tập tin nén (zip) chứa các tập tin class JDK. Điều này có nghĩa các tập tin class JDK và thư mục nguồn tự động thiết lập classpath cho bạn.Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, bạn cần phải tự thiết lập classpath cho bạn. Classpath là một danh sách các thư mục, danh sách này trợ giúp để tìm kiếm các tập tin class tương ứng. Thông thường, ta không nên thiết lập môi trường classpath một thời gian dài. Nó chỉ thích hợp khi thiết lập CLASSPATH để chạy chương trình, như khi ta thiết lập đường dẫn cho việc thực thi hiện thời. javac –classpath c:\temp Packagedemo.java Thứ tự của các mục trong classpath thì rất quan trọng. Khi bạn thực thi đoạn mã của bạn, mày ảo Java sẽ tìm kiếm các mục trong classpath của bạn giống như thứ tự đã đề cập, cho đến khi nó tìm thấy lớp cần tìm. Ví dụ của một gói Chương trình 4.3 Package mypackage; Public class calculate { public double volume(double height, double width,double depth) { return (height*width*depth); } public int add(int x,int y) { return (x+y); } public int divide(int x,int y) { return (x/y); } } Để sử dụng gói này, bạn cần phải: Khai báo lớp được sử dụng. Khai báo toàn bộ gói. Đề cập đến các thành phần của gói. Bạn cần dịch tập tin này. Nó có thể được dịch với tuỳ chọn –d, nhờ đó, nó tạo một thư mục với tên của gói và đặt tập tin .class vào thư mục này. javac –d c:\temp calculate.java
  42. Chương trình biên dịch tạo một thư mục được gọi là “mypackage” trong thư mục temp, và lưu trữ tập tin calculate.class vào thư mục này. Ví dụ sau biểu diễn cách sử dụng một gói: Chương trình 4.4 import java.io.*; import mypackage.calculate; Class PackageDemo{ public static void main(String args[]){ Calculate calc = new calculate(); int sum = calc.add(10,20); double vol = calc.volume(10.3f,13.2f,32.32f); int div = calc.divide(20,4); System.out.println(“The addition is: ”+sum); System.out.println(“The Volume is: ”+vol); System.out.println(“The division is: ”+sum); } } Nếu bạn sử dụng một lớp từ một gói khác, mà không sử dụng khai báo import cho gói đó, thì khi đó, bạn cần phải sử dụng tên lớp với tên gói. Mypackage.calculate calc = new mypackage.calculate( ); 1.7.3 Gói và điều khiển truy xuất Các gói chứa các lớp và các gói con. Các lớp chứa dữ liệu và đoạn mã. Java cung cấp nhiều mức độ truy cập thông qua các lớp, các gói và các chỉ định truy cập. Bảng sau đây sẽ tóm tắt quyền truy cập các thành phần của lớp: public protected No modifier private Same class Yes Yes Yes Yes Same packages Yes Yes Yes No subclass Same package Yes Yes Yes No non-subclass Different package Yes Yes No No subclass Different package Yes No No No non-subclass Bảng 4.2: Truy cập đến các thành phần của lớp. 42
  43. 1.7.4 Gói java.lang Theo mặc định, mỗi chương trình java đều nhập gói java.lang. Vì thế, không cần phải khai báo một cách rõ ràng gói java.lang này trong chương trình. Lớp trình bao bọc (wrapper class) Các kiểu dữ liệu nguyên thủy thì không phải là các đối tượng. Vì thế, chúng không thể tạo hay truy cập các phương thức. Để tạo hay vận dụng kiểu dữ liệu nguyên thuỷ,ta sử dụng “wrap” tương ứng với “wrapper class”. Bảng sau liệt kê các lớp trình bao bọc (wrapper). Các phương thức của mỗi lớp này có trong phần phụ lục. dữ Kiểu liệu Lớp trình bao bọc boolean Boolean byte Byte char Character double Double float Float int Integer long Long short Short Bảng 4.3: Các lớp trình bao bọc cho các kiểu dữ liệu nguyên thuỷ. Ví dụ một vài phương thức của lớp wrapper: Boolean wrapBool = new Boolean(“false”); Integer num1 = new Integer(“31”); Integer num2 = new Integer(“3”); Int sum = num1.intValue()*num2.intValue(); //intValue() là một hàm của lớp trình bao bọc Integer. Chương trình sau đây minh họa cách sử dụng lớp wrapper cho kiểu dữ liệu int Chương trình 4.5 Class CmdArg { public static void main(String args[]) { int sum = 0; for(int i = 0;i<args.length;i++)
  44. sum+= Integer.parseInt(args[i]);/*parseInt():chuyen doi kieu du lieu chuoi sang so*/ System.out.println(“Tổng là: ”+sum); } } Vòng lặp for được sử dụng để tìm tổng của các số thoả mãn điều kiện (hợp quy cách) tại dòng lệnh. Các số đó được lưu trữ trong mảng String args[]. Đặc tính “length” xác định số các phần tử trong mảng args[]. Mảng args[] là kiểu String. Vì thế, các phần tử phải được đổi sang kiểu dữ liệu int trước khi cộng chúng. Quá trình chuyển đổi được thực hiện với sụ giúp đỡ của lớp trình bao bọc “Integer”. Phương thức “parseInt()” trong lớp “Integer” thực hiện quá trình chuyển đổi của kiểu dữ liệu chuỗi sang kiểu dữ liệu số. Tất cả các lớp trình bao bọc, ngoại trừ lớp “Character” có một phương thức tĩnh “valueOf()” được gọi để tách một chuỗi, và trả về một giá trị số nguyên được bao bọc. Các lớp trình bao bọc của byte, int, long, và short cung cấp các hằng số MIN_VALUE và MAX_VALUE. Các lớp trình bao bọc của double và long cũng cung cấp các hằng POSITIVE_INFINITY và NEGATIVE_INFINITY. 