Giáo trình Kinh tế vi mô - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kỹ thuật công nghệ

docx 91 trang Gia Huy 19/05/2022 2490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế vi mô - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kỹ thuật công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_trinh_kinh_te_vi_mo_nghe_ke_toan_doanh_nghiep_trinh_do.docx

Nội dung text: Giáo trình Kinh tế vi mô - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kỹ thuật công nghệ

  1. BM/QT10/P.ĐTSV/04/04 Ban hành lần: 3 UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: KINH TẾ VI MÔ NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTCN, ngày tháng năm của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR – VT) BÀ RỊA-VŨNG TÀU, NĂM 2020 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình Kinh tế vi mô được xây dựng và biên soạn trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghề Kế toán doanh nghiệp đã được trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR-VT phê duyệt. Giáo trình Kinh tế vi mô dùng để giảng dạy ở trình độ Cao đẳng được biên soạn theo nguyên tắc quan tâm đến: cung cấp các kiến thức cơ bản về hoạt động kinh tế của các thành viên kinh tế trong nền kinh tế thị trường, nhằm trang bị kiến thức nền tảng cho học sinh - sinh viên nghề Kế toán doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho học sinh - sinh viên học tập và nghiên cứu các môn học, mô đun chuyên ngành. Nội dung giáo trình gồm 8 bài: Bài 1: Nhập môn kinh tế học Bài 2: Xác định cầu thị trường Bài 3: Xác định cung thị trường Bài 4: Xác định các trạng thái cung cầu Bài 5: Lựa chọn tiêu dùng tối ưu Bài 6: Phân tích lý thuyết về doanh thu, lợi nhuận Bài 7: Phân tích thị trường Bài 8: Phân tích thị trường lao động, vốn, đất đai Áp dụng việc đổi mới trong phương pháp dạy và học, giáo trình đã biên soạn cả phần lý thuyết và thực hành. Trong quá trình biên soạn giáo trình, tác giả đã cố gắng cập nhật thông tin mới, đồng thời tham khảo nhiều giáo trình khác, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các anh chị đồng nghiệp và các bạn học sinh, sinh viên để giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn. Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày tháng năm 2020 Biên soạn Bùi Thị Huệ 1
  4. MỤC LỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU1 MỤC LỤC2 BÀI 1. NHẬP MÔN KINH TẾ HỌC8 1. Các chủ thể của nền kinh tế8 1.1. Hộ gia đình 8 1.2. Doanh nghiệp8 1.3. Chính phủ9 1.4. Dòng luân chuyển trong nền kinh tế9 2. Ba vấn đề kinh tế cơ bản 11 2.1. Quyết định sản xuất cái gì? 11 2.2. Quyết định sản xuất như thế nào? 11 2.3. Quyết định sản xuất cho ai? 11 2.4. Nền kinh tế 12 3. Khái niệm về kinh tế học 12 3.1. Khái niệm 13 3.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô 13 4. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học 14 BÀI 2. XÁC ĐỊNH CẦU THỊ TRƯỜNG 17 1. Khái niệm 17 1.1. Thị trường 17 1.2. Khái niệm cầu và lượng cầu 18 1.3. Hàm cầu và đường cầu 19 2. Cầu cá nhân và cầu thị trường 20 3. Luật cầu 20 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu đối với hàng hóa 21 4.1.Thu nhập của người tiêu dùng 21 4.2.Giá cả của hàng hóa có liên quan 22 4.3.Giá cả của chính hàng hóa đó trong tương lai 23 2
  5. 4.4.Thị hiếu của người tiêu dùng 23 4.5.Quy mô thị trường 23 4.6.Các yếu tố khác 23 5. Sự thay đổi của lượng cầu 24 BÀI 3. XÁC ĐỊNH CUNG THỊ TRƯỜNG 26 1. Khái niệm 26 1.1. Khái niệm cung 26 1.2. Hàm cung và đường cung 27 2. Cung cá nhân và cung thị trường 28 3. Luật cung 28 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung 28 4.1.Trình độ công nghệ được sử dụng 28 4.2.Giá cả của các yếu tố đầu vào 29 4.3.Giá cả của mặt hàng đó trong tương lai 30 4.4.Chính sách thuế và các quy định của chính phủ 30 4.5.Điều kiện tự nhiên và các yếu tố khách quan khác 30 5. Sự thay đổi của lượng cung và của cung 30 5.1.Sự thay đổi của lượng cung 31 5.2.Sự thay đổi của cung 31 BÀI 4. XÁC ĐỊNH CÁC TRẠNG THÁI CUNG CẦU 32 1. Trạng thái cân bằng 32 2. Dư thừa và thiếu hụt 32 3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng và kiểm soát giá 34 4. Co giãn của cầu 36 4.1. Hệ số co giãn của cầu theo giá 37 4.2. Hệ số co giãn chéo của cầu 38 4.3.Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập 39 5. Co giãn cung 39 5.1.Hệ số co giãn của cung theo giá 39 5.2. Sự can thiệp của chính phủ vào thị trường 40 3
  6. BÀI 5. LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƯU 44 1. Sở thích của người tiêu dùng 44 2. Đường bàng quan 44 3. Đường ngân sách 45 4.Sự lựa chọn của người tiêu dùng 45 4.1.Đối với hàng hóa thông thường 45 4.2.Đối với hàng hóa thứ cấp 45 5. Sản xuất trong ngắn hạn, dài hạn 45 5.1. Sản xuất ngắn hạn 46 5.2. Sản xuất dài hạn 47 6. Chi phí sản xuất ngắn hạn, dài hạn 47 6.1. Sản lượng trung bình 47 6.2. Sản lượng biên 47 6.3. Quy luật năng suất biên giảm dần 47 6.4. Phân tích chi phí sản xuất trong ngắn hạn 50 6.5. Chi phí sản xuất trong dài hạn 52 BÀI 6. PHÂN TÍCH LÝ THUYẾT VỀ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 57 1. Doanh thu 57 2. Lợi nhuận 59 BÀI 7: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 59 1.Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 59 1.1.Khái niệm, đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo 61 1.2.Cung ứng sản phẩm trong ngắn hạn 63 2. Thị trường độc quyền hoàn toàn 66 3. Đường cầu và doanh thu cận biên 63 4. Lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp 66 5. Cân bằng ngắn hạn và cân bằng dài hạn 67 5.1. Cân bằng ngắn hạn của doanh nghiệp trong cạnh tranh và độc quyền 67 5.2. Cân bằng dài hạn của doanh nghiệp trong cạnh tranh và độc quyền 68 5.3. cân bằng độc quyền nhóm 68 4
  7. 6. Phân biệt giá của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền 69 BÀI 8: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, VỐN, ĐẤT ĐAI 74 1.Cung cầu về lao động 74 1.1.Giá và thu nhập của các yếu tố sản xuất 74 1.2.Cầu về yếu tố sản xuất 75 1.3.Cầu về lao động 75 1.4.Cung về lao động 76 2. Cân bằng trên thị trường lao động 77 3.Cung cầu về dịch vụ vốn 77 3.1.Vốn hiện vật và giá thuê vốn 77 3.2.Cầu về dịch vụ vốn 78 3.3. Cung về dịch vụ vốn 79 4. Cân bằng thị trường vốn 80 5. Cung cầu về đất đai 81 5.1.Cung về đất đai 81 5.2. Giá thuê đất 81 5.3. Sự phân bổ nguồn cung cố định 82 6. Cân bằng thị trường đất đai 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 5
  8. GIÁO TRÌNH KINH TẾ VI MÔ Tên mô đun: Kinh Tế vi mô Mã mô đun: MĐ 10 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Kinh tế học vi mô là một môn khoa học thuộc khối kiến thức cơ sở của nghề kế toán doanh nghiệp, mô đun này được bố trí giảng dạy sau môn kinh tế chính trị và trước các môn cơ sở khác của nghề. - Tính chất: Kinh tế học vi mô là mô đun bắt buộc, nghiên cứu cách thức ra quyết định của các chủ thể kinh tế cũng như sự tương tác của họ trên các thị trường. - Vai trò của mô đun: Trang bị những lý thuyết cơ sở để học các môn chuyên môn của nghề kế toán trong doanh nghiệp. Mục tiêu của mô đun: - Về kiến thức: + Trình bày được các vấn đề kinh tế cơ bản của các chủ thể trong nền kinh tế. + Trình bày được quy luật cầu và các yếu tố hình thành cầu, cung và phân biệt được sự khác nhau giữa lượng cầu và cầu, cung và lượng cung. + Trình bày được cung cầu thị trường, mối quan hệ và các yếu tố hình thành cung cầu. + Trình bày được lý thuyết hành vi của người tiêu dùng, doanh nghiệp. + Trình bày và xác định được thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền, độc quyền không hoàn toàn. + Trình bày được thị trường các yếu tố sản xuất. + Giải thích được hành vi của người tiêu dùng và doanh nghiệp. - Về kỹ năng: + Phân tích được các vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp + Xác định được lượng cung, lượng cầu, giá cân bằng, độ co giãn, lượng dư thừa, lượng thiếu hụt hàng hóa trên thị trường. + Tính toán được giá trị cân bằng cung và cầu. + So sánh được thị trường cạnh tranh và độc quyền, xác định được giá và sản lượng cân bằng tại các thị trường này. 6
  9. + Tính toán được các loại chi phí như chi phí cố định, chi phí biết đổi, xác định được điểm hòa vốn. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập. + Tuân thủ những yêu cầu về phẩm chất của nghề kế toán là trung thực, chính xác, khoa học. + Có khả năng tổ chức và điều hành một nhóm, đánh giá được các thành viên trong nhóm. Nội dung của mô đun: 7
  10. BÀI 1: NHẬP MÔN KINH TẾ HỌC Mã bài: MĐ 10-01 Giới thiệu: Các nhà kinh tế cho rằng:“Kinh tế học là khoa học của sự lựa chọn”, nó là một môn khoa học về kinh tế, nó nghiên cứu cách thức xã hội và cá nhân sử dụng các nguồn lực khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu vô hạn của con người. Để nắm rõ hơn về kinh tế học và phương pháp nghiên cứu nó, chúng ta cùng đi qua các nội dung sau. Mục tiêu: - Trình bày được các chủ thể và các yếu tố sản xuất của nền kinh tế - Trình bày được ba vấn đề kinh tế cơ bản và các mô hình kinh tế - Trình bày được sơ đồ hoạt động của nền kinh tế - Phân biệt được kinh tế học vi mô, vĩ mô - Thực hiện được các bài tập tình huống - Nghiêm túc, chủ động, tích cực trong quá trình nghiên cứu, học tập Nội dung chính: 1. Các chủ thể của nền kinh tế Trong nền kinh tế thực, thị trường không thể quyết định tất cả các vấn đề này. Trong hầu hết các xã hội, chính phủ tác động đến cái gì sẽ được sản xuất, sản xuất bằng cách nào và ai sẽ nhận được sản phẩm và dịch vụ. Chi tiêu của chính phủ, các quy định về an toàn sức khỏe, quy định về mức lương tối thiểu, luật lao động trẻ em, các quy định về môi trường, hệ thống thuế và các chương trình phúc lợi có ảnh hưởng quan trọng đến cách thức giải quyết các vấn đề cơ bản trong bất kỳ xã hội nào. Trong nền kinh tế giản đơn, các thành phần của nền kinh tế bao gồm: hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. 1.1.Hộ gia đình: Bao gồm một nhóm người chung sống với nhau như một đơn vị ra quyết định. Một hộ gia đình có thể gồm một người, nhiều gia đình, hoặc nhóm người không có quan hệ nhưng chung sống với nhau. 8
  11. Hộ gia đình là nguồn cung cấp lao động, tài nguyên, vốn và quản lý để nhận các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền lãi và lợi nhuận. Hộ gia đình cũng đồng thời là người tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ. 1.2.Doanh nghiệp: Là tổ chức kinh doanh, sở hữu và điều hành các đơn vị kinh doanh của nó. Đơn vị kinh doanh là một cơ sở trực thuộc dưới hình thức nhà máy, nông trại, nhà bán buôn, bán lẻ hay nhà kho mà nó thực hiện một hoặc nhiều chức năng trong việc sản xuất, phân phối sản phẩm hay dịch vụ. Một doanh nghiệp có thể chỉ có một đơn vị kinh doanh, hoặc cũng có thể có nhiều đơn vị kinh doanh. Trong khi đó một ngành gồm một nhóm các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm giống hoặc tương tự nhau. Để tạo ra sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực như: nhà máy, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, mặt bằng kinh doanh và các nguồn lực khác. Các nhà kinh tế phân chia nguồn lực thành các nhóm: + Tài nguyên: là nguồn lực thiên nhiên như: đất trồng trọt, tài nguyên rừng, quặng mỏ, nước + Vốn (còn gọi là đầu tư), nhằm hỗ trợ cho quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm. Bao gồm: công cụ máy móc, thiết bị, phân xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải + Lao động: bao gồm năng lực trí tuệ và thể lực tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ. + Quản lý: là khả năng điều hành doanh nghiệp.Người quản lý thực hiện các cải tiến trong việc kết hợp các nguồn lực tài nguyên, vốn, lao động để tạo ra hàng hóa và dịch vụ ; đưa ra các quyết định về chính sách kinh doanh; đổi mới sản phẩm, kỹ thuật; cải cách quản lý. 1.3. Chính phủ: Là một tổ chức gồm nhiều cấp, ban hành các luật, qui định và vận hành nền kinh tế theo một cơ chế dựa trên luật. Chính phủ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ công cộng như: an ninh quốc phòng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giao thông, giáo dụ. Bằng cách thay đổi và điều chỉnh luật, qui định, thuế, chính phủ có thể tác động đến sự lựa chọn của các hộ gia đình và doanh nghiệp. 1.4. Dòng luân chuyển trong nền kinh tế 9
  12. Thị trường sản P phẩm S Hàng hóa Hàng hóa D – dịch vụ – dịch vụ Doanh Q thu bán Chi tiêu Chi tiêu Hàng hàng hàng hóa hàng hóa- hóa- dịch Thuế Hàng– dịch vụ dịch vụ vụ hóa- dịch Doanh nghiệp Chính phủ Hộ gia đình Hàng hóa Thuếvụ – dịch vụ Nguồn Chi phí sử Chi phí sử Chi phí lực sản dụng nguồn dụng nguồn sử dụng xuất nguồn lực lực Thị trường nguồn lựclực P Nguồn S Nguồn lực sản D lực sản xuất xuất Q 10
