Giáo trình Giao thông bền vững - Phần 1

pdf 31 trang hoanguyen 6450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giao thông bền vững - Phần 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_giao_thong_ben_vung_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Giao thông bền vững - Phần 1

  1. Đoạn 44 Nước, Năng lượng và Giao thông HỆ THỐNG GIAO THÔNG THÔNG MINH Module 4e Giao Thông Bền Vững : Giáo trình cho các nhà hoạch định chính sách tại các thành phố đang phát triển
  2. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO TRÌNH Giao thông bền vững: Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách tại các đô thị đang phát triển Giáo trình viết về cái gì? Làm thế nào để có bản sao giáo trình? Giáo trình về giao thông đô thị bền vững đề cập và phân Bản điện tử (pdf) của giáo trình có thể được tích những mảng đề tài chủ chốt trong việc xây dựng hệ tìm thấy tại trang web thống chính sách giao thông bền vững nhằm phát triển hoặc Do giáo trình được đô thị. Giáo trình bao gồm hơn 26 mô đun, được trình cập nhật thường xuyên, bản in bằng Tiếng bày ở các trang tiếp theo. Giáo trình cũng được bổ sung Anh không sẵn có. Bản gồm 20 mô đun đầu bởi hệ thống tài liệu đào tạo và các tài liệu liên quan tiên viết bằng tiếng Trung được bán tại khác (có thể được tìm thấy tại trang web Trung Quốc, dưới sự đồng ý của Bộ Thông đối người dùng Trung Quốc). Tin, đồng thời bản gồm một số mô đun được Giáo trình phục vụ nhu cầu của ai? chọn cũng được bán tại McMillan, Ấn độ và Giáo trình được xuất bản với mục đích giúp đỡ Nam Á. Bất cứ câu hỏi nào liên quan tới những người làm chính sách và cố vấn của họ trong việc sử dụng các mô đun xin gửi về địa chỉ việc phát triển đô thị. Điều này có thể được thấy rõ sutp@sutp.org hoặc transport@giz.de. qua nội dung giáo trình, chủ yếu bàn luận về cách Nhận xét và phản hồi giải quyết hợp lý đối với hàng loạt các ứng dụng Chúng tôi hoan nghênh mọi ý kiến nhận xét phát triển đô thị khác nhau. Giáo trình cũng rất có hoặc đề xuất của các bạn về bất cứ phần nào ích đối với các tổ chức thiên về học thuật (ví dụ như của cuốn giáo trình này, bằng cách gửi thư trường đại học). điện tử tới địa chỉ sutp@sutp.org hoặc Sử dụng giáo trình như thế nào? transport@giz.de, hoặc gửi thư tay tới: Có rất nhiều cách sử dụng, nếu in ra, bạn chỉ nên Manfred Breithaupt giữ giáo trình tại một nơi duy nhất, các mô đun GIZ, Division 44 trong giáo trình này được viết cho các nhà chức P.O. Box 5180 trách liên quan tới giao thông đô thị. Giáo trình có 65726 Eschborn, Germany thể được chỉnh sửa một cách dễ dàng để phù hợp Các giáo trình và mô đun khác với các khóa học đào tạo chính quy ngắn hạn hoặc Các mô đun khác, viết về hiệu quả năng phục vụ mục đích xây dựng nội dung giảng dạy đối lượng đối với giao thông đô thị và sự tích với các chương trình đào tạo liên quan tới giao hợp giao thông công cộng vẫn đang trong thông đô thị. GIZ có và đang tiếp tục hoàn thiện nội quá trình soạn thảo và biên tập. dung đào tạo đối với các mô đun được chọn lọc từ Ngoài ra chúng tôi đang phát triển nguồn tài tháng 10 năm 2004, được tìm thấy tại trang web: liệu bổ sung, ảnh CD-ROM và DVD về giao hoặc thông đô thị đều sẵn có (ảnh đã được tải lên Các đặc điểm chính của giáo trình? trang web – mục Đặc điểm chính của giáo trình bao gồm: “Ảnh”). Bạn có thể tìm thấy các đường dẫn  Giáo trình đưa ra định hướng về các ứng dụng liên quan khác, các thư mục tham khảo và tốt nhất trong việc lập kế hoạch và xây dựng hệ hơn 400 bài giới thiệu, tài liệu liên quan tại thống quy chuẩn, giáo trình còn bàn luận về trang web kinh nghiệm phát triển đô thị đã thành công ( dành cho người dùng trước đó. Trung Quốc).  Những cá nhân tham gia xây dựng giáo trình đều là chuyên gia trong nhiều lĩnh vực  Giáo trình hấp dẫn, dễ đọc, bản đẹp.  Giáo trình được viết bằng ngôn ngữ phi kĩ thuật (ở một mức độ nào đó), mọi thuật ngữ đều được giải thích trước khi sử dụng.  Giáo trình được cập nhật thường xuyên trên mạng.
  3. Các mô đun và tác giả: (i) Khát quát cuốn sách và những vấn đề chính của Phương tiện và nhiên liệu giao thông đô thị (GTZ) 4a. Nhiên liệu sạch hơn và Công nghệ phương Định hướng chính sách và tổ chức tiện vận tải ( Michael vWalsh; Reinhard Kolke, Umweltbundesamt- UBA) 1a. Vai trò của giao thông vận tải trong 4b. Giám sát, bảo dưỡng và độ an toàn của chính sách phát triển đô thị ( Enrique phương tiện( Reinhard Kolke, UBA) Penalosa) 4c. Các phương tiện vận tải 2 bánh và 3 bánh ( 1b. Tổ chức giao thông đô thị ( Richard Jitendra Shah, ngân hàng thế giới; N.V.Iyer, Meakin) Bajaj Auto) 1c. Sự tham gia của bộ phận tư nhân trong 4d. Phương tiện sử dụng xăng tự nhiên ( MVV việc cung ứng cơ sở hạ tầng giao thông InnoTec) vận tải đô thị ( Christopher Breithaupt, 4e. Hệ thống giao thông thông minh( Phil Sayeg, MIT) TRA; Phil Charles, Đại học Queensland) 1d. Các văn kiện kinh tế ( Manfred 4f. Lái xe thân thiện với môi trường ( VTL; Breithaupt, GTZ) Manfred Breithaupt, Oliver Eberz, GTZ) 1e. Nâng cao nhận thức xã hội về vấn đề giao thông đô thị bền vững ( Karl Những tác động về môi trường và Fjellstrom, Carlos F.Pardo, GTZ) sức khỏe con người Kế hoạch sử dụng đất và quản lí nhu 5a.Quản lý chất lượng không khí ( Dietrich cầu Schwela, tổ chức y tế thế giới) 2a. Kế hoạch sử dụng đất và giao thông đô 5b.An toàn đường bộ đô thị ( Jacqueline thị ( Rudolf Petersen, Wuppertal Lacroix, DVR; David Silcock, GRSP) Institute) 5c.Tiếng ồn và biện pháp giảm bớt ( Civic 2b. Quản lý di động ( Todd Litman, VTPI) Exchange Hong Kong; GTZ; UBA) 5d.CDM trong lĩnh vực giao thông ( Jurg Vận tải công cộng, xe đạp và đi bộ M.Grutter) 3a. Các lựa chọn cho loại hình giao thông công 5e.Thay đổi thời tiết và giao thông ( Holger cộng trên diện rộng Dalkmann; Charlotte Brannigan, C4S) 3b. Trạm xe buýt tốc độ cao ( Lloyd Wright, ITDP) Tài liệu tham khảo 3c. Lập kế hoạch và qui tắc xe buýt ( Richard Meakin) 6. Tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định 3d. Giữ vững và mở rộng vai trò của vận tải không chính sách( GTZ) động cơ ( Walter Hook, ITDP) Các vấn đề xuyên suốt và các vấn 3e. Phát triển giao thông vận tải hạn chế ô tô ( Lloyd vWright, ITDP) đề xã hội về giao thông đô thị 7a. Giao thông kiểu mẫu và giao thông đô thị : Thông minh và phù hợp với túi tiền người tiêu dùng (Mika Kunieda; Aimée Gauthier) 7b. Những thay đổi về xã hội và giao thông đô thị ( Marie Thynell, SGS-UG) i
  4. Về tác giả Tác giả Phil Sayeg là người có chuyên môn trong lĩnh tầng, hệ thống giao thông thông minh và an toàn vực qui hoạch và quản lý giao thông đã được 30 năm đường bộ, giao thông và quản lý sự cố, phân tích kể từ khi tốt nghiệp. Các khách hàng của ông bao gồm chiến lược và dự đoán tình hình, củng cố tổ chức, đủ mọi tầng lớp từ chính phủ Australia, chính phủ thành thạo trong việc phát triển và hoạch định nước ngoài đến các tổ chức quốc tế và các công ty tư thương mại, bao gồm cả đánh giá thị trường cho các nhân. Với tư cách là cựu giám đốc của một công ty tư công nghệ giao thông vận tải mới ra đời. Ông hiện vấn lớn ở Australia, ông đã phụ trách quản lý các hoạt đang đảm nhận những vai trò này tại phía Tây động ở Thái Lan trong 3 năm sau khi thiết lập công ty Australia và là nhà chức trách phụ trách vấn đề riêng của mình tại Bangkok và chi nhánh tại Brisbane, đường bộ tại New South Wales, với tư cách là giám Australia. Hiện ông vẫn còn duy trì mối quan hệ với các đồng nghiệp châu Á của mình, làm việc bán thời đốc điều hành hiệp hội quốc gia, cố vấn quản lý cho gian với Ngân hàng Thế Giới với tư cách là nhân viên Booz Allen và Hamilton và như một phần của trung tư vấn tại một số quốc gia châu Á, và còn cộng tác với tâm nghiên cứu tại Đại học. Giáo sư Charles có rất nhiều các khách hàng quốc tế khác. trình độ đại học và sau đại học trong lĩnh vực kỹ sư, quản lý thương mại và công cộng. Trong nhiều năm làm việc, Phil Sayeg chuyên nghiên cứu về các đô thị ở châu Á và các hoạt động vận tải Phil Sayeg và giáo sư Phil Charles đã cho ra đời thương mại trong khu vực, hệ thống giao thông thông cuốn sổ tay “hệ thống giao thông thông minh tại minh ITS, các vấn đề môi trường liên quan đến giao Australia” xuất bản năm 2003 và các gói thông tin thông, và những ảnh hưởng gây ra do thay đổi kinh tế được chỉnh lý lại hàng quí. Hiện nay họ vẫn đang có xã hội và phát triển ở Châu Á lên nhu cầu vận tải trong những đóng góp hết sức quan trọng cho sự phát tương lai. triển của hệ thống ITS đầu tiên ở Bangkok, Thái lan. Giáo sư Phil Charles là giám đốc trung tâm chiến lược Lời cảm ơn: Nhóm tác giả gửi lời cảm ơn đến giao thông, Đại học Queensland, Brisbane, Australia. David Panter, người đã giúp đỡ chúng tôi trong một Ông đã có trên 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực số phương diện của cuốn tài liệu này. nghiên cứu về vai trò chiến lược của giao thông vận tải và là người chịu trách nhiệm về chiến lược giao thông và những khởi xướng về chính sách trong phạm vi Australia và quốc tế. Là người có chuyên môn và nhiều kinh nghiệm trong phát triển chiến lược giao thông, bao gồm cả phát triển và quản lý cơ sở hạ ii
  5. Module 4e Hệ Thống Giao Thông Thông Minh Những tìm tòi, giải thích và kết luận được đưa ra trong cuốn tài liệu này là dựa trên những thông tin thu thập bởi GTZ và các cố vấn, đồng nghiệp và các tác giả. Tuy nhiên, GTZ không đảm bảo độ chính xác hay hoàn thiện của những thông tin trong cuốn sách này, và cũng không chịu trách nhiệm cho bất cứ sai lầm, thiếu sót hay mất mát nào xảy ra khi sử dụng cuốn sách này. Tác giả: Phil Sayeg (Hội nghị bàn tròn về giao thông vận tải Australia) Giáo sư Phil Charles (Trung tâm chiến lược giao thông, Đại học Queensland) Biên tập: Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit (GTZ) GmbH P. O. Box 5180 D - 65726 Eschborn, Germany Phòng 44, Cơ sở hạ tầng và Môi trường Đồ án ngành "Transport Policy Advisory Services" Thay mặt cho Bundesministerium für wirtschaftliche Zusammenarbeit und Entwicklung (BMZ) Friedrich-Ebert-Allee 40 D - 53113 Bonn, Germany Quản lí: Manfred Breithaupt Chỉnh sửa: Manfred Breithaupt, Armin Wagner Phụ trách in ấn: Karin Roßmark/Thomas Derstroff ERP Gantry, Singapore, Sept. 2003 Trình bày: Klaus Neumann, SDS, G.C. Eschborn, March 2005 (Bản duyệt lại tháng 6 2009) iii
  6. 1. Giới thiệu 2. Miêu tả về công nghệ và ứng dụng của ITS 2.1. ITS là gì? 2.2. Miêu tả những dịch vụ của ITS 2.3. Tính tiên phong của dịch vụ ITS 2.4. Công nghệ ITS nổi bật 2.5. ITS có những khác biệt nào so với kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông thông thường 3. ITS trợ giúp phát triển các thành phố như thế nào? 3.1. Đặc điểm chung về tình hình giao thông vận tải tại các thành phố đang phát triển 3.2. ITS có thể hỗ trợ để mang lại những kết quả đáng kinh ngạc 4. Tình hình triển khai ITS tại các thành phố 4.1. Tình hình hiện nay 4.2. Lựa chọn ITS phù hợp với qui mô từng thành phố 5. Xây dựng khung chuẩn cho ITS 6. Lập kế hoạch và thực hiện 6.1. Lập kế hoạch ITS 6.2. Chi phí và lợi nhuận khi sử dụng ITS 6.3. Quản lý và triển khai đề án 6.4. Hoạt động và quản lý 6.5. Cấp vốn ITS 6.5.1. Nguồn tài trợ từ chính phủ 6.5.2. Nguồn tài trợ tư nhân 6.5.3. Nguồn tài trợ kết hợp 7. Thách thức 7.1. Nhận thức là cần thiết nhưng sự hiểu biết là tối quan trọng 7.2. Khuôn khổ chính sách giao thông mạnh mẽ và cơ chế thể chế cần thiết 7.3. Liên kết hoạt động là rất quan trọng 7.4. Dự thảo ngân sách và mua bán 8. Chiến lược giải quyết các khó khăn 9. Tham khảo 10. Các nguồn thông tin Phụ lục A: Các xu hướng toàn cầu về hệ thống giao thông thông minh Phụ lục B: Bảng chú giải thuật ngữ