1.7.5 Lớp String (lớp chuỗi) Các chuỗi là hàng loạt các ký tự. Lớp String cung cấp hàng loạt các phương thức để thao tác với các chuỗi. Nó cung cấp các phương thức khởi tạo (constructor) khác nhau. Dưới đây là một vài phương thức đã được cho: String str1 = new String( ); //str1 chứa một dòng trống. String str2 = new String(“Hello World”); //str2 chứa dòng “Hello World” char ch[] = {‘A’,’B’,’C’,’D’,’E’}; String str3 = new String(ch); //str3 chứa “ABCDE” String str4 = new String(ch,0,2); //str4 chứa “AB” vì 0- tính từ ký tự bắt đầu, 2- là số lượng ký tự kể từ ký tự bắt đầu. Toán tử “+” được cung cấp để công chuỗi khác đến một chuỗi đang tồn tại. Toán tử “+” này được gọi như là “thao tác nối chuỗi”. Ở đây, nối chuỗi được thực hiện thông qua lớp “StringBuffer”. Chúng ta sẽ thảo luận tiến trình này ngay sau đó trong chương này. Phương thức “concat( )” của lớp String cũng có thể thực hiện việc nối chuỗi. Không giống như toán tử “+”, phương thức này không thường xuyên nối hai chuỗi tại vị trí cuối cùng của chuỗi đầu tiên. Thay vào đó, phương thức này trả về một chuỗi mới, chuỗi mới đó sẽ chứa giá trị của cả hai chuỗi ban đầu. Điều này có thể được gán cho chuỗi đang tồn tại. Ví dụ: String strFirst, strSecond, strFinal; StrFirst = “Charlie”; StrSecond = “Chaplin”; // .bằng cách sử dụng phương thức concat( ) để gán với một chuỗi đang tồn tại. StrFinal = strFirst.concat(strSecond); 44
  45. Phương thức concat( ) chỉ làm việc với hai chuỗi tại một thời điểm. 1.7.6 Chuỗi mặc định (String pool) Một chương trình Java có thể chứa nhiều chuỗi bằng chữ. “String Pool” đại diện cho tất cả các chữ được tạo trong chương trình. Mỗi khi một chuỗi bằng chữ được tạo, String Pool tìm kiếm để nhìn thấy nếu chuỗi bằng chữ tồn tại. Nếu nó tồn tại, một thể hiện mới được gán đến một chuỗi mới. Việc này sẽ chiếm nhiều không gian bộ nhớ. Ví dụ: String day = “Monday”; String weekday = “Monday”; Ở đây, một thể hiện cho biến “day”, biến đó có giá trị là “Monday”, được tạo trong String Pool. Khi chuỗi bằng chữ “weekday” được tạo, việc lưu giữ các giá trị giống nhau như của biến “day”, một thể hiện đang tồn tại được gán đến biến “weekday”. Vì cả hai biến “day” và “weekday” cũng đều nhằm chỉ vào chuỗi tương tự trong String Pool. Hình ảnh sau minh hoạ khái niệm của “String Pool”. 1 Sunday day 2 Monday 3 Hello 4 Aptech Weekday N World Hình 4.1 Khái niệm của String Pool. 1.7.7 Các phương thức lớp String Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét các phương thức của lớp String. CharAt( ) Phương thức này trả về một ký tự tại một vị trí đặc biệt trong một chuỗi. Ví dụ: String name = new String(“Java Language”); char ch = name.charAt(5); Biến “ch” chứa giá trị “L”, từ đó vị trí các số bắt đầu từ 0. startsWith( ) Phương thức này trả về giá trị kiểu logic (Boolean), phụ thuộc vào chuỗi có bắt đầu với một giá trị đặc biệt không. Ví dụ: String strname = “Java Language”; boolean flag = strname.startsWith(“Java”); Biến “flag” chứa giá trị true. endsWith( ) Phương thức này trả về một giá trị kiểu logic (boolean), có chăng phụ thuộc vào chuỗi kết thúc với một giá trị đặc biệt, Ví dụ: String strname = “Java Language”; boolean flag = strname.endsWith(“Java”); Biến “flag” chứa giá trị false.
  46. copyValueOf( ) Phương thức này trả về một chuỗi được rút ra từ một mảng ký tự được truyền như một đối số. Phương thức này cũng lấy hai tham số nguyên. Tham số đầu tiên chỉ định vị trí từ nơi các ký tự phải được rút ra, và tham số thứ hai chỉ định số ký tự được rút ra từ mảng. Ví dụ: char name[] = {‘L’,’a’,’n’,’g’,’u’,’a’,’g’,’e’}; String subname = String .copyValueOf(name,5,2); Bây giờ biến “subname” chứa chuỗi “ag”. toCharArray( ) Phương thức này lấy một chuỗi, và chuyển nó vào một mảng ký tự. Ví dụ: String text = new String(“Hello World”); Char textArray[] = text.toCharArray( ); indexOf( ) Phương thức này trả về thứ tự của một ký tự đặc biệt, hoặc một chuỗi trong phạm vi một chuỗi. Các câu lệnh sau biểu diễn các cách khác nhau của việc sử dụng hàm. String day = new String(“Sunday”); int index1 = day.indexOf(‘n’); //chứa 2 int index2 = day.indexOf(‘z’,2); //chứa –1 nếu “z” không tìm thấy tại vị trí 2. int index3 = day.indexOf(“Sun”); //chứa mục 0 của mẫu tự 1st toUpperCase( ) Phương thức này trả về chữ hoa của chuỗi thông qua hàm. String lower = new String(“good morning”); System.out.println(“Uppercase: ”+lower.toUpperCase( )); toLowerCase( ) Phương thức này trả về chữ thường của chuỗi thông qua hàm. String upper = new String(“APTECH”); System.out.println(“Lowercase: “+upper.toLowerCase( )); trim() Phương thức này cắt bỏ khoảng trắng trong đối tượng String. Hãy thử đoạn mã sau để thấy sự khác nhau trước và sau khi cắt bỏ khoảng trắng. String space = new String(“ Spaces “); System.ut.println(spaces); System.out.println(spaces.trim()); //Sau khi cắt bỏ khoảng trắng 46