  13. Hình 1.1. Sơ đồ chu chuyển nền kinh tế Dòng tiền tệ đi kèm với dòng dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và nguồn tài nguyên. Hộ gia đình sử dụng thu nhập (từ việc cung cấp nguồn lực) để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Các doanh nghiệp chỉ có thể trả tiền lương, tiền lãi, tiền thuê và lợi nhuận từ doanh thu do bán hàng hóa và dịch vụ cho các hộ gia đình. Chính phủ thu thuế từ hộ gia đình và doanh nghiệp, và cung cấp các dịch vụ công cộng trở lại. Để tạo ra các dịch vụ công cộng, chính phủ mua các nguồn lực từ các hộ gia đình và doanh nghiệp. Đồng thời chính phủ cũng thanh toán cho các hộ gia đình và cho các doanh nghiệp. Biểu đồ trên mô tả mối quan hệ giữa các thành phần trong nền kinh tế thông qua các tương tác trên thị trường sản phẩm và thị trường các nguồn lực. Thực tế, không phải tất cả thu nhập của hộ gia đình đều chi tiêu hết vào hàng hóa và dịch vụ, một số thu nhập dành để tiết kiệm dưới hình thức đầu tư. Khi đó các trung gian tài chính đóng vai trò trung gian trong việc dịch chuyển nguồn vốn cho các nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế toàn cầu, thương mại phải được xem xét trong các nền kinh tế. Nhập khẩu làm dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ từ thị trường nước ngoài vào thị trường nội địa. Trong khi đó, xuất khẩu dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ từ thị trường nội địa ra thị trường thế giới. Xuất khẩu ròng là phần chênh lệch giá trị hàng hóa và dịch vụ giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Khi đó, xuất hiện dòng tiền ròng chảy vào trong nước nếu như xuất khẩu ròng dương và ngược lại. 2. Ba vấn đề kinh tế cơ bản Để hiểu được sự vận hành của nền kinh tế,chúng ta phải nhận thức được những vấn đề cơ bản mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải giải quyết. Đó là: - Sản xuất cái gì? - Sản xuất như thế nào? - Sản xuất cho ai? 2.1. Quyết định sản xuất cái gì? Bao gồm việc giải quyết một số vấn đề cụ thể như: sản xuất hàng hóa, dịch vụ nào, số lượng bao nhiêu và thời gian cụ thể nào. 11
  14. Để giải quyết tốt vấn đề này, các doanh nghiệp phải làm tốt công tác điều tra nhu cầu của thị trường. Từ nhu cầu vô cùng phong phú và đa dạng, các doanh nghiệp phải xác định được các nhu cầu có khả năng thanh toán để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sự tương tác của cung và cầu, cạnh tranh trên thị trường sẽ hình thành nên giá của hàng hóa và dịch vụ, là tín hiệu tốt cho việc phân bố các nguồn lực xã hội. 2.2. Quyết định sản xuất như thế nào? Bao gồm các vấn đề: - Lựa chọn công nghệ sản xuất nào. - Lựa chọn các yếu tố đầu vào nào. - Lựa chọn phương pháp sản xuất nào. Các doanh nghiệp phải luôn quan tâm để sản xuất ra hàng hóa nhanh, có chi phí thấp để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Các biện pháp cơ bản các doanh nghiệp áp dụng là thường xuyên đổi mới kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ công nhân và lao động quản lý nhằm tăng hàm lượng chất xám trong hàng hóa và dịch vụ. 2.3.Quyết định sản xuất cho ai? Bao gồm việc xác định rõ ai sẽ được hưởng và được lợi từ những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra. Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định thông qua tương tác giữa người mua và bán trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực. Thu nhập chính là nguồn tạo ra năng lực mua bán của các cá nhân và phân phối thu nhập được xác định thông qua tiền lương,tiền lãi, tiền cho thuế và lợi nhuận trên thị trường nguồn lực sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, những ai có nguồn tài nguyên, lao động, vốn và kỹ năng quản lý cao hơn sẽ nhận thu nhập cao hơn. Với thu nhập này, các cá nhân đưa ra quyết định loại và số lượng sản phẩm sẽ mua trên thị trường sản phẩm và giá cả định hướng cách thức phân bổ nguồn lực cho những ai mong muốn trả với mức giá thị trường. 2.4.Nền kinh tế Nền kinh tế thị trường Đặc trưng: - Quan hệ sở hữu tư nhân về nguồn lực sản xuất. 12
  15. - Sử dụng hệ thống thị trường và giá cả để phối hợp và định hướng các hoạt động kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các thành phần của nền kinh tế vì lợi ích cá nhân sẽ ra các quyết định nhằm tối đa thu nhập. Thị trường là một cơ chế mà ở đó các quyết định và sở thích cá nhân được truyền thông và phối hợp với nhau. Thực tế, các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra và các nguồn lực được cung cấp dưới điều kiện cạnh tranh thị trường thông qua hành động độc lập của người mua và người bán trên thị trường. Nền kinh tế thị trường thúc đẩy sử dụng nguồn lực hiệu quả, gia tăng sản lượng, ổn định việc làm và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, vai trò của chính phủ là rất hạn chế, chủ yếu là nhằm: - Bảo về quyền sở hữu tư nhân về nguồn lực sản xuất. - Thiết lập hành lang pháp lý phù hợp với kinh tế thị trường. + Nền kinh tế kế hoạch Đặc trưng: - Quyền sở hữu công cộng đối với mọi nguồn lực - Quyền đưa ra các quyết định kinh tế bởi chính phủ thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Chính phủ quyết định cơ cấu các ngành, đơn vị sản xuất và phân bổ sản lượng và các nguồn lực sử dụng để tổ chức quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp sở hữu bởi chính phủ và sản xuất theo định hướng của Chính phủ giao kế hoạch sản xuất và định mức chi tiêu cho các doanh nghiệp và hoạch định phân bổ nguồn lực cụ thể cho các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu sản xuất. + Nền kinh tế hỗn hợp: nằm giữa hai thái cực của hai mô hình trên. Hầu hết các quốc gia hiện nay đều vận dụng mô hình kinh tế hỗn hợp. Nền kinh tế hỗn hợp phát huy ưu điểm của nền kinh tế thị trường, đồng thời tăng cường vai trò của chính phủ trong việc điều chỉnh các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường. Vai trò của chính phủ đối với nền kinh tế: - Cung cấp một nền tảng pháp lý. - Duy trì năng lực cạnh tranh. - Phân phối thu nhập. - Điều chỉnh phân bổ các nguồn lực xã hội. - Ổn định nền kinh tế 3. Khái niệm về kinh tế học 13
  16. 3.1.Khái niệm: Kinh tế học là một môn khoa học về kinh tế, nó đi vào nghiên cứu cách thức xã hội và cá nhân sử dụng các nguồn lực khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu vô hạn của con người. Mọi hoạt động của nền kinh tế đều nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con người. Để thỏa mãn nhu cầu, xã hội cần phải có các nguồn lực, đó chính là các yếu tố sản xuất được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ mà con người cần. Phần lớn nguồn lực của nền kinh tế có tính khan hiếm. Tính khan hiếm thể hiện số lượng hiện có của chúng ít hơn so với nhu cầu của con người cần có chúng để sản xuất ra các sản phẩm mà họ mong muốn. Để dung hòa mâu thuẫn giữa nhu cầu vô hạn của con người và khả năng đáp ứng nhu cầu có giới hạn của xã hội, mỗi quốc gia phải có những quyết sách cơ bản để giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản trên. Dựa vào hành vi kinh tế, các nhà kinh tế phân kinh tế học theo hai mức độ phân tích khác nhau: kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô. 3.2.Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô: + Kinh tế học vĩ mô. Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế quốc dân và kinh tế toàn cầu, xem xét xu hướng phát triển và phân tích biến động một cách tổng thể, toàn diện về cấu trúc của nền kinh tế và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Mục tiêu phân tích của kinh tế học vĩ mô nhằm giải thích giá cả bình quân, tổng việc làm, tổng thu nhập, tổng sản lượng sản xuất. Kinh tế học vĩ mô còn nghiên cứu các tác động của chính phủ như thuế, chi tiêu, thâm hụt ngân sách lên tổng việc làm và thu nhập. Chẳng hạn, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu chi phí cuộc sống bình quân của dân cư, tổng giá trị sản xuất, chi tiêu ngân sách của một quốc gia. + Kinh tế học vi mô Kinh tế học vi mô nghiên cứu các quyết định của các cá nhân và doanh nghiệp và các tương tác giữa các quyết định này trên thị trường. Kinh tế học vi mô 14
  17. giải quyết các đơn vị kinh tế cụ thể của nền kinh tế và xem xét một cách chi tiết cách thức vận hành của các đơn vị kinh tế hay các phân đoạn của nền kinh tế. Mục tiêu của kinh tế học vi mô nhằm giải thích giá và lượng của một hàng hóa cụ thể. Kinh tế học vi mô còn nghiên cứu các qui định, thuế của chính phủ tác động đến giá và lượng hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Chẳng hạn, kinh tế học vi mô nghiên cứu các yếu tố nhằm xác định giá và lượng xe ô tô, đồng thời nghiên cứu các qui định và thuế của chính phủ tác động đến giá và lượng sản xuất xe ô tô trên thị trường. + Mối quan hệ giữa vi mô và vĩ mô Ranh giới giữa kinh tế học vi mô và kinh tế vĩ mô không thực sự rõ nét vì để hiểu rõ các hoạt động kinh tế ở phạm vi tổng thể ta cần phải nắm vững thái độ của các doanh nghiệp, người tiêu dùng, của công nhân, các nhà đầu tư, v.v. Điều này cho thấy rằng kết quả của hoạt động kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi kinh tế vi mô như hoạt động của các doanh nghiệp, người tiêu dùng, v.v. Ngược lại, hành vi của doanh nghiệp, của người tiêu dùng, v.v. bị chi phối bởi các chính sách kinh tế vĩ mô. Do vậy, chúng ta cần nắm vững cả hai ngành trong mối liên hệ tương tác với nhau để có thể nghiên cứu một cách thấu đáo các hiện tượng kinh tế. 4. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học. Nằm trên rìa của nhiều môn khoa học, kinh tế học sử dụng các phương pháp suy diễn của lô gic và hình học, các phương pháp quy nạp rút ra từ các con số thống kê và kinh nghiệm. Ngoài ra, kinh tế học còn sử dụng một số phương pháp khác như: - Xây dựng các mô hình kinh tế để lượng hóa các quan hệ kinh tế. - Phương pháp lựa chọn. - Phương pháp cân bằng bộ phận và cân bằng tổng thể Kinh tế học vi mô là khoa học về sự lựa cho các hoạt động kinh tế tối ưu trong từng doanh nghiệp, từng tế bào trong nền kinh tế. Do vậy, ngoài phương pháp nghiên cứu chung nó còn sử dụng phương pháp cân bằng nội bộ và phương pháp phân tích cận biên. Câu hỏi và bài tập Câu 1.1: Câu hỏi trắc nghiệm : 15
  18. Câu 1 :Trong mô hình kinh tế thị trường tự do, các vấn đề cơ bản của hệ thống kinh tế được giải quyết : A.Thông qua các kế hoạch của chính phủ. B.Thông qua thị trường. C.Thông qua thị trường và các kế hoạch của chính phủ. D.Các câu trên đều đúng. Câu 2 :Trong những loại thị trường sau, loại nào thuộc thị trường yếu tố sản xuất : A.Thị trường đất đai B.Thị trường sức lao động C.Thị trường vốn D.Cả 3 câu đều đúng Câu 3 :Khác nhau căn bản giữa mô hinh kinh tế thị trường tự do và nền kinh tế hỗn hợp là : A.Nhà nước quản lý ngân sách B.Nhà nước tham gia quản lý nền kinh tế. C.Nhà nước quản lý các quỹ phúc lợi xã hội. D.Các câu trên đều sai. Câu 4 : các vấn đề cơ bản của hệ thống kinh tế cần giải quyết là : A. Sản xuất sản phẩm gi ? B. sản xuất bằng phương pháp nào C. Sản xuất cho ai? D. các câu trên đều đúng Câu 5: Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức: A.Quản lý doanh nghiệp sao cho có lãi. B.Lẫn tránh vấn đề khan hiếm cho nhiều khả năng sử dụng khác nhau và cạnh tranh nhau. C.Tạo ra vận may cho cá nhân trên thị trường chứng khoán D.Phân bổ nguồn lực khan hiếm cho nhiều khả năng sử dụng khác nhau. Câu 6:Kinh tế học vi mô nghiên cứu : A.Hành vi ứng xử của các tế bào kinh tế trong các loại thị trường. B.Các hoạt động diễn ra trong toàn bộ nền kinh tế. C.Cách ứng xử của người tiêu dùng để tối đa hóa thỏa mãn. D.Mức giá chung của một quốc gia. Câu 7: câu nào sau đây thuộc kinh tế vi mô : A.Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt nam hiện nay ở mức cao B.Lợi nhuận kinh tế là động lực thu hút các doanh nghiệp mới gia nhập vào ngành sản xuất 16
  19. C.Chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết của chính phủ trong nền kinh tế D.Tỷ lệ lạm phát ở Việt nam năm 2010 là 11,75% Câu 1.2. Câu hỏi thảo luận: 1. Bạn có giải quyết ba vấn đề cơ bản của kinh tế trong cuộc sống hàng ngày không? Cho ví dụ minh họa. 2. Những nhận định nào dưới đây không đúng đối với nền kinh tế kế hoạch tập trung? A. Các doanh nghiệp tự do lựa chọn thuê mướn nhân công. B. Chính phủ kiểm soát phân phối thu nhập. C. Chính phủ quyết định cái gì nên sản xuất. D. Giá cả hàng hoá do cung - cầu trên thị trường quyết định. 3. Những nhận định nào dưới đây thuộc phạm vi nghiên cứu của kinh tế học vi mô và những nhận định nào thuộc phạm vi nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô? A. Đánh thuế cao vào mặt hàng rượu bia sẽ hạn chế số lượng bia được sản xuất. B. Thất nghiệp trong lực lượng lao động đã tăng nhanh vào thập niên 2000. C. Thu nhập của người tiêu dùng tăng sẽ làm cho người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn. D. Người công nhân nhận được lương cao hơn sẽ mua nhiều hàng xa xỉ hơn. E. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế năm nay cao hơn năm qua. F. Các doanh nghiệp sẽ đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. 4. Kinh tế học đề cập đến ba vấn đề cơ bản của xã hội: sản xuất ra cái gì, như thế nào và cho ai. Những sự kiện sau đây liên quan đến vấn đề nào trong ba vấn đề trên? A. Các nhà khai khoáng mới phát hiện ra mỏ dầu có trữ lượng lớn. B. Chính phủ điều chỉnh thuế thu nhập sao cho người nghèo được phân phối nhiều hơn từ người giàu. C. Chính phủ cho phép tư nhân hóa một số ngành chủ yếu. 17