  7. Module 4e: Hệ Thống Giao Thông Thông Minh 1. Giới thiệu Hình 1 Quản lí dòng phương tiện Áp dụng công nghệ tiên tiến để hỗ trợ việc quản lí trong đô thị là thử thách dòng phương tiện đã trở nên phổ biến trong hơn 70 then chốt của thế kỉ 21 năm qua với những nỗ lực ban đầu trong việc kiểm Jan Schwaab, Mexico-City 2002 soát tín hiệu giao thông ở các ngã tư và khu vực GTZ Urban Transport Photo CD giao cắt đường sắt tại Mỹ và châu Âu. Những nhà sản xuất phương tiện đã phát triển các công nghệ tiên tiến để tạo ra loại phương tiện an toàn hơn, thoải mái hơn, giảm áp lực khi lái xe. Rất nhiều công nghệ tương tự có thể thấy ở xe bus và các đoàn tàu. Những công nghệ tiên tiến được áp dụng ngày càng nhiều trong việc quản lí những mạng lưới giao thông công cộng lớn, và trong việc cập nhật thông tin điểm đến của xe bus và tàu cho hành khách. Trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, một loạt những công nghệ đã được áp dụng để việc di chuyển của các phương tiện trở nên dễ dàng hơn và trợ giúp những giao dịch thương mại nhưng là một bộ phận của chuỗi cung cấp. Nhìn chung, những công nghệ đó giờ được biết đến với cái tên “hệ thống giao thông thông minh”(Intelligen transoprt system - ITS). Khi được áp dụng một cách cẩn thận, ITS có thể tạo ra hệ thống giao thông an toàn hơn, an ninh hơn, thuận tiện hơn, và giảm tác động đến môi trường. Mục đích của mô-dun này là giúp người đưa ra Điều nhấn ở đây là vận tải đường bộ trong thành phố, ví quyết định và những cố vấn của họ hiểu cái gì nên như đường sắt là một công nghệ hoàn thiện hơn, và là cơ cân nhắc để có thể tạo phương án sử dụng ITS tốt hội lớn nhất có thể được tạo ra trong việc cải thiện vận nhất; cơ hội và những thử thách gì đối với ITS có tải đường bộ và kết nối với những phương thức khác. thể đưa ra; và làm thế nào để giải quyết và tận dụng Tuy nhiên ITS không phải là liều thuốc cho mọi vấn đề tốt nhất những thử thách và cơ hội đó. giao thông của các vùng và trong đô thị. ITS không thể Nội dung chính của mô đun này trong cuốn Source thay thế nhu cầu cần có chính sách giao thông đúng đắn Book là ITS mà cụ thể là các ứng dụng của ITS – và sự chuẩn bị của các cơ quan có thẩm quyền và hệ hỗ trợ khái niệm giao thông bền vững bằng việc thống cơ sở hạ tầng tương xứng. khuyến khích những kết quả đáng mong đợi dưới Thách thức đối với các thành phố đã và đang phát triển đây để tìm ra sự đồng thuận chung: là phải hiểu được ITS có thể trợ giúp việc quản lí hệ .Gia nhập dễ dàng , nâng cao tính cơ động, thống giao thông của họ như thế nào, để đưa ra nền tảng bao gồm cả việc giảm nhu cầu của vận tải cơ cho sự phát triển tiến bộ và đồng bộ của ITS, và để phát giới cá nhân; và cải thiện phương thức phân triển kinh nghiệm và năng lực thực tế của ITS, như là chia theo sở thích có thể là đi bộ, di chuyển một người mua công nghệ ITS, và cũng như là nhà quản qua các địa điểm, và đi bằng xe đạp. lý một hệ thống giao thông- có sử dụng một vài ứng .Hiệu quả và năng suất vận tải được nâng dụng của ITS. cao. Khi nhìn vào kinh nghiệm quy hoạch và thực hiện ITS .An toàn và an ninh được nâng cao của các nước phát triển ở rất nhiều thành phố đang phát .Tác động tới môi trường được giảm thiểu và triển thì chúng ta hoàn toàn có thể tin vào ITS. Tuy “khả năng thích nghi” được nâng cao, đặc biệt nhiên, cũng có khả năng cho nhiều thành phố đang phát là trong các trung tâm thành phố đông đúc. triển phát triển các phương án tiếp cận riêng của họ- cái  mà tận dụng được ưu điểm, hay thích hợp hơn với những  1 
  8. Giao thông bền vững: Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách tại các đô thị đang phát triển điều kiện của riêng họ, ví như họ có thể học hỏi kinh nghiệm từ nơi khác và tạo ra bước nhảy trong 2. Miêu tả về công nghệ và ứng sự phát triển bằng các triển khai có hiệu quả hơn dụng ITS: về mặt kinh tế. Từ khi bản in đầu tiên của mô-đun này được xuất 2.1 ITS là gì? bản vào đầu năm 2005, sự nhận thức về ITS và các công nghệ liên quan để giúp ích cho những ứng Về cở bản, ITS là sự kết hợp giữa tính toán, công dụng giao thông ở những vùng phổ biến cũng đã nghệ thông tin và viễn thông –có liên quan tới gây được ấn tượng. Công nghệ xác định vị trí xe ô chuyên ngành giao thông vận tải. Các công nghệ tô, người đi bộ, vận động viên thể thao trên những chiếc điện thoại di động hay là trên các thiết bị ITS nổi bật được đưa ra từ những xu hướng phát GPS chuyên dụng có mặt ở khắp mọi nơi và là triển chủ đạo của những ngành này. ITS, vì vậy, có hàng tiêu dùng. Những chiếc điện thoại di động thể định nghĩa là ứng dụng của những công nghệ được sử dụng rộng rãi trong giao thông trên khắp các nước đang phát triển, thậm chí bởi những tài xế tính toán, thông tin và liên lạc trong việc quản lí xe xe lam ở Ấn Độ để duy trì liên lạc với gia đình và cộ và các mạng lưới có liên quan đến sự di chuyển để tăng thu nhập. Các ứng dụng của những chiếc của người và hàng hóa trong thời gian thực thẻ thông minh đã trở nên ngày càng phổ biến để việc sử dụng hệ thống giao thông công cộng trở 2.2 Miêu tả về ứng dụng cho người sử nên thuận tiện hơn trong các thành phố đã và đang dụng của ITS phát triển và cho các cơ chế chi trả của các hệ thống cho thuê ô tô và xe đạp ở các thành phố phát Giao thông, và các hệ thống liên kết ITS, bao gồm 3 triển. bộ phận hợp thành sau: .Cơ sở hạ tầng – cả trên và dưới bề mặt (như là hệ thống tín hiệu giao thông, liên lạc, điện toán, trạm thu phí, cảm biến); .Phương tiện – các loại phương tiện, đặc trưng an toàn, mức độ sử dụng điện tử và điện toán tiên tiến; .Yếu tố con người – các hành vi, sở thích và việc sử dụng các loại hình giao thông, và những qui tắc bắt buộc. . Nói chung việc miêu tả một loạt các ứng dụng tiềm năng của ITS, hay là những dịch vụ cho người sử dụng liên quan tới các yếu tố về cơ sở hạ tầng, phương tiện, và con người được thể hiện ở bảng 1. Danh sách của 44 dịch vụ cho người sử dụng trong 11 nhóm dịch vụ cho người sử dụng được định nghĩa bởi Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO). Người sử dụng bao gồm cá nhân, chủ các đoàn xe, chủ doanh nghiệp, chủ hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông. Phần lớn những dịch vụ cho người sử dụng này hay là các ứng dụng thường không thực hiện một cách tách biệt do tính điều phối và phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng ( Chen và Miles 2004). Một cấu trúc ITS là bộ khung cho sự phát triển, quy hoạch, triển khai và vận hành ITS hợp nhất. Cấu trúc quốc gia theo logic ITS của Mĩ định nghĩa những hoạt động và chức năng được yêu cầu cho những dịch vụ cho người sử dụng của ITS là 9 nhánh chức năng( Hình 2). Chúng bao gồm chức năng của: quản lí giao thông, quản lí phương tiện thương mại, kiểm soát và giám sát phương tiện, dịch vụ khẩn cấp, dịch vụ cho 2
  9. Module 4e: Hệ Thống Giao Thông Thông Minh hành khách và lái xe, dịch vụ chi trả điện tử, lưu trữ dữ phố hơn 1 triệu dân, và có diện tích khổng lồ, những liệu, và quản lý xây dựng và bảo dưỡng. thành phố tương đối thịnh vượng như Bắc Kinh, Thượng Như là một ví dụ cho mức độ phát triển những dịch vụ Hải, và Quảng Châu. Bảng cũng đồng thời chỉ ra sự phát cho người sử dụng của ITS ở 2 quốc gia có tầm phát triển của ITS ở Singapore nơi được xếp loại như một triển khác nhau, bảng 2 chỉ ra tình trạng ở 1 nước phát nước phát triển tiên tiến bởi Tổ chức phát triển và hợp triển lớn như là Trung Quốc, với 34 thành tác kinh tế (OECD) từ năm 1995. Bảng 1: Dịch vụ cho người sử dụng của ITS Nhóm dịch vụ cho người sử dụng Dịch vụ cho người sử dụng Dịch vụ thông tin hành khách Thông tin trước chuyến đi Thông tin trong chuyến đi Thông tin dịch vụ chuyến đi Xác định vị trí và hướng dẫn lộ trình - Trước chuyến đi. Xác định vị trí và hướng dẫn lộ trình - Trong chuyến đi Hỗ trợ lập kế hoạch cho chuyến đi Kiểm soát và quản lí giao thông Dich vụ vận hành và quản lí giao thông Quản lí biến cố liên quan tới vận tải Quản lí nhu cầu Quản lí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng giao thông Duy trì trật tự/ Cưỡng chế Dịch vụ phương tiện Nâng cao tầm nhìn Tự động hóa vận hành phương tiện Tránh sự va chạm, xung đột. Đảm bảo an toàn Hạn chế trước sự cố Dịch vụ vận tải hàng hóa Trước khi cho cấp phép chính thức phương tiện thương mại Các quá trình hành chính liên quan tới phương tiện thương mại. Thanh tra an toàn bên đường một cách tự động hóa. Giám sát an toàn các phương tiện thương mại. Quản lí đoàn vận tải hàng hóa. Quản lí thông tin vận tải liên hợp. Quản lí và kiểm soát các trung tâm vận tải liên hợp. Quản lí những vận tải nguy hiểm. Dịch vụ giao thông công cộng Quản lí giao thông công cộng Giao thông chia sẻ và giao thông theo yêu cầu Dịch vụ khẩn cấp Giao thông liên quan tới những cảnh báo khẩn cấp và an ninh cá nhân Khôi phục sau khi xe bị trộm Quản lí phương tiện dùng trong trường hợp khẩn cấp Cảnh báo sự cố và những vật liệu nguy hiểm Dịch vụ chi trả điện tử có liên quan tới Giao thông liên quan tới những giao dịch tài chính điện tử giao thông Sự hợp nhất của giao thông liên quan tới dịch vụ chi trả điện tử An toàn cá nhân có liên quan đến giao An ninh di chuyển chung thông đường bộ Nâng cao an toàn cho người có thể bị hại tham gia giao thông Nâng cao an toàn cho người tàn tật tham gia giao thông Cung cấp an toàn cho người đi bộ bằng việc sử dụng ngã tư và đường dẫn thông minh. Dịch vụ giám sát các điều kiện môi Giám sát thời tiết trường và thời tiết Giám sát điều kiện môi trường Quản lí số liệu thảm họa Dịch vụ liên kết và quản lí phản ứng lại Quản lí phản ứng lại thảm họa các thảm họa Sự hợp tác với các cơ quan khẩn cấp Dịch vụ an ninh quốc gia Dịch vụ an ninh quốc gia Giám sát và kiểm soát các phương tiện khả nghi Giám sát các tiện ích, kết cấu, và hệ thống đường ống. 3
  10. Giao thông bền vững: Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách tại các đô thị đang phát triển Sự khác biệt là ở chỗ Singapore bé và có ITS đồng khai ở thành phố thường trên một nền tảng không nhất nói chung rất tiên tiến trong trong phạm vi đồng nhất. Tuy nhiên, thành phố lớn nhất Trung biên giới của họ trong khi sự phát triển của ITS ở Quốc đang dự định để phát triển trang thiết bị của Trung Quốc phân bố một cách không đồng đều ITS giống như ở Singapore. giữa các thành phố và với các ứng dụng được triển Bảng 2: Sự phát triển của ITS ở Trung Quốc và Singapore(I) Nhóm dịch vụ cho người Trung Quốc Singapore sử dụng Dịch vụ thông tin lữ Các chương trình thông tin về giao Giao thông I-hệ thống thông tin giao khách thông và vận tải phổ biến-đang được thông hợp nhất: cung cấp thông tin ưu tiên xúc tiến tại nhiều thành phố thời gian thực khi được hoàn thành. lớn Rà soát phương tiện- sử dụng máy Hiển thị những thông báo với nội dò phương tiện ( chủ yếu là taxi) để dung thay đổi (VMS) cho hành khác đi thu thập thông tin thời gian thực về xe bus ở Thượng Hải và một vài thành điều kiện của phương tiện. phố khác. Hiện tại, hệ thống đồng nhất Trang web mạng lưới đường về thông tin hành khách đang được cổng lên kế hoạch. thông tin chi tiết về thời gian của xe Sự phát triển của các dịch vụ ban bus và lịch trình của các đoàn tàu. đầu về định vị đối tượng (LBS) thông  Một vài dịch vụ ban đầu về định vị qua điện thoại di động cũng đã phát đối tượng (LBS) thông qua điện thoại triển ở Bắc Kinh với sự trợ giúp của di động. các nước châu Âu (EU). Dịch vụ vận hành và Một số thành phố lớn sử dụng hệ Bao trùm 1850 trạm, hệ thống tín quản lí giao thông thống kiểm soát giao thông đô thị hiệu giao thông thông minh Đèn Xanh (UTC) và những thành phố nhỏ hơn ( Green Light-GLIDE ) đang dưới sự chỉ sử dụng hệ thống camera quan sát điều hành của kiểm soát GLIDE – cơ (CCTV) quan hợp nhất với Camera tốc độ và đèn đỏ phổ biến Hệ thống cố vấn và giám sát đường trong các thành phố cao tốc (EMAS) Hệ thông quản lí sự cố đường cao Camera thông minh – mắt J - ở tốc. những điểm giao cắt ( ví dụ như AID). Ví dụ của việc áp dụng thu phí ra LED được sử dụng trong tín hiệu vào ( như là Quảng Châu) – giờ đã bị giao thông phá bỏ. Hiện tại, yêu cầu quản lí đang  Dựa vào kế hoạch kiềm chế giao được xem xét ở các thành phố khác. thông được bắt đầu vào năm 1975, Sử dụng đèn LED trong tín hiệu giao năm 1998, Singapore giới thiệu cổng thông đang tăng lên. thu phí đường bộ điện tử (ERP) Dịch vụ phương tiện Đã có hệ thống phương tiện tiên Ví dụ đơn giản về các cơ quan tiến phụ thuộc vào nhu cầu của thị nghiên cứu như là trung tâm ITS quốc trường bởi vì Singapore nhập khẩu gia mọi phương tiện Các nhà chế tạo ô tô có thể được  Các nhà sản xuất xe đang đưa ra trông đợi để giới thiệu trong hệ thống hệ thống dẫn đường đặt trong xe. định vị phương tiện như là kĩ thuật số,  Bản đồ kĩ thuật số và dẫn đường bản đồ của Singapore và Johor Bahru đã hoành thành năm 2002 Dịch vụ vận tải hàng hóa Quản lí trực tuyến đoàn xe taxi ( Tất cả các công ty taxi hiện giờ đều Thượng Hải) và xe tải (công ty tư cố hệ thống quản lí/ phái đi theo đội. nhân) là phổ biến sử dụng có giới hạn các hệ thống Những đại lí vận tải hàng hóa chính này trong đội xe tải và những công ty đưa tin của quốc tế Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) được như UPS, Fedex sử dụng các thanh sử dụng tại cảng và sân bay mã hóa của hàng hóa và trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) để dọn dẹp chỗ trống cho hàng hóa ở các sân bay quốc tế lớn.
