Giáo trình Kỹ năng cơ bản nghề bếp (Phần 2) - Trình độ: Sơ cấp - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ

pdf 34 trang Gia Huy 22/05/2022 3101
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ năng cơ bản nghề bếp (Phần 2) - Trình độ: Sơ cấp - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_nang_co_ban_nghe_bep_phan_2_trinh_do_so_cap_tr.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kỹ năng cơ bản nghề bếp (Phần 2) - Trình độ: Sơ cấp - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ

  1. BÀI 5. KIẾN THỨC VỀ TỔ CHỨC PHỤC VỤ CÁC LOẠI TIỆC Mã bài: CBMA 22.05 Giới thiệu Trong bài này, người học sẽ được trang bị khả năng nhận biết, thông hiểu và vận dụng được 1 số kiến thức cơ bản về tổ chức phục vụ các loại tiệc, khái niệm và phân loại tiệc, nguyên tắc tổ chức tiệc, tính chất, đặc điểm, cách đặt bàn và phục vụ. Mục tiêu Học xong bài này, người học có khả năng nhận biết, thông hiểu và vận dụng được 1 số kiến thức cơ bản về tổ chức phục vụ các loại tiệc, khái niệm và phân loại tiệc, nguyên tắc tổ chức tiệc, tính chất, đặc điểm, cách đặt bàn và phục vụ. Nội dung 1.Khái niệm và phân loại tiệc 1.1. Khái niệm Tiệc là một loại hình phục vụ ăn uống đặc biệt, có ý nghĩa rõ ràng, nơi mọi người gặp gỡ hoặc là những buổi đặc biệt với nghi lễ trang trọng, được tổ chức và phục vụ với những dạng khác nhau. Tiệc là bữa ăn long trọng và thịnh soạn để tiếp khách, chiêu đãi bạn bè hoặc vì một mục đích nào đó. Về bản chất, tiệc và cổ là một nhưng tiệc và cổ có một số điểm khác nhau, ngoài việc lập thực đơn khác nhau thì hình thức tổ chức, tính chất, mục đích của tiệc và cổ cũng khác nhau. Tiệc nghiêng về chiêu đãi nên thường vui vẽ, náo nhiệt còn cổ mang tính tâm linh, nghiêm trang do vậy, tuỳ theo mục đích có thể tổ chức nhiều loại tiệc khác nhau. Tuy nhiên, dù tổ chức tiệc vì mục đích gì thì phần trang trí tiệc cũng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được, đặc biệt phần tổ chức là cách sắp xếp bàn ghế, bố trí cơ sở vật chất kỹ thuật, dụng cụ ăn uống đủ với số lượng khách. 1.2. Phân loại tiệc 1.2.1.Căn cứ vào tính chất tiệc Thông thường chủng loại tiệc được căn cứ chủ yếu vào tính chất phục vụ tiệc và được chia ra làm hai loại: tiệc ngồi và tiệc đứng. Tuy hai loại tiệc này có những yêu cầu, mục đích riêng, hoặc đặc điểm riêng gần như đối lập nhau, song cả hai đều quan 77
  2. trọng và long trọng như nhau, không phân biệt số lượng khách tham dự hay thời gian phục vụ. Có thể phân biệt hai loại tiệc này như sau: a. Tiệc ngồi: + Số lượng khách mời thường hạn chế + Khách mời thường có chỗ dành riêng trong bàn tiệc + Khách tham dự hầu hết đã quen biết nhau + Không khí bữa tiệc thân mật, đầm ấm, cởi mở + Thực đơn trong bữa tiệc thường là những món mặn, nhiều món ăn nóng, các loại rượu ngon + Khách được quan tâm phục vụ chu đáo + Thời gian có thể kéo dài đôi chút + Khách được quan tâm chăm sóc kỹ, phục vụ chu đáo + Phong cách ăn uống lịch sự theo trình tự thực đơn + Trước khi chính thức vào tiệc, khách có thể được mời rượu khai vị ở phòng chờ hoặc phòng khách. b. Tiệc đứng: + Số lượng khách mời thường đông, có khi rất đông + Khách mời không có chỗ ngồi riêng, đi lại tự do, ăn