  20. BÀI 2: XÁC ĐỊNH CẦU THỊ TRƯỜNG Mã bài: MĐ 10-02 Giới thiệu: Nơi nào có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán để mua bán hàng hóa, dịch vụ thì nơi đó có thị trường . Hình thức của thị trường khác nhau nhưng các thị trường có cùng một chức năng kinh tế: thị trường xác lập mức giá và số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà tại đó người mua muốn mua và người bán muốn bán. Để hiểu rõ hơn cơ chế vận hành của thị trường, ta sẽ tìm hiểu hành vi của người mua (biểu hiện qua cầu) và người bán (biểu hiện qua cung) trên thị trường. Trong bài này, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu về cầu để trả lời được các câu hỏi: Cầu là gì? Luật cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu thị trường? Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm về cầu, cầu cá nhân và cầu thị trường. - Trình bày được quy luật cầu và các yếu tố hình thành cầu. - Phân biệt được sự khác nhau giữa lượng cầu và cầu, phân tích được sự thay đổi của chúng. - Thực hiện được các bài tập liên quan đến cầu thị trường - Tích cực, chủ động trong quá trình học tập, nghiên cứu. Nội dung chính: 1. Khái niệm 1.1. Thị trường Trong phần này, chúng tôi giới thiệu một định nghĩa hẹp về thị trường. Thị trường là tập hợp các thỏa thuận thông qua đó người bán và người mua tiếp cận nhau để mua bán hàng hóa và dịch vụ. Theo định nghĩa này, thị trường không phải là một địa điểm cụ thể và bị giới hạn trong một không gian cụ thể mà chính là những thỏa thuận giữa người mua và người bán. Nơi nào có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán để mua bán hàng hóa, dịch vụ thì nơi đó có thị trường. Do đó, thị trường có thể là một quán cà phê, một chợ, một cuộc ký kết hợp đồng mua bán Tại một số thị trường, người mua và người bán gặp gỡ trực tiếp với nhau như chợ trái cây, tiệm ăn Một số thị trường lại được vận hành thông qua các trung 18
  21. gian hay người môi giới như thị trường chứng khoán; những người môi giới ở thị trường chứng khoán giao dịch thay cho các thân chủ của mình. Ở những thị trường thông thường, người bán và người mua có thể thỏa thuận về giá cả và số lượng. Thí dụ, tại chợ Cần Thơ người mua và người bán có thể trực tiếp thương lượng giá. Như vậy, thị trường rất đa dạng và xuất hiện ở bất cứ nơi nào có sự trao đổi mua bán. Hình thức của thị trường khác nhau nhưng các thị trường có cùng một chức năng kinh tế: thị trường xác lập mức giá và số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà tại đó người mua muốn mua và người bán muốn bán. Giá cả và số lượng hàng hóa hay dịch vụ được mua bán trên thị trường thường song hành với nhau. Ứng với một mức giá nhất định, một số lượng hàng hoá nhất định sẽ được mua bán. Vì thế, thị trường sẽ giúp giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản nêu trên của kinh tế học. Để hiểu rõ hơn cơ chế vận hành của thị trường, ta sẽ tìm hiểu hành vi của người mua (biểu hiện qua cầu) và người bán (biểu hiện qua cung) trên thị trường. 1.2.Khái niệm cầu và lượng cầu + Cầu (của người mua) đối với một loại hàng hóa nào đó là số lượng của loại hàng hóa đó mà người mua muốn mua tại mỗi mức giá chấp nhận được trong một thời gian nhất định nào đó tại một địa điểm nhất định. Khái niệm nêu trên cho thấy cầu không phải là một số lượng cụ thể mà là một sự mô tả toàn diện về số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua ở mỗi mức giá cụ thể. +Số lượng của một loại hàng hóa nào đó mà người mua muốn mua ứng với một mức giá nhất định được gọi là lượng cầu của hàng hóa đó tại mức giá đó. Như thế, lượng cầu chỉ có ý nghĩa khi gắn với một mức giá cụ thể. Ví dụ: Cầu đối với áo quần được trình bày trong bảng 2.1. Chúng ta nhận thấy một đặc điểm của hành vi của người tiêu dùng là: khi giá càng cao, lượng cầu của người tiêu dùng giảm đi. Chẳng hạn, ở mức giá là không, người mua được cho không áo quần. Vì thế, lượng cầu ở mức giá này sẽ rất cao và có thể không thống kê được. Khi giá tăng lên 40.000 đồng/bộ, một số người tiêu dùng không còn khả năng thanh toán hay người tiêu dùng mua ít đi do cảm thấy giá đắt hơn nên từ bỏ ý định mua. Do vậy, lượng cầu lúc này giảm xuống còn 160.000 bộ/tuần. Tương tự, khi giá càng cao, số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua tiếp tục giảm. Nếu giá là 200.000 đồng/bộ, người mua có lẽ không chấp nhận mức giá này nên không mua một hàng hóa nào hay lượng cầu lúc này bằng không. 19
  22. Giá (1.000 đồng/ Cầu (1.000 bộ/ tuần) Cung (1.000 bộ/ bộ) tuần) 0 - 0 40 160 0 80 120 40 120 80 80 160 40 120 200 0 160 Bảng 2.1. Cầu và cung đối với áo quần 1.3.Hàm cầu và đường cầu Từ thí dụ trên ta thấy rằng cầu của người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa nào đó phụ thuộc vào giá của mặt hàng đó, nếu như các yếu tố khác là không đổi. Khi giá tăng thì lượng cầu giảm đi và ngược lại. Vì vậy, với giả định là các yếu tố khác là không đổi, ta có thể biểu diễn lượng cầu đối với một hàng hóa nào đó như là một hàm số của giá của chính hàng hóa đó như sau: QD = f(P) (2.1) Hàm số biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu của một mặt hàng và giá của nó, như hàm số (2.1), được gọi là hàm cầu. Để tiện lợi cho việc lý giải các vấn đề cơ bản của kinh tế học vi mô, người ta thường dùng hàm số bậc nhất (hay còn gọi là hàm số tuyến tính) để biểu diễn hàm cầu. Vì vậy, hàm cầu thường có dạng: QD a.P b (2.2) Trong đó: Q D là số lượng cầu (hay còn gọi là số cầu); P là giá cả và a, b, là các hằng số. Vì lượng cầu và giá có mối quan hệ nghịch biến với nhau nên hệ số b có giá trị không dương (b < 0); Với dạng hàm số như (2.2), đồ thị của hàm cầu (hay còn gọi là đường cầu) có thể được vẽ như một đường thẳng (Hình 2.1). Các điểm nằm trên đường cầu sẽ cho biết lượng cầu của người mua ở các mức giá nhất định. Thí dụ, điểm A nằm trên đường cầu D trong hình 2.1 cho biết lượng 20
  23. cầu ở mức giá 120.000 đồng/bộ là 80.000 bộ. Khi giá tăng từ 120.000 đồng/bộ đến 160.000 đồng/bộ, lượng cầu giảm xuống còn 40.000 bộ (điểm B). P (1000đ/ bộ) B 160 A 120 Đường cầu (D) Hình 2.1. Đường cầu 40 80 QD (1000bộ/ tuần) Do giá tăng từ 120.000 đồng/bộ đến 160.000 đồng/bộ, điểm A di chuyển đến điểm B trên đường cầu D. Sự di chuyển này gọi là sự di chuyển dọc theo đường cầu. Sự di chuyển này bắt nguồn từ sự thay đổi của giá của chính hàng hóa đó. Khi xem xét hình dạng của đường cầu, ta cần lưu ý các điểm sau: Đường cầu thường có hướng dốc xuống từ trái sang phải vì khi giá cả tăng lên lượng cầu giảm đi. Đường cầu không nhất thiết là một đường thẳng. Trong hình 2.1, ta vẽ đường cầu có dạng đường thẳng, điều này chỉ nhằm làm đơn giản hóa việc khảo sát của chúng ta về cầu. Trong nhiều trường hợp, đường cầu có thể có dạng đường cong. 2. Cầu cá nhân và cầu thị trường - Cầu của từng người tiêu dùng đối với một lọai hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó gọi là cầu cá nhân. - Cầu thị trường về một hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng tất cả các cầu cá nhân của một hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Lượng cầu trên thị trường là tổng lượng cầu của mọi người mua. 21
  24. Trong thực tế cầu cá nhân là cái mà ta có thể quan sát được. Vì vậy, phần này chúng ta tập trung nghiên cứu cầu thị trường. 3. Luật cầu Số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được yêu cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của nó giảm xuống và ngược lại. Trên thực tế, lượng cầu về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ không chỉ phụ thuộc vào giá của hàng hóa đó mà còn phụ thuộc vào rất nhiều cá yếu tố khác trên thị trường. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu đối với hàng hóa Trong các phần trước, khi nghiên cứu đường cầu của một loại hàng hóa chúng ta giả định là các yếu tố khác với giá của hàng hóa đó là không đổi. Bây giờ, chúng ta sẽ lần lượt xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố khác với giá đến lượng cầu đối với hàng hóa. Nhận xét tổng quát là: các yếu tố khác với giá thay đổi có thể làm dịch chuyển đường cầu. 4.1. Thu nhập của người tiêu dùng + Khi thu nhập tăng, cầu đối với hầu hết các hàng hóa đều gia tăng vì với thu nhập cao hơn người tiêu dùng thường có xu hướng mua hàng hóa nhiều hơn. Tuy nhiên, cũng có những ngoại lệ, tùy thuộc vào tính chất của hàng hóa, như được trình bày dưới đây. + Cầu đối với loại hàng hóa thông thường sẽ tăng khi thu nhập của người tiêu dùng tăng. Thí dụ, người tiêu dùng sẽ mua quần áo, sẽ mua tivi màu, sử dụng các dịch vụ giải trí, v.v. nhiều hơn khi thu nhập của họ tăng lên. Những hàng hóa này là những hàng hóa thông thường. Ngược lại, cầu đối với hàng hóa thứ cấp (hay còn gọi là cấp thấp) sẽ giảm khi thu nhập của người tiêu dùng tăng. Hàng cấp thấp thường là những mặt hàng rẻ tiền, chất lượng kém như tivi trắng đen, xe đạp, v.v. mà mọi người sẽ không thích mua khi thu nhập của họ cao hơn. + Nói chung, khi thu nhập thay đổi, người tiêu dùng sẽ thay đổi nhu cầu đối với các loại hàng hóa. Điều này sẽ tạo nên sự dịch chuyển của đường cầu. Hình 2.2 trình bày sự dịch chuyển của đường cầu do ảnh hưởng của thu nhập có tính đến tính chất của hàng hóa. Đường cầu đối với hàng hóa thông thường sẽ dịch chuyển 22
  25. về phía phải khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên; ngược lại, đường cầu đối với hàng hóa cấp thấp sẽ dịch chuyển về phía trái khi khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên. + Một loại hàng hóa có thể vừa là hàng hóa thông thường và vừa là hàng hóa cấp thấp. Chẳng hạn, người tiêu dùng sẽ mua quần áo nhiều hơn ứng với một mức giá nhất định khi thu nhập tăng. Người tiêu dùng có lẽ sẽ chi tiền nhiều hơn cho các loại quần áo thời trang, cao cấp, đẹp nhưng sẽ chi ít hơn cho các loại quần áo rẻ tiền, kém chất lượng. Như vậy, quần áo có thể vừa là hàng hoá bình thường và vừa là hàng hoá cấp thấp. + Cùng với sự gia tăng của thu nhập của người tiêu dùng theo thời gian, một hàng hóa, dịch vụ là hàng bình thường hôm nay có thể trở thành một hàng thứ cấp trong tương lai. Thí dụ, ở Việt Nam, xe đạp là hàng hóa bình thường vào đầu những năm 1990 nhưng lại là hàng thứ cấp vào cuối những năm 1990 do thu nhập của người tiêu dùng vào cuối những năm 1990 cao hơn thu nhập vào đầu những năm 1990. P P A1 A2 A2 A1 120 120 (D2) (D1) (D1) (D2) 80 100 QD 60 80 QD Sự thay đổi cầu của Sự thay đổi cầu hàng hóa thông của thường hàng hóa thứ cấp 4.2. Giá cả của hàng hóa có liên quan Chúng ta có thể dễ dàng thấy rằng giá xe gắn máy hay giá xăng tăng lên có thể làm tăng nhu cầu sử dụng xe buýt tại mỗi mức giá nhất định, nếu giá vé xe buýt không đổi. Các nhà kinh tế cho rằng xe gắn máy là những phương tiện thay thế cho xe buýt. Nói chung, nhu cầu đối với một loại hàng hóa nào đó chịu ảnh hưởng bởi 23
  26. giá cả của hàng hóa có liên quan. Có hai loại hàng hóa có liên quan mà các nhà kinh tế thường đề cập đến là: hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung. Hàng hóa thay thế. Hàng hóa thay thế là những loại hàng hóa cùng thỏa mãn một nhu cầu (nhưng có thể mức độ thỏa mãn là khác nhau). Thông thường, hàng hóa thay thế là những loại hàng hóa cùng công dụng và cùng chức năng nên người tiêu dùng có thể chuyển từ mặt hàng này sang mặt hàng khác khi giá của các mặt hàng này thay đổi. Thí dụ, người tiêu dùng có thể thay thế thịt bằng cá khi giá thịt tăng lên và giá cá không đổi; khách du lịch có thể lựa chọn giữa Vũng Tàu, Đà Lạt hay Nha Trang. Quan sát trên cho phép ta đưa ra nhận xét quan trọng sau: cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) đi khi giá của (các) mặt hàng hóa thay thế của nó giảm (tăng), nếu các yếu tố khác là không đổi. Hàng hóa bổ sung. Hàng hóa bổ sung là những hàng hóa được sử dụng song hành với nhau để bổ sung cho nhau nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó. Trong thực tế có rất nhiều hàng hóa bổ sung. Thí dụ, xăng là hàng hóa bổ sung cho xe gắn máy vì chúng ta không thể sử dụng xe gắn máy mà không có xăng. Giá xăng tăng có thể dẫn đến lượng cầu đối với xe gắn máy giảm xuống. Gas và bếp gas, máy hát CD và đĩa CD là những hàng hóa bổ sung cho nhau. Từ những thí dụ trên, ta cũng có thể đưa ra một nhận xét quan trọng sau: cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) khi giá của (các) hàng hóa bổ sung của nó tăng (giảm), nếu các yếu tố khác không đổi. 4.3. Giá cả của chính loại hàng hóa đó trong tương lai Cầu đối với một hàng hóa, dịch vụ còn có thể phụ thuộc vào sự dự đoán của người tiêu dùng về giá của hàng hóa, dịch vụ đó trong tương lai. Việc người dân đổ xô mua đất đai trong thời gian gần đây là do họ dự đoán giá đất đai sẽ gia tăng trong thời gian tới khi nhu cầu về đất để sinh sống và đô thị hóa gia tăng. Thông thường, người tiêu dùng sẽ mua nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn khi họ dự đoán giá trong tương lai của hàng hóa, dịch vụ đó tăng và ngược lại. 4.4. Thị hiếu của người tiêu dùng Trong các phần trước, có một một yếu tố nữa được giữ cố định khi phân tích đường cầu. Đó là thị hiếu hay sở thích của người tiêu dùng. Sở thích của người tiêu dùng có thể chịu ảnh hưởng của phong tục, tập quán, môi trường văn hóa - xã hội, thói quen tiêu dùng, v.v. của người tiêu dùng. Khi những yếu tố này thay đổi, nhu 24