  11. Module 4e: Hệ Thống Giao Thông Thông Minh Bảng 2: Sự phát triển của ITS tại Trung Quốc và Singapore (II) Nhóm dịch vụ cho người Trung Quốc Singapore sử dụng Dịch vụ giao thông công Quản lí đội xe bus sử dụng hệ thống  Tất cả xe bus được trang bị hệ cộng định vị toàn cầu (GPS) bắt đầu ở vài thống định vị toàn cầu (GPS)- tất cả thành phố lớn như là Thượng Hải và các công ty xe bus giờ đã có các hệ Bắc Kinh thống quản lí đội. Dịch vụ khẩn cấp Hệ thống quản lí đội xe cảnh sát có trang bị GPS và những ứng dụng của Dịch vụ khẩn cấp tiên tiến hợp tác hệ thống vi phạm trực tuyến ở thành một phần với trung tâm kiểm soát phố lớn. GLIDE and EMAS của Singapore Hệ thống tín hiệu cấp cứu trong xe buchínhs ví như trong xe bus liên thành phố. Dịch vị chi trả điện tử có Hệ thống thu phí tự động được áp Bộ phận thu phí điện tử của kế liên quan tới giao thông dụng cho đường sắt và xe bus ở nhiều hoạch lập kế hoạch tài nguyên doanh thành phố như Bắc Kinh, Thượng Hải nghiệp (ERP) Trạm thi phí điện tử (ETC) được mở Hệ thống thẻ thong minh Ez-Link rộng.Trung Quốc có những nỗ lực trực cho hệ thống giao thong công cộng và tiếp và đáng kể để chuẩn hóa ETC. hình thức chi trả cho những chi phí khác bao gồm đậu xe. An toàn cá nhân liên Hệ thống camera quan sát (CCTV) ở Hệ thống camera quan sát (CCTV) quan tới giao thông các trạm chung chuyển và ở các ở các trạm chung chuyển và ở các đường bộ thành phố thành phố Buồng trợ giúp ở các trạm chung Buồng trợ giúp ở các trạm chung chuyển. chuyển. Số điện thoại khẩn cấp Số điện thoại khẩn cấp Dịch vụ giám sát các điều kiện môi trường và Các trạm giám sát thời tiết, trung tâm Các trạm giám sát thời tiết, các thời tiết kiểm soát và ITS để các phản ứng lại trung tâm kiểm soát và ITS để phản trường hợp khẩn cấp dễ dàng hơn phổ ứng lại các trường hợp khẩn cấp dễ biến như bộ phận ITS được sử dụng dàng hơn trong các đường cao tốc và quốc lộ Dịch vụ hợp tác và quản lí phản ứng lại thảm họa Những kế hoạch hợp tác phản ứng Những kế hoạch hợp tác phản ứng lại các thảm họa lại các thảm họa Dịch vụ an ninh quốc gia Hệ thống camera quan sát (CCTV) ở Hệ thống camera quan sát (CCTV) các trạm chung chuyển và ở các ở các trạm chung chuyển và ở các thành phố thành phố Các dịch vụ khác  Bằng lái xe thông minh- nhiều tỉnh Chứng chỉ được phép mu axe thành có hệ thống này và các dự án (COE) sử dụng đấu giá trực tuyến để chứng minh thư được đưa ra giành quyền mua 1 chiếc xe Hệ thống đấu giá quyền sở hữu phương tiện cá nhân ở Thượng Hải giống như giấy chứng chỉ được mua xe của Singapore. (COE)
  12. Giao thông bền vững: Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách tại các đô thị đang phát triển Hình 2: Chức năng của ITS Freight Monitor Vehicle Status Nguồn: Fan et.al.,2007 On-board Data Automatic Vehicle Operation Administer Automatic Emergency Noti cation Data Collection Roadside Facilities Driver Transit Vehicles and Facilities Fleet Provide Vehicle Plan and Schedule Transit Services Monitoring Transit Vehicle Maintenance Highway Rail Intersections and Control Manage Transit Security and Coordination Emissions Commercial Manage Vehicles Transit Transit Fare Collection Travel Demand Transit Vehicle Operator Schedules Incidents Traveler Roadside Facilities Device Control Manage Manage Travic Surveillance ITS Emergency Emergency Service Allocation Traf c Services Emergency Vehicles M&C Vehicles Manage Law Enforcement Allocation Roadway M&C Activities Maintenance Disaster Response and Evacuation Work Zones and Construction Provide Driver Environmental Information and Traveler Manage Provide Services Trip Planning Services Archived ISP Services Data Data Electronic Payment Traveler Services at Kiosks Services Traveler Card Interfaces Carry-out Centralised Payments Processing Electronic Fare Collection Electronic Parking Payment Electronic Toll Payment 2.3 Dịch vụ ưu tiên cho người sử minh và trạm thu phí, kế hoạch chia sẻ ô tô và xe dụng của ITS đạp nhưng cũng bao gồm ứng dụng thu phí ùn tắc để nâng cao hiệu quả và sự thoải mái, thuận tiện Tiếp tục với vấn đề đang được đề cập chính trong An toàn và an ninh bao gồm quản lí trường hợp cuốn Source Book là giải pháp phát triển giao thông khẩn cấp. bền vững, một vài nhóm dịch vụ ưu tiên cho người Chính phủ có trách nhiệm đối với các nhóm dịch sử dụng của ITS ( trong đó có nhiều loại dịch vụ và vụ cho người sử dụng của ITS bởi lẽ ở thời điểm ứng dụng trong mỗi nhóm) cho việc phát triển thành hiện tại, theo một cách truyền thống chúng liên phố đã được xác định và chúng hỗ trợ cho: quan như là người trông coi phần lớn các con Thông tin hành khách để trợ giúp hành khách đưa ra đường, đường sắt, hệ thống xe bus và dịch vụ. những quyết định tốt hơn ưu tiên chuyến đi của họ Thậm chí trong lĩnh vực quản lí đoàn xe thương vì chính sự thoải mái của họ và sự thoải mái của mại, trong khi cá nhân những người điều khiển những người hay đi làm bằng xe bus hay tàu và để thường có thể tự quyết định thực hiện ITS hiện đại cung cấp thông tin tỉ mỉ hơn về dự kiến thời gian để nâng cao hiệu quả, những quyết định của họ có đến nơi và nguyên nhân của sự trì hoãn trong thể chịu ảnh hưởng từ những tiêu chuẩn và tuyến chuyến đi của họ. vận hành và mức khí thải trong các điều luật của Quản lí giao thông ( và vận tải) để giảm nhu cầu chính phủ. đi lại của xe cơ giới hóa và ưu tiên cho xe bus, các Những hệ thống cho phương tiện mới sẽ phát triển phương tiện thô sơ (NMVs) và người đi bộ. phụ thuộc vào thị trường của những thiết bị này và Quản lí vận tải hàng hóa để tăng hiệu quả của việc ITS tiến tiến ban đầu sẽ được tìm thấy trên những vận chuyển hàng hóa và giảm tác động của vận tải chiếc xe cao cấp mới, xe tải và xe bus. Chúng hàng hóa đến cộng đồng cũng có tác động tới những điều luật về tiêu chuẩn Quản lí giao thông công cộng theo hướng đa thiết kế xe gồm an toàn và khí thải. phương thức để đảm bảo làm đúng theo lịch trình, Hình 3 đưa ra ví dụ về những ứng dụng phổ biến để giảm thấp nhất tác động của sự tắc nghẽn cũng của từng dịch vụ trong nhóm dịch vụ đã được xác như đông đúc trong quá trình hoạt động và để đạt định ở trên và hình 3 cũng miêu tả một chút về được hiệu quả trong việc sử dụng nhân viên và tài mục đích của chúng, và chúng làm việc ra sao. nguyên. Bảng 3 cung cấp một tổng kết chi tiết hơn cho Chi trả điện tử trong việc bán vé giao thông đa toàn bộ ứng dụng khác nhau của công nghệ ITS. phương thức ( ví như vé tích hợp sử dụng thẻ thông 6
  13. Module 4e: Hệ Thống Giao Thông Thông Minh Hình 3: Sự minh dịch vụ ưu tiên cho người sử dụng và ứng dụng của ITS Dịch vụ ưu tiên Ứng dụng đại diện cho người sử dụng Thông tin hành khách Thông tin thực đa chức năng Fig. 3a Thông tin thời gian thực Bus kế tiếp Đến trong 2 phút Tầu kế tiếp Đến trong 5 phút Trang web phục vụ Lập kế hoạch chuyến đi thông tin công cộng Mục đích: Trợ giúp du khách đưa ra những lựa chọn thông minh và làm cho giao thông công cộng đáng để chọn hơn. Ví dụ : Hồng Kông, Brisbane, London và Berlin Nguyên lý làm việc: thông tin từ nhiều hệ thống giao thông công cộng được trao đổi với nhau. Chia sẻ lộ trinh và thời gian được sử dụng để lên kế hoạch cho các chuyến đi qua nhiều loại hình vận tải. Thông tin thời gian thực được chia sẻ ở các điểm kết nối và được hiển thị cho hành khách. Thông tin này được sử dụng để trì hoãn việc khởi hành nếu một dịch vụ kết nối ở gần. Mỗi hệ thống có thể thu thập thông tin khác nhau bằng các công nghệ khác nhau nhưng thông tin được chia sẻ theo một phương thức chung. Thông tin thời Fig. 3b gian thực Bus kế tiếp Đến trong 2 phú Mục đích: Thông tin hành khách thời gian thực được thiết kế để tăng mức sử dụng giao thông công cộng bằng cách tăng sự tin cậy của dịch vụ và xóa bỏ hoài nghi về các dịch vụ tiếp theo Ví dụ: Singapore, Brisbane, Strasbourg, London và nhiều thành phố khác Nguyên lí làm việc: xe bus sử dụng GPS và đồng hồ công tơ mét để xác định vị trí của chúng dọc theo chuyến đi. Thông tin về vị trí được truyền trở lại một hệ thống sử lí trung tâm có sử dụng kết nối không dây ví như GPRS. Hệ thống trung tâm sử dụng vị trí hiện tại của xe bus và vị trí nó muốn đến và tính toán xem xe bus đó sẽ muộn bao nhiêu. Khoảng sớm hay muộn đó được sử dụng để cập nhật dự đoán lúc nào xe sẽ tới những trạm khác dọc tuyến đường. Thời gian tới nơi được hiển thị trên các tín hiệu tin nhắn thay đổi ở các trạm dừng, và có thể được gửi trực tiếp tới hành khách thông qua SMS or mạng Internet. Để trợ giúp những chuyến xe bus muộn, việc đếm thời gian của tín hiệu kiểm soát giao thông có thể được điều chỉnh theo thời gian thực cho phép 1 chiếc xe bus có thể có thời gian đèn xanh lâu hơn. 7
  14. Giao thông bền vững: Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách tại các đô thị đang phát triển Dịch vụ ưu tiên Ứng dụng đại diện cho người sử dụng Hệ thống thông 30 Min tin hành khách Fig. 3c To tiên tiến (APIS) City 10 Min Tín hiệu bên đường Định vị gắn trên xe Dữ liệu về tốc độ và tình trạng ùn tắc SMS/ WAP Mục đích: mục đích của APIS là tác động tới hành vi của người lái bằng việc cung cấp thông tin về thời gian chuyến đi theo các lựa chọn tuyến đường. Sử dụng thông tin này, người lái xe có thể tránh những nơi tắc nghẽn nặng, giảm ách tắc và giúp sử dụng hiệu quả hơn năng lực của các nhánh đường còn lạiVí dụ: Nhật Bản, châu Âu, Mĩ, một phần của châu Á. Nguyên lí hoạt động: Dòng phương tiện trên các nhánh đường được xác định bằng việc sử dụng những vòng kín ( ví như cái được sử dụng trong hệ thống kiểm soát tín hiệu giao thông) và thăm dò các phương tiện với thiết bị đầu vào GPS ( ví dụ xe bus, taxi hay là một đội phương tiện). Hồ sơ di chuyển được phát triển trong thời gian thực và lái xe được khuyên về mức độ ùn tắc trước khi họ đi vào một tuyến đường nào đó. Thông tin được hiển thị theo nhiều dạng bao gồm tín hiệu tin nhắn thay đổi bên đường, dẫn trực tiếp tới lái xe thông qua công nghệ mạng không dây hoặc là tới lái xe thông qua SMS hoặc Internet. Quản lí giao thông và phương tiện Thu phí ùn tắc Fig. 3d OK 002 BAD123 XY Z987 Mục đích: một trạm thu phí sẽ được ứng dụng trên một khu vực để giảm nhu cầu đi lại bằng phương tiện giao thông và giảm ùn tắc. Giao thông công cộng được ưu tiên sử dụng những làn đường miễn phí. Ví dụ: Stockholm, London, Singapore. Công nghệ tương tự cũng đang được sử dụng rộng rãi ở nhiều thành phố của Ý và Na Uy Nguyên lí làm việc: Người lái xe có ý định đi vào khu vực thu phí nào đó sẽ phải thanh toán trước một khoản phí qua điện thoại, có thể sử dụng Internet hoặc điện thoại di động và tin nhắn SMS. Khi một phương tiện đi vào và đi xung quanh khu vực ùn tắc thì biển số xe sẽ bị đọc bởi một hoặc nhiều camera. Nếu người chủ tài khoản có liên quan đến chiếc xe đó thì phải trả phí sau đó tài khoản sẽ bị ghi nợ trên mục vào. Nếu không có tiền trong tài khoản, thì việc xử phạt sẽ được ban hành. 8
  15. Module 4e: Hệ Thống Giao Thông Thông Minh Dịch vụ ưu tiên Ứng dụng đại diện cho người sử dụng Trung tâm kiểm Fig. 3e soát phương tiện Quản lí sự cố và kiểm soát phương tiện trong thành phố Kiểm soát giao thông tiên tiến Thiết bị kiemr soát trung tâm Cảm biến Tín hiệu tin nhắn Kiemr soát tốc độ thay đổi Radio Mục đích: cung cấp một nơi tập trung kiểm soát và theo dõi để quản lí hệ thống giao thông trong thành phố và giảm chi phí của tai nạn trên đường và của hệ thống phương tiện giao thông. Ví dụ: Bắc Kinh, London, Madrid, Sydney, Singapore. Nguyên lí làm việc: Trung tâm thường được sử dụng cho việc kiểm soát tín hiệu giao thông, trung tâm kiểm soát giờ còn là một trung tâm phối hợp cho việc di chuyển của phương tiện và dữ liệu đi đường. Trung tâm có thể là nhiều cơ quan về đường bộ, giao thông, giao thông công cộng, cảnh sát, các dịch vụ khẩn cấp, tất cả sử dụng một trung tâm. Một trung tâm kiểm soát hợp nhất hoặc có thể thành lập một số trung tâm chuyên trách với dữ liệu liên kết với nhau. Một trung tâm kiểm soát hợp nhất sẽ chia sẻ dữ liệu thông tin và kiểm soát từ nhiều hệ thống GPS bao gồm hệ thống kiểm soát phương tiện được lưu trữ trong máy tính được bổ sung bởi CCTV, thông tin được nhận từ quần chúng trong các sự cố, hệ thống thông tin hành khách thời gian thực (RTPI), hệ thống quản lí giao thông công cộng và vận hành, APIS và camera CCTV sở hữu bởi cảnh sát, phương tiện giao thông, đường có trạm thu phí và các cơ quan khác. Nhân viên phòng kiểm soát phối hợp trường hợp khẩn cấp được yều cầu và các dịch vụ giao thông để quản lí sự cố, dòng phương tiện và an toàn. Tín hiệu tin nhắn thay đổi có thể được sử dụng cùng với sóng vô tuyến của các chương trình phát thanh truyền hình và các hình thức thông tin đại chúng khác để giữ nơi công cộng hoạt động trơn tru. Quản lí vận tải Fig. 3f hàng hóa GPS Mục đích: nâng cao hiệu quả vận hành của đoàn xe Ví dụ: Anh, Mĩ, Nhật, Áo, Đức, Thụy Sĩ,và Úc Nguyên lí làm việc: Phương tiện xác định vị trí của chúng bằng cách sử dụng tín hiệu GPS. Những tín hiệu này được gửi lại bộ phận quản lí đội xe nơi mà vị trí của xe được hiển thị trên bản đồ. Chương trình phần mềm lập sẽ lập kế hoạch tuyến đi,cho phép chiếc xe tải được đi lệch hướng với công việc bổ sung bằng những hướng dẫn điện tử được gửi lại người lái xe. Lịch sử vị trí chi tiết có thể được lưu lại phục vụ cho những phân tích sau này. Hệ thống máy tính có thể giám sát tình trạng của phương tiện và báo cáo để giữ lại nếu bất kì sự kiện cụ thể nào đó xảy ra 9
  16. Giao thông bền vững: Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách tại các đô thị đang phát triển Dịch vụ ưu tiên cho người sử Ứng dụng đại diện dụng Chi trả điện tử Thu phí điện tử Fig. 3g Transaction clearing house Bank Mục đích: Thẻ thông minh được sử dụng như là một cách chi trả điện tử. Những chiếc thẻ này có thể được nạp tiền ở các điểm thanh toán ( các ngân hàng, của hàng nhỏ) hoặc thậm chí qua Internet và sau đó sử dụng để chi trả cho hàng hóa và dịch vụ. Ví dụ: London, Bangkok, Ấn Độ Nguyên lí làm việc: bằng việc kết hợp 1 chiếc thẻ thông minh với các chức năng khác nhau như là mua vé phương tiện công cộng hay rộng hơn là chấp nhận thanh toán thẻ. Những chiếc thẻ có thể liên hệ miễn phí cho các ứng dụng mua vé tiếp xúc và truy cập thông tin cá nhân cho các hình thức chi trả khác. Việc thực hiện chỉ diễn ra giữa thẻ và bên bán. Hệ thống thanh toán điện tử khác có thể sử dụng điện thoại di động để mua bán. Tiền mua hàng sẽ dồn lại trên hóa đơn điện thoại. Người bán hàng sẽ nhận được tiền từ công ti điện thoại. Trạm thu phí điện Fig. 3h tử ABC123 Mục đích: trạm thu phí điện tử (ETC) cung cấp sự tiện lợi hơn cho việc thanh toán, yêu cầu dừng lại ít hơn,giảm chi phí vận hành hệ thống trạm thu phí và hạn chế ít nhất việc dò rỉ lợi nhuận do tham nhũng khi so sánh với hệ thống thu phí thông thường. Ví dụ: CityLink, Melbourne, đường cao tốc ở Malaysia, và các đường thu phí ở Brasil. Nguyên lí làm việc: Nhiều hệ thống sử dụng thẻ điện tử ( thẻ ghi) được thiết kế cho thông tin chuyên dụng trong khoảng cách ngắn (DSRC). Người lái xe phải trả trước bằng tài khoản còn giá trị hoặc bằng thẻ thông minh hoặc là ở hệ thống trung tâm. Khi một chiếc xe đi dọc một con đường thì tấm thẻ được đọc bởi khung dàn đọc thẻ. Tấm thẻ mà quá hạn thì hệ thống sẽ ghi nợ vào tài khoản cá nhân cho quãng đường đã đi vào thời gian đó trong ngày. Những hệ thống khác sử dụng cách nhận diện số thẻ tự động (APNR) để đọc biển số xe. Số của chiếc xe được nối với trung tâm dữ liệu và tài khoản người sử dụng bị trừ đi. Mức giá sẽ phụ thuộc vào khoảng thời gian trong ngày. Nếu không có tiền trong tài khoản hoặc không có tấm thẻ nào phù hợp hoặc không có số đăng kí, thì camera sẽ nhận diện và đọc biển số xe và một giấy phạt sẽ được gửi đến. 10