uống tuỳ ý, vừa đứng vừa bàn tán, trao đổi với nhau thoả mái, + Chỗ ngồi không phân biệt ngôi thứ + Khách tham dự hầu như đã quen biết nhau theo từng nhóm nhỏ, trò chuyện tự nhiên không lệ thuộc vào một chủ đề nhất định, + Không khí bữa tiệc huyên náo nhưng cởi mở, thoả mái + Thực đơn trong bữa tiệc thường là những món nguội, được chế biến sẵn, cách trình bày món ăn đẹp, cầu kỳ về hình thức trông rất bắt mắt, các loại rượu ngon, + Khách tự phục vụ: tự cầm lấy thức ăn đã bày sẵn lên bàn, tự rót rượu và không có người phục vụ riêng từng món như tiệc ngồi, muốn ăn món nào thì tự lấy, không theo một trình tự nào cả + Người phục vụ chỉ cần quan tâm đến bàn chủ tiệc, giúp đỡ khách trong quá trình ăn, nhất là những khách e ngại trong việc lấy thức ăn hay rót rượu, sắp xếp và chỉnh sửa lại món ăn, + Thời gian hạn chế, không kéo dài, 78
  3. + Phong cách ăn uống xô bồ, không theo trình tự món ăn, khách tự chọn món mình thích để ăn, 1.2.2.Căn cứ vào cách thức thiết kế tiệc có thể chia như sau - Đại tiệc: là tiệc lớn như mừng lễ của các quốc gia, các tổ chức quốc tế, số lượng khách rất lớn, tổ chức long trọng, quy mô, số lượng món ăn đồ uống rất nhiều, được chuẩn bị chu đáo, phục vụ cẩn thận, xuất sắc và mang tính chuyên nghiệp, cách thức tổ chức chương trình và thiết kế không gian tiệc rất đẹp, long trọng - Yến tiệc: là loại tiệc được kết hợp giữa việc tổ chức các chương trình biễu diễn, các show diễn thời trang, ca nhạc kết hợp với ăn uống. Thông thường yến tiệc là một chương trình lớn có thể do nhà hàng hoặc công ty, một tổ chức nào đó đứng ra tổ chức, kinh doanh do vậy khách tham gia có thể là khách mời hoặc cũng có thể là nguồn khách bên ngoài do nhà hàng, hoặc tổ chức đó thu hút. Chương trình này phải được chuẩn bị và tổ chức chu đáo. Khi lập chương trình bao giờ cũng chú ý đến việc tổ chức chổ ngồi cho khách, không gian bữa tiệc. Bắt đầu bữa tiệc bao giờ cũng có phần giới thiệu, phần nghi lễ, một số nhà hàng chủ trương tổ chức loại tiệc này nhằm thu hút khách du lịch hoặc khách địa phương. - Tiệc trà: là loại tiệc phục vụ chủ yếu chính là trà (tất cả các loại trà), bên cạnh đó có thêm các loại bánh, người tham gia tiệc thường bàn về một chủ đề nào đó, khi phục vụ nhà hàng cần bố trí không gian ấm cúng, lịch sự, người phục vụ chính không chỉ có nhân viên nhà hàng mà chính là bộ phận pha chế. Bộ phận bar phải rất năng nổ, am hiểu về các loại trà, sơ chế và chế biến các loại trà theo đúng công thức chuẩn. Thời gian tổ chức: khoảng 15h nhưng không kéo dài quá hai giờ ảnh hưởng đến giờ ăn tối của khách, có thể là giữa buổi giải lao các cuộc họp, hội nghị, hội thảo để khách trao đổi thêm với nhau. Lưu ý: khách có thể gọi lung tung nhiều loại trà khác nhau, do đó có thể phải để nhiều bình trà, ấm trà khác nhau, thậm chí pha chế theo một công thức riêng nào đó, bartender cần am hiểu và nắm bắt nhanh để chế biến theo yêu cầu, thoả mãn nhu cầu khách trong một khuân khổ cho phép. Dù trà loại nào cũng cần có nước sôi, đảm bảo nhiệt độ sôi, đảm bảo độ ngấm của trà, độ toả hương của trà, nếu là mùa đông thì ấm trà phải được ngâm trong nước nóng trước lúc pha và phục vụ để giữa độ nóng của trà, nếu quá đông khách có thể sử dụng loại tiệc như tiệc đứng. 79