  47. equals() Phương thức này so sánh nội dung của hai đối tượng chuỗi. String name1 = “Aptech”, name2 = “APTECH”; boolean flag = name1.equals(name2); Biến “flag” chứa giá trị false. 1.7.8 Lớp StringBuffer Lớp StringBuffer cung cấp các phương thức khác nhau để thao tác một đối tượng dạng chuỗi. Các đối tượng của lớp này rất mềm dẻo, đó là các ký tự và các chuỗi có thể được chèn vào giữa đối tượng StringBuffer, hoặc nối thêm dữ liệu vào tại vị trí cuối. Lớp này cung cấp các phương thức khởi tạo nạp chồng . Chương trình sau biểu diễn làm thế nào để sử dụng các phương thức khởi tạo khác nhau để tạo ra các đối tượng của lớp này. Chương trình 4.6 class StringBufferCons { public static void main(String args[]) { StringBuffer s1 = new StringBuffer(); StringBuffer s2 = new StringBuffer(20); StringBuffer s3 = new StringBuffer(“StringBuffer”); System.out.println(“s3 = “+ s3); System.out.println(s2.length()); //chứa 0 System.out.println(s3.length()); //chứa 12 System.out.println(s1.capacity()); //chứa 16 System.out.println(s2.capacity()); //chứa 20 System.out.println(s3.capacity()); //chứa 28 } } “length()” và “capacity()” của đối tượng StringBuffer là hoàn toàn khác nhau. Phương thức “length()”đề cập đến số các ký tự mà đối tượng đưa ra, trong khi “capacity()” trả về tổng dung lượng mặc định của một đối tượng (16), và số các ký tự trong đối tượng StringBuffer. Dung lượng của bộ đệm chuỗi có thể thay đổi với phương thức “ensureCapacity()”được cung cấp trong lớp. Đối số int đã được truyền đến phương thức này, và phù hợp với một dung lượng mới được tính toán như sau: New Capacity = Old Capacity * 2 + 2 Trước khi dung lượng của bộ nhớ trung gian được cấp phát dung lượng được tính toán mới, điều kiện sau sẽ được kiểm tra: Nếu dung lượng mới lớn hơn đối số được truyền đến phương thức
  48. “ensureCapacity()”, thì dung lượng bộ nhớ đệm được cấp phát Một dung lượng được tính toán mới. Nếu dung lượng mới nhỏ hơn đối số được truyền đến phương thức “ensureCapacity()”, thì dung lượng bộ nhớ đệm được cấp phát giá trị của đối số được truyền đến. Chương trình 4.7 minh hoạ làm thế nào dung lượng được tính toán và được cấp phát. Chương trình 4.7 class test{ public static void main(String args[]){ StringBuffer s1 = new StringBuffer(5); System.out.println(“Dung lượng của bộ nhớ đệm = “+s1.capacity()); //chứa 5 s1.ensureCapacity(8); System.out.println(“Dung lượng của bộ nhớ đệm = “+s1.capacity()); //chứa 12 s1.ensureCapacity(30); System.out.println(“Dung lượng của bộ nhớ đệm = “+s1.capacity()); //chứa 30 } } Trong đoạn mã trên, dung lượng ban đầu của s1 là 5. Câu lệnh s1.ensureCapacity(8); Thiết lập dung lượng của s1 đến 12(5*2+2) bởi vì dung lượng trên lý thuyết là (8) thì nhỏ hơn dung lượng được tính toán là (12) . s1.ensureCapacity(30); Thiết lập dung lượng của “s1” đến 30 bởi vì dung lượng trên lý thuyết là (30) thì lớn hơn dung lượng được tính toán (12*2+2). 1.7.9 Các phương thức lớp StringBuffer Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét các phương thức của lớp StringBuffer với một chương trình. append() Phương thức này nối thêm một chuỗi hoặc một mảng ký tự tại vị trí cuối cùng của một đối tượng StringBuffer. Ví dụ: StringBuffer s1 = new StringBuffer(“Good”); s1.append(“evening”); Giá trị trong s1 bây giờ là “goodevening”. insert() Phương thức này lấy hai tham số. Tham số đầu tiên là vị trí chèn. Tham số thứ hai có thể là một chuỗi, một ký tự (char), một giá trị nguyên (int), hay một giá trị số thực (float) được chèn vào. Vị trí chèn sẽ lớn hơn hay bằng đến 0, và nhỏ hơn hay bằng chiều dài của đối tượng Stringbuffer. Bất kỳ đối số nào, trừ ký tự hoặc chuỗi, được chuyển vào biểu mẫu chuỗi, và sau đó được chèn vào. Ví dụ: StringBuffer str = new StringBuffer(“Java sion”); str.insert(1,’b’); Biến “str” chứa chuỗi “Java sion”. charAt() 48
  49. Phương thức này trả về một giá trị ký tự trong đối tượng StringBuffer tại vị trí được chỉ định.Ví dụ: StringBuffer str = new StringBuffer(“James Gosling”); char letter = str.charAt(6); //chứa “G” setCharAt() Phương thức này được sử dụng để thay thế ký tự trong một StringBuffer với những cái khác tại một vị trí được chỉ định. StringBuffer name = new StringBuffer(“Java”); name.setCharAt(2,’v’); Biến “name” chứa “Java”. setLength() Phương thức này thiết lập chiều dài của đối tượng StringBuffer. Nếu chiều dài được chỉ định nhỏ hơn chiều dài nguyên thuỷ của bộ nhớ trung gian, thì các ký tự thừa sẽ bị cắt bớt. Nếu chiểu dài chỉ định nhiều hơn chiều dài nguyên thủy của bộ nhớ đệm, các ký tự null được thêm vào tại vị trí cuối cùng của bộ nhớ đệm. StringBuffer str = new StringBuffer(10); str.setLength(str.legth() +10); getChars() Phương thức này được sử dụng để trích ra các ký tự từ đối tượng StringBuffer, và sao chép chúng vào một mảng. Phương thức getChars() lấy bốn tham số sau: Mục bắt đầu: vị trí bắt đầu, từ nơi mà ký tự được lấy vào. Mục kết thúc: vị trí kết thúc Mảng: Mảng đích, nơi mà các ký tự được sao chép. Nơi gởi tới mục bắt đầu: Các ký tự được sao chép trong mảng đích từ vị trí này. Ví dụ: StringBuffer str = new StringBuffer(“Leopard”); char ch[] = new char[10]; str.getChars(3,6,ch,0); Bây giờ biến “ch” chứa “par” reverse() Phương thức này đảo ngược nội dung của một đối tượng StringBuffer, và trả về một đối tượng StringBuffer. Ví dụ: StringBuffer str = new StringBuffer(“devil”); StringBuffer strrev = str.reverse(); Biến “strrev” chứa “lived”. 1.7.10 Lớp java.lang.Math Lớp này chứa các phương thức tĩnh để thực hiện các thao tác toán học. Chúng được mô tả như sau: $ Cú pháp là toán học. abs()