  17. Module 4e: Hệ Thống Giao Thông Thông Minh Dịch vụ ưu tiên cho Ứng dụng đại diện người sử dụng An toàn và an ninh Fig. 3i Hệ thống kiểm soát an toàn CCTV Rain, Ice, Wind Mục đích: hệ thống kiểm soát an toàn được thiết kế để giảm số tại nạn thông qua việc cảnh báo lái xe về điều kiện của đường. Ví dụ: châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, và Mĩ Nguyên lí làm việc:hệ thống sử dụng một loạt cảm biến được đặt bên đường để xác định điều kiện môi trường. Các dữ liệu cảm biến được thông tin tới thiếu bị xử lí trung tâm và thường là sử dụng mạng thông tin không dây. Hệ thống trung tâm sẽ quyết định việc gửi cảnh báo, làn xe nào tiếp tục được sử dụng hay tốc độ giới hạn là bao nhiêu dựa trên luật kinh doanh và các tín hiệu tin nhắn và tín hiệu thay đổi tốc độ sẽ được sử dụng để chuyển thông tin này tới lái xe. CCTV camera được sử dụng để buộc người lái xe phải tuân theo giới hạn tốc độ và giúp việc xác nhận điều kiện giao thông và môi trường. Các thiết bị giám sát gió, tuyết, sương mù và chuyển động của phương tiện. Sau đó, hệ thống trung tâm sẽ thiết lập vận tốc đi trên đường thích hợp vơi điều kiện. tín hiệu thay đổi tốc độ hiển thị tốc độ hiện tại và camera tốc độ tự động điều chỉnh để bắt buộc người lái phải tuân theo tốc độ được hiển thị đó. Hệ thống camera giám sát (CCTV) tại Fig. 3k các trạm xe bus và tàu hỏa. Mục đích: tập trung kiểm soát các trạm xe bus và sân ga ( và các khu vực công công cộng khác) để có thẻ trợ giúp và phản ứng lại các trường hợp khẩn cấp nếu cần. Rất hữu ích khi không có nhân viên nào ở trạm xe bus hay sân ga. Ví dụ: châu Âu, Trung Quốc, Mĩ, Úc, Malaysia, Thái Lan, Hồng Kong, Singapore. Nguyên lí làm việc: nhân viên phòng điều khiển trung tâm sử dụng hệ thống camera và cá thiết bị liên lạc tiên tiến để giám sát các khu vực công cộng. Nhân viên trung tâm kiểm soát liên lạc với cảnh sát và các dịch vụ khẩn cấp thông qua các thiết bị tiên tiến. Nhân viên phòng điều khiển có thể đưa ra thông báo và hỏi nếu hành khách cần trợ giúp. Thông thường, một chiếc điện thoại khẩn cấp được cung cấp để giúp hành khách có thể thực yêu cầu trợ giúp. 11
  18. Giao thông bền vững: Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách tại các đô thị đang phát triển Bảng 3: Công nghệ và dịch vụ tiên phong cho người sử dụng ITS Nhóm dịch vụ Dịch vụ cho người dùng Ví dụ Miêu tả cho người dùng Thông tin trước chuyến Nhiều hệ thống và công Những hệ thống có thể cung cấp thông tin về dịch vụ giao thông Thông tin lữ đi, thông tin lái xe trong nghệ công cộng đã được lên kế hoạch hoặc thời gian chuyến đi, hoặc về khách chuyến đi, thông tin giao điều kiện thời gian thực được truyền bởi Internet, SMS, VMS và thông công cộng trong các loại truyền thông khác. Có thể mang lại sự sử dụng của một chuyến đi vài công nghệ như là GPS, liên kết không dây, vv Nhiều hệ thống và công Có thể bao gồm truy cập Internet đơn thuần tới thông tin về điều Dịch vụ thông tin cá nghệ kiện đi lại hoặc các dịch vụ định vị đối tượng (LBS) nhạy bén với nhân thông tin người sử dụng, vị trí, và sở thích. LBS có thể mang lại sự sử dụng của một vài công nghệ sử dụng GSM/GPS hoặc là giống như liên lạc điện thoại, vv Định vị và hướng dẫn Hệ thống định vị ở bên Hệ thống định vị ở bên trong xe cung cấp cho người điều khiển trên lộ trình trong phương tiện thông tin về tuyến đi tốt nhất và cập nhật điều kiện phương tiện như là các tai nạn. Mô hình về yêu cầu giao Một loạt các mô hình tồn tại cho việc mô phỏng toàn bộ hệ thống Quản lí giao Hỗ trợ lập kế hoạch thông đô thị, mô hình về giao thông hoặc những nút giao cắt riêng lẻ. Hệ thống thông tin giao thông mô phỏng điểm giao cắt, địa lí GIS được sử dụng để hỗ trợ lưu trữ dữ liệu và phân tích thông hệ thống thông tin địa lí GIS cho việc quản lí dữ liệu địa lí, vv Kiểm soát phương tiện Hệ thống UTC hay ATC (ví dụ SCATS của Úc, SCOOT của Anh, Kiểm soát giao thông trong đô thị (UTC) hoặc và ITAKA của Tây Ban Nha) và một lượng lớn hệ thống tín hiệu kiểm soát phương tiện giao thông kiểm soát bởi máy tính được làm ra ở Mĩ, Nhật Bản và trong vùng ( ATC) ở các nước đang phát triển khác. SCATS,SCOOT and ITAKA là hệ thống thông minh và linh động thực hiện hoàn toàn những yêu cầu một cách nhanh chóng. Để làm việc có hiệu quả, việc nâng cấp các công trình hỗ trợ dân sự bao gồm cả bố trí các điểm giao cắt, chất lượng mặt đường và thoát nước. CCTV-Closed Circuit TV CCTV được sử dụng để xác minh các sự kiện bởi các máy vận cameras hành ở trung tâm quản lí giao thông. Cơ sở hạ tầng thiết yếu thường sử dụng LED chi phí thấp hoặc là VMS-tín hiệu tin nhắn công nghệ tín hiệu tin nhắn có thể thay đổi cái mà đã có ở nhiều thay đổi- cung cấp thông quốc gia đang phát triển tuy nhiên cũng cần có những công nghệ tin cho người sử dụng đắt hơn như Plasma và hiển thị LCD tiên tiến cho việc hiện thị thông tin giao thông công cộng. Tín hiệu VSM xách tay cũng được sử dụng để hiển thị thông tin tạm thời ở trên đường và các nơi tương tự Giới hạn vận tốc được đưa ra dựa trên điều kiện giao thông ( như VSL-tín hiệu giới hạn tốc là ánh sang hoặc dòng phương tiện hạng nặng) và điều kiện thời độ có thể thay đổi và hỗ tiết. Những yêu cầu cho phép pháp luật có thể buộc người tham trợ luật pháp gia giao thông phải giới hạn tốc độ và đưa ra bằng chứng thích hợp nếu có nghi ngờ Quét phương tiện băng Cuộn cảm ứng được sử dụng rộng rãi vì chi phí thấp, nhưng các cuộn cảm ứng ( trên chúng lại kém hiệu quả ở nơi có bảo dưỡng đường kém. Hệ mặt đường), camera thống tia hồng ngoại được sử dụng ở một vài quốc gia trông thông minh quang học nhiều năm và không phụ thuộc vào điều kiện đường. Máy dò (phía trên) hoặc hồng quang học cũng được sử dụng ngày càng nhiều. ngoại ( phía trên) Chi phí cao hơn so với hệ thống đèn tín hiệu gaio thông truyền Tín hiệu giao thông LED thống nhưng chi phí vận hành ít hơn bởi tiêu thụ ít năng lượng, và tín hiệu điều tiết tuôi thọ lâu hơn và sáng hơn. Xác nhận và kiểm tra ùn Những camera kĩ thuật số thông minh được trang bị ở những Quản lí sự cố tắc và sự cố sử dụng điểm có địa thế phù hợp để giám sát ùn tắc và tốc độ phương CCTV và giám sát bởi tiện và các đặc tính. Ví dụ camera Autoscope của Mĩ và Cetrac trung tâm kiểm soát của Singapore.
  19. Module 4e: Hệ Thống Giao Thông Thông Minh Bảng 3: Công nghệ và dịch vụ tiên phong cho người sử dụng ITS(II) Nhóm dịch vụ Dịch vụ cho người dùng Ví dụ Miêu tả cho người dùng Quản lí giao Quản lí nhu cầu AVI - Hệ thống tự động Hệ thống AVI xác định phương tiện và chủ đăng kí sử dụng thông nhận dạng phương tiện phương tiện thông qua biển kiểm soát hoặc thẻ nhận dạng điện tử dưới dạng thiết bị được gắn trên xe (OBU), thiết bị này còn được gọi là thẻ hay bộ thu phát tín hiệu Hệ thống thanh toán, trả Có thể sử dụng các công nghệ tương tự như những gì được ứng phí điện tử( xem ở bên dụng trong trạm thu phí điện tử (ETC) dành cho cả khách hàng dưới mục nhóm dịch vụ thường xuyên sử dụng thiết bị thẻ OBU và khách hàng ngẫu thanh toán điện tử) nhiên không dùng thẻ. Hệ thống thông tin liên Một số công nghệ thông tin liên lạc sẵn có hiện nay như hệ thống lạc thông tin riêng tầm thấp (DSCR) có tần sóng là 5.8 GHz; mạch cảm ứng, hồng ngoại. Ghi chú: Hệ quang học/video có thể xác định biển số xe để kiểm tra xem phương tiện đó có được phép di chuyển vào khu vực kiểm soát hay không hoặc ghi lại bằng chứng vi phạm của phương tiện để tránh nhu cầu thiết lập hệ thống thông tin riêng rẽ giữa xe cộ và thẻ OBU Kiểm soát/tăng cường Các loại hình công Súng bắn tốc độ, camera tại các chốt đèn đỏ và camera kiểm các qui định giao thông nghệ/hệ thống soát ra vào Các loại hình công VMS di động và các công nghệ khác được ứng dụng trong quản Quản lí việc bảo trì cơ nghệ/hệ thống lí công tác thi công bảo dưỡng tạm thời, đồng thời hỗ trợ các sự sở hạ tầng kiện đặc biệt khác Dịch vụ vận Qui trình quản lý và Trao đổi dữ liệu điện tử Trao đổi dữ liệu điện tử(EDI), hay khái quát hơn là giao dịch tải hàng hóa tiền thông quan các thương mại điện tử, là một ứng dụng thiết yếu giúp tin học hóa phương tiện vận tải việc quản lý thông tin phục vụ trong quy trình mua sắm hàng hóa, thương mại giao hàng ( có thể bằng tầu thuyền, xe tải hoặc tầu hỏa, v.v ), chuyên chở, chuyển giao, nhận hàng, thanh toán và có thể đáp ứng được các thủ tục pháp lý một cách thuận tiện. Nhằm nâng cao hiệu quả công việc, qui trình hoạt động và giao dịch điện tử phải được đồng bộ thống nhất, bất kể hàng hóa là giao dịch trong nước hay quốc tế. Bởi hiện nay trên thị trường công nghiệp vận tải và thương mại có rất nhiều dòng thông tin là các tài liệu xây dựng được chuyển giao trên nền tảng chính qui, EDI hứa hẹn sẽ mang lại các khoản lợi nhuận đầy tiềm năng. Quản lý đoàn xe vận tải Sử dụng thông tin thời gian thực về vị trí của phương tiện dựa trên thương mại Công nghệ quản lý hệ thống định vị toàn cầu GPS, hệ thống FMS có thể điều hành, đoàn xe trực tuyến giám sát và quản lý mọi hoạt động của phương tiện.các hệ thống (FMS) được liên kết có thể giám sát mức tiêu thụ nhiên liệu của phương tiện vận tải, lượng khí thải đồng thời cung cấp các dấu hiệu để có thể kiểm tra, chẩn đoán sự cố và đưa ra phương hướng giải quyết. Công nghệ quản lý Sử dụng thông tin thời gian thực về vị trí của phương tiện dựa trên Dịch vụ vận Quản lý giao thông hệ thống định vị toàn cầu GPS, hệ thống FMS có thể điều hành, tải công cộng công cộng đoàn xe trực tuyến (FMS) giám sát và quản lý mọi hoạt động của các phương tiện. Các hệ thống được liên kết có thể giám sát mức tiêu thụ nhiên liệu của phương tiện vận tải, lượng khí thải đồng thời cung cấp các triệu chứng để có thể kiểm tra, chẩn đoán sự cố và đưa ra phương hướng giải quyết. Thông báo khẩn cấp và CCTV- hệ thống CCTV được sử dụng để nhận dạng và xác minh vấn đề bằng cách Quản lý sự an toàn cá nhân camera quan sát vận hành trung tâm điều phối sự cố cố khẩn Sử dụng thông tin thời gian thực về vị trí của phương tiện dựa trên hệ cấp Quản lý phương tiện Công nghệ quản lý cấp cứu thống định vị toàn cầu GPS, FMS có thể điều hành và quản lý hoạt động đoàn xe trực tuyến của các phương tiện cấp cứu, cung cấp lời khuyên để xác định lộ trình (FMS) thuận lợi nhất và được quyền sử dụng tín hiệu giao thông ưu tiên Công nghệ quản lý Sử dụng thông tin thời gian thực về vị trí của phương tiện dựa trên hệ Vật liệu nguy hiểm và đoàn xe trực tuyến thống định vị toàn cầu GPS, FMS có thể giám sát các địa điểm chuyên thông báo sự cố (FMS) chở tải trọng nguy hiểm Giao dịch tài chính điện Chi trả điện tử Các loại hình công Bao gồm ETC và các loại vé điện tử sử dụng mã vạch điện từ và tử nghệ/hệ thống thẻ thông minh Nâng cao mức an toàn Tự động tìm kiếm người đi bộ tại các làn đường dành cho người Hệ thống sang đường An toàn cho người tham gia giao đi bộ sang đường bằng cách sử dụng công nghệ tia hồng ngoại thông minh dành cho thông dễ bị tổn thương. hoặc tia có bước sóng cực ngắn người đi bộ 13
  20. Giao thông bền vững: Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách tại các đô thị đang phát triển Các ứng dụng của hệ thống giao thông thông minh trợ giúp phương tiện thô sơ và người đi bộ thường xuyên được nâng Khung 1: Sự an toàn của cấp cải tiến để hỗ trợ các biện pháp quản lý giao thông liên người đi bộ và ITS quan như thiết lập các làn đường dành riêng cho xe thô sơ Tín hiệu đèn cho phép người đi bộ lưu bằng cách đưa ra quyền ưu tiên tại các khu vực được chọn thông/dừng lại là một dạng đặc biệt của thiết bị lựa ( ví dụ khu vực không được phép chạy xe ô tô). Hệ điều tiết giao thông giúp kiểm soát giao thông thống đèn giao thông truyền thống có các pha tín hiệu riêng dành cho người đi bộ. Thông điệp lưu được điều chỉnh để cung cấp những khoảng thời gian dành thông/dừng lại cung cấp cho người đi bộ riêng cho người qua đường, hình 4 là ảnh minh họa các pha những thông tin tin cậy là (a) Được phép sang đèn tín hiệu dành cho người đi bộ hay sử dụng các tín hiệu đường ( khi có tín hiệu “cho phép lưu thông” ) đèn thích hợp để ngăn ô tô không đi vào những khu vực (b) Không nên qua đường ( khi tín hiệu “dừng hay đường phố nhất định ( hình 5). lại” nhấp nháy), (c) Không được qua đường ( khi tín hiệu “dừng lại” bật sáng). Để góp phần tối ưu hóa hiệu quả của hệ thống tín hiệu giao Trước đây hệ thống tự động tìm kiếm phương tiện thô sơ thông, rất nhiều thiết bị đã được thiết kế để như xe đạp tại các cột đèn tín hiệu được cho là mơ hồ cho ra đời hệ thống đèn giao thông thông nhưng hoàn toàn có thể khắc phục được, ví dụ bằng cách minh. Tại các hệ thống đèn này, người đi bộ thiết kế mạch điện cảm ứng phù hợp tại các cột đèn tín hiệu có thể nhấn nút để đợi tín hiệu cho phép qua Hình 4: Các pha đường bật sáng và để đảm bảo rằng họ sẽ có đèn tín hiệu cho giao thông. Một loạt các công nghệ tiên tiến thông minh có đủ thời gian để băng qua đường. người đi bộ tại thể được ứng dụng tại các trạm đèn để nhận biết sự có mặt Tuy nhiên có một vấn đề ở đây là không phải các cột đèn tín của người đi bộ, xe đạp và người khuyết tật đang lưu thông tất cả mọi người muốn qua đường đều nhấn hiệu tại Brisbane hay ở gần vạch kẻ ngang sang đường ( minh họa ở Khung vào nút bấm này. Có rất nhiều nguyên nhân CBD, Australia 1) được đưa ra để giải thích cho việc này. Có thể họ không nhận thức được rằng bấm nút là cần thiết để nhận được tín hiệu cho phép qua đường bởi có rất nhiều tín hiệu không cần phải bấm nút mà hệ thống vẫn tự động phân phối một cách hợp lý theo chu kì những thời điểm được sang đường. Thậm chí khi người đi bộ đã nhận thức được sự cần thiết rồi thì khoảng thời gian sau khi nhất nút đến khi có tín hiệu cho phép sang đường bật sáng lại khá dài khiến một số người nghĩ rằng có lẽ hệ thống đang bị trục trặc. Hiển nhiên là những người khuyết tật có thể không nhận ra rằng có nút bấm hoặc không tìm được vị trí nút. Những người đang bị những chấn thương nghiêm trọng thì có thể lại không bấm được nút. Nói chung dù trong trường hợp nào thì kết quả cũng là người đi bộ cố gắng vượt đèn tín hiệu để qua đường. Nhiều công nghệ tự động dò tìm người đi bộ khác nhau đã được đưa ra như một phương tiện để nhận biết sự có mặt của người đi bộ, và vì vậy người ấy sẽ không cần phải bấm nút nữa. Trong đó bao gồm cả việc sử dụng tia hồng ngoại, sóng micro và xử lý hình ảnh video. Công nghệ tia hồng ngoại và sóng micro: Một máy dò tìm sử dụng sóng micro sẽ phát ra một chùm năng lượng tại một tần sóng cụ thể, chùm tia này có thể phát hiện được chính xác mục tiêu, đặc biệt là kích thước của vật thể đang được tìm kiếm (ví dụ vật thể đó là một người đi bộ) là nhỏ hơn rất nhiều kích thước của các vật thể đang chuyển động khác ( ví dụ như xe cộ qua lại) Hình 5: Rào chắn ô tô tại lối vào khu vực cấm ô tô tại Công nghệ tia hồng ngoại đã được lắp đặt và Strasbourg (Nguồn: GTZ 2003) sử dụng cho cả phương tiện và cả những thiết bị tìm kiếm người đi bộ trên đường phức tạp. Hiệu quả của các thiết bị dò tìm sử dụng tia hồng ngoại có thể giảm xuống nếu sự vật 14 đứng im tại chỗ.