  27. cầu đối với một số loại hàng hóa cũng đổi theo. Thí dụ, khi phim Hàn Quốc được trình chiếu phổ biến ở nước ta, thị hiếu về nhuộm tóc và quần áo thời trang Hàn Quốc trong thanh niên gia tăng. Điều này dẫn đến nhu cầu đối với thời trang Hàn Quốc cũng gia tăng. 4.5. Quy mô thị trường Số người tiêu dùng trên thị trường đối với một hàng hóa, dịch vụ cụ thể nào đó có ảnh hưởng quan trọng đến cầu đối với hàng hóa, dịch vụ đó. Có những mặt hàng được tiêu dùng bởi hầu hết người dân như nước giải khát, bột giặt, lúa gạo, v.v. Vì vậy, số lượng người mua trên thị trường những mặt hàng này rất lớn nên cầu đối với những mặt hàng này rất lớn. Ngược lại, có những mặt hàng chỉ phục vụ cho một số ít khách hàng như rượu ngoại, nữ trang cao cấp, kính cận thị, v.v. Do số lượng người tiêu dùng đối với những mặt hàng này tương đối ít nên cầu đối với những mặt hàng này cũng thấp. Dân số nơi tồn tại của thị trường là yếu tố quan trọng quyết định quy mô thị trường. Cùng với sự gia tăng dân số, cầu đối với hầu hết các loại hàng hóa đều có thể gia tăng. 4.6. Các yếu tố khác Sự thay đổi của cầu đối với hàng hóa, dịch vụ còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác. Đó có thể là các yếu tố thuộc về tự nhiên như thời tiết, khí hậu hay những yếu tố mà chúng ta không thể dự đoán trước được. Thí dụ, cầu đối với dịch vụ đi lại bằng máy bay đột ngột suy giảm sau khi xảy ra sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 tại New York (Mỹ) hay cầu về thịt bò giảm mạnh khi xảy ra dịch bệnh “bò điên” ở Anh và các nước châu Âu khác. Nói chung, đường cầu đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó sẽ dịch chuyển khi các yếu tố khác với giá ảnh hưởng đến cầu đối với loại hàng hóa, dịch vụ đó thay đổi. Lượng cầu của người tiêu dùng tại mỗi mức giá sẽ thay đổi khi các yếu tố này thay đổi. 5. Sự thay đổi của lượng cầu - Sự thay đổi của lượng cầu: Lượng cầu thay đổi do giá cả của hàng hóa đó thay đổi (các yếu tố khác không đổi). 25
  28. Sự thay đổi của lượng cầu dẫn đến sự di chuyển dọc theo đường cầu. Ví dụ: Từ điểm B tới điểm A hoặc từ điểm B tới điểm C. P P1 A P2 B P3 C Q1 Q2 Q3 Sự thay đổi của cầu: Cầu thay đổi do các yếu tố khác ngoài giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thu nhập, giá các hàng hóa liên quan Sự thay đổi của cầu dẫn đến đường cầu dịch chuyển lên trên hoặc sang phải (cầu tăng), xuống dưới hoặc sang trái (cầu giảm). Câu hỏi và bài tập Câu 2.1. Những nhân tố nào có thể làm tăng cầu đối với lúa gạo, xăng dầu, quần áo, áo quần Việt Tiến, xe gắn máy, xe Dream. Câu 2.2. Trong những tập hợp hàng hóa sau đây, tập hợp nào là hàng thay thế và tập hợp nào là hàng bổ sung? A. Lớp toán và lớp kinh tế B. Bóng và vợt để chơi quần vợt C. Thịt bò và tôm D. Chuyến đi bằng máy bay và bằng tàu hỏa đến cùng một địa điểm. Câu 2.3. Những hàng hóa dưới đây bạn cho là “hàng thứ cấp” hay “hàng bình thường”? A. Tivi màu B. Cà phê C. Gạo D. Tivi đen trắng E. Lốp xe ép lại Câu 2.4. Minh họa sự thay đổi giá của mặt hàng có liên quan đến việc dịch chuyển đường cầu theo tính chất liên quan (thay thế hay bổ sung) của các hàng hóa. Câu 2.5. Nếu giá của một hàng hóa giảm từ 200 đơn vị tiền xuống còn 180 đơn vị tiền, lượng cầu của hàng hóa này sẽ phải tăng lên bao nhiêu phần trăm để doanh thu của người bán không đổi? 26
  29. BÀI 3: XÁC ĐỊNH CUNG THỊ TRƯỜNG Mã bài: MĐ 10-03 Giới thiệu: Tương tự với cầu, trong bài này, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu về cung thị trường để trả lời được các câu hỏi: Cung là gì? Luật cung và các nhân tố ảnh hưởng đến cung thị trường? Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm về cung, cung cá nhân và cung thị trường - Trình bày được quy luật cung và các yếu tố hình thành cung - Trình bày được sự khác nhau giữa lượng cung và cung, phân tích được sự thay đổi của chúng - Thực hiện được các bài tập liên quan đến cung thị trường - Tích cực, chủ động trong quá trình học tập, nghiên cứu Nội dung chính: 1. Khái niệm 1.1. Khái niệm cung Cung của một loại hàng hóa nào đó chính là số lượng của loại hàng hóa đó mà người bán muốn bán ra thị trường trong một khoảng thời gian nhất định ứng với mỗi mức giá tại một địa điểm nhất định nào đó. Tương tự với cầu và lượng cầu, ta cũng có khái niệm cung và lượng cung. Cột thứ 3 trong bảng 2.1 mô tả lượng cung của quần áo trên thị trường tại mỗi mức giá. Từ bảng này ta có thể thấy rằng, người bán càng muốn bán nhiều hơn ở những mức giá cao hơn. Tại mức giá bằng không, sẽ không có ai sản xuất và bán loại hàng hóa này vì không ai sản xuất ra để chẳng thu lợi được gì cả. Thậm chí, tại mức giá 40.000 đồng/bộ vẫn chưa có ai bán ra. Tại mức giá này có thể chưa có nhà sản xuất nào có thể thu được lợi nhuận hay họ có thể bị lỗ nên lượng cung vẫn bằng không. Khi giá là 80.000 đồng/bộ, có thể một số nhà sản xuất đã bắt đầu thu được lợi nhuận nên sẵn sàng bán ra thị trường một lượng là 40.000 bộ/tuần. Tại những mức giá cao hơn, khả năng thu được lợi nhuận từ việc cung ứng quần áo sẽ cao hơn nên các nhà sản xuất sẽ muốn bán ra nhiều hơn. Bên cạnh đó, giá cao cũng có thể là động lực để các nhà sản xuất khác gia nhập vào ngành làm số lượng 27
  30. doanh nghiệp trong ngành tăng lên, dẫn đến lượng cung cũng tăng lên. Vậy, giá càng cao lượng cung sẽ càng lớn và ngược lại giá càng thấp lượng cung sẽ càng giảm. Quy luật phổ biến này sẽ được chứng minh ở Chương 4. 1.2. Hàm cung và đường cung Rõ ràng, số lượng cung của một hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc vào giá của hàng hóa dịch vụ đó. Lượng cung của một hàng hóa, dịch vụ nào đó cũng phụ thuộc vào một số các nhân tố khác. Giả sử ta xem các nhân tố này là không đổi thì lượng cung cũng là một hàm số của giá, nhưng khác với cầu, lượng cung đồng biến với giá. Ta có thể thiết lập được hàm cung như sau: QS f (P) (2.3) QS được gọi là hàm cung. Giống như đối với trường hợp cầu, các nhà kinh tế học thường dùng hàm số tuyến tính để biểu diễn hàm cung nên hàm cung thường có dạng: QS c.P d (2.4) Trong đó: QS là lượng cung; P là giá; c, d, là các hằng số dương. Đường cung cũng có thể được vẽ là một đường thẳng nhưng có độ dốc đi lên. Như vậy, độ dốc của đường biểu diễn cung và cầu ngược chiều nhau. Các điểm nằm trên đường cung biểu diễn lượng cung của người bán ở các mức giá nhất định. Thí dụ, điểm A nằm trên đường cung (S) cho biết lượng cung của quần áo ở mức giá 120.000 đồng/bộ là 80.000 bộ/tuần. Khi giá tăng từ 120.000 đồng/bộ lên 160.000 đồng/bộ, lượng cung tăng lên thành 120.000 bộ/tuần. Điều này được biểu diễn bởi điểm B trên đường cung. Đó là sự di chuyển dọc theo đường cung. Sự di chuyển này xảy ra khi giá của quần áo thay đổi. Khi xem xét hình dạng của đường cung, ta cần lưu ý các điểm sau: - Đường cung thường có hướng dốc lên từ trái sang phải; và - Đường cung không nhất thiết là một đường thẳng. 28
  31. P (1000đ/ bộ) Đường cung (S) 160 B 120 A 80 120 QS (1000 bộ/ tuần) Hình 3.1. Đường cung 2. Cung cá nhân và cung thị trường - Cung của từng nhà sản xuất đối với một lọai hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó gọi là cung cá nhân. - Cung thị trường về một hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng tất cả các lượng cung cá nhân của một hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Trong thực tế cung cá nhân là cái mà ta có thể quan sát được. Vì vậy, phần này chúng ta tập trung nghiên cứu cung thị trường. 3. Luật cung: Số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được cung ứng trong khoảng thời gian nhất định sẽ tăng lên khi giá của hàng hóa hoặc dịch vụ đó tăng lên và ngược lại. Nói cách khác, cung của các hàng hóa hoặc dịch vụ có mối liên hệ cùng chiều với giá cả của chúng. Trên thực tế, lượng cung về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ không chỉ phụ thuộc vào giá của hàng hóa đó mà còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác trên thị trường. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung 29
  32. Như chúng ta đã biết, cung của một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc vào giá cả của chính hàng hóa, dịch vụ đó. Ngoài ra, cung còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác. Sự thay đổi của các yếu tố này sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường cung. Bây giờ, chúng ta sẽ xem xét chi tiết hơn về các yếu tố này. 4.1. Trình độ công nghệ được sử dụng Đường cung được vẽ trong hình 2.3 ứng với một trình độ công nghệ nhất định. Khi công nghệ sản xuất được cải tiến, khả năng của nhà sản xuất được mở rộng hơn. Nhà sản xuất sử dụng ít đầu vào hơn nhưng có thể sản xuất ra sản lượng nhiều hơn trước. Do vậy, nhà sản xuất sẽ cung ứng nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn tại mỗi mức giá. Khi đó, đường cung dịch chuyển sang phía phải. Sự dịch chuyển của đường cung sang phải cho thấy rằng tại mỗi mức giá cho trước, lượng cung cao hơn so với ban đầu. Thí dụ, sự cải tiến trong công nghệ dệt vải, giúp các nhà sản xuất chuyển từ công nghệ khung cửi sang dệt kim, đã sản xuất ra một khối lượng vải khổng lồ trong xã hội hiện nay. Mỗi một sự cải tiến công nghệ mở rộng khả năng cung ứng của các nhà sản xuất. Công nghệ càng tiến bộ giúp các doanh nghiệp sử dụng yếu tố đầu vào ít hơn nhưng lại có thể tạo ra nhiều sản phẩm hơn. P (S) (S’) P0 Q1 Q2 Q Hình 3.2 Sự cải tiến trong công nghệ dệt vải Đường cung dịch chuyển sang phải cho thấy các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa ra nhiều hơn ở mỗi mức giá nhất định. 4.2. Giá cả của các yếu tố đầu vào Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp cần mua các yếu tố đầu vào trên thị trường các yếu tố sản xuất như lao động, xăng dầu, điện, nước, v.v. Giá cả của các 30
  33. yếu tố đầu vào quyết định chi phí sản xuất của các doanh nghiệp. Giá cả của các yếu tố đầu vào giảm xuống (thí dụ như tiền lương công nhân, giá nguyên liệu, v.v. trở nên rẻ hơn, chẳng hạn) sẽ khiến cho các nhà sản xuất có thể sản xuất nhiều sản phẩm tại mỗi mức giá nhất định. Khi đó, đường cung sẽ dịch chuyển sang phải. Giá cả các yếu tố đầu vào cao hơn sẽ làm chi phí sản xuất gia tăng. Khi đó, các nhà sản xuất sẽ cảm thấy kém hấp dẫn hơn khi sản xuất vì có thể lợi nhuận sẽ thấp hơn và do vậy sẽ cắt giảm sản lượng. Chẳng hạn, khi giá bột mì tăng lên, các nhà sản xuất bánh mì sẽ cung ít bánh mì hơn ở mỗi mức giá. Sự tác động của việc tăng lên của giá cả các yếu tố đầu vào đối với sự dịch chuyển của đường cầu được minh họa trong hình 2.5. P (S’) (S) P0 Q2 Q1 Q Hình 3.3. Sự dịch chuyển của đường cung Giá xăng dầu tăng làm cho chi phí sản xuất tăng. Đường cung dịch chuyển sang trái: các doanh nghiệp cung ít đi ở mỗi mức giá. 4.3. Giá cả của mặt hàng đó trong tương lai (dự báo) Tương tự như người tiêu dùng, các nhà sản xuất cũng dựa vào sự dự báo giá trong tương lai để ra các quyết định về cung ứng hàng hóa. Thông thường, các nhà sản xuất sẽ cung ứng nhiều hơn nếu dự báo giá hàng hóa trong tương lai sẽ giảm xuống và ngược lại sẽ cung ít đi nếu giá tăng, giả sử các yếu tố khác không đổi. Khi giá trong tương lai tăng lên, các doanh nghiệp có lẽ sẽ dự trữ lại hàng hóa và trì hoãn việc bán trong hiện tại để có thể kiếm được lợi nhuận cao trong tương lai khi giá tăng. 4.4. Chính sách thuế và các quy định của chính phủ 31
  34. Chính sách thuế của chính phủ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cung của các nhà sản xuất. Khi chính phủ tăng thuế đối với một ngành sản xuất nào đó, các doanh nghiệp trong ngành sẽ bị gánh nặng thêm chi phí trong sản xuất và ngành này sẽ trở nên kém hấp dẫn. Do đó, các doanh nghiệp sẽ cung ứng ít hơn và một số doanh nghiệp có thể rời khỏi ngành. Ngoài thuế, các quy định, chính sách khác của chính phủ cũng có ảnh hưởng lớn đến cung. Chính sách chống ô nhiễm để bảo vệ môi trường sẽ làm giá tăng chi phí của một số ngành công nghiệp như sản xuất xe gắn máy, xe ô tô, v.v. và làm giảm lợi nhuận của các ngành này. Những chính sách như vậy có thể làm giảm sản lượng của ngành sản xuất xe gắn máy, xe ô tô, v.v. Ngược lại, chính sách hỗ trợ ngành mía đường trong thời gian qua ở nước ta, chẳng hạn, đã làm tăng cung của ngành này. 4.5. Điều kiện tự nhiên và các yếu tố khách quan khác Việc sản xuất của các doanh nghiệp có thể gắn liền với các điều kiện tự nhiên như đất, nước, thời tiết, khí hậu, v.v. Sự thay đổi của các điều kiện này có thể tác động đến lượng cung của một số loại hàng hóa nào đó trên thị trường. Thí dụ, điều kiện tự nhiên có thể là một yếu tố kìm hãm hay thúc đẩy việc sản xuất của các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Đó là những cơ thể sống nên rất dễ bị tác động bởi điều kiện tự nhiên. Các nghiên cứu về sản xuất lúa của nông dân nước ta cho thấy năng suất lúa đạt được một phần do điều kiện tự nhiên quyết định. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo ra năng suất cao và ngược lại sẽ làm giảm năng suất. Một nền sản xuất nông nghiệp càng lạc hậu thì càng dễ bị tự nhiên chi phối và ngược lại. Sự thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng đến cung sẽ làm dịch chuyển đường cung. Người bán sẽ thay đổi lượng cung ở mỗi mức giá khi các yếu tố này thay đổi. 5. Sự thay đổi của lượng cung và của cung 5.1. Sự thay đổi của lượng cung: Lượng cung thay đổi do giá cả của hàng hóa đó thay đổi (các yếu tố khác không đổi). Sự thay đổi của lượng cầu dẫn đến sự di chuyển dọc theo đường cung. Ví dụ: Từ điểm B tới điểm A hoặc từ điểm B tới điểm C. 32