  50. Phương thức này trả về giá trị tuyệt đối của một số. Đối số được truyền đến nó có thể là kiểu int, float, double, hoặc long. Kiểu dữ kiệu byte và short được chuyển thành kiểu int nếu chúng được truyền tới như là một đối số. Ví dụ: int num = -1; Math.abs(num) //trả về 1. ceil() Phương thức này tìm thấy số nguyên lớn hơn hoặc bằng đối số được truyền đến ngay tức thời. floor() Phương thức này trả về số nguyên nhỏ hơn hoặc bằng đối số được truyền vào ngay tức thời. System.out.println(Math.ceil(8.02)); //trả về 0.9 System.out.println(Math.ceil(-1.3)); //trả về -1.0 System.out.println(Math.ceil(100)); //trả về 100.0 System.out.println(Math.floor(-5.6)); //trả về -6.0 System.out.println(Math.floor(201.1)); //trả về 201 System.out.println(Math.floor(100)); //trả về 100 max() Phương thức này tìm giá trị lớn nhất trong hai giá trị được truyền vào. Các đối số được truyền vào có thể là kiểu int, long, double, và float. min() Phương thức này tìm giá trị nhỏ nhất trong hai giá trị được truyền vào. Các đối số được truyền vào có thể là kiểu int, long, double và float. round() Phương thức này làm tròn đối số có dấu phẩy động. Ví dụ, câu lệnh Math.round(34.5) trả về 35. random() Phương thức này trả về một số ngẫu nhiên giữa 0.0 và 1.0 của kiểu double. sqrt() Phương thức này trả về bình phương của một số. Ví dụ, câu lệnh Math.sqrt(144) trả về 12.0. sin() Phương thức này trả về sine của một số, nếu góc được truyền đến bằng radian. Ví dụ: Math.sin(Math.PI/2) trả về 1.0, giá trị của sin 45. Pi/2 radians = 90 độ. Giá trị của “pi” bắt nguồn từ hằng số được định nghĩa trong lớp “Math.PI”. cos() Phương thức này trả về cos của một số, nếu góc được truyền đến bằng radian. tan() Phương thức này trả về tan của một số, nếu góc được truyền đến bằng radian. 50
  51. 1.7.11 Lớp Runtime (Thời gian thực hiện chương trình) Lớp Runtime được gói gọn trong môi trường Runtime. Lớp này được sử dụng cho việc quản lý bộ nhớ, và việc thực thi của các quá trình xử lý gia tăng. Mỗi chương trình Java có một thể hiện đơn của lớp này, để cho phép ứng dụng giao tiếp với môi trường. Nó không thể được khởi tạo, khi mà một ứng dụng không thể tạo ra một minh dụ của riêng mình thuộc lớp này. Tuy nhiên, chúng ta có thể tạo ra một minh dụ hiện hành trong lúc thực hiện chương trình từ việc dùng phương thức Runtime().garbage Bây giờ, chúng ta biết rằng việc thu gom các dữ liệu không thích hợp trong Java là một tiến trình tự động, và chạy một cách định kỳ. Để kích hoạt một cách thủ công bộ thu thập dữ liệu không thích hợp, ta gọi phương thức gc() trên minh dụ thời gian thời gian thực hiện hành. Để quyết định chi tiết cấp phát bộ nhớ, sử dụng các phương thức totalMemory() và freeMemory(). Runtime r = Runtime.getRunTime(); long freemem = r.freeMemory(); long totalmem = r.totalMemory(); r.gc(); Bảng sau biểu diễn một vài phương thức được sử dụng chung của lớp này: Method Purpose exit(int) Dừng việc thực thi, và trả về giá trị của đoạn mã đến hệ điều hành. Việc ngắt thông thường tại 0; giá trị khác 0 cho biết việc ngắt khác thường. freeMemory() Quyết định số lượng sẵn có của bộ nhớ trống đến hệ thống thời gian chạy của Java trong giới hạn của các byte getRuntime() Trả về thể hiện thời gian chạy hiện hành. gc() Gọi những bộ phận thu thập dữ liệu vô nghĩa. totalMemory() Để quyết định tổng số lượng bộ nhớ sẵn có của chương trình. Exec(String) Thực thi một chương trình phân cách của tên được gọi. Bảng 4.4 Lớp Runtime Chương trình 4.7 class RuntimeDemo { public static void main(String args[]) { Runtime r = Runtime.getRuntime(); Process p = null; try { p = r.exec(“calc.exe”); } catch(Exception e) {
  52. System.out.println(“Error executing calculator”); } } } Bạn có thể đạt được minh dụ thời Runtime hiện hành thông qua phương thức Runtime.getRuntime(). Sau đó, bạn có thể tham chiếu đến chương trình thi hành calc.exe, và lưu trữ trong một đối tượng của tiến trình. 1.7.12 Lớp hệ thống (System) Lớp System cung cấp các điều kiện thuận lợi như là, xuất, nhập chuẩn và các luồng lỗi. Nó cũng cung cấp một giá trị trung bình để các thuộc tính truy cập được kết hợp với hệ thống thời gian chạy của Java, và các thuộc tính môi trường khác nhau như là, phiên bản, đường dẫn, hay các dịch vụ, v.v Các trường của lớp này là in, out, và err, các trường này tiêu biểu cho xuất, nhập và lỗi chuẩn tương ứng. Bảng sau mô tả các phương thức của lớp này: Phương thức Mục đích Exit(int) Dừng việc thực thi, và trả về giá trị của đoạn mã. 0 cho biết có thể thoát ra một cách bình thường. gc() Khởi tạo tập hợp các dữ liệu vô nghĩa. getProperties() Trả về thuộc tính được kết hợp với hệ thống thời gian chạy của Java. setProperties() Thiết lập các đặc tính hệ thống hiện hành. currentTimeMillis() Trả về thời gian hiện tại trong mili giây (ms), được đo lường lúc nửa đêm vào tháng giêng năm 1970. arraycopy(Object, int, Sao chép một mảng. Object, int, int) Bảng 4.5 Lớp System. Lớp System không thể khai báo để tạo các đối tượng. Đoạn mã trong chương trình sau truy lục và hiển thị một vài các thuộc tính môi trường liên quan đến Java. Chương trình 4.9 Class SystemDemo { public static void main(String args[]) { System.out.println(System.getProperty(“java.class.path”)); System.out.println(System.getProperty(“java.home”)); System.out.println(System.getProperty(“java.class.version”)); 52