  21. Module 4e: Hệ Thống Giao Thông Thông Minh 2.4 Emerging ITS technologies Các thiết bị này không thể phân biệt được hướng Sự ra đời của công nghệ truyền thông đóng vai trò vô di chuyển của người đi bộ cũng như xác định số cùng quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho lượng đối tượng đang được dò tìm. sự phát triển các ứng dụng mới của ITS, bao gồm: Cả thiết bị sử dụng tia hồng ngoại và thiết bị sóng micro đều làm việc dưới cơ chế là sẽ bật tín hiệu Hệ thống thông tin liên lạc di động, cá nhân và đa cho phép qua đường khi một người bước vào phương tiện vùng tìm kiếm. Người đi bộ chỉ có thể được phát Internet hiện khi họ đứng trong khu vực dò tìm trong một Dải thông tin liên lạc băng tần cao khoảng thời gian ngắn nhất định. Hệ thống thông tin liên lạc không dây Những kinh nghiệm khi sử dụng máy tự động xác Các công nghệ chủ chốt và nổi bật khác bao gồm: định người đi bộ: Tại vương quốc Anh, Puffin( hệ Hệ thống cảm biến và dò tìm thống trợ giúp người đi bộ qua đường thông Dò tìm phương tiện minh và thân thiện với người sử dụng), hệ thống Hệ thống liên lạc giữa phương tiện với phương tiện và này phản hồi lại khi nhận được yêu cầu của người sử dụng và không gây trì hoãn giao thông giữa phương tiện với cơ sở hạ tầng một cách không cần thiết khi không nhận thấy có Những công nghệ này đã mở đường cho việc thu thập và người đi bộ. Sự hiện diện của người đi bộ là hình phổ biến thông tin một cách chân thực nhất tới mọi thức nhận biết của cả miếng đệm cảm áp lưc và người, chuyển động của phương tiện và quyết tâm tiếp máy tìm kiếm hồng ngoại được lắp đặt tại các vị cận các nhân tố chìa khóa hấp dẫn. trí qua đường. Áp lực trên miếng đệm được sử dụng cho những xác định ban đầu đồng thời đảm Hệ thống cảm biến và máy dò tìm là những nhân tố cơ bảo sẽ không có người sang đường khi chưa có bản trong việc quản lý hệ thống giao thông tiên tiến tín hiệu cho phép lưu thông. Hệ thống sang (những dịch vụ ban đầu của ITS). Một chuỗi các biện đường Puffin có thể sử dụng bộ phận cảm biến phụ để liên tục tìm kiếm sự có mặt của người đi pháp dò tìm đã được đưa ra để tạo nên được bức tranh bộ trên dải sang đường, điều này cho phép các toàn cảnh về mạng lưới giao thông, từ máy dò tìm các pha tín hiệu đèn được kéo dài để yêu cầu thời hàng phương tiện, diện tích chiếm chỗ của phương tiện gian bổ sung khi băng qua đường. Việc biến đổi để có các ứng dụng phù hợp với những loại phương tiện các tín hiệu tiêu chuẩn thành hệ thống Puffin tại có diện tích chiếm chỗ nhiều, loại phương tiện ( ví dụ Victoria, Australia, đã giúp giảm được 10% số NMV- phương tiện thô sơ), tốc độ phương tiện ( theo lượng người đi bộ sang đường khi đèn tín hiệu qui định), đến việc phân loại các loại phương tiện (để cho phép lưu thông chưa bật. thuận lợi cho việc thu phí), v.v Các công nghệ sử dụng Những kết quả tương tự cũng được ghi lại tại máy cảm biến và dò tìm nổi bật bao gồm có video ( thiết Vaxjo,Thụy Điển. Những kết quả tại Thụy Điển đã chỉ ra rằng con số các vụ xung đột xảy ra giữa bị này vẫn còn gặp phải khó khăn khi ứng dụng trên khu người đi bộ và phương tiện giao thông đã giảm vực đường quốc lộ), máy quét laze ( hệ thống mới xuất sau khi các máy dò tìm tự động được lắp đặt hiện), hệ thống ra-đa sử dụng sóng micro ( dùng để giám Hệ thống PUSSYCAT của Hà Lan ( hệ thống sát tốc độc phương tiện đồng thời được coi là sự lựa đảm bảo an toàn và tiện lợi cho người đi bộ tại chọn của công nghệ để đảm bảo cho sự tương tác giữa các khu đô thị trong khi chờ tín hiệu giao thông) phương tiện và thiết bị bên đường, và các máy móc bao gồm một miếng đệm cảm áp lực để phát được trang bị tia hông ngoại ( để sử dụng trong đường hiện người đi bộ đang đứng chờ để qua đường, hầm và một số thiết bị trợ giúp liên lạc giữa phương tiện bộ phận cảm biến hồng ngoại để nhận biết người với các thiết bị gắn bên đường). đi bộ trong phạm vi dải đi bộ sang đường và một màn hình hiển thị bên trái người đi bộ. Mặc dù người đi bộ nhận thức được rằng hệ thống Các ứng dụng này trợ giúp việc theo dấu phương tiện PUSSYCATS ít nhất thì cũng an toàn như hệ thông suốt mạng lưới giao thông, bằng cách sử dụng thống cũ, nhưng rất nhiều người nói rằng họ thiết bị tiếp sóng, điện thoại di động hoặc phổ biến hơn không hiểu được chức năng của miếng đệm.Và là nhận diện biển kiểm soát thông qua hệ thống nhận vì thế có đến một nửa số người đi bộ từ chối sử dạng quang học trên các video hình ảnh cũng là một dụng hệ thống này. Các ứng dụng tương tự công nghệ mới nổi bật. Việc tìm kiếm vị trí phương tiện được sử dụng tại Anh và Pháp. đã mang lại khả năng về việc mở rộng khu vực tìm kiếm Các thông tin hiện nay cho thấy việc sử dụng mà không cần phải trả chi phí liên quan đến việc lắp đặt máy dò tìm tự động có thể mang lại những lợi ích đáng kể về an toàn và điều hành giao thông khi các máy cảm biến truyền thống. Đồng thời công nghệ được lắp đặt tại các cột đèn tín hiệu ở các nút này cũng đã hiện thực hóa ước muốn lâu nay của các kĩ giao thông. sư giao thông đó là nó có thể phát hiện và liên tục cập Nguồn: Đánh giá của việc tự động xác dịnh người đi bộ ở các khu vực giao cắt nhật vị trí của phương tiện trên suốt cuộc hành trình. được tín hiệu hóa.(FHWA 2001) Thiết bị dò tìm phương tiện sử dụng hệ thống liên lạc không dây để thu thập và phổ biến về thông tin thời gian thực 15
  22. Giao thông bền vững: Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách tại các đô thị đang phát triển Mặc dù các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền Những trải nghiệm tại Châu Âu, Mĩ và Nhật Bản đã riêng tư có thể nảy sinh khi dò tìm lộ trình và thời khuyến khích mở rộng phát triển và khả năng hợp tác gian di chuyển của cá nhân bằng thiết bị nhận dạng giữa ngành công nghiệp máy móc tự động và chính phủ biển kiểm soát ( xem phần 3.2) trong việc đưa những phát kiến này lên một tầm cao Sự phát triển của hệ thống giao thông thông minh mới. đã lôi kéo được sự quan tâm của chính quyền trong Những ứng dụng cụ thể đã mang lại hiệu quả rộng rãi việc từng bước tăng dần việc triển khai các ứng trong việc làm giảm được đáng kể các vụ va chạm xe cộ dụng lên một mức cao hơn. Cụ thể là việc chuyển và giảm được tình trạng ách tắc giao thông bao gồm: đổi thông tin thời gian thực giữa các phương tiện Cảnh báo tài xế về các tình thế nguy hiểm và các khu (phương tiện với phương tiện) và với hệ thống điều vực sắp xảy ra xung đột hoặc nếu họ lái xe quá nhanh, hành mạng lưới đường xá ( phương tiện với hệ họ sẽ có nguy cơ bị văng khỏi đường hoặc sắp đến khúc thống cơ sở hạ tầng) đã đạt đến một tiềm năng quanh gấp; đáng kể trong việc giảm các vụ va chạm và giảm Việc sử dụng công nghệ phòng tránh các vụ va chạm thiểu tác động tắc đường. Hệ thống hiện nay vẫn hỗ trợ các lái xe duy trì được khoảng cách an toàn với chưa đủ tiêu chuẩn đáp ứng cho các ứng dụng an các xe bên cạnh ( đằng trước, đằng sau, bên cạnh) và toàn đòi hỏi những yêu cầu khắt khe về thời gian tránh được tình trạng đụng xe tại các đoạn đường giao Hệ thống tương tác giữa phương tiện và cơ sở hạ cắt; tầng đã được phát triển đến tầm quốc tế sẽ kết nối Thông báo từ những người vận hành hệ thống đường các phương tiện thông minh với hệ thống cơ sở hạ bộ về các vụ tắc đường đang xảy ra, điều kiện thời tiết tầng để mang lại sản phẩm là hệ thống giao thông và các sự cố được đưa ra liên tục giúp quản lý, lên kế an toàn và hiệu quả. Để có được kết quả này, thiết hoạch và cung cấp thông tin cho lái xe. bị liên lạc riêng sử dụng tần sóng ngắn (DSCR) Hệ thống truyền tải thông tin động được phát trực tiếp hoạt động ở tần suất quang phổ trung tâm là 5.9 đến các phương tiện đang lưu hành bao gồm cả việc GHz được đặt trên đường và ngay trong các cung cấp các mức hạn chế tốc độ khác nhau để làm phương tiện. Các ứng dụng cụ thể đã mang lại giảm việc tắc đường. những công dụng rộng rãi trong việc làm giảm Việc định vị lại lộ trình di chuyển cho các phương tiện được đáng kể các vụ va chạm xe cộ và giảm được do gặp phải các sự cố, công trường xây dựng hay các sự tình trạng ách tắc trên đường. kiện đặc biệt đã được lên kế hoạch có thể được tiến hành Mĩ là quốc gia đã mở đường cho việc phân phối hiệu quả hơn dựa trên các thông tin về thời gian thực vùng quang phổ ở băng tần 5.9 GHz. Châu Âu và trên các tuyến đường cao tốc và tình trạng giao thông Nhật cũng là những quốc triển khai công nghệ này trên những đoạn đường huyết mạch không lâu sau đó và hiện có một danh sách dài các Tăng lưu lượng giao thông khi sử dụng những đèn tín chương trình nghiên cứu, phát triển và thử nghiệm hiệu dựa trên tốc độ của phương tiện, lưu lượng hoặc số tại các khu vực sử dụng mạng lưới không dây băng lượng phương tiện dừng tại nút giao thông, thông qua tần 5.9 GHz. chức năng kiểm soát động lực của các đèn tín hiệu dựa trên thời gian thực Figure 6 Không còn ai bị bỏ rơi vào buổi tối: Thông tin về lịch trình giao thông công cộng sử dụng công nghệ SMS ở Dresden, Đức-Frank Muller 2002 16
  23. Module 4e: Hệ Thống Giao Thông Thông Minh Trung tâm điều phối cung cấp thông tin về lịch 3. ITS hỗ trợ các đô thị đang trình và thời gian chuyển đổi phương tiện và vận chuyển hàng hóa cho hành khách đang chờ xe và phát triển như thế nào các khách hàng khác Cho phép triển khai các ứng dụng thương mại 3.1 Common developing city khác transportation features 2.5 Sự khác biệt của ITS so với kết Các thành phố cũng có vai trò quan trọng như chính cấu hạ tầng giao thông thông thường phủ, nền kinh tế, thương mại, hay các trung tâm văn hóa giáo dục. Việc phát triển các quốc gia và các đô Có rất nhiều điểm khác biệt giữa cơ sở hạ tầng giao thị chìa khóa của nó phải đối mặt với rất nhiều vấn thông thông thường với ITS, điều đầu tiên là kết đề. cấu hạ tầng truyền thống là công nghệ dễ sử dụng Rất nhiều quốc gia đang phát triển đã trải qua những hơn nhiều, trên lý thuyết là luôn sẵn sàng về mặt thời kì kinh thế phát triển mạnh mẽ làm tăng lên đáng thiết kế và thi công và đã có tuổi đời hàng thập kỉ, kể mức thu nhập của người dân. Kết hợp với sự phát hơn nữa còn có một nền công nghiệp phù hợp với triển đó ngành công nghiệp hóa đã có bước tăng nguồn cung ứng và liên hệ đủ năng lực. trưởng nhanh chóng ( trung bình là khoảng trên 10% một năm (p.a) tại cả các nước giầu và các nước Mặt khác, các sản phẩm và dịch vụ của ITS liên nghèo). Các nước đang phát triển đang có một sự trải tục được cập nhật và phát triển, vì thế nó có tuổi nghiệm rất đa dạng trong ngành công nghiệp hóa. đời ngắn hơn và khó hơn trong viêc miêu tả và định Tại đa số các thành phố đô thị đang phát triển, tình dạng, thị trường các nhà cung cấp và nhà thầu bị trạng ách tắc giao thông đã hiện hữu từ khoảng trên 2 giới hạn và đa dạng hơn. thập kỉ nhưng hiện nay vấn nạn này đang lan nhanh ra khắp các khu vực khác và diễn ra nhiều giờ trong một Khi quyết định mua và sử dụng các ứng dụng của ngày. Rất nhiều các thành phố địa phương, với số ITS cần phải cân nhắc đến những khác biệt này vì lượng ngày càng tăng thêm, cũng đang phải trải qua các thiết bị ITS có liên quan đến các khác biệt đòi tình trạng này. Ví dụ ở Trung Quốc, năm 2000 có 11 hỏi trí óc và kĩ năng nhiều hơn là các công việc tay thành phố có dân số hơn 2 triệu người và 23 thành chân và khi đi vào vận hành cùng nhau, các nhà phố nằm trong khoảng từ 1 đến 2 triệu người. Dự thầu phụ của ITS có thể sẽ gặp phải khó khăn khi đoán đến trước năm 2015 ( theo như bảng 4), Trung tiếp cận và quản lí hệ thống này. Quốc sẽ có 40 thành phố với hơn 2 triệu dân và 69 thành phố có dân số từ 1 đến 2 triệu người. Tại Sự phát triển của công nghệ này chịu ảnh hưởng từ Indonesia, số lượng các thành phố có dân số trên 2 chính phủ hoặc từ chính thị trường đã tạo ra sự thay triệu người được dự đoán là sẽ tăng từ 3 đến 5. đổi. Khu vực tư nhân sẽ phát triển các công nghệ Bảng 4: Sự phát triển của các thành phố lớn ở ITS, đây là nơi được kì vọng sẽ là thị trường cho Trung Quốc, năm 2000 và 2015 sản phẩm hoặc dịch vụ của công nghệ này, ví dụ như việc sử dụng tích hợp giữa viễn thông và tin Hạng mục 2000 2015 học gắn trong các phương tiện, tìm kiếm phương > 2 triệu người 11 40 tiện để cải tiến hiệu suất cung ứng dịch vụ, và mở 1 – 2 triệu người 23 69 rộng các thị trường viễn thông. Thường thì các sự phát triển này có thể nhận được sự khuyến khích tốt Nguồn: Niên giám thống kê Trung Quốc, dự đoán đến năm 2015 do Mĩ thực hiện ( nhất từ chính phủ, như việc đảm bảo đường truyền 2001), theo toàn cảnh đô thị hóa của thế giới. truy nhập mạng lưới viễn thông thông qua sự điều Tại các mạng lưới đường xá địa phương, khoảng một tiết, và cung cấp quyền truy nhập bản đồ số quốc thập kỉ nay hoặc lâu hơn, hầu hết các đoạn đường liên gia. đô thị đều là 2 làn xe chạy. Hiện có nhiều tuyến đường cao tốc liên đô thị mới đang được xây dựng Cũng có một số trường hợp cần có sự can thiệp của hoặc lên kế hoạch triển khai. Tình trạng ách tắc giao chính phủ để định hướng cho sự phát triển công thông nghiêm trọng có thể xảy ra trong hoặc xung nghệ một cách đúng đắn, ví dụ đề ra các tiêu chuẩn quanh các khu đô thị nhưng vấn để chính ở đây là sự để đảm bảo khả năng tương tác giữa việc cung cấp thiếu hụt về độ an toàn do hành vi lái xe bất cẩn của các thông tin khách hàng về sự chênh lệch thời gian tài xế, dòng phương tiện hỗn tạp kết hợp với vận tốc thực hoặc giữa các hệ thống thu phí cầu đường di chuyển khác nhau, và đồng thời cũng là kết quả . của các thiết kế, thi công và bảo dưỡng đường bất hợp lý. 17