  35. P P1 A P2 B P3 C Q1 Q2 Q3 5.2. Sự thay đổi của cung: Cung thay đổi do các nhân tố khác ngoài giá cả của bản thân hàng hóa đó thay đổi như công nghệ, giá đầu vào, chính sách của chính phủ Sự thay đổi của cung dẫn đến đường cung dịch chuyển xuống dưới hoặc sang phải (cung tăng), lên trên hoặc sang trái (cung giảm). Câu hỏi và bài tập Câu 1: Đường cung của sản phẩm A dịch chuyển do: A. Giá sản phẩm A thay đổi B. Thu nhập người tiêu dùng thay đổi C. thuế thay đổi D. Giá sản phẩm thay thế giảm Câu 2: Điều nào sau đây gây ra sự dịch chuyển của đường cung: A: Cầu hàng hoá thay đổi B: Thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi C: Công nghệ sản xuất thay đổi D: Sự xuất hiện của người tiêu dùng mới Câu 3: Điều nào dưới đây không gây ra sự dịch chuyển đường cung? A: Giá hàng hoá thay đổi B: Công nghệ sản xuất thay đổi C: Kỳ vọng của người bán thay đổi D: Giá yếu tố đầu vào thay đổi 33
  36. BÀI 4: XÁC ĐỊNH CÁC TRẠNG THÁI CUNG CẦU Mã bài: MĐ 10-04 Giới thiệu: Giá cả và số lượng hàng hóa được mua bán trên thị trường được hình thành qua sự tác động qua lại giữa cung và cầu. Vậy làm thế nào để xác định được giá cả và sản lượng tại trạng thái cân bằng? Đề trả lời được câu hỏi này, chúng ta hãy cùng đi tìm hiểu các nội dung sau. Mục tiêu: - Trình bày được mối quan hệ cung – cầu và trạng thái cân bằng cung - cầu - Trình bày được hiện tượng dư thừa và thiếu hụt - Trình bày được sự thay đổi trạng thái cân bằng và sự kiểm soát giá - Trình bày được khái niệm về co giãn của cầu và co giãn của cung - Vận dụng làm các bài tập về trạng thái cung cầu - Chủ động, tích cực trong quá trình học tập và nghiên cứu mô đun Nội dung chính: 1. Trạng thái cân bằng Sau khi tìm hiểu khía cạnh cung và cầu của thị trường, chúng tôi giới thiệu cơ chế hình thành sự cân bằng của thị trường. Giá cả và số lượng hàng hóa được mua bán trên thị trường được hình thành qua sự tác động qua lại giữa cung và cầu. Trạng thái cân bằng cung cầu là trạng thái mà số lượng hàng người sản xuất cung ứng đúng bằng với số lượng hàng người tiêu dùng yêu cầu đối với mặt hàng hóa nào đó trong một thời gian nhất định. Trên hình 2.6, đường cầu và đường cung cắt nhau tại điểm E. Điểm E được gọi là điểm cân bằng của thị trường; tương ứng với điểm cân bằng E, ta có giá cả cân bằng PE và số lượng cân bằng Q E. Giá cân bằng là mức giá mà tại đó lượng cầu bằng lượng cung. Thị trường có xu hướng tồn tại ở điểm cân bằng E. Nếu do một lý do nào đó, giá cả trên thị trường P 2 cao hơn giá cân bằng P E, số lượng hàng hóa cung ra trên thị trường sẽ lớn hơn lượng cầu đối với hàng hóa đó. Khi đó, trên thị trường xuất hiện tình trạng dư cung hay thừa hàng hóa (cung lớn hơn cầu). Vì thế, để bán được hàng các nhà cung ứng sẽ có xu hướng giảm giá. Giá cả giảm làm cho lượng cung cũng 34
  37. giảm theo và lượng cầu tăng lên. Kết quả là giá cả hàng hóa sẽ giảm dần đến giá cân bằng PE và số lượng bán ra trên thị trường sẽ dịch chuyển về QE. P (S) Thừa P2 PE E P1 Thiếu (D) QE Q Hình 4.1. Trạng thái cân bằng của thị trường Ngược lại, nếu như giá cả P1thấp hơn giá cân bằng PEthì sẽ xảy ra hiện tượng cầu lớn hơn cung hay thiếu hàng hóa. Do thiếu hàng nên áp lực của cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên bởi vì người tiêu dùng có thể sẵn sàng trả giá cao hơn để mua hàng hóa. Khi giá cả tăng lên thì lượng cầu sẽ giảm dần và lượng cung tăng lên. Như thế, giá cả sẽ tăng dần đến giá cân bằng P E và số hàng hóa được bán ra trên thị trường sẽ dịch chuyển về QE. Thị trường có xu hướng tồn tại tại điểm cân bằng vì tại đó lượng cung bằng với lượng cầu nên không có một áp lực nào làm thay đổi giá. Các hàng hóa thường được mua bán tại giá cân bằng trên thị trường. Tuy nhiên, không phải lúc nào cung cầu cũng đạt trạng thái cân bằng, một số thị trường có thể không đạt được sự cân bằng vì các điều kiện khác có thể đột ngột thay đổi. Sự hình thành giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường như được mô tả ở trên được gọi là cơ chế thị trường. Thí dụ: Giả sử hàm cầu đối với một hàng hóa nào đó là: Q D =1000 – 100P; hàm cung của hàng hóa này là: QS = 125 + 125P Thị trường cân bằng khi: QD = QS ⬄ 1000 – 100P = 125 + 125P Suy ra: Giá cả cân bằng P* = 5 đơn vị tiền. Thay thế giá cả cân bằng này vào hàm cầu (hay hàm cung) ta được số lượng cân bằng Q* = 500 đơn vị sản phẩm. 2. Dư thừa và thiếu hụt Khi giá của thị trường không bằng với mức giá cân bằng, chúng sẽ lớn hơn hoặc bé hơn mức giá đó. 35
  38. Với các mức giá thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường, mức lợi nhuận đối với các nhà sản xuất sẽ giảm xuống và các nhà sản xuất sẽ có ít mong muốn cung cấp hàng hóa cho thị trường (theo luật cung). Đồng thời, khi giá thấp tạo điều kiện cho người tiêu dùng có khả năng mua hàng hóa (theo luật cầu) và do đó khoảng cách giữa cung và cầu càng lớn gây nên hiện tượng thiếu hụt trên thị trường. Thiếu hụt trên thị trường là kết quả của việc cầu lớn hơn cung ở một mức giá nào đó. Nói cách khác đó là thặng dư cầu. Với các mức giá cao hơn giá cân bằng trên thị trường, người sản xuất sẽ mong muốn cung nhiều hàng hóa hơn (theo luật cung). Tuy nhiên, người tiêu dùng sẽ giảm bớt cầu của mình (theo luật cầu). Và như vậy, sẽ xuất hiện sự dư thừa trên thị trường. Sự dư thừa của thị trường là kết quả việc cung lớn hơn cầu ở một mức giá nào đó. Nói một cách khác đó là sự thặng dư của cung. 3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng và kiểm soát giá Như đã biết, giá cả mà các loại hàng hóa, dịch vụ được mua bán trên thị trường chính là giá cả cân bằng. Tuy nhiên, giá cả thị trường của bất kỳ một loại hàng hóa, dịch vụ nào cũng đều thay đổi liên tục. Trong phần này, chúng ta nghiên cứu nguyên nhân của sự thay đổi của giá cả thị trường. Trên nguyên tắc, giá cả và cả số lượng cân bằng thay đổi là do sự dịch chuyển của ít nhất đường cung hay đường cầu. Ở hầu hết các thị trường, đường cung và cầu thường xuyên thay đổi do các điều kiện thị trường thay đổi liên tục. Thí dụ, thu nhập của người tiêu dùng tăng khi nền kinh tế tăng trưởng, làm cho cầu thay đổi và giá thị trường thay đổi; cầu đối với một số loại hàng hóa thay đổi theo mùa, chẳng hạn như quạt máy, quần áo, nhiên liệu, v.v., làm cho giá cả của các hàng hóa này cũng thay đổi theo. Đường cầu dịch chuyển, đường cung không đổi Trong phần trước, chúng ta đã xem xét các nguyên nhân gây ra sự dịch chuyển của đường cung và đường cầu. Trong phần này, giả sử chúng ta nghiên cứu tác động của thu nhập của người tiêu dùng, một trong những nguyên nhân gây ra sự dịch chuyển của đường cầu, đến sự thay đổi của giá cả thị trường. Như đã nêu ở trên, khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, cầu đối với quần áo cao cấp sẽ tăng lên làm đường cầu dịch chuyển qua phải. Hình 2.7 cho thấy sự dịch chuyển của đường cầu làm cho điểm cân bằng di chuyển từ điểm E 36
  39. đến điểm E’ (hình 2.7). Tại điểm cân bằng mới, giá quần áo cao hơn so với ban đầu và số lượng cân bằng cũng cao hơn. P (S) P 2 E’ P1 E (D’) (D) Q1 Q2 Q Hình 4.2. Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cầu tăng do thu nhập của người tiêu dùng tăng lên Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, nhu cầu đối với một loại hàng hóa nào đó cũng gia tăng. Khi đó, đường cầu có xu hướng dịch chuyển sang phải. Việc dịch chuyển sang phải của đường cầu dẫn đến giá cả của hàng hóa này tăng lên. Như vậy, khi cầu đối với một hàng hóa, dịch vụ nào đó tăng, giá và số lượng cân bằng của hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường sẽ tăng, nếu như các yếu tố khác không đổi. Chúng ta cũng có thể suy ra điều ngược lại khi cầu giảm. Đường cung dịch chuyển, đường cầu không đổi Sự dịch chuyển của đường cung cũng sẽ làm thay đổi tình trạng cân bằng trên thị trường. Thí dụ, khi công nghệ dệt vải được cải tiến, các doanh nghiệp sẽ cung nhiều hơn (trong khi các yếu tố khác không đổi) làm đường cung dịch chuyển sang phải (hình 2.8). Điểm cân bằng E di chuyển đến điểm E’ (hình 2.8). Khi đó, giá cân bằng sẽ giảm và số lượng cân bằng tăng lên. P (S) (S’) P1 E P2 E’ (D) Q1 Q2 Q Hình 4.3. Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung tăng 37
  40. Thông qua sự dịch chuyển của đường cung lúa, chúng ta cũng có thể giải thích tại sao khi trúng mùa giá lúa lại thường có xu hướng giảm (các yếu tố khác giữ nguyên) và, ngược lại, khi mất mùa giá lúa có xu hướng tăng. Đường cung và đường cầu cùng dịch chuyển Phân tích sự vận động của giá cả và sản lượng cân bằng trên thị trường sẽ phức tạp hơn khi cả cung lẫn cầu một hàng hoá thay đổi. Khi đó, giá cả và lượng cân bằng sẽ thay đổi tuỳ thuộc cung cầu thay đổi cùng chiều hay nghịch chiều, cùng mức độ hay khác mức độ. Ví dụ, khi cả cung lẫn cầu một hàng hóa tăng lên, thị trường sẽ cân bằng tại lượng cân bằng ở mức cao hơn, nhưng mức giá cao hơn, thấp hơn hay như cũ phụ thuộc vào mức tăng của cung, cầu P (S P (S P (S (S’) ) (S’) E ) (S’) P2 ) P1 E’ E P1 = P2 E’ P1 E P2 E’ (D’) (D’) (D’ (D (D (D ) Q Q Q Q Q1 Q2 ) Q 1 2 ) Q 1 2 ) Q Mức tăng của cung Mức tăng của cung Mức tăng của cung lớn hơn mức tăng của bằng mức tăng của cầu, nhỏ hơn mức tăng của cầu,Hình 4.4: Sự thaygiá đổi cân của bằng điểm không cân bằng thay khi cung và cầucầu, giá cân bằng giảm. cùngđổi. tăng giá cân bằng tăng. Việc hiểu rõ bản chất các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển của đường cung và đường cầu giúp chúng ta dự đoán được sự thay đổi của giá cả của các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khi các các điều kiện của thị trường thay đổi. Để dự đoán chính xác xu hướng và độ lớn của những sự thay đổi, chúng ta phải định lượng được sự phụ thuộc của cung, cầu vào giá và các yếu tố khác. Tuy nhiên, trong thực tế điều này không đơn giản 4. Co giãn của cầu Chúng ta thấy rằng cung hay cầu đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc vào giá của loại hàng hóa đó, nếu các yếu tố khác là không đổi. Điều này có nghĩa là khi giá thay đổi sẽ dẫn đến lượng cung, cầu thay đổi. Các nhà kinh tế 38
  41. muốn biết rõ hơn sự thay đổi đó là bao nhiêu. Giả sử khi giá gạo tăng 10% thì lượng cầu sẽ giảm xuống bao nhiêu phần trăm và cung tăng lên bao nhiêu? Để trả lời câu hỏi như vậy, chúng ta hãy làm quen với khái niệm về sự co giãn và hệ số co giãn. Thông thường, người ta khảo sát ba loại hệ số co giãn của cầu như sau: P - Hệ số co giãn của cầu theo giá ( ED ); I - Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập ( ED ); và Py - Hệ số co giãn chéo của cầu ( EDx ). 4.1.Hệ số co giãn của cầu theo giá Trong phần này, chúng ta sẽ nghiên cứu một trong những hệ số quan trọng nhất trong kinh tế học vi mô. Đó là hệ số co giãn của cầu theo giá. Hệ số co giãn của cầu theo giá là tỷ lệ % thay đổi lượng cầu khi giá sản phẩm thay đổi 1% (các yếu tố khác không đổi). Công thức tính hệ số co giãn của cầu theo giá được viết như sau: Q / Q Q P E P D P / P P Q Trong đó: Q =f(P) Thí dụ: Giả sử tại một điểm nhất định trên đường cầu, giá bắp tăng lên 3% làm cho lượng cầu giảm đi 6%. Hệ số co giãn của cầu đối với giá bắp tại điểm này là bao nhiêu? Hệ số co giãn của cầu đối với giá bắp tại điểm này là: Q /Q 6% E P 2 D P / P 3% Q /Q E P Lưu ý: Trong công thức D P / P , có vấn đề dễ nhầm lẫn về Q và P (các số liệu ở mẫu số). Ta có thể sử dụng các giá trị trước hay sau khi có sự thay đổi. Đôi khi, các nhà kinh tế sử dụng số trung bình. Khi đó, công thức trên có thể viết lại như sau: P Q / Q Q2 Q1 P2 P1 Q2 Q1 P1 P2 ED / P / P (Q1 Q2 ) / 2 (P1 P2 ) / 2 P2 P Q1 Q2 Ta còn gọi đây là công thức tính hệ số co giãn trên một đoạn đường cầu. Khi ta xem xét một sự thay đổi rất nhỏ của giá (P) và sản lượng (Q) thì Q 1 và Q2rất gần 39
  42. nhau, P1 và P2 cũng như thế. Khi đó công thức hệ số co giãn trên một đoạn sẽ có cùng ý nghĩa với hệ số co giãn điểm. P Thường thì ED < 0 vì giá và lượng cầu thay đổi ngược chiều nhau. Tuy nhiên, dấu của độ co giãn ít quan trọng đối với các nhà kinh tế hơn quy mô của nó. Do đó, trong tính toán, ta sử dụng giá trị tuyệt đối. Khi tính toán hệ số co giãn của cầu theo giá có thể xảy ra các trường hợp: E P 1 1. D , cầu co giãn nhiều: số phần trăm thay đổi của cầu lớn hơn số phần trăm thay đổi của giá. E P 1 2. D , cầu co giãn đơn vị: số phần trăm thay đổi của lượng cầu bằng đúng với tỷ lệ thay đổi của giá. E P 1 3. D , cầu co giãn ít: số phần trăm thay đổi của lượng cầu nhỏ hơn số phần trăm thay đổi của giá. E P 0 4. D , cầu hoàn toàn không co giãn: lượng cầu hoàn toàn không thay đổi khi giá thay đổi. E P 5. D , cầu hoàn toàn co giãn: giá không thể thay đổi. 4.2. Hệ số co giãn chéo của cầu Nếu các yếu tố khác không đổi, giá cả của mặt hàng có liên quan (thay thế hay bổ sung) thay đổi sẽ làm thay đổi lượng cầu đối với hàng hóa đang xem xét. Trong phần này, chúng ta nghiên cứu hệ số co giãn của cầu đối với hàng hóa nào đó theo giá của hàng hóa có liên quan. Hệ số này được gọi là hệ số co giãn chéo. Nếu X và Y là hai mặt hàng đang xem xét. Hệ số co giãn chéo của 2 mặt hàng X và Y là mối quan hệ so sánh giữa % thay đổi của lượng cầu về hàng hoá X trước % thay đổi của giá hàng hoá Y (các yếu tố khác không đổi). Công thức tính hệ số co giãn chéo như sau: Py Qx /Qx Qx Py dQx Py EDx  Py / Py Py Qx dPy Qx Py - EDx < 0: X và Y là hai hàng hoá bổ sung. Ví dụ: Máy tính và phần mềm là hai hàng hoá bổ sung. Nếu giá máy tính tăng, cầu về máy tính giảm thì cầu về phần mềm cũng giảm. 40
  43. Py - EDx > 0: X và Y là hai hàng hoá thay thế. Ví dụ: Trà và cà phê là hai hàng hoá thay thế. Nếu giá cà phê tăng, người ta sẽ giảm dùng cà phê và chuyển sang dùng trà. Cầu về trà sẽ tăng. Py - EDx = 0: X và Y là hai hàng hoá độc lập (không liên quan). Ví dụ: Máy tính và cà phê là hai hàng hoá độc lập. Giá cà phê tăng hay giảm cũng không ảnh hưởng gì đến cầu máy tính. Ý nghĩa thực tế. Hệ số co giãn chéo cho thấy mức độ nhạy cảm của cầu của một loại sản phẩm đối với chiến lược giá của một doanh nghiệp có liên quan. Bảng 2.7. Hệ số co giãn chéo của cầu một số mặt hàng ở Anh năm 1974 Theo giá của các mặt hàng Hệ số co giãn của cầu Thực Quần áo Du lịch và phẩm và giày dép thông tin liên lạc Thực phẩm -0,37 -0,03 -0,12 Quần áo và giày dép 0,19 -0,30 -0,23 Du lịch và thông tin liên lạc 0,42 -0,01 -0,61 Nguồn: Deaton (1974) 4.3. Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập Như đã trình bày, thu nhập cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến cầu đối với hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, trong phần này, chúng tôi giới thiệu khái niệm về hệ số co giãn của cầu theo thu nhập. Độ co giãn của cầu theo thu nhập là tỉ lệ % thay đổi lượng cầu khi thu nhập thay đổi 1% (các yếu tố khác không đổi). Công thức tính hệ số co giãn của cầu theo thu nhập như sau: Q /Q Q I dQ I E I  D I / I I Q dI Q Trong phần trước, chúng ta đã biết khi thu nhập thay đổi, sự thay đổi của lượng cầu đối với các mặt hàng khác nhau cũng khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Ta có thể phân loại các hàng hóa này như sau: I - ED < 0: hàng hóa thứ cấp. Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng mua ít những hàng hóa này hơn vì chúng là những hàng hóa rẻ tiền, chất lượng kém và ngược lại. 41
  44. I - ED > 0: hàng hóa thông thường. Khi thu nhập càng cao thì cầu về hàng hóa càng cao. Vì lượng cầu và thu nhập thay đổi cùng chiều nên hàng hoá thông thường có hệ số co giãn của cầu theo thu nhập dương. Trong đó: I + 0 1: hàng hóa cao cấp (hàng hóa xa xỉ). Người tiêu dùng có xu hướng tăng tiêu dùng những hàng hóa có chất lượng và giá trị cao lên rất nhiều khi thu nhập tăng. Và họ cảm thấy hoàn toàn không cần đến chúng khi thu nhập của họ quá thấp. 5. Co giãn cung 5. 1. Hệ số co giãn của cung theo giá Về nguyên tắc, hệ số co giãn của cung giống như hệ số co giãn của cầu. Nghĩa là nó cũng nó cũng đo lường phần trăm thay đổi của lượng cung khi giá thay đổi một phần trăm (các yếu tố khác không thay đổi). Vì vậy, công thức tính hệ số co giãn của cung cũng có dạng: Q / Q Q P E P S P / P P Q Điểm khác biệt là hệ số co giãn của cung theo giá có giá trị không âm P (ES 0) . Do vậy, để xem xét độ co giãn của cung, chúng ta so sánh hệ số này với P P giá trị 1. Nếu ES 1, ta nói cung co giãn nhiều và, ngược lại, nếu ES 1, cung co giãn ít. Do ý nghĩa của độ co giãn của cung tương tự như của cầu, nên từ những đặc điểm của độ co giãn của cầu chúng ta có thể suy ra những đặc điểm của sự co giãn của cung. 5.2. Sự can thiệp của chính phủ vào thị trường Trong thực tế,hầu hết các thị trường không hoạt động hoàn toàn tự do.Hệ thống kinh tế ở hầu hết các nước không hoàn toàn là hệ thống kinh tế thị trường tự do thuần tuý mà là hệ thống kinh tế hỗn hợp.Chính Phủ thường can thiệp trực tiếp 42
  45. hay gián tiếp vào thị trường bằng một số biện pháp.Sự can thiệp này nhằm mục đích làm thay đổi giá cả và số lượng hàng hóa và dịch vụ. + Can thiệp trực tiếp của Chính Phủ: giá trần và giá sàn Đôi khi sự thay đổi trong cầu hay cung hàng hóa và dịch vụ đem đến giá cao hay thấp bất thường có thể làm cho các thành phần nào đó trong xã hội được và mất một cách không công bằng,chính phủ có thể can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào thị trường để điều chỉnh. Để tránh tình trạng giá cao bất thường,chính phủ có thể ấn định giá trần,theo luật giá cả không thể tăng trên mức giá đó. Để tránh tình trạng giá thấp bất thường,chính phủ có thể ấn định giá sàn,theo luật giá cả không thể giảm dưới mức giá đó. Cả hai trường hợp,chính phủ cố gắng đạt đến mục tiêu công bằng trong phân phối hàng hóa và dịch vụ. Sự bất lợi của giá trần và giá sàn là nó không thể ngăn ngừa các thị trường di chuyển đến điểm cân bằng. Nó có thể gây ra sự thặng dư hay khan hiếm trầm trọng và kéo dài hơn so với tình trạng thị trường tự do. Chính phủ chỉ nên can thiệp vào thị trường bằng cách quy định mức giá, khung giá và giới hạn giá trong từng trường hợp hạn hữu bắtbuộc và trong mộtthời gian ngắn.Ngoài ra bấtkỳ sựcan thiệp nào cũng dẫn tới mất cân đối cung cầu, hình thành chênh lệch giá là cơ sở cho một tình trạng rối loạn thị trường do tác dụng của thị trường chợ đen. Muốn bảo hộ bất kỳ một đối tượng nào của thị trường (người sản xuất hoặc người tiêu dùng) chính phủ cần có một phần nguồn lực kinh tế.Ví dụ để nâng giá nông sản, bảo hộ người sản xuất,chính phủ phải có đủ tiền để mua hết lượng nông sản thừa tại mức giá ấn định.Hoặc muốn giảm giá thuê nhà để bảo vệ người tiêu dùng chính phủ cần có đủ vốn để xây dựng một lượng nhà còn thiếu để cho thuê tại mức giá quy định. Câu hỏi và bài tập Câu 4.1.Trắc nghiệm Câu 1: hàm số cung và cầu của sản phẩm X có dạng: hàm cung: P = Q + 5, hàm cầu P = -1/2Q + 20. Sản lượng cân bằng là: A. 44 B. 12,5 C.12 D. 10 43
  46. Câu 2: Với dữ liệu câu trên giá cân bằng là bao nhiêu? A.20 B. 18,5 C. 15 D. 18 Câu 3: Với dữ liệu câu trên muốn giá cân bằng P = 18 thì hàm cung mới có dạng: A. P = Q + 14 B. P = Q + 13 C. P = Q – 14 D. Tất cả đều sai Câu 4: Nếu giá cả của hàng hóa giảm và cầu về một hàng hóa khác tăng thì các hàng hóa đó là: A. Thứ cấp B. Bổ sung C. Thay thế D. Bình thường Câu 5:Khái niệm nào sau đây là đúng cho cầu cá nhân: A. Là tổng cầu của các cá nhân về một loại hàng hóa dịch vụ B. Cầu của một nhóm người tiêu dùng về một loại hàng hóa dịch vụ C. Cầu của một người tiêu dùng về hàng hóa dịch vụ D. Tất cả đều sai Câu 6: Thị trường sản phẩm X có hàm số cung và cầu có dạng: P = 60 -1/3Qd và P = 1/2Qs -15 Giá cả cân bằng và sản lượng cân bằng sản phẩm X là: A.P = 30, Q = 90 B.P = 20, Q = 70 C. P= 40, Q = 60 D. Cả 3 đều sai Câu 7: với dữ liệu trên giả sử chính phủ đánh thuế làm giảm sản lượng cân bằng xuống và bằng 84. Xác định mức thuế chính phủ đánh vào mỗi sản phẩm A. t = 3/sp B. t =5/sp C. t = 10/sp D. Các câu trên đều sai Câu 4.2. Hàm số cầu và hàm số cung của sản phẩm x trên thị trường như sau: (D): Q = 35 – 2P , (S) : P = Q – 8 Yêu cầu 1: Xác định giá cả và sản lượng cân bằng Yêu cầu 2: Giả sử chính phủ đánh thuế 4 đvt/đvsp. Hãy xác định giá cả và sản lượng cân bằng mới Câu 4.3. Sữa bột nguyên kem bán trên thị trường thế giới cạnh tranh gay gắt, và giá thế giới năm 2011 là 4 USD/kg. Sản lượng không giới hạn sẵn có để nhập khẩu vào Vi Na ở mức giá này. Cung và cầu sữa bột nguyên kem của Vi Na được cho dưới đây. 44
  47. Giá USD /kg Cung ( ngàn tấn) Cầu ( ngàn tấn) 4 10 70 5 20 65 6 30 60 7 40 55 8 50 50 9 60 45 10 70 40 Hãy trả lời câu hỏi sau về thị trường Vi Na:Xác định hàm số cầu và hàm số cung Câu 4.4. Giả sử có các số liệu sau về lượng cung và cầu của đậu phộng rang trên thị trường Giá (đơn vị tiền) QD (triệu hộp/năm) QS (triệu hộp/năm) 8 70 10 16 60 30 24 50 50 32 40 70 40 30 90 a. Hãy vẽ đường cầu và cung của đậu phộng rang? b. Nếu giá được định ở mức 8 đơn vị tiền (đvt) thì thừa hay thiếu là bao nhiêu? c. Nếu giá được định ở mức 32 đvt thì thừa hay thiếu là bao nhiêu? d. Hãy tìm giá và sản lượng cân bằng. e. Giả sử, sau khi thu nhập của người tiêu dùng tăng, thì cầu tăng lên 15 triệu hộp/năm. Tìm giá và sản lượng cân bằng mới. Vẽ hình. Câu 4.5. Hàm cầu và cung của lương thực trên thị trường có dạng: QD = 120 -20P QS = -30 +40P a. Xác định giá và sản lượng cân bằng trên thị trường. Vẽ đồ thị minh họa điểm cân bằng của thị trường. Tính hệ số co giãn của cầu theo giá tại điểm cân bằng. Tại điểm cân bằng, muốn tăng doanh thu thì nhà sản xuất nên tăng hay giảm giá và tăng hay giả sản lượng? b. Giả sử chính phủ quy định mức giá là là 4 đơn vị tiền thì lượng thừa hay thiếu lương thực trên thị trường là bao nhiêu? c. Giả sử do dân số tăng nhanh làm cho cầu tăng thêm 30. Tìm giá và sản lượng cân bằng mới. 45
  48. BÀI 5: LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƯU Mã bài: MĐ 10-05 Giới thiệu: Người tiêu dùng luôn muốn tối đa hóa thỏa mãn, nhưng họ không thể tiêu dùng tất cả hàng hóa và dịch vụ mà họ mong muốn vì họ luôn bị giới hạn về ngân sách. Vậy họ phải sử dụng các sản phẩm sao cho mức thỏa mãn đạt được cao nhất là câu hỏi cần phải trả lời trong bài này. Mục tiêu: - Trình bày được sở thích của người tiêu dùng - Trình bày được khái niệm về đường bàng quan và đường ngân sách - Trình bày được sự lựa chọn của người tiêu dùng và ảnh hưởng của các nhân tố đến sự lựa chọn tối ưu. - Thực hiện được các bài tập về tiêu dùng tối ưu - Chủ động, tích cực trong quá trình học tập và nghiên cứu môn học Nội dung chính: 1. Sở thích của người tiêu dùng Mục đích của người tiêu dùng là tối đa hóa thỏa mãn, nhưng họ không thể tiêu dùng tất cả hàng hóa và dịch vụ mà họ mong muốn đến mức bảo hòa vì họ luôn bị giới hạn về ngân sách. Giới hạn ngân sách của người tiêu dùng thể hiện ở mức thu nhập nhất định của họ và giá cả của các sản phẩm cần mua. Vấn đề đặt ra là họ phải sử dụng quyết định của mình cho các sản phẩm sao cho mức thỏa mãn đạt được cao nhất. Có nhiều cách để được mức thỏa mãn mà chúng ta có thể chọn lựa cách nào tốt hơn.Tuy nhiên vì sự khan hiếm đặt ra những ràng buộc cho việc lựa chọn cách thức để thỏa mãn tiêu dùng nên người tiêu dùng phải lựa chọn phương án tối ưu cho các cách thức tiêu dùng nhằm đạt mục tiêu tổng hữu dụng tối đa trong giới hạn về ngân sách. Ví dụ: Nếu chúng ta có 30.000 đồng để ăn trưa thì chúng ta không thể dùng một bữa ăn với nhiều món ăn đắt tiền được, hay trong việc sử dụng thời gian cũng vậy,chúng ta không thể vừa đi xem bóng đá vừa học bài được. 2. Đường bàng quan (Đường đẳng ích) 46
  49. Đường đẳng tích là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa hai hay nhiều sản phẩm cùng mang lại một mức thỏa mãn cho người tiêu dùng. 3. Đường ngân sách: Đường ngân sách là tập hợp khác nhau giữa hai sản phẩm mà người tiêu dùng có thể mua được với cùng một mức thu nhập và giá các sản phẩm đã cho. 4. Sự lựa chọn của người tiêu dùng: Về mặt tự nhiên,chúng ta thấy nhu cầu của con người rất đa dạng. Người ta cần dùng nhiều sản phẩm với một số lượng nhất định,bởi vì như chúng ta biết về hữu dụng, đồng thời về mặt kinh tế người tiêu dùng bị giới hạn bởi thu nhập của chính họ và giá cả của hàng hóa. Những đường đẳng ích cho thấy những kết hợp nào khi tiêu dùng các sản phẩm mang lại các kết quả là hữu dụng cao thấp khác nhau.Tất nhiên ý muốn của người tiêu dùng lựa chọn những kết hợp nào mang lại hữu dụng cao nhất có thể được. Những đường giới hạn tiêu dùng cho thấy người tiêu dùng chỉ có một số lựa chọn có giới hạn, họ phải phân chia thu nhập của mình như thế nào cho các sản phẩm. - Những thay đổi trong thu nhập: 4.1.Đối với hàng hóa thông thường: Khi thu nhập tăng lên, đường giới hạn ngân sách dịch chuyển ra phía ngoài. 4.2.Đối với hàng hóa thứ cấp: Khi thu nhập tăng lên, đường giới hạn ngân sách dịch chuyển vào phía gần gốc tọa độ. - Những thay đổi trong giá cả: Khi giá một hàng hóa nào đó giảm xuống thì đường ngân sách quay ra phía ngoài. Dịch chuyển ra phía ngoài làm thay đổi độ dốc của nó. Sự thay đổi của đường giới hạn ngân sách làm thay đổi tiêu dùng của cả 2 hàng hóa như thế nào phụ thuộc vào sở thích của người tiêu dùng. 5. Sản xuất trong ngắn hạn, dài hạn Trong quá trình sản xuất,các doanh nghiệp biến các đầu vào (các yếu tố sản xuất như: nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, nhà xưởng, lao động, trình độ khoa học kỹ thuật ) thành các đầu ra (hay sản phẩm). Quan hệ giữa đầu vào của quá trình sản xuất và sản phẩm đầu ra được mô tả 47