  53. System.out.println(System.getProperty(“java.specification.vendor”)); System.out.println(System.getProperty(“java.specification.version”)); System.out.println(System.getProperty(“java.vendor”)); System.out.println(System.getProperty(“java.vendor.url”)); System.out.println(System.getProperty(“java.version”)); System.out.println(System.getProperty(“java.vm.name”)); } } Mỗi thuộc tính mà được yêu cầu để được in, được cung cấp như một tham số chuỗi đến phương thức System.getProperty(). Phương thức này lần lượt sẽ trả về thông tin có liên quan đến phương thức System.out.println(). Quá trình xuất ra của các thao tác xử lý được tự động tạo ra sẽ trông giống hình dưới đây: Hình 4.2 Lớp System xuất 1.7.13 Lớp Class Các minh dụ của lớp này bao bọc trạng thái thời gian thực hiện của một đối tượng trong một ứng dụng Java đang chạy. Điều này cho phép chúng ta truy cập thông tin về đối tượng trong suốt thời gian chạy. Chúng ta có thể lấy một đối tượng của lớp này, hoặc một minh dụ bằng một trong ba cách sau: Sử dụng phương thức getChar() trong một đối tượng. Sử dụng phương thức tĩnh forName() của lớp để lấy một thể hiện của lớp thông qua tên của lớp đó. Sử dụng một đối tượng ClassLoader tùy thích để nạp một lớp mới. Không có phương thức xây dựng cho lớp. Các chương trình sau minh hoạ làm sao để bạn có thể sử dụng phương thức của một lớp để truy lục thông tin của lớp đó: Chương trình 4.10 interface A { final int id = 1; final String name = “Diana”;
  54. } class B implements A { int deptno; } class ClassDemo { public static void main(String args[]) { A a = new B(); B b = new B(); Class x; x = a.getClass(); System.out.println(“a is object of type: ”+x.getName()); x= b.getClass(); System.out.println(“b is object of type: ”+x.getName()); x=x.getSuperclass(); System.out.println(x.getName()+ “is the superclass of b.”); } } Quá trình xuất ra các kết quả được mô tả như hình dưới đây: Hình 4.3 Quá trình xuất ra các kết quả của lớp Class. 1.7.14 Lớp Object Lớp Object là một lớp cha của tất cả các lớp. Dù là một lớp do người dùng định nghĩa không mở rộng bất kỳ một lớp nào khác, theo mặc định nó mở rộng lớp đối tượng. Một vài các phương thức của lớp Object được biểu diễn bên dưới: Phương thức Mục đích equals(Object) So sánh thể hiện đối tượng hiện tại với đối tượng đã cho, và kiểm tra nếu chúng bằng nhau. finalize() Mặc định hình thức của phương thức cuối cùng. Thông thường bị phủ bởi lớp con. notify() Thông báo dòng (thread) mà hiện thời trong trạng thái đang chờ trên màn hình của đối tượng này. notifyAll() Thông báo tất cả các dòng (thread) hiện hành trong trạng thái chờ trên màn hình của đối tượng này. toString() Trả về một chuỗi đại diện cho đối tượng. 54
  55. wait() Tạo ra dòng hiện hành để nhập vào trạng thái đang chờ. Bảng 4.6 Lớp Object. Trong chương trình sau, chúng ta không khai báo bất kỳ lớp hoặc gói nào. Bây giờ, chúng ta có thể tạo bằng cách sử dụng phương thức equals(). Bởi vì, theo mặc định lớp ObjectDemo mở rộng lớp Object. Chương trình 4.11 Class ObjectDemo { public static void main(String args[]) { if (args[0].equals(“Aptech”)); System.out.println(“Yes, Aptech is the right choice!”); } } 1.7.15 Gói java.util Gói Java.util cung cấp một vài lớp Java hữu ích nhất, được cần đến thường xuyên trong tất cả các loại chương trình ứng dụng. Nó giới thiệu các lớp phi trừu tượng sau: Hashtable Random Vector StringTokenizer 1.7.16 Lớp Hashtable Lớp Hashtable mở rộng lớp trừu tượng Dictionary, lớp này cũng được định nghĩa trong gói java.util. Hashtable được sử dụng để ánh xạ các khoá đến các giá trị. Ví dụ, nó có thể được sử dụng để ánh xạ các tên đến tuổi, những người lập trình đến những dự án, các tiêu đề công việc đến các lương, và cứ tiếp tục như vậy. Hashtable mở rộng kích thước khi các phần tử được thêm vào. Khi đó việc tạo một bảng băm mới, bạn có thể chỉ định một dung lượng ban đầu và các yếu tố nạp vào. Điều này sẽ làm cho hashtable tăng kích thước lên, bất cứ lúc nào việc thêm vào một phần tử mới sẽ làm thay đổi giới hạn của hashtable cũ. Giới hạn của bảng băm là dung lượng được nhân lên bởi các yếu tố được nạp vào.Ví dụ: một bảng băm với dung lượng 100, và một yếu tố nạp vào là 0.75 sẽ có một giới hạn là 75 mục. Các phương thức xây dựng cho bảng băm được biểu diễn trong bảng sau: Constructor Purpose Hashtable(int) Xây dựng một bảng mới với dung lượng ban đầu được chỉ định. Hashtable(int, float) Xây dựng một lớp mới với dung lượng ban đầu được chỉ định và yếu tố nạp vào.