  24. Giao thông bền vững: Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách tại các đô thị đang phát triển pháp thích hợp để quản lý giao thông trong môi trường này đang là vấn đề thách thức các cán bộ ngành giao thông vận tải. Tại tất cả các quốc gia, cụ thể là các quốc gia có nhiều thành phố lớn và siêu lớn, cần có một chính quyền địa phương vững mạnh để lên kế hoạch, cấp vốn, tiến hành thi công và quản lý mạng lưới giao thông của mình. Nhưng không may là ở nhiều nước và ở rất nhiều thành phố của các nước đó, chính quyền địa phương bị ràng buộc trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của họ. Các cán bộ nhân viên nhà nước có thể yếu kém và khâu hợp tác làm việc không tốt, nên họ không thể giải quyết được vấn đề một cách đúng lúc và lâu dài những nhu cầu giao thông vận tải ở các thành phố đang phát triển trên đất nước mình. Tại. các thành phố có số lượng người sở hữu ô tô ít thì tỉ lệ xe tải trong các dòng xe lưu thông có thể Hình 7 Các quốc gia đang phát triển có rất nhiều loại khá cao. Phần nhiều trong số xe tải này là xe cũ và Hệ thống trợ giúp giao phương tiện giao thông công cộng. Đa dạng đến gây ô nhiễm môi trường khi chúng phục vụ những thông công cộng của mức không chỉ là có sự khác nhau giữa các thành chức năng kinh tế quan trọng Bogota: trung tâm điều phố mà còn là ngay trong phạm vi 1 thành phố. Những đặc điểm này ảnh hưởng đến tất cả các phối TransMilenio. Nhiều nơi có thể còn tồn tại các khu vực đô thị với khía cạnh của việc quản lý giao thông Karl Fjellstrom 2003, hệ thống đường sắt liên đô thị đã cũ từ lâu, đường ITS đóng vai trò quan trọng trong việc trợ giúp cải GTZ Urban Transport Photo CD sắt đô thị mới hay hệ thống vận tải công cộng cỡ thiện việc quản lí hệ thống giao thông, góp phần lớn, các loại xe buýt to và nhỏ, có hoặc không có mang lại những kết quả đáng mơ ước được nêu ra điều hòa, xe tải chuyên chở hoạt động trên một số phần 1. tuyến đường nhất định, từ địa điểm này đến địa điểm khác hoặc là chẳng dựa trên lộ trình cố định nào cả, taxi, các xe gắn máy 2 đến 3 bánh bao gồm 3.2 ITS có thể hỗ trợ để mang lại cả xe ôm, hoặc các phương tiện thô sơ ( NMVs) những kết quả đáng mơ ước phục vụ việc đi lại tại các tuyến đường chính có hệ Mỗi một tiện ích nằm trong nhóm dịch vụ của hệ thống đường ray và xe buýt hoạt động. Các phương thống ITS đều góp phần trực tiếp mang lại hơn tiện di chuyển này mang đến chất lượng dịch vụ một hiệu quả tuyệt vời được nêu ra trong bảng 5. cũng như tiền phí cũng rất đa dạng bởi mỗi loại có Ví dụ, nhóm dịch vụ “ quản lý giao thông” có thể một mức phục vụ khác nhau phù hợp với loại đối đạt được tất cả những mong muốn của người sử tượng mà họ nhắm đến. dụng theo nhiều cách khác nhau. Các dịch vụ khác Ngay trong thành phố, với dòng phương tiện và của ITS có hình thức đóng góp cụ thể hơn. Những người tham gia giao thông hỗn hợp bao gồm cả miêu tả cụ thể được đưa ra ở bảng sau đây. người đi bộ và các loại xe thô sơ cũng có những nhu cầu khác nhau từ đó dẫn đến việc thường xuyên xảy ra các xung đột giao thông. Biện Bảng 5: Những đóng góp của nhóm dịch vụ ITS trong việc đạt được những kết quả đáng mong đợi Truy cập công bằng và Nâng cao hiệu quả và Nâng cao Nhóm dịch vụ ưu tiên cho người sử dụng Giảm tác động năng xuất giao thông an toàn và nâng cao tính lưu động bao đến môi trường an ninh gồm quản lí nhu cầu Có Thông tin hành khách Có Có Một số Quản lý giao thông ( và vận tải) để làm giảm nhu cầu di chuyển bằng xe cơ giới, đưa ra Có Có Có Có quyền ưu tiên cho xe buýt, phương tiện không động cơ và người đi bộ Quản lý vận tải hàng hóa Có Có Có Có Vận tải công cộng Có Có Có Có Thanh toán điện tử Có Có Một số An toàn và an ninh bao gồm cả quản lý những nhu cầu khẩn cấp – Có Có Một số 18
  25. Module 4e:Hệ Thống Giao Thông Thông Minh Khung 2: Thu phí ùn tắc giao thông ở London và Stockholm Mô hình thu phí ở London, mô hình lớn nhất thế gian từ 7 giờ sáng đến 6h chiều phải trả khoản phí giới hiện nay, đòi hỏi các phương tiện khi di bắt buộc là 8 bảng; một khoản tiền phạt nằm trong chuyển vào trung tâm thành phố London mức khoảng 60 bảng đến 180 bảng được áp dụng cho phí 8 bảng một ngày, áp dụng trong khoảng thời những trường hợp không trả phí. gian từ 7h đến 18h30’, từ thứ hai đến thứ sáu. Lợi ích: Dựa vào những kết quả thu được 12 Khu vực thu phí có diện tích là 21 km vuông, phụ tháng đầu khi dự án đi vào hoạt động ta có thể thấy trách việc giám sát và thu phí hơn 200 000 lượt nó đã thành công trong việc làm giảm mức giao phương tiện mỗi ngày. thông và tạo được bước chuyển mới cho giao Điều kiện giao thông cũng như các dịch vụ giao thông công cộng, tại bên trong và xung quanh khu thông công cộng đã xuống cấp đến mức các vực thu phí. Dix ( 2004) báo cáo rằng chỉ trong cuộc khảo sát ý kiến khác nhau đã chỉ ra rằng đa vòng 6 tháng đầu đưa vào sử dụng, dự án đã tạo số người dân London mong muốn giảm thiểu được những hiệu ứng sau đây: giao thông và có được hệ thống giao thông công Làm giảm được từ 10 -15% lượng giao thông trong cộng chất lượng tốt hơn. Đây chính là sự nhất trí khu vực chung của cộng đồng về những về những điều Làm giảm được 30% tình trạng tắc đường bên cần phải làm. Vì thế điều này trở thành vấn đề trong các khu vực thu phí chủ chốt trong bài diễn thuyết của Ken Thời gian di chuyển được rút ngắn trung bình Livingstone trong cuộc chạy đua chức thị trưởng khoảng 30% thành phố năm 1999/2000 Tạo ra được những thay đổi nhỏ trong quĩ đạo giao Mô hình qui hoạch của London được thông qua thông nhưng chưa mang lại được cải thiện đáng kể bởi pháp lệnh giao thông vận tải ( năm 2000) đã cho đường xá địa phương cho phép chính quyền địa phương triển khai Giảm 60 000 lượng xe ô tô đi vào khu vực việc: Lệ phí tắc đường khiến khoảng 4000 người không Thu phí người tham gia giao thông còn đi vào khu vực trung tâm London Thu thuế đỗ xe tại nơi làm việc. Giao thông công cộng phục vụ lượng lớn người Pháp lệnh giao thông vận tải đảm bảo tổng số dân chuyển sang sử dụng mà không dùng ô tô cá tiền thu được sẽ được giữ lại trong ngân sách nhân nữa. địa phương và lưu giữ trong ít nhất 10 năm để Hệ thống thu phí ùn tắc của Stockholm đã được tạo ngân sách nâng cấp giao thông địa phương. tiến hành trên nền tảng lâu dài vào mùng 1 tháng 8 Các bộ trưởng đã tuyên bố rằng nguồn ngân quĩ năm 2007 và 31 tháng 7 năm 2006. Mục đích chính Hình 8 này sẽ được bổ sung bởi những người đóng của thuế tắc đường là làm giảm tình trạng ùn tắc Lời nhắc nhở đóng thuế ( Goodwin, 2004). Qui hoạch London được giao thông và cải thiện các vấn đề về môi trường ở phí ùn tắc tại một phát triển như một phần của gói tổ hợp nhằm cải trung tâm Stockholm. Các công nghệ tương tự như trạm xe buýt ở tạo giao thông được đề ra ở pháp lệnh giao ở London cũng được áp dụng tại đây. London thông vận tải (2000). Nguồn: Giao thông ở London và Wikipedia Dr. Gerhard Metschies 2003 Hoạt động thu phí được tiến hành trên cơ sở công Stockholm_congestion_tax,truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2008 nghệ tự động nhận dạng biển số xe sử dụng camera được gắn ở đường bao phía ngoài và khắp bên trong khu vực thu phí. Tiền phí có thể được thanh toán bằng cách sử dụng các hình thức online ( ví dụ như internet), điện thoại, tin nhắn văn bản SMS, bưu điện hoặc các trạm bán lẻ. Các phương tiện thanh toán được đăng kí trên một cơ sở dữ liệu mà hệ thống có thể truy nhập để kiểm tra các hình ảnh thu giữ được về biển kiểm soát của phương tiện khi đi vào khu vực. Nguyên nhân chính để lựa chọn loại công nghệ này đó là mô hình thu phí lần đầu được đưa vào sử dụng là dưới nhiệm kì đầu tiên của Thị trưởng Ken Livingstone, sau đó chỉ một khu vực nhỏ ở trung tâm London có thể bị thu phí bởi khu này đã được xác nhận là hầu hết các phương tiện ở các khu vực còn lại của London không thường xuyên lui tới đây. Bản thiết kế của dự án sẽ cho phép di chuyển đến một hệ thống mới với công nghệ hiện đại hơn và cước phí phù hợp hơn. Kế hoạch đi vào thực hiện tại một vài nơi ở trung tâm London ngày 17 tháng 2 năm 2003 và đã được mở rộng tại một số khu vực khác ở phía tây London ngày 19 tháng 2 năm 2007. Các phương tiện muốn lưu thông trong khu vực qui định trong khoảng thời 19
  26. Giao thông bền vững: Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách tại các đô thị đang phát triển tương tự như ứng dụng hệ thống thu phí đường bộ đang áp dụng ở London và Singapore hiện nay hay các dự án quản lý ra vào của các phương tiện đang hoạt động tại một số thành phố châu âu như Rome, Milan và Durham. Hệ thống thu phí điện tử( ERP) của Singapore đi vào vận hành từ năm 1998 (minh họa hình 9)( hệ thống này được chuyển đổi từ mô hình cấp giấy phép thủ công khởi đầu từ năm 1975) đến nay đã không còn là ngoại lệ nữa. Từ năm 2003, London đã áp đặt mức phí cho ô tô khi đi vào trung tâm thành phố như đã nói ở Khung 2. Thành phố Stockholm, Thụy Điển cũng tiếp bước London với mô hình thu phí riêng đi vào hoạt động từ năm 2006 (Khung 3). Các thành phố khác ở châu âu như Milan, Rome, Durham và nhiều thành phố khác cũng đang thông qua các biện pháp tương tự để giảm bớt các tác động của ô tô tại trung tâm các thành phố cổ và ITS chính là hệ thống nắm giữ vai trò quyết định. ITS có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp thông tin lịch trình và các dịch vụ vận tải bằng nhiều hình thức (hình 10). Những thông tin này trợ giúp cho hành khách đủ mọi lứa tuổi, ngay cả người khuyết tật để họ có thể lên kế hoạch tốt hơn cho chuyến đi của mình. Những thông tin về lộ trình di Xã hội đòi hỏi những dịch vụ cộng đồng công bằng, Hình 9: Cổng thu phí chuyển của xe buýt, tầu điện hay tàu hỏa được ITS điện tử (ERP) tại hợp lý và có tính lưu động. Tuy nhiên, sự thiếu vắng cung cấp góp phần mang đến những lợi ích không Singapore một hệ thống thu phí thích hợp cho các phương tiện nhỏ cho hành khách trong suốt hành trình của mình. Karl Fjellstrom 2002, vận tải công cộng so với ô tô cùng sự linh hoạt, thuận ITS khuyến khích mọi người sử dụng các hình thức GTZ Urban Transport Photo CD tiện cho cá nhân mà ô tô mang lại đã vô hình khuyến giao thông công cộng, đồng thời tăng cường đi bộ và khích lượng người sử dụng ô tô trở nên quá đông đảo. đạp xe bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho hành Ô tô cá nhân là phương tiện thường xuyên chở ít khách khi di chuyển ra vào tại các trạm dừng đỗ hay người hơn khả năng được thiết kế mà vào giờ cao nhà ga của các phương tiện giao thông công cộng. Figure 10 điểm cũng không phải trả thêm chi phí gây tắc Khung 3 miêu tả về dự án dự án giao thông vận tải Màn hình hiển thị đường, ô nhiễm môi trường và những vụ va chạm xe dài hạn của Singapore- một dự án đa phương thức đã thông tin của các cộ do nó gây ra. Đây cũng chính là một rào cản lớn gặp phải rất nhiều khó khăn trong suốt thời gian xây dựng, nói lên những nhu cầu về nguồn lực thích đáng phương tiện vận tải trong việc khuyến khích người dân sử dụng giao và những kỳ vọng thực tế. Một phần không thể thiếu thông công cộng. công cộng trong hệ thống điều tiết và kiểm soát giao thông của Source: GTZ Công nghệ ITS có thể trợ giúp các nhà quản lý trong bất kì thành phố nào đó là việc sử dụng ITS để bảo vệ việc lập ra các sơ đồ kiềm chế giao thông, người đi bộ và người đi xe đạp và mang lại cho họ quyền ưu tiên được lưu thông trên những lộ trình hoàn hảo cũng như những khu vực “xanh”. Vấn đề làm giảm nhu cầu di chuyển bằng xe riêng của người dân và khiến họ chuyển sang ưa thích sử dụng các phương tiện vận tải công cộng, đi bộ hay đạp xe hoàn toàn có thể thực hiện được bằng cách cung cấp cho hành khách những thông tin đầy đủ và chính xác về phương tiện, lộ trình và thời gian biểu hoạt động thực của các loại hình vận tải này. Khung 4 miêu tả những kinh nghiệm mới đây của Hồng Kông trong việc cung cấp thông tin thời gian thực đến hành khách của mình. Những công nghệ thẻ thanh toán điện tử mới cung cấp những hình thức chi trả tự động và thuận tiện tới người tiêu dùng. Những công nghệ tối tân của ITS cũng có thể mang đến quyền ưu tiên cho xe buýt, xe đạp và các 20