  50. bằng hàm sản xuất. Hàm sản xuất mô tả những sản lượng sản phẩm (đầu ra) tối đa có thể được sản xuất bởi một số lượng các yếu tố sản xuất (đầu vào) nhất định, tương ứng với trình độ kỹ thuật nhất định. Q=f( X1,X2, .Xn ) Trong đó: Q: Sản lượng đầu ra. Xi: sản lượng yếu tố sản xuất thứ i. Để đơn giản hơn ta chia yếu tố sản xuất thành hai loại là vốn (K) và lao động (L). Hàm sản xuất có thể viết dưới dạng Q= f( K,L ) Phương trình trên chỉ sản lượng đầu ra tuỳ thuộc vào sản lượng của hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Hàm sản xuất hàm ý rằng các đầu vào có thể được kết hợp theo nhiều phương cách khác nhau để tạo ra một đầu ra nhất định,ứng với một quy trình công nghệ nhất định. Khi quy trình công nghệ ngày càng tiến bộ thì doanh nghiệp có thể đạt được đầu ra lớn hơn với một tập hợp những đầu vào nhất định. Hàm sản xuất cũng giả định rằng quy trình sản xuất không cho phép lãng phí. Chúng ta giả định rằng các doanh nghiệp đều có hiệu năng kỹ thuật,có thể sử dụng mọi tổ hợp đầu vào một cách tối ưu với một hợp đầu vào nhất định. Nếu có yếu tố đầu vào nào đó mà khi sử dụng sẽ làm giảm sản lượng đầu ra thì yếu tố đầu vào đó không bao giờ được sử dụng vì hàm sản xuất mô tả sản lượng tối đa có thể sản xuất được với một tập hợp đầu vào cho trước, theo phương thức có hiệu quả về phương diện kỹ thuật. Giả định cho rằng sản xuất luôn có hiệu quả kỹ thuật không phải lúc nào cũng đúng, song nó hoàn toàn hợp lý khi cho rằng các doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận sẽ không lãng phí nguồn lực. Để phân biệt tác động của việc thay đổi một yếu tố sản xuất và của tất cả các yếu tố sản xuất đến sản lượng như thế nào ta phải phân biệt hàm sản xuất ngắn hạn và dài hạn. 5.1. Sản xuất ngắn hạn Ngắn hạn là khoảng thời gian có ít nhất một yếu tố sản xuất mà doanh nghiệp không thể thay đổi về số lượng sử dụng trong quá trình sản xuất.Yếu tố không thể thay đổi trong khoảng thời gian đó gọi là đầu vào cố định, còn yếu tố sản xuất có thể thay đổi được trong khoảng thời gian ngắn đó là yếu tố sản xuất biến đổi. Yếu tố sản xuất cố định không dễ dàng thay đổi trong quá trình sản xuất 48
  51. như: máy móc thiết bị, nhà xưởng biểu thị cho quy mô sản xuất nhất định.Yếu tố sản xuất biến đổi dễ dàng thay đổi về mức sử dụng trong quá trình sản xuất như: nguyên, nhiên vật liệu, lao động trực tiếp. Trong ngắn hạn quy mô sản xuất của doanh nghiệp là không đổi, doanh nghiệp có thể thay đổi sản lượng ngắn hạn bằng cách thay đổi yếu tố sản xuất biến đổi. Hàm sản xuất ngắn hạn có thể viết lại như sau: Q=f( ,L) Trong đó: : lượng vốn không đổi. L : Lượng lao động biến đổi. Q: Sản lượng được sản xuất ra. 5.2. Sản xuất dài hạn Dài hạn là khoảng thời gian đủ dài để doanh nghiệp thay đổi tất cả các yếu tố sản xuất được sử dụng, mọi yếu tố sản xuất điều có thể biến đổi. Quy mô sản xuất trong dài hạn thay đổi theo ý muốn,vì thế sản lượng trong dài hạn thay đổi nhiều hơn trong ngắn hạn 6. Chi phí sản xuất ngắn hạn, dài hạn 6.1. Sản lượng trung bình (AP: Average product) Trong ngắn hạn, nếu có một yếu tố sản xuất biến đổi trong khi các yếu tố sản xuất còn lại giữ nguyên thì sản lượng, năng suất trung bình, năng suất biên của yếu tố sản xuất biến đổi sẽ thay đổi theo. Năng suất trung bình của một yếu tố sản xuất biến đổi là số sản phẩm trung bình trên một đơn vị yếu tố sản xuất đó, được tính bằng cách chia tổng sản lượng Q cho tổng lượng yếu tố sản xuất biến đổi được sử dụng. Năng suất trung bình của lao động = Sản lượng /Số lượng đầu vào của lao động =Q/L Năng suất trung bình của vốn = Sản lượng /Số lượng đầu vào của vốn = Q/K Năng suất trung bình lúc đầu tăng sau đó giảm khi lượng đầu vào tiếp tục tăng. 6.2. Sản lượng biên (MP: Marginal product) Sản lượng biên của một yếu tố sản xuất biến đổi là phần thay đổi trong tổng sản lượng khi thay đổi một đơn vị yếu tố sản xuất biến đổi đó trong khi các yếu tố sản xuất khác giữ nguyên. Sản lượng biên của lao động = thay đổi sản lượng /thay đổi đầu vào của lao 49
  52. động =∆Q/∆L Sản lượng biên của vốn = thay đổi sản lượng /thay đổi đầu vào của vốn = ∆Q/∆L Sản lượng biên bao giờ cũng dương khi sản lượng tăng và âm khi sản lượng giảm. 6.3.Quy luật năng suất biên giảm dần Khi một đầu vào được sử dụng ngày càng nhiều hơn thì sẽ tới điểm mà kể từ đó mức năng suất gia tăng sẽ giảm. Khi lượng đầu vào lao động ít, mỗi lượng nhỏ lao động gia tăng sẽ làm tăng đáng kể sản lượng, khi có quá nhiều lao động thì sản phẩm biên của lao động sẽ giảm. Khi sử dụng ngày càng nhiều yếu tố sản xuất biến đổi, trong khi các yếu tố sản xuất khác giữ nguyên thì năng suất biên của yếu tố sản xuất biến đổi đó sẽ ngày càng giảm xuống. Mối quan hệ giữa APL và MPL Khi MPL> APL thì APL tăng dần. Khi MPL<APL thì APL giảm dần Khi MPL = APL thì APL max. Lượng Lượng Tổng Năng suất Năng suất Giai đoạn lao động vốn sản TB (Q/L) biên (L) (K) lượng (∆Q/∆L) (Q) 0 10 0 Giai đoạn I 1 10 10 10 10 Giai đoạn I 2 10 30 15 20 Giai đoạn I 3 10 60 20 30 Giai đoạn I 4 10 80 20 20 Giai đoạn II 5 10 95 19 15 Giai đoạn II 6 10 108 18 13 Giai đoạn II 7 10 112 16 4 Giai đoạn II 8 10 112 14 0 Giai đoạn III 9 10 108 12 -4 Giai đoạn III 10 10 100 10 -8 Giai đoạn III 50
  53. Mối quan hệ giữa MP và Q Khi MP > 0 thì Q tăng - Khi MP < 0 thì Q giảm - Khi MP = 0 thì Q max + Chi phí kinh tế và chi phí kế toán Một nhà kinh tế nghĩ về chi phí khác với một kế toán viên - người chỉ quan tâm đến các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Chi phí kế toán bao gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị,một khoản mục được xác định dựa trên cơ sở qui định tính thuế. Các nhà kinh tế và cả các nhà quản lí nữa, họ luôn quan tâm đến việc dự tính chi phí trong tương lai tới sẽ như thế nào và doanh nghiệp làm thế nào để phân bổ lại các nguồn lực nhằm làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Do đó, chi phí cơ hội là chi phí liên quan đến những cơ hội đã bị bỏ qua do nguồn lực doanh nghiệp không được sử dụng vào công việc đem lại nhiều giá trị nhất. Ví dụ: Một doanh nghiệp sở hữu một toà nhà và vì vậy không cần phải trả tiền thuê văn phòng, như vậy có phải là chi phí thuê văn phòng của doanh nghiệp bằng không hay không? Một kế toán viên sẽ coi chi phí này bằng không, nhưng một nhà kinh tế phải thấy rằng doanh nghiệp này có thể kiếm được tiền cho thuê văn phòng bằng cách đem toà nhà cho một doanh nghiệp khác thuê. Số tiền cho thuê nhà bị bỏ lỡ này là chi phí cơ hội của việc sử dụng văn phòng và phải được coi như là một phần chi phí kinh doanh. Vậy chi phí kinh tế bao gồm chi phí kế toán và chi phí cơ hội. Chi phí kế toán:là chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để mua các yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí để mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng,chi phí mua nguyên, nhiên,vật liệu, tiền thuê đất đai, chi phí quảng cáo, những chi phí này được ghi chép vào sổ sách kế toán. 51
  54. Chi phí cơ hội (chi phí ẩn):là phần giá trị lớn nhất của thu nhập hay lợi nhuận đã bị mất đi, bởi khi thực hiện phương án này ta đã bỏ qua cơ hội thực hiện các phương án khác có mức rủi ro tương tự. Nó là chi phí không thể hiện bằng tiền do đó không được ghi chép vào sổ sách kế toán. Ví dụ: Đối với sinh viên,chi phí kinh tế cho việc học là học phí, sách vở chi phí cơ hội là phần thu nhập mà sinh viên đã phải mất đi vì thời gian bận học không thể đi làm kiếm tiền. +Chi phí sản xuất và thời gian. Trong phân tích kinh tế thời gian được phân biệt nhất thời, ngắn hạn và dài hạn. Nhất thời -là thời gian mà doanh nghiệp không thể thay đổi số lượng của bất kỳ yếu tố sản xuất nào, do đó sản lượng của nó cố định. Ngắn hạn là thời gian mà doanh nghiệp không thể thay đổi số lượng của ít nhất một yếu tố sản xuất, do đó quy mô sản xuất của nó là cố định và sản lượng có thể thay đổi. Dài hạn là thời gian mà doanh nghiệp có thể thay đổi số lượng của bất kỳ yếu tố sản xuất nào, do đó quy mô sản xuất của nó đều có thể thay đổi. Vì trong ngắn hạn và dài hạn doanh nghiệp có thể thay đổi sản lượng sản xuất do đó chi phí sản xuất sẽ thay đổi theo, nên phần tiếp theo ta phân tính chi phí sản xuất trong ngắn hạn. 6.4. Phân tích chi phí sản xuất trong ngắn hạn Trong ngắn hạn các yếu tố sản xuất như đất đai,máy móc thiết bị là các yếu tố sản xuất cố định không thể thay đổi được. Các yếu tố sản xuất như: nguyên vật liệu, lao động có thể biến đổi. Khoảng thời gian gọi là ngắn hạn tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng loại sản phẩm, tuỳ thuộc vào ngành cụ thể, nó chỉ mang tính tương đối, có thể là một năm hay dài hơn. Trong ngắn hạn, quy mô sản xuất của doanh nghiệp không đổi, các yếu tố sản xuất được chia thành hai loại là yếu tố sản xuất biến đổi và yếu tố sản xuất cố định. Do đó chi phí cho hai yếu tố này cũng chia thành hai loại tương ứng: chi phí cố định (định phí) và chi phí biến đổi (biến phí). +Các loại chi phí tổng Tổng chi phí cố định (TFC:Total fixed cost) Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra trong mỗi đơn vị thời gian cho yếu tố sản xuất cố định bao gồm 52
  55. chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê nhà xưởng, tiền lương cho bộ máy quản lý Tổng chi phí cố định sẽ không thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng, nó là khoảng chi phí phải trả ngay cả khi không có sản phẩm (chỉ có thể loại trừ bằng cách đóng của doanh nghiệp). Đường biểu diễn trên đồ thị là đường nằm ngang song song với trục sản lượng (Hình 4.8) Tổng chi phí biến đổi (TVC:Total variable cost): Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua các yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian gồm chi phí mua nguyên vật liệu, trả tiền lương cho công nhân Tổng chi phí biến đổi phụ thuộc và đồng biến với sản lượng và có đặc điểm: - Ban đầu tốc độ gia tăng của TVC chậm hơn tốc độ gia tăng của sản lượng. Sau đó tốc độ gia tăng của TVC nhanh hơn tốc độ gia tăng của sản lượng. Đường TVC ban đầu có mặt lồi hướng lên sau đó hướng xuống trục sản lượng (hình 4.8). Tổng chi phí (TC:Total cost) Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra cho tất cả các yếu tố sản xuất cố định và yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian. TC=TFC +TVC - Tổng chi phí đồng biến với sản lượng và có đặc điểm tương tự như tổng chi phí biến đổi. Đường TC đồng dạng với đường TVC và nằm trên đường TVC một đoạn bằng với TFC. +Các loại chi phí đơn vị - Chi phí cố định trung bình (AFC -Averagefixed cost): Là chi phí cố định tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm, nó được xác định bằng cách lấy tổng chi phí cố định chia cho sản lượng tương ứng: AFC = TFC/Q - Chi phí cố định trung bình sẽ càng giảm khi sản lượng càng tăng. Đường AFC có dạng hyperbol, là đường cong dốc xuống theo suốt chiều dài của trục hoành (hình 4.9). - Chi phí biến đổi trung bình (AVC:Average variable cost)Là chi phí biến đổi tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm tương ứng ở mỗi mức sản lượng, nó được xác định bằng cách lấy tổng chi phí biến đổi chia cho sản lượng tương ứng: AVC = TVC/Q Đường AVC thường có dạng chữ U, ban đầu khi gia tăng sản lượng thì AVC giảm dần và đạt cực tiểu. Nếu tiếp tục tăng sản lượng thì AVC sẽ tăng dần 53
  56. lên.(hình 4.9) - Chi phí trung bình (AC:Average cost) Là tổng chi phí trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm tương ứng ở mỗi mức sản lượng, nó được xác định bằng cách lấy tổng chi phí chia cho sản lượng tương ứng: AC=TC/Q AC bằng chi phí cố định trung bình cộng với chi phí biến đổi trung bình tương ứng ở mức sản lượng đó: ACi=AFCi +AVCi Đường AC cũng có dạng chữ U và nằm trên đường AVC một khoảng bằng AFC (tương ứng với mỗi mức sản lượng). - Chi phí biên (MC:marginal cost) đôi khi còn được gọi là chi phí gia tăng là sự thay đổi trong tổng chi phí hay hay trong tổng chi phí biến đổi khi thay đổi một đơn vị sản lượng: MC = ∆TC /∆Q= ∆TVC /∆Q Chi phí biên cho chúng ta biết sẽ phải tốn bao nhiêu để tăng sản lượng doanh nghiệp thêm một đơn vị sản phẩm nữa.Trên đồ thị MC chính là độ dốc của đường TC hay TVC. Ví dụ:Trong ngắn hạn các loại chi phí sản xuất của sản phẩm X của một DN như sau: Q TFC TVC TC AFC AVC AC MC 0 1500 0 1500 100 10 1500 1000 2500 0 0 0 90 20 1500 1900 3400 150 100 250 90 30 1500 2800 4300 75 95 170 80 40 1500 3600 5100 50 93.3 143 100 50 1500 4600 6100 37.5 90 127.5 120 60 1500 5800 7300 30 92 122 130 70 1500 7100 8600 25 96.7 121.7 150 80 1500 8600 10100 21.4 101.4 122.9 180 90 1500 10400 11900 18.8 107.5 126.3 200 54