  56. Hashtable() Xây dựng một lớp mới bằng cách sử dụng giá trị mặc định cho dung lượng ban đầu và yếu tố nạp vào. Bảng 4.7 Các phương thức xây dựng Hashtable. Hashtable hash1 = new Hashtable(500,0,80); Trong trường hợp này, Bảng băm “hash1” sẽ lưu trữ 500 phần tử. Khi bảng băm lưu trữ vừa đầy 80% (một yếu tố nạp vào của .80), kích thước tối đa của nó sẽ được tăng lên. Mỗi phần tử trong một hashtable bao gồm một khoá và một giá trị. Các phần tử được thêm vào bảng băm bằng cách sử dụng phương thức put(), và được truy lục bằng cách sử dụng phương thức get(). Các phần tử có thể được xoá từ một bảng băm với phương thức remove(). Các phương thức contains() và containsKey() có thể được sử dụng để tra cứu một giá trị hoặc một khoá trong bảng băm. Một vài phương thức của Hashtable được tóm tắt trong bảng sau: Phương thức Mục đích clear() Xoá tất cả các phần tử từ bảng băm. Clone() Tạo một bảng sao của Hashtable. contains(Object) Trả về True nếu bảng băm chứa các đối tượng được chỉ định. ContainsKey(Object) Trả về True nếu bảng băm chứa khoá được chỉ định. elements() Trả về một bảng liệt kê các yếu tố trong bảng băm. get(Object key) Truy lục đối tượng được kết hợp với khoá được chỉ định. isEmpty() Trả về true nếu bảng băm trống. keys() Trả về một bảng liệt kê các khoá trong bảng băm. put(Object, Object) Thêm một phần tử mới vào bảng băm bằng cách sử dụng khoá và giá trị được chỉ định. rehash() Thay đổi bảng băm thành một bảng băm lớn hơn. remove(Object key) Xoá một đối tượng được cho bởi khoá được chỉ định. size() Trả về số phần tử trong bảng băm. toString() Trả về đại diện chuỗi được định dạng cho bảng băm. Bảng 4.8 Các phương thức lớp Hashtable. Chương trình sau sử dụng lớp Hashtable. Trong chương trình này, tên của các tập ảnh là các khoá, và các năm là các phần tử. “contains” được sử dụng để tra cứu phần tử nguyên 1969, để thấy có danh sách chứa bất kỳ các tập ảnh từ 1969. “containsKey” được sử dụng để tìm kiếm cho khoá “Animals”, để nhìn thấy nếu tập ảnh đó tạo nên danh sách. Phương thức “get()”được sử dụng để truy lục tập ảnh “Wish You Were Here” có trong bảng băm không. Phương thức get() trả về phần tử kết hợp với khoá, cả hai tên và năm được hiển thị tại điểm này. Chương trình 4.12 import java.util.*; public class HashTableImplementer 56
  57. { public static void main(String args[]) { //tạo một bảng băm mới Hashtable ht = new Hashtable(); //thêm các tập ảnh tốt nhất của Pink Floyd ht.put(“Pulse”, new Integer(1995)); ht.put(“Dark Side of the Moon”, new Integer(1973)); ht.put(“Wish You Were Here”, new Integer(1975)); ht.put(“Animals”, new Integer(1997)); ht.put(“Ummagumma”, new Integer(1969)); //Hiển thị bảng băm System.out.println(“Initailly: “+ht.toString()); //kiểm tra cho bất kỳ tập ảnh nào từ 1969 if(ht.contains(new Integer(1969))) System.out.println(“An album from 1969 exists”); //kiểm tra cho tập ảnh các con thú if(ht.containsKey(“Animals”)); System.out.println(“Animals was found”); //Tìm ra Integer year = (Integer)ht.get(“Wish You Were Here”); System.out.println(“Wish you Were Here was released in”+year.toString()); //Xoá một tập ảnh System.out.println(“Removing Ummagumma\r\n”); ht.remove(“Ummagumma”); //Di chuyển thông qua một bảng liệt kê của tất cả các khoá trong bảng. System.out.println(“Remaining:\r\n”); for(Enumeration enum = ht.keys(); enum.hasMoreElements();) System.out.println((String)enum.nextElement()); } } Quá trình hiển thị kết quả sẽ được mô tả dưới đây: Hình 4.4 Quá trình hiển thị kết quả của HashTableImplementer