  27. Module 4e: Hệ Thống Giao Thông Thông Minh Khung 3: Hệ thống quản lí giao trạm dừng xe. Điều này có liên quan đến việc xây thông tích hợp (I-Transport) của dựng mạng lưới thông tin liên lạc tư nhân đầu tiên và lớn nhất tại châu Á.Hệ thống chuyển tiếp Singapo thông minh (Transit.Smart) hỗ trợ tích hợp các dữ Tháng 9 năm 1997, Chính phủ Singapore đã phê liệu từ các hệ thống phụ sau: hệ thống quản lý chuẩn dự án hệ thống quản lý vận tải tích hợp ( đoàn xe trực tuyến (FMS), hệ thống thông tin lộ ITMS), mục tiêu của dự án là nhằm tích hợp tất cả trình xe lửa (RATIS), và thiết bị hướng dẫn du lịch hệ thống giao thông thông minh ITS bao gồm cả điện tử ( mục đích là cung cấp cho du khách lộ việc nắm bắt được thông tin thời gian thực về lộ trình tốt nhất cả về thời gian và chi phí di chuyển trình di chuyển của các hệ thống vận tải đường bộ trên các phương tiện vận tải công cộng), tất cả sẽ và đường thủy, mặt bằng các bãi đỗ xe, phương được nghiên cứu và phát triển tại chính giai đoạn tiện vận tải công cộng cỡ lớn, vận tải xe buýt và này và các dự án liên kết khác. Thêm vào đó, các điểm trung chuyển của nó. Hệ thống này còn khoảng 1000 trạm dừng xe buýt được trang bị tín có thể bao gồm cả các dữ liệu được cung cấp từ hiệu VMS (LED) đã tỏ ra khá hiệu quả trong việc hệ thống quản lý đoàn xe của các công ty tư nhân cung cấp thông tin các chuyến đi cho hành khách và có thể là các hệ thống khác nữa thuốc quyền đi xe. Các địa điểm được định vị nhờ hệ thống sở hữu của khu vực tư nhân. Trong năm 1999, hệ GPS cung cấp bởi dự án thẻ thông minh của thống quản lý giao thông tích hợp đã được đổi tên Singapore (hệ thống thu phí tích hợp tăng cường là i-transport. Khái niệm “ i-transport” được minh EIFS). Theo thăm dò trên 3800 xe buýt đô thị của họa sau đây: Singapore, cứ mỗi 25 giây lại sử dụng mạng lưới Giai đoạn 1: tích hợp các thông tin giao thông thông tin liên lạc radio dành riêng được cung cấp (giao thông thông minh)- Hệ thống sẽ thu thập dữ ở giai đoạn này. liệu từ cơ chế giám sát và tư vấn đường bộ, để dò Giai đoạn 3: hệ thống tư vấn lộ trình đa phương xét và kiểm tra các phương tiện thông qua máy tiện ( lộ trình thông minh) – giai đoạn này có liên quét phương tiện, ERP( cổng thu phí điện tử), tín quan đến việc tích hợp thông tin thời gian thực hiệu giao thông GLIDE, và hệ thống quản lý thông của phương tiện vận tải công cộng và thông tin tin đường bộ. Những dữ liệu này sẽ được xử lý giao thông để đưa ra những thông tin tư vấn lộ thông qua máy chủ trung tâm thông tin vận tải ( trình. Hệ thống này được thiết kế để cung cấp TIH) của hệ giao thông tích hợp i-transport và kể thông tin du lịch đa phương tiện trên khắp đất từ tháng 8 năm 1999 đã được phổ biến rộng rãi nước Singapore đồng thời đưa ra những gợi ý tới công chúng thông qua website LTA, sau đó là dựa trên tiêu chí lựa chọn của hành khách, điều qua mạng lưới thông tin liên lạch không dây. kiện giao thông thực và thông tin vận tải công Giai đoạn 2: tích hợp thông tin vận tải công công cộng. (hệ thống chuyển tiếp thông minh) – tích hợp Giai đoạn 4: quản lý thông minh – hệ thống thông tin vận tải công cộng; hệ thống thông tin lộ quản lý giao thông tích hợp dùng để quản lý và trình xe buýt mở rộng trên toàn quốc cung cấp giám sát, đây là khái niệm mới được đưa ra trong những thông tin có độ chính xác cao về thời gian khoảng từ năm 2000 hoạt động thực tế của hơn 40000 xe buýt và 1000 Source: Sayeg and Charles, (2004a) Hành khách Vận hành PT LTA Hệ thống lộ trình \Quản lí thông minh thông minh Hệ thống chuyển Giao thông thông Công cụ dự tiếp thông minh minh toán và thống kê Mắt J RATIS Chỉ dẫn lộ EIFS (RXH) trình điện tử FMS Hình 11 Quét giao Máy đếm GIS (RIMS) GLIDE EMAS thông ERP vòng lặp tự Sơ đồ hệ thống quản lý động vận tải tích hợp i-transport Trung tâm dữ liệu Các hệ thống thành phần Nhóm người sử dụng của Singapore Sayeg and Charles, 2004 21
  28. Giao thông bền vững: Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách tại các đô thị đang phát triển Khung 4: Thông tin thời gian thực về thông. Những trạm xe buýt ảo đa tác dụng đã được cấp giao thông công cọng ở Hông Kong bằng sáng chế bởi cục sở hữu trí tuệ. Website: ex.html Hồng kông có đoàn vận tải xe buýt khá lớn bao gồm ESRI Hong Kông đã cài đặt hệ thống hỗ trợ bản đồ GIS khoảng 13,300 xe buýt và vài nghìn xe buýt mini (xe buýt cho hệ thống đường dây nóng của KMB và New World công cộng hạng nhẹ). Các công ty xe buýt công cộng First Bus ( thông tin chi tiết về New world first bus được chính là: nêu bên dưới). Cả hai công ty này đã có những thảo luận Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ xe buýt New sơ bộ nhằm thống nhất đưa ra một dịch vụ cung cấp thông World ( 100% thuộc sở hữu của New World) tin và hỗ trợ khách hàng chung cho cả 2 bên vào năm Công ty trách nhiệm hữu hạn xe buýt Kowloon (KMB) 2006. Website : cùng công ty chi nhánh Long Win Bus Kể từ năm 2004, công ty KMB đã đạt được những bước Công ty trách nhiệm hữu hạn xe buýt New Lantau tiến xa hơn trong sự phát triển của mình, trong đó có việc (1973) và phát hành thông cáo báo chí về trạm dừng xe buýt tự Công ty trách nhiệm hữu hạn Citybus ( hiện nay toàn động cùng những thông tin du lịch trên tuyến xe số 15 bộ thuộc sở hữu của Stagecoach) được xây dựng bởi hệ thống AVL. KG Intell của Hồng Mặc dù những nỗ lực ban đầu bị thất bại, năm 2003, tất Kông cũng là nhân tố tích cực trong việc xây dựng và phát cả các công ty xe buýt đã cam kết sẽ sử dụng GPS, tuy triển các thiết bị tích hợp cung cấp thông tin thời gian thực nhiên những tiến triển lại khá chậm chạp. tính khả thi của cho khách hàng RTPI, quản lý đoàn xe trực tuyến và đưa việc sử dụng hệ thống quản lý đoàn xe vận tải trực tuyến ra các giải pháp bán vé cho xe buýt và các phương tiện dựa trên nền GPS đã được kiểm chứng gần đây trong vận tải khác, và hiện tại công ty này đang góp phần tạo ra một cuộc thử nghiệm tiến hành bởi công ty Citybus. Một những thành tựu tiên phong cho Trung quốc. website : liên doanh điều hành bởi công ty trách nhiệm hữu hạn truyền thông châu á Marconi đã sử dụng một hệ thống Công ty vận tải xe buýt New World First Bus ( NWFB đã tích hợp 3 phương pháp để tính toán xác định vị trí của ứng dụng chạy thử GPS trên hệ thống cung cấp thông tin một phương tiện: thời gian thực và quản lý đoàn xe trực tuyến năm 2006. GPS Một bản đồ lộ trình điện tử tương tác ( hướng dẫn hành Định vị có sai số và trình của NWFB) đã được cho phép đi vào thử nghiệm tại Đoán định vị trí và phương hướng điểm dừng xe buýt Immigration Tower ( tòa nhà của bộ Biện pháp tích hợp này đòi hỏi phải khắc phục được vấn giao thông vận tải). thiết bị này bao gồm một bản đồ lộ đề “hẻm vực đô thị” là vấn đề khá phổ biến ở một thành trình và một hệ thống thông báo thông tin lịch trình của phố mật độ dân cư dầy đặc như Hồng kông. KG Intell ( NvWFB cho hành khách sử dụng vé tháng và hướng dẫn được giới thiệu ở phía sau) cho rằng với khả năng của họ đến đúng bến xe buýt của NvWFB để đón xe. Website : mình, họ có thể kết hợp được những công nghệ này với nhau để tìm ra vị trí chính xác của phương tiện trong Hệ thống cung cấp thông tin lộ trình di chuyển ( JTIS) những thành phố đông đúc thế này. được đề xướng hoạt động từ năm 2002 với phương châm Gần đây, tại một số bến xe buýt được lựa chọn đã đi vào “ lộ trình thông minh cho chuyến đi an toàn và hiệu quả”. thử nghiệm bảng màn hình LED hiển thị thông tin về lộ Ban đầu người ta dự định sử dụng JIS để hỗ trợ người trình di chuyển của các số xe buýt, thời gian khởi hành điều khiển ô tô lựa chọn được tuyến đường hợp lý nhất tiếp theo và tiền phí đi xe. Bộ giao thông đang mở rộng (khi di chuyển từ đảo Hồng Kông đến Kowloon phải đi qua sự phát triển của các hình thức xen kẽ sử dụng xe buýt- 3 đoạn đường hầm liên kết giữa các cảng bằng cách cung xe buýt và xe buýt- tầu, đặc biệt là tại khu vực New cấp thông tin thời gian thực về tình trạng giao thông thực Territories nơi mà các dự án tầu điện đô thị có qui mô tế tại tất cả các đoạn giao cắt. thời gian chạy thử tín hiệu lớn đang được tiến hành. chỉ dẫn diễn ra từ tháng 6 năm 2003 đến tháng 12 năm KMB đã lắp đặt hệ thống màn hình thông tin dịch vụ xe 2003. Thời gian di chuyển trên màn hình được tính toán từ buýt tích hợp tại 19 bến xe buýt vào cuối năm 2004. Hệ vị trí hiển thị đến đường ra Kowloon tại vị trí trạm thu phí thống hiển thị các loại thông tin như thời điểm khởi hành đường hầm. vị trí phương tiện được cập nhật liên tục ít tiếp theo, lộ trình các điểm đến của xe, và tiền vé xuất nhất 5 phút mỗi lần. Đặc trưng của hệ thống là bộ phận hiện trên màn hình LED rất lớn hoặc trên các bảng điện tiếp nhận dữ liệu bao gồm 1 mạng lưới thông tin liên lạc, 1 màn hình plasma. Thông tin khẩn cấp hay những sự cố màn hình LED điều khiển tại chỗ, và một trung tâm điều về giao thông, v.v cũng có thể được hiển thị trên màn khiển trung ương. Ngoài các thiết bị camera dò tìm giúp hình để cảnh báo hành khách. Hệ thống tivi mạch kín và thu thập dữ liệu giao thông, hệ thống còn có các thiết bị hệ thống các địa chỉ công cộng được lắp đặt tại các bến GPS được gắn trên 82 xe buýt để cung cấp dữ liệu GPS xe buýt để có thể giám sát giao thông khu vực và điều hỗ trợ việc phân tích. Lịch trình di chuyển đến Kowloon kiện lưu thông từ văn phòng điều khiển và cả ở phòng ngang qua đường hầm giao cảng, đoạn giao cắt cảng phía điều khiển đặt tại trụ sở chính công ty KMB. Ngoài ra còn đông và đoạn giao cắt cảng phía tây được thể hiện thông có 3 trạm xe buýt ảo tại Star Ferry, đường Canton và qua tín hiệu chỉ thị là màu xanh ( ùn tắc nhỏ, không đáng đường Nathan bên ngoài Grand Tower, những trạm này kể), màu hổ phách ( ùn tắc vừa phải) hay mầu đỏ ( đã xảy được trang bị một máy tính được gắn liền tường, một ra tắc nghẽn). công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải bảng LCD cảm ứng, khuyến khích hành khách ghé thăm thông minh Hong Kong đã tiến hành lắp đặt và hiện đang website của KMB và xem chi tiết lộ trình di chuyển của quản lý hệ thống JTIS cho bộ giao thông vận tải. Họ cũng các tuyến xe buýt. Mỗi trạm xe buýt ảo đều có hệ thống đã từng cộng tác trong giai đoạn đầu dự án RTP của KMB quảng cáo chi tiết về lộ trình hoạt động của các tuyến xe năm 2002và tham gia hệ thống trợ giúp văn phòng cho buýt bằng tiếng Quảng Đông, tiếng Anh và tiếng phổ dịch vụ hỗ trợ khách hàng tại KMB. Website : 22
  29. Module 4e: Hệ Thống Giao Thông Thông Minh Phương tiện thô sơ trong phạm vi của hệ thống quản lý giao thông phức hợp. Những hệ thống giao thông thông minh này cũng góp phần nâng cao được khả năng điều hành giao thông công cộng của các nhà quản lý, giúp duy trì mối quan hệ với hàng triệu hành khách sử dụng vé điện tử, hình thức thanh toán online hay các dịch vụ hỗ trợ thông tin có ích cho cả đôi bên. Hệ thống xe buýt nhanh (có làn đường dành riêng) TransMilenio của Bogota sử dụng mô hình vé trả trước được cung cấp bởi một cá nhân được chọn lựa thông qua qui trình đấu thầu Hành khách sử dụng một loại thẻ điện tử cho phép các giao dịch thanh toán được thực hiện khi đặt gần các thiết bị đọc thẻ để trả phí giao thông, sau đó họ được phép di chuyển qua rất nhiều cánh cửa để đi vào các bến tầu. hệ thống thu phí bao gồm cả công đoạn sản xuất và bán các thẻ điện tử, thu thập, lắp đặt, và bảo dưỡng các thiết bị để kiểm soát truy nhập và hợp thức hóa, xử lý thông tin và quản lý tiền bạc ( Castro, 2003). Hình 12 là hình ảnh của một máy ứng dụng vé điện tử. Ở Mumbai, Ấn độ một hệ thống vé điện tử được tích hợp hữu hạn vận hành giữa một hệ thống vận hành xe buýt chính và một trong hai hệ thống xe lửa. Cả Mumbai và Bangalore đều đang lên kế hoạch để xây dựng hệ thống thu cước được tích hợp ưu việt hơn. Hình 12: hợp thức hóa thẻ thông minh tại Mĩ Khung 5: Sáng kiến khuyến khích người Hơn nữa, chương trình này có thể mang lại khoảng dân sử dụng xe đạp tại Paris 30 triệu € thu nhập từ tiền cho thuê xe đóng góp vào kho bạc nhà nước, một quan chức thành phố Có hơn 10600 xe đạp tại 750 điểm cho thuê xeđạp nói. Đơn vị quảng cáo JC Decaux chi trả khoản tiền tự phục vụ được thành lập ở trung tâm Paris tháng cho các bãi xe, xe đạp và việc duy tu bảo dưỡng, 7 năm 2008 trong một chương trình giá rẻ cung cấp đổi lại họ được độc quyền sử dụng 1,628 bảng dán cho mọi người quyền sử dụng với 8 ngôn ngữ khác quảng cáo trong đô thị. nhau. Với con số lên đến 20,600 vào cuối năm Vélib chỉ là suy nghĩ quá đơn giản của thị trưởng 2008, phạm vi của Vélib, tên gọi kết hợp giữa “vélo” Paris, Bertrand Delanoë, nhà hoạt động xã hội và ( xe đạp) và “liberté” ( tự do)–có lẽ là sáng kiến tham là người đã có kinh nghiệm tham gia chiến dịch vọng lớn nhất thế giới. Đây là sáng kiến mới nhất xanh một thời gian dài, đã cam kết sẽ tăng gấp đôi trong chuỗi nỗ lực của cộng đồng Châu âu trong số làn đường cho xe đạp bằng nguồn vốn của việc làm giảm số lượng ô tô ở trung tâm thành phố Pháp trước năm 2008 và giảm lưu lượng ô tô và mang lại cho mọi người động lực lựa chọn hình xuống 40% trước năm 2020.Từ khi tiếp quản văn thức vận tải thân thiện với môi trường hơn. Những phòng vào năm 2001, Delanoe đã cho xây dựng con số thống kê đầu tiên đã cho thấy những tín hiệu thêm gần 200 kilomet (125 dặm) đường dành cho hết sức lạc quan của chương trình này. Thậm chí xe đạp, giảm các làn đường dành cho ô tô và đã trước khi các điểm cho thuê xe mở cửa, khoảng nhận được không ít những phản hồi tiêu cực của 13,000 người đã thanh toán online cước thuê bao người dân trong việc làm trầm trọng thêm tình sử dụng định kì. Để ngăn chặn việc trộm cắp xe xảy trạng tắc đường trong thành phố ra, người đi xe đạp bắt buộc phải để lại chi tiết thẻ Hội đồng thành phố hy vọng sẽ khuyến khích được tín dụng ( một khoản nợ là 150 € sẽ được ghi lại nếu số lượng lớn những người theo chủ nghĩa hoài xe đạp chưa được người đó mang trả lại). nghi sử dụng xe đạp thường xuyên hơn bằng cách Pierre Aidenbaum, thị trưởng quận 3 Paris, khu vực xây dựng mô hình dựa trên kinh nghiệm của các có lượng người đóng góp cổ phần xe đạp tính trên chương trình cho thuê xe có phạm vi nhỏ hơn ở đầu người cao nhất và đã mở được 15 điểm cho các thành phố khác của Pháp và châu âu, bao gồm thuê xe, phát biểu rằng “Đây thực sự là cuộc cách Berlin, Barcelona, Brussels, Viên, và Stockholm. mạng văn hóa đô thị”. Trong thời gian dài ô tô được Các chương trình có thể có một vài điểm khác biệt, coi là hình ảnh của phương tiện đi liền với sự thoải nhưng nhìn chung tất cả đều hướng đến những mái và tiện dụng khi di chuyển. Điều chúng ta muốn quan ngại về tình trạng trộm cắp và khả năng sinh chứng tỏ cho mọi người thấy đó là ngày nay, xét lợi tài chính, những điều đã làm thất bại chương trên nhiều phương diện, xe đạp còn có thể đáp ứng trình thử nghiệm “white Bike” ở Amsterdam trong được tốt hơn thế nhu cầu của chúng ta”. những năm 1960. Nguồn: International Herald Tribune, tiêu đề do Katrin Bennhold, xuất bản 15 tháng 7 năm 2008 23
  30. Giao thông bền vững: Cuốn sách tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách tại các nước đang phát triển Các ứng dụng internet cho việc thanh toán hơn cho các phương tiện công cộng, mang lại các khoản phí đã được sử dụng như một hình quyền ưu tiên truy nhập cho người đi bộ và đi xe Hình 13: Không gian công thức chi trả tại mô hình giảm thiểu tắc nghẽn đạp và ở những khu vực phù hợp cho ô tô. Các cộng sử dụng CCTV tại tại London và rất nhiều các cổng thu phí đường lái xe thương mại cũng được hưởng lợi từ những Catargena, Columbia bộ khác dùng cho các khách hàng không thường thiết bị tiện ích trên giúp họ nâng cao năng suất Klaus Banse 2003, xuyên thì hiện cũng đang được áp dụng cho mô làm việc là giảm được công tác phí GTZ Urban Transport Photo CD hình cho thuê xe đạp. Theo cách này thì internet và điện thoại di động đang góp phần Hệ thống ITS hiện đại có thể được sử dụng để mang lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng, như nâng cao hiệu quả sử dụng của những khu vực mang lại những thông tin hữu ích hơn và tiện có khoảng lưu thông đường hạn chế bằng cách lợi hơn cho người sử dụng cũng như các thành tạo ra một cơ chế quản lý giao thông tiên tiến có phố theo cùng cách thức mà những ứng dụng khả năng phân làn giao thông tự động và an toàn tiên tiến hơn của giao thông thông minh ITS đã để đáp ứng nhu cầu di chuyển của xe buýt theo đạt được. Khung 5 nêu ra một vài ví dụ những hướng cao điểm. của việc sử dụng internet để đăng kí sử dụng xe đạp Logistics là quá trình lập kế hoạch, tiến hành tại Paris. cung cấp, kiểm soát sự lưu thông và tích trữ một cách có hiệu quả các loại hàng hóa, nguyên vật Cổng thu phí điện tử (ETC) liệu , thành phẩm và bán thành phẩm , dịch vụ và được sử dụng nhằm hỗ trợ mô các thông tin đi kèm từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu hình thu phí đường bộ được thụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hàng thiết kế để hạn chế nhu cầu sử hóa cũng là một phần của qui trình quản lý có dụng xe riêng và gây quĩ cho ngân liên quan đến giao thông vận tải, lưu kho và xử khố quốc gia. Cùng một lúc, ETC lý các mặt hàng có thể được sử dụng để giảm tắc nghẽn ô tô tại các quầy thu phí, giảm tình trạng gian lận gây Thương mại điện tử trong lĩnh vực vận tải hàng thất thu ngân sách, và để trợ giúp vấn đề phát triển hóa đã góp phần quan trọng trong việc tin học cơ sở hạ tầng đường xá bổ sung (tuy nhiên điều hóa các thông tin cần thiết trong việc thu mua, này còn phụ thuộc vào từng hoàn cảnh), từ đó có chuyên chở (bằng tầu thuyền, xe tải hay tầu hỏa, thể khuyến khích được dòng xe cộ di chuyển v.v ), chất tải, trung chuyển, nhận hàng, thanh toán và đáp ứng các yêu cầu về pháp lý một cách nhanh hơn. Công nghệ chi trả điện tử có thể giúp thuận tiện. ích cho các nhà quản lý và thu phí đường bộ có thể tiếp cận và hiểu hơn về nhu cầu sử dụng đường Công nghệ dò tìm và quản lý đoàn xe bổ sung của người dân thông qua biển kiểm soát của từng cũng kết hợp thương mại điện tử và mạng lưới phương tiện. Trong khi điều này có thể gây ra rộng khắp nhằm giúp ích cho các lái xe thương những lo lắng về quyền riêng tư có thể bị xâm hại, mại, là những người luôn coi trọng tốc độ và sự thì thông qua chính sách bảo mật là qui định bắt tin cậy. Những lợi ích này được chuyển đến tay buộc được đưa ra bởi các cấp có thẩm quyền tại người tiêu dùng là chi phí giá cả rẻ hơn. rất nhiều quốc gia để đảm bảo an toàn quyền riêng tư cho mỗi cá nhân. Những động thái đầu tiên để làm giảm tắc đường được rất nhiều các thành phố đang phát triển Công nghệ giám sát, điều phối và liên lạc thường thực hiện trong nhiều năm nay đó là hạn chế xe tải đi vào trung tâm thành phố. Tuy nhiên, hình được tiến hành trong thời gian thực có thể trợ giúp thức cấm đoán này có lẽ chỉ đơn thuần là chuyển an toàn trong các tình huống về an ninh và khẩn ách tắc sang một địa điểm khác và trong khoảng cấp. thời gian khác. Chi phí vận chuyển hàng hóa tăng cao sẽ phần nào ảnh hưởng đến người tiêu Bằng cách cải thiện được hoạt động của hệ thống dùng và sự phát triển kinh tế cũng có thể bị ảnh giao thông vận tải hiệu quả và năng suất hơn, hệ hưởng không tốt. Công nghệ ITS có thể trợ giúp thống ITS đã mang lại rất nhiều lợi ích cho cá giám sát và quản lý sự di chuyển của các xe tải nhân tham gia giao thông cũng như toàn xã hội. nặng để có thể cùng lúc làm giảm tình trạng tắc Công việc quản lý hệ thống giao thông vận tải cso nghẽn giao thông và các tác động gây ra bên thể được tăng cường thông qua việc sử dụng ITS, ngoài, từ đó khiến việc vận chuyển hàng hóa ví dụ như hệ thống quản lý giao thông tiên tiến, được dễ dàng hơn. qua đó đảm bảo được tần xuất di chuyển nhanh 24
  31. Module 4e: Hệ Thống Giao Thông Thông Minh Các chủ ô tô, xe buýt và xe tải có thể trực tiếp nhận thấy được hiệu quả nổi bật của hệ thống mới, 4. Tình hình triển khai ITS tại hệ thống an toàn phương tiện bao gồm tín hiệu cấp các thành phố cứu, cảnh báo nguy hiểm, cảnh báo lái xe ngủ gật, kiểm soát tuần tra trên biển, cảnh báo va chạm và 4.1 Tình hình hiện nay phòng tránh, giảm chấn thông minh và chẩn đoán Có thể nhận thấy có sự khác biệt đáng kể trong việc các triệu chứng của động cơ. Số các sự cố hay các triển khai ITS giữa các thành phố có qui mô khác vụ va chạm nghiêm trọng xảy ra với ô tô, xe buýt nhau trong cùng một quốc gia. Điều này hoàn toàn hay xe tải đều có thể được giảm xuống. dễ hiểu, vì các thành phố nhỏ có các đặc điểm và nhu . cầu khác biệt khi so sánh với các thành phố lớn hơn. Tại các bến xe vận tải công cộng luôn có sự theo dõi của hệ thống camera quan sát (CCTV) và các Nói chung, tại các thành phố đang phát triển, các ứng điểm liên lạc khẩn cấp có thể đảm bảo môi trường dụng của ITS đã được triển khai để trở thành hệ thống an toàn cho hành khách, đặc biệt là vào các thời duy nhất được phát triển bởi các cơ quan khác nhau. điểm có ít nhu cầu sử dụng. Thường thì hệ thống ITS thường xuyên hợp tác với các dự án cơ sở hạ tầng qui mô lớn. Hầu như không An ninh tại các trạm quá cảnh và biên giới hiện có bất cứ mô hình chiến lược nào trong việc hoạch đang là vấn đề cốt yếu của xã hội – ITS có thể trợ định và triển khai ITS mà mang lại kết quả là các ứng giúp các khu vực này với công nghệ thông minh dụng của ITS không tương tác và làm việc cùng nhau. để kiểm tra, cho phép truy nhập và giám sát. ITS có thể hoàn thiện, cải tiến khả năng sẵn sang, ngăn Một số ví dụ về các khó khăn thực tế có thể xảy ra chặn, bảo vệ, phản ứng và hồi phục trong các sự khi thiếu vắng sự liên kết hoạt động: kiện thảm họa quốc gia hay bất kì sự kiện nào có liên quan đến vấn đề an ninh. Tại nhiều khu vực  Người sử dụng thẻ thanh toán điện tử khi tham gia nông thôn, trong suốt thời gian xảy ra lũ lụt hay các phương tiện vận tải công cộng phải mua vé mới các thảm họa thiên nhiên, việc vận chuyển thông khi chuyển từ xe buýt sang xe buýt hoặc từ xe buýt tin kịp thời, chính xác đến các khu vực cầu hay sang tầu. đường xá là hết sức quan trọng và có thể được  thực hiện nhanh chóng qua Internet, tin nhắn SMS „ Hành khách có nhu cầu di chuyển chỉ có thể tiếp cận và các phương tiện liên lạc hiện đại khác.ITS thông tin về thời gian biểu của một công ty vận tải công cũng góp phần mang lại những ích lợi về môi cộng một lần, không như là họ có thể thấy tất cả các trường bằng cách cung cấp hệ thống tự động cho chọn lựa để đi bao gồm cả những chuyến đi đa phương tiện người quản lý đoàn xe để đảm bảo phương tiện của  họ đang nhận được lộ trình hướng dẫn thuận lợi  Mỗi thành phố có hệ thống thu phí điện tử riêng biệt nhất, do đó có thể tiết kiệm được nhiên liệu và giảm khác nhau, những người lái xe ô tô chỉ mong muốn thiểu được khí ga gây hiệu ứng nhà xanh làm trái đất được đi qua những đoạn đường nhiều cổng thu phí đều ấm lên. Các khí thải khác, cụ thể như CO và hydro theo một nguyên tắc cơ bản, tuy nhiên thực tế là họ thường cacbon có thể gây hại cho sức khỏe con người, gây phải mua các loại vé khác nhau với chi phí tăng và bất hiện tượng sương mù và hủy hoại môi trường cũng tiện, thêm vào đó là sự chậm trễ luôn xảy ra. được giảm theo. Các công nghệ ITS có thể điều hòa nhu cầu giao thông bằng cách khuyến khích người ETC và UTC đều đưa ra những ưu tiên cho cả các quốc gia dân tích cực tham gia sử dụng các phương tiện vận phát triển và đang phát triển thời gian gần đây. UTC và tải công cộng nhiều hơn. ETC được trông chờ là nền tảng để phát triển những ứng dụng ITS tinh vi hơn, hiện đại hơn. Công nghệ ETC nâng cao hiệu quả vận hành của cổng thu phí, nâng cao khả năng thương mại của việc phát triển đường bộ và tại những nơi khả năng thương mại đã được kiểm chứng, công nghệ này sẽ phục vụ việc thu hút giới tài chính tư nhân tiếp quản hoạt động của cổng thu phí. Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, khi những công nghệ độc quyền được cung cấp bởi các công ty riêng biệt đều đã được đi vào sử dụng thì người ta lại bước đến một giai đoạn mới là đặt ra tiêu chuẩn và qui ước để đảm bảo tính tương tác của sản phẩm. 25