  57. Hình 5.2 Các tổng chi phí Trên hình vẽ định phí FC không thay đổi theo sản lượng và được thể hiện bằng một đường nằm ngang tại mức sản lượng 1500. Biến phí bằng không khi sản lượng bằng không và sau đó tiếp tục tăng lên khi sản lượng tăng. Đường tổng chi phí được xác định bằng cách cộng thêm định phí vào biến phí theo chiều dọc (vì định phí không thay đổi) nên khoảng cách theo chiều dọc giữa hai đường luôn bằng 1500. Vì tổng định phí là 1500 nên đường AFC giảm liên tục từ 150 đến không. Hình dạng các đường chi phí ngắn hạn còn được xác định bởi mối quan hệ giữa các đường chi phí biên và chi phí trung bình. +Mối quan hệ giữa MC với AC và AVC Mối quan hệ giữa AC và MC. - Khi chi phí biên nằm dưới chi phí trung bình thì AC dốc xuống. => MC MC >AC thì AC tăng dần - Khi chi phí trung bình đạt cực tiểu, chi phí biên bằng chi phí trung bình. => MC =AC min thì AC đạt cực tiểu. Sản lượng tối ưu Tại mức sản lượng mà chi phí trung bình thấp nhất gọi là mức sản lượng tối ưu, vì hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất cao nhất.Trong ví dụ trên mức sản lượng tối ưu là Q=60. Sản lượng tối ưu với quy mô sản xuất cho trước không nhất thiết là sản lượng đã đạt lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp,vì lợi nhuận phụ thuộc vào giá cả 55
  58. sản phẩm lẫn chi phí sản xuất sản phẩm. Do đó để đạt lợi nhuận tối đa, không nhất thiết doanh nghiệp phải sản xuất ở mức sản lượng tối ưu. 6.5. Chi phí sản xuất trong dài hạn Trong dài hạn tất cả các yếu tố sản xuất đều thay đổi, doanh nghiệp có thể thiết lập bất kỳ quy mô sản xuất nào theo ý muốn. Dài hạn như là một chuỗi ngắn hạn nối tiếp nhau. Khi xem xét doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định với một quy mô sản xuất cụ thể -tương ứng với giai đoạn ngắn hạn. Nhưng nếu xem xét trong một khoảng thời gian dài, doanh nghiệp có cơ hội để thay đổi quy mô theo ý muốn. +Tổng chi phí dài hạn (LTC: long total cost) Từ đường mở rộng sản xuất đã nêu trên,ta có thể xác định được đường tổng chi phí dài hạn. Đường tổng chi phí dài hạn là đường chi phí thấp nhất có thể có tương ứng ở mỗi mức sản lượng, khi tất cả các yếu tố sản xuất đều biến đổi. Hình 5.3. Đường mở rộng khả năng sản xuất 56
  59. Hình 5.4. Đường tổng chi phí dài hạn + Chi phí trung bình dài hạn (LAC: long-run average cost) Từ đường LTC cũng xác định được đường chi phí dài hạn bằng cách lấy LTC chia cho Q tương ứng: LAC = LTC/Q Ngoài ra,ta cũng có thể xây dựng đường LAC qua các đường SAC. Giả sử trong dài hạn doanh nghiệp có ba quy mô sản xuất để lựa chọn được biểu thị bởi các đường chi phí trung bình ngắn hạn:SAC 1,SAC2,SAC3 trên đồ thị 4.12. Trong dài hạn,doanh nghiệp sẽ chọn quy mô sản xuất nào trong ba quy mô sản xuất trên. Nguyên tắc sản xuất của doanh nghiệp là luôn muốn sản xuất với chi phí tối thiểu ở bất kỳ sản lượng nào. Quy mô sản xuất mà doanh nghiệp lựa chọn sẽ phụ thuộc vào sản lượng mà doanh nghiệp cần sản xuất, cụ thể là: Nếu muốn sản xuất ở sản lượng tương đối nhỏ Q 1, để tối thiểu hoá chi phí sản xuất doanh nghiệp sẽ chọn quy mô SAC 1,vì chi phí trung bình của quy mô sản xuất SAC1 thấp hơn chi phí trung bình của các quy mô khác. 57
  60. Hình 5.5 + Chi phí biên dài hạn (LMC: long-run marginal cost) Chi phí biên dài hạn là sự thay đổi trong tổng chi phí dài hạn khi thay đổi một đơn vị sản phẩm được sản xuất trong dài hạn. LMC = (∆LTC /∆Q) Đường LMC có mối quan hệ với LAC cũng tương tự như mối quan hệ giữa MC và AC nghĩa là: -Khi LMC LAC thì LAC tăng dần. -Khi LMC = LAC thì LAC đạt cực tiểu Hình 5.6. Mối quan hệ giữa LMC và LAC 58
  61. Câu hỏi và bài tập Câu 5.1: Trắc nghiệm Câu 1: Trong kinh tế học, ngắn hạn là thời kỳ sản xuất trong đó A: Nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm B: Tất cả các yếu tố đầu vào đều thay đổi C: Tất cả các yếu tố đầu vào đều D: Có ít nhất một đầu vào cố định và ít cố định nhất một đầu vào biến đổi Câu 2: Nếu tất cả các yếu tố đầu vào tăng 10% và sản lượng đầu ra tăng nhỏ hơn 10%. Đây là trường hợp: A: Hiệu suất tăng theo quy mô B: Hiệu suất không đổi theo quy mô C: Hiệu suất giảm theo quy mô D: Tổng chi phí bình quân tăng Câu 5.2: Câu hỏi thảo luận 1. Phân biệt Năng suất trung bình và Năng suất biên 2. Nêu quy luật năng suất biên giảm dần 59
  62. BÀI 6: PHÂN TÍCH LÝ THUYẾT VỀ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN Mã bài: MĐ 10-06 Giới thiệu: Tối đa hóa lợi nhuận là đích đến cuối cùng của các nhà sản xuất. Vậy làm thế nào để đạt được mục tiêu này, chúng ta cùng đi nghiên cứu các nội dung trong bài học. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm về doanh thu và lợi nhuận. - Trình bày được cách tính doanh thu và lợi nhuận. - Thực hiện được các bài tập liên quan về doanh thu, lợi nhuận. - Chủ động, tích cực trong quá trình học tập và nghiên cứu. Nội dung chính: 1. Doanh thu - Tổng doanh thu (TR) là thu nhập mà DN nhận được từ việc bán hàng và dịch vụ. TR = P*Q - Doanh thu bình quân (AR) là doanh thu tính trên 1 đơn vị hàng hóa bán ra hay cũng chính là giá cả của hàng hóa đó. AR = TR/Q = P*Q/Q = P - Doanh thu cận biên (MR) là mức thay đổi của tổng doanh thu (TR) do tiêu thụ thêm 1 đơn vị sản phẩm. MR = △TR/△Q 2. Lợi nhuận Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu (TR) và tổng chi phí sản xuất (TC) trong một khoảng thời gian xác định. Tổng LN (TP) = Tổng DT(TR) - Tổng CP(TC) Hay tổng LN = lợi nhuận đơn vị * lượng bán lợi nhuận đơn vị = giá bán – chi phí bình quân - Tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn: Nếu MR>MC khi DN tăng Q sẽ làm tăng lợi nhuận còn MR<MC khi DN giảm Q sẽ làm tăng lợi nhuận do đó khi MR = MC là mức sản lượng tối ưu để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. - Tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn: DN sẽ chọn mức sản lượng tại đó LMC bằng doanh thu cận biên dài hạn. Tuy nhiên trong dài hạn DN không chấp nhận thua lỗ, 60
  63. do đó quy tắc chung tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn của DN: LMC = LMR và P>LATC min. Câu hỏi và bài tập Câu 6.1. Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo có số liệu về chi phí sản xuất trong ngắn hạn như sau: Q (sản phẩm) 0 10 20 30 40 50 60 TC (đồng) 1.800 2.600 3.50 4.45 6.590 8.190 9.69 0 0 0 Yêu cầu 1: tính FC, VC, AVC, AFC, AC, MC Yêu cầu 2: Xác định điểm đóng cửa, ở mức giá nào thì doanh nghiệp tiếp tục sản xuất Yêu cầu 3: xác định ngưỡng sinh lời, ở mức giá nào doanh nghiệp có lời. Câu 6.2. Giả sử chi phí biên của một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn được cho bởi MC = 10 + 2Q Nếu giá sản phẩm thị trường của doanh nghiệp là 50 đvt (đơn vị tiền) Yêu cầu 1: Mức sản lượng nào doanh nghiệp sẽ sản xuất? Yêu cầu 2: Thặng dư sản xuất của doanh nghiệp là bao nhiêu? Yêu cầu 3: Giả sử chi phí cố định của doanh nghiệp là TFC = 300 đvt. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ kiếm được lợi nhuận hay không? Câu 6.3. Hàm tổng chi phí ngắn hạn của một công ty được cho bởi phương trình: TC = 600 + 15Q Trong đó TC là tổng chi phí, Q là sản lượng cả 2 được tính đơn vị 1.000. Yêu cầu 1: Chi phí cố định của công ty là bao nhiêu? Yêu cầu 2: Nếu công ty sản xuất 8.000 đơn vị sản phẩm, chi phí biến đổi trung bình là bao nhiêu? Yêu cầu 3: Chi phí biên mỗi đơn vị sản xuất là bao nhiêu? Yêu cầu 4: chi phí cố định là bao nhiêu? 61
  64. BÀI 7: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG Mã bài: MĐ 10-07 Giới thiệu: Cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó có nhiều người mua và nhiều người bán và không ai có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Vậy thị trường này có đặc điểm gì? Giá và sản lượng ở thị trường này được xác định như thế nào? Để giải quyết được các vấn đề này, chúng ta cùng đi nghiên cứu bài học các nội dung sau. Mục tiêu: - Trình bày được các khái niệm về thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn toàn. - Trình bày được đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và cách các doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. - Trình bày được sự lựa chọn sản lượng trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp, đường cung trong ngắn hạn và dài hạn. - Phân biệt được giá của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền. - Chủ động, tích cực trong quá trình học tập và nghiên cứu môn học. Nội dung chính: 1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 1.1.Khái niệm, đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo: 1.1.1. Khái niệm: Cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó có nhiều người mua và nhiều người bán và không ai có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường. 1.1.2. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo: - Có rất nhiều người mua và người bán trên thị trường: khi số lượng người tham gia trên thị trường rất lớn thì mỗi người cung ứng hoặc tiêu thụ một sản lượng rất nhỏ so với thị trường. Số lượng người mua và người bán được gọi là nhiều khi những giao dịch của mỗi người mua và người bán không ảnh hưởng gì đến giá cả thị trường. Giá cả thị trường chỉ phụ thuộc quan hệ cung cầu trên thị trường. - Sản phẩm đồng nhất: Người mua ko cần quan tâm đến việc mua hàng hóa của ai, họ cho rằng hàng hóa của những người bán giống nhau là khác nhau. 62
  65. - Thông tin đầy đủ: Tất cả người mua và người bán đều có thông tin về sản phẩm: giá cả, lượng cung ứng, lượng cầu, hàng thay thế đảm bảo cho mọi người mua và người bán đều mua và bán cùng 1 mức giá. - Không có trở ngại đối với việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường: LN là động lực, sức hút mạnh mẽ đối với những ai muốn gia nhập và rời bỏ thị trường. 1.1.3. Đặc điểm của DN cạnh tranh hoàn hảo: - DN là người chấp nhận giá trên thị trường: do có nhiều DN cùng cung ứng 1 loại sản phẩm đồng nhất, nên mỗi DN chỉ cung ứng 1 sản lượng rất nhỏ so với tổng lượng cung trên thị trường, do đó DN không có khả năng chi phối thị trường và chi phối giá cả. DN cạnh tranh hoàn hảo là người chấp nhận giá, DN không có sức mạnh thị trường. - Đường cầu của DN co giãn hoàn toàn: DN cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lượng của mình ở mức giá hiện hành, nên đường cầu của DN là một đường nằm ngang với trục hoành. Nhưng đường cầu của thị trường vẫn là đường dốc xuống phía dưới, nếu tất cả các DN trong ngành đều thay đổi sản lượng thì giá cả sẽ thay đổi. - Đường doanh thu cận biên của DN co giãn hoàn toàn hay nó là đường nằm ngang song song với trục hoành. P P D P D Q O O Q Đường cầu của doanh nghiệp Đường cầu của thị trường Vì không người bán nào chi phối được giá cả thị trường do đó doanh nghiệp đứng trước đường cầu nằm ngang : P = AR = MR - Doanh thu, chi phí và lợi nhuận Đường cầu nằm ngang cho tổng doanh thu (TR) của doanh nghiệp là đường thẳng. Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng có chênh lệch giữa TR và TC là cực đại : theo điều kiện biên : MR = MC 1.2. Cung ứng sản phẩm trong ngắn hạn + Mức cung của doanh nghiệp 63
  66. Mức cung của doanh nghiệp được xác định bởi P = MC. Hình vẽ cho thấy tình trạng chi phí ngắn hạn của doanh nghiệp, trước 4 mức giá của thị trường. P SMC P D 4 SAC C P3 B SAVC P2 P1 A Q O Q1 Q2 Q3 Q4 - Nếu doanh nghiệp đứng trước mức giá P 4 doanh nghiệp sản xuất tại mức Q 4. Vì P4> SAC nên doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa. - Nếu gặp mức giá P1 (P1 = SAVC) doanh nghiệp sản xuất hay không sản xuất đều lỗ như nhau. Giá P1 được gọi : giá đóng cửa (hay ngưỡng cửa ngưng hoạt động). Bất kỳ mức giá nào thấp hơn P 1 đều nằm dưới điểm cực tiểu của SAVC, doanh nghiệp buộc phải ngừng sản xuất, vì ngưng sản xuất thì lỗ ít hơn là sản xuất. - Tại mức giá P 3 (P3 = SAC) doanh nghiệp huề vốn. Như vậy tất cả các mức giá trong khoảng từ P 1 đến P 3, doanh nghiệp không ló lợi nhuận nhưng tiếp tục sản xuất thì tốt hơn là đóng cửa. Vì sản xuất lỗ ít hơn đóng cửa, hành vi này gọi là tối thiểu hóa thua lỗ trong ngắn hạn. Kết luận + Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận khi thị trường có: P > AC. + Doanh nghiệp tối thiểu hóa thua lỗ khi thị trường có mức giá : AC > P > AVC. + Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp Đường biểu thị số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp muốn sản xuất tại từng mức giá là đường cung của doanh nghiệp. Đường cung của doanh nghiệp trong ngắn hạn là phần phía trên của đường MC tính từ mức giá: P = SAVC. Rút ra: hàm cung của doanh nghiệp là hàm MC d d M Td Vd C +Đường cung ngắn hạn của thị trườngCQ CQ Cung của thị trường là tổng mức cung của cá nhân (doanh nghiệp) ở các mức giá 64
  67. Q S q S VớiQ S: hàm cung của thị trường (tính bằng số lượng). qS: hàm cung của các doanh nghiệp (tính bằng số lượng). +. Thặng dư sản xuất (Surplus Production) Khái niệm: Thặng dư sản xuất là sự chênh lệch giữa giá bán hàng hóa so với chi phí cận biên để sản xuất ra hàng hóa. P D E S p PS b Q O Q Khi các yếu tố khác không đổi, trên đồ thị đường cung: P= aQ + b: thặng dư sản xuất là phần diện tích nằm phía trên đường cung và phía dưới đường giá. ( P b )Q PS + Cung ứng sản phẩm trong dài hạn 2 Khả năng điều chỉnh sản xuất -Trong dài hạn doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các đầu vào sản xuất bao gồm cả quy mô, địa điểm của nhà máy, doanh nghiệp. Đường LAC cho phép nó sản xuất ở bất cứ mức sản lượng nào với chi phí thấp nhất. - Mức cung của doanh nghiệp LMC P P 4 D LAC P3 C P2 B Q O Q2 Q3 Q4 65