  58. 1.7.17 Lớp random Lớp này đại diện một bộ tạo số giả ngẫu nhiên (pseudo-random). Hai phương thức xây dựng được cung cấp. Một trong những phương thức xây dựng này lấy giá trị khởi đầu như một tham số. Phương thức xây dựng khác thì không lấy giá trị như một tham số, và sử dụng thời gian hiện tại như một giá trị khởi đầu. Việc xây dựng một bộ tạo số ngẫu nhiên với một giá trị khởi đầu là một ý kiến hay, trừ khi bạn muốn bộ tạo số ngẫu nhiên luôn tạo ra một tập các giá trị giống nhau. Mặt khác, thỉnh thoảng nó hữu dụng để tạo ra trình tự giống nhau của các số random. Điều này có ý nghĩa trong việc gỡ rối một chương trình. Một khi bộ tạo số ngẫu nhiên được tạo ra, bạn có thể sử dụng bất kỳ các phương thức sau đây để truy lục một giá trị từ nó: nextDouble() nextFloat() nextGaussian() nextInt() nextLong() Các phương thức xây dựng và các phương thức của lớp Random được tóm tắt trong bảng sau: Phương thức Mục đích random() tạo ra một bộ tạo số ngẫu nhiên mới random(long) Tạo ra một bộ tạo số ngẫu nhiên mới dựa trên giá trị khởi tạo được chỉ định. nextDouble() Trả về một giá trị kiểu double kế tiếp giữa 0.0D đến 1.0D từ bộ tạo số ngẫu nhiên. nextFloat() Trả về một giá trị kiểu float kế tiếp giữa 0.0F và 1.0F từ bộ tạo số ngẫu nhiên. nextGaussian() Trả về kiểu double được phân phối Gaussian kế tiếp từ bộ tạo số ngẫu nhiên. Tạo ra các giá trị Gaussian sẽ có một giá trị trung bình của 0, và một độ lệch tiêu chuẩn của 1.0. nextInt() Trả về giá trị kiểu Integer kế tiếp từ một bộ tạo số ngẫu nhiên. nextLong() Trả về giá trị kiểu long kế tiếp từ một bộ tạo số ngẫu nhiên. setSeed(long) Thiết lập giá trị khởi tạo từ bộ tạo số ngẫu nhiên. Bảng 4.9 Các phương thức lớp Random. 1.7.18 Lớp Vector Một trong các vấn đề với một mảng là chúng ta phải biết nó lớn như thế nào khi chúng ta tạo nó. Nó thì không thể xác định kích thước của mảng trước khi tạo nó. Lớp Vector của Java giải quyết vấn đề này. Nó cung cấp một dạng mảng với kích thước ban đầu, mảng này có thể tăng thêm khi nhiều phần tử được thêm vào. Một lớp Vector lưu trữ các item của kiểu Object, nó có thể dùng để lưu trữ các thể hiện của bất kỳ lớp Java nào. Một lớp Vector đơn lẻ có thể lưu trữ các phần tử khác nhau, các phần tử khác nhau này là thể hiện của các lớp khác nhau. Tại bất kỳ thời điểm, một lớp Vector có dung lượng để lưu trữ một số nào đó của các phần tử. Khi một lớp Vector biết về dung lượng của nó, thì dung lượng của nó được gia tăng bởi một số 58
  59. lượng riêng cho Vector đó. Lớp Vector cung cấp ba phương thức xây dựng khác nhau mà có thể chúng ta chỉ định dung lượng khởi tạo, và tăng số lượng của một Vector, khi nó được tạo ra. Các phương thức xây dựng này được tóm tắt trong bảng sau: Phương thức Constructor Mục đích Vector(int) Tạo ra một lớp Vector mới với dung lượng ban đẩu được chỉ định. Vector(int, int) Tạo ra một lớp Vector mới với dung lượng ban đầu được chỉ định, và tăng số lượng. Vector() Tạo ra một lớp Vector mới với dung lượng khởi tạo mặc định, và tăng số lượng. Bảng 4.10 các phương thức xây dựng của lớp Vector. Một mục (item) được thêm vào một lớp Vector bằng cách sử dụng hàm addElement(). Tương tự, một phần tử có thể được thay thế bằng cách sử dụng hàm setElementAt(). Một lớp Vector có thể tìm kiếm bằng cách sử dụng phương thức contains(), phương thức này trông có vẻ dễ dàng cho một lần xuất hiện của một đối tượng (Object). Phương thức elements() thì hữu dụng bởi vì nó trả về một bảng liệt kê của các đối tượng được lưu trữ trong lớp Vector. Các phương thức này và các phương thức thành viên khác của lớp Vector được tóm tắt trong bảng dưới đây: Phương thức Mục đích addElement(Object) Chèn các phần tử được chỉ định vào lớp Vector. capacity() Trả về số phần tử mà sẽ vừa đủ cho phần được cấp phát hiện thời của lớp Vector. Clone() Bắt chước vector, nhưng không phải là các phần tử của nó. contains(Object) Trả về True nếu lớp Vector chứa đối tượng được chỉ định. copyInto(Object []) Sao chép các phần tử của lớp Vector vào mảng được chỉ định. elementAt(int) Truy lục phần tử được cấp phát tại chỉ mục được chỉ định. elements() Trả về một bảng liệt kê của các phần tử trong lớp Vector. ensureCapacity(int) Chắc chắn rằng lớp Vector có thể lưu trữ ít nhất dunglượng tối thiểu được chỉ định. firstElement() Trả về phần tử đầu tiên trong lớp Vector. indexOf(Object) Tìm kiếm lớp Vector, và trả về chỉ mục zero cơ bản cho khớp với đối tượng đầu tiên. indexOf(Object, int) Tìm kiếm lớp Vector đang bắt đầu tại số chỉ mục được chỉ định, và trả về chỉ mục zero cơ bản cho khớp với đối tượng kế tiếp. insertElementAt(Object, int) Thêm các đối tượng được chỉ định tại chỉ mục được chỉ định. isEmpty() Trả về True nếu lớp Vector không có phần tử. lastElement() Trả về phần tử cuối cùng trong lớp Vector.
  60. lastIndexOf(Object) Tìm kiếm lóp Vector, và trả về chỉ mục zero cơ bản cho khớp với đối tượng cuối cùng. lastIndexOf(Object, int) Tìm kiếm lớp Vector đang bắt đầu tại số chỉ mục được chỉ định, và trả về chỉ mục zero cơ bản cho khớp với đối tượng trước. removeAllElements() Xoá tất cả các phần tử từ lớp Vector. removeElement(Object) Xoá đối tượng được chỉ định từ lớp Vector. removeElementAt(int) Xoá đối tượng tại chỉ mục được chỉ định. setElementAt(Object, int) Thay thế đối tượng tại chỉ mục được chỉ định với đối tượng được chỉ định. setSize(int) Thiết lập kích thước của lớp Vector thành kích thước mới được chỉ định. setSize(int) Thiết lập kích thước của lớp Vector thành kích thước mới được chỉ định. Size() Trả về số của các phần tử hiện thời trong lớp Vector. toString() Trả về một đại diện chuỗi được định dạng nội dung của lớp Vector. trimToSize() Định lại kích thước của lớp Vector để di chuyển dung lượng thừa trong nó. Bảng 4.11 Các phương thức lớp Vector Chương trình sau tạo ra một lớp Vector “vect”. Nó chứa 6 phần tử: “Numbers In Words”, “One”, “Two”, “Three”, “Four”, “Five”. Phương thức removeElement()được sử dụng để xoá các phần tử từ “vect”. Chương trình 4.13 import java.util.*; public class VectorImplementation { public static void main(String args[]) { Vector vect = new Vector(); vect.addElement(“One”); vect.addElement(“Two”); vect.addElement(“Three”); vect.addElement(“Four”); vect.addElement(“Five”); vect.insertElementAt(“Numbers In Words”,0); vect.insertElementAt(“Four”,4); System.out.println(“Size: “+vect.size()); System.out.println(“Vector “); for(int i = 0; i<vect.size(); i++) { System.out.println(vect.elementAt(i)+” , “); } vect.removeElement(“Five”); System.out.println(“”); 60
  61. System.out.println(“Size: “+vect.size()); System.out.println(“Vector “); for(int i = 0;i<vect.size();i++) { System.out.print(vect.elementAt(i)+ “ , “); } } } Quá trình hiển thị kết quả sẽ được mô tả như hình dưới. Hình 4.5 Quá trình hiển thị kết quả của chương trình lớp Vector. 1.7.19 Lớp StringTokenizer Một lớp StringTokenizer có thể sử dụng để tách một chuỗi thành các phần tử token của nó. Ví dụ, mỗi từ trong một câu có thể coi như là một token. Tuy nhiên, lớp StringTokenizer đã đi xa hơn việc phân tách của các câu. Để tạo nên một mã thông báo đầy đủ theo yêu cầu, bạn có thể chỉ định một bộ dấu phân cách token, khi lớp StringTokenizer được tạo ra. Dấu phân cách khoảng trắng mặc định thì thường có khả năng để tách văn bản. Tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng tập các toán tử toán học (+, *, /, và -) trong khi phân tách một biểu thức. Các ký tự phân cách có thể chỉ định khi một đối tượng StringTokenizer mới được xây dựng. Bảng sau tóm tắt 3 phương thức xây dựng có sẵn: Phương thức xây dựng Mục đích StringTokenizer(String) Tạo ra một lớp StringTokenizer mới dựa trên chuỗi chỉ định được thông báo. StringTokenizer Tạo ra một lớp StringTokenizer mới dựa trên (String, String) chuỗi chỉ định được thông báo, và một tập các dấu phân cách. StringTokenizer(String, String, Tạo ra một lớp StringTokenizer dựa trên Boolean) chuỗi chỉ định được thông báo, một tập các dấu phân cách, và một cờ hiệu cho biết nếu các dấu phân cách sẽ được trả về như các token. Bảng 4.12 Các phương thức xây dựng của lớp StringTokenizer.
  62. Các phương thức xây dựng ở trên được sử dụng trong các ví dụ sau: StringTokenizer st1 = new StringTokenizer(“A Stream of words”); StringTokenizer st2 = new StringTokenizer(“4*3/2-1+4”, “+/-”, true); StringTokenizer st3 = new StringTokenizer(“aaa,bbbb,ccc”, “,”); Trong câu lệnh đầu tiên, StringTokenizer của “st1” sẽ được xây dựng bằng cách sử dụng các chuỗi được cung cấp và các dấu phân cách mặc định. Các dấu phân cách mặc định là khoảng trắng, tab, dòng mới, và các ký tự xuống dòng. Các dấu phân cách này thì hữu dụng khi phân tách văn bản, như với “st1”. Câu lệnh thứ hai trong ví dụ trên xây dựng một lớp StringTokenizer cho các biểu thức toán học bằng cách sử dụng các ký hiệu *, +, /, và -. Câu lệnh thứ 3, StringTokenizer của “st3” sẽ thông báo chuỗi được cung cấp chỉ bằng cách sử dụng ký tự dấu phẩy như một dấu phân cách. Lớp StringTokenizer thực thi giao diện bảng liệt kê. Vì thế, nó bao gồm các phương thức hasMoreElements() và nextElement(). Các phương thức non-private của lớp StringTokenizer được tóm tắt trong bảng sau: Phương thức Mục đích countTokens() Trả về số các token còn lại. hasMoreElements() Trả về True nếu nhiều phần tử đang được đánh dấu trong chuỗi. Nó thì giống hệt như hasMoreTokens. hasMoreTokens() Trả về True nếu nhiều tokens đang được đánh dấu trong chuỗi. Nó thì giống hệt như hasMoreElements. nextElement() Trả về phần tử kế tiếp trong chuỗi. Nó thì giống như nextToken. nextToken() Trả về Token kế tiếp trong chuỗi. Nó thì giống như nextElement. nextToken(String) Thay đổi bộ dấu phân cách đến chuỗi được chỉ định, và sau đó trả về token kế tiếp trong chuỗi. Bảng 4.13 Các phương thức lớp StringTokenizer. Hãy xem xét chương trình đã cho ở bên dưới. Trong ví dụ này, hai đối tượng StringTokenizer đã được tạo ra. Đầu tiên, “st1” được sử dụng để phân tách một biểu thức toán học. Thứ hai, “st2” phân tách một dòng của các trường được phân cách bởI dấu phẩy. Cả hai tokenizer, phương thức hasMoreTokens() và nextToken() được sử dụng đế lặp đi lặp lại thông qua tập các token, và sau đó được hiển thị. Chương trình 4.13 import java.util.*; public class StringTokenizerImplementer { public static void main(String args[]) { 62