  4. - Tiệc cocktail: hay còn gọi là tiệc rượu, một loại hình thuộc hệ thống tiệc đứng. Tính chất tiệc thân mật, nhẹ nhàng, tiếp xúc được nhiều người, khách tự do bàn luận không theo một chủ đề nhất định, không cần nghi lễ rườm ra phức tạp. Thời gian tổ chức tiệc thường là buổi tối từ 18h đến 20h, thực đơn không có những món cầu kỳ, chủ yếu là các loại hạt và quả khô (hạt dẻ, hạnh nhân, ô liu ) pho mai, bánh mặn, nước chấm, dưa bắp cải muối, các loại thịt nguội (batê, xúc xích, dăm bông ) tất nhiên đồ uống phải phong phú, đa dạng ( ít nhất có 3 loại cocktail định trước), rượu nguyên chất với nồng độ nhẹ như vang, champagne Lưu ý: những khách khó tính và sành rượu sẽ có những yêu cầu khắc khe, cần chăm sóc phục vụ chu đáo chuẩn bị sẵn sàng những công thức chế biến để phục vụ khách. - Vũ tiệc còn gọi là tiệc nhảy Thường được tổ chức trong câu lạc bộ hay nhà hàng khách sạn với mục đích chủ yếu là quyên góp, gây quỹ từ thiện là chính, hoặc có thể chiêu đãi một yếu nhân mới thăng chức. Thời gian tiệc là khoảng từ 22-23h đến sáng hôm sau, thực đơn cũng rất đơn giản, một số loại nước uống giải khát, có món ăn khuya nhẹ giữa buổi, thông thường là tiệc đứng. Điểm nổi bật của buổi tiệc chính là vũ, tức là nhảy, do đó cần có ít nhất 2 ban nhạc thay phiên nhau đánh nhạc cho khách nhảy. Trang phục: Khách tham gia tiệc thường ăn mặc sang trọng (nam: mặc áo đuôi tôm, cà vạt hay nơ màu trắng nữ mặc váy dài dạ hội, đeo găng tay trắng dài đến khuỷu tay) nhằm tạo môi trường giao tiếp phù hợp, lịch sự. Chú ý: trong vũ tiệc có một số điệu nhảy bắt buộc dành riêng cho bà chủ tiệc, khách danh dự và các thành viên nữ trong gia đình. Khách muốn nhảy với nữ không quen biết thì phải có người giới thiệu trước, không buông bạn gái nhảy cùng trên sàn nhảy, phải đưa bạn gái về chỗ cũ sau bài nhảy, không mang rượu vào phòng tiệc. 1.2.3. Căn cứ vào món ăn: có thể có tiệc Á, tiệc Âu, tiệc ngọt, tiệc mặn, tiệc ngoài trời Ngoài ra còn những loại tiệc khách như: tiệc hội thảo (conferences), hội thảo quốc gia hoặc quốc tế, các cuộc trao đổi (seminar), các khoá đào tào (tranning courses), tiệc họp mặt, họp báo, hội nghị khách hàng (meeting), triễn lãm (exhibition), tiệc cưới (wedding party) 80
  5. 2. Nguyên tắc tổ chức tiệc 2.1. Hợp đồng Tuân thủ theo hợp đồng ký kết 2.2. Chuẩn bị phục vụ tiệc 3.Tính chất, đặc điểm, cách đặt bàn và phục vụ 3.1. Ngôi thứ trong bàn tiệc: khi sắp xếp chỗ ngồi trong bàn tiệc cần chú ý chỗ ngồi của chủ tiệc và các vị khách mời, đặc biệt là những khách danh dự hay khách mời đặc biệt của bữa tiệc. Khách danh dự bao giờ cũng được sắp xếp ngồi bên phải của chủ tiệc. Khách nữ và người lớn tuổi tuỳ theo tình hình mà sắp xếp bởi không biết trước cụ thể có bao nhiêu người ưu tiên nhưng theo nguyên tắc là sắp xếp gần chủ tiệc và không nên bố trí cho tất cả phụ nữ ngồi liền dãy với nhau mà nên xen kẽ với khách nam. Nếu chủ tiệc là hai vợ chồng thì phụ nữ được coi là quan trọng hơn, do vậy khách danh dự thứ nhất sẽ ngồi phía bên phải của khách hàng, sau đó mới đến các vị khách khác tuỳ theo mức độ quan trong của từng người đối với chủ tiệc. - Tiệc nhiều người dùng bàn chữ nhật, bàn vuông ghép thành dãy dài, bàn banquet Kê bàn chữ I: (từ 30 - 40 khách), có 2 cách kê: 3.2.Cách xếp chỗ ngồi trong bàn tiệc Trong bàn tiệc, hết sức chú ý đến vị trí chỗ ngồi của các vị khách, đặc biệt là những bữa tiệc ngoại giao quan trọng, các tiệc chiêu đãi mang tính quốc tế, các bữa ăn cho các vị lãnh đạo hoặc tiệc mang hình thức giao tiếp vì thông qua đó chủ tiệc muốn đi đến các thoả thuận hoặc đạt các mục đích khác. Muốn làm tốt điều này đòi hỏi người tổ chức tiệc phải am hiểu về quy trình tổ chức tiệc, cách sắp xếp các vị trí trong bữa tiệc cũng như trong bàn tiệc. Do đó, khi tổ chức tiệc cần chú ý các điểm sau: Thứ nhất: không nên dồn khách ngồi sát với nhau trong một bàn, điều đó làm khách gò bó, không thoả mái khi ăn cũng như gây khó khăn cho việc phục vụ. Thứ hai: Xếp khách danh dự nam ngồi bên phải bà chủ tiệc, nếu không có bà chủ tiệc thì ngồi bên phải ông chủ tiệc. Thứ ba: Người ta cũng không xếp hai vợ chồng ngồi đối diện nhau để mỗi người tự nhiên tiếp xúc với người ngồi bên cạnh. 81
  6. Thứ tư: Nếu khách tham gia tiệc trên 8 người thì nên có biển đề tên khách, chức danh, biển có 2 mặt để khách dễ tìm chổ ngồi cũng như các khách khác biết mình đang ngồi cùng bàn với ai. Thứ năm: chú ý sắp xếp các vị khách hoạt bát ngồi phân tán đều. Theo phép đối xử tế nhị, trong một bàn tiệc, tránh xếp những người đang bất đồng ý kiến với nhau ngồi chung, nhất là ngồi đối diện nhau, nếu đã lỡ mời cả hai thì nên xếp họ ngồi cùng một bên của dãy bàn và cách xa nhau, không nên để cho họ có cơ hội tiếp xúc, nói chuyện, gây gỗ nhau. Khi xếp chỗ, nên xếp người nữ ngồi giữa hai khách nam, không nên sắp xếp hết khách nữ ngồi cùng một bàn, một dãy mà nên phân tán đều khắp phòng. Đối với tiệc ngoại giao, nhân viên nhà hàng không cần chú ý nhiều đến việc sắp xếp hay tổ chức chương trình vì việc này đã có nhân viên bộ ngoại giao lo sẵn, nhiệm vụ của nhà hàng là phục vụ khách một cách chu đáo, thật nhanh và khéo léo theo yêu cầu và chỉ dẫn của cơ quan ngoại giao là được. Tiếp nhận yêu cầu đặt tiệc * Tiếp nhận yêu cầu: + Cung cấp thông tin nhà hàng, uy tín, doanh tiếng, tính chuyên nghiệp và sự thành công của nhà hàng cho khách biết. +Phải tìm hiểu đầy đủ thông tin, chính xác của khách hàng đặt tiệc + Tư vấn khách hàng trong việc lựa chọn thực đơn chủng loại tiệc, cách thức tổ chức tiệc, các nghi lễ trong bữa tiệc, chương trình tổ chức tiệc. + Ký hợp đồng và nhận tiền đặt cọc của khách * Nội dung cần quan tâm khi làm việc với khách hàng: - Yêu cầu đặt tiệc Mục đích bữa tiệc Ngày, tháng, năm tổ chức tiệc (thời gian), giờ vào tiệc Số lượng, thành phần khách tham dự, Thực đơn, thức uống, loại tiệc Tên và địa chỉ liên lạc người đặt tiệc, (công ty/cá nhân tổ chức) Địa điểm tổ chức, sơ đồ bàn tiệc Giá bình quân/khách, khả năng thanh toán của khách hàng Các yêu cầu đặc biệt 82
  7. Cung cấp cho khách về các chính sách khuyến mãi Ngày nhận và người nhận - Khả năng chi trả của khách, có 2 nghệ thuật để nói giá: Cách 1: Định giá theo khả năng chi trả của khách hàng, nghĩa là chia mức giá ra nhiều loại: cao, trung bình và thấp. Cách 2: Định giá theo nhà hàng, nhằm chia nhỏ giá để khách hàng dễ dàng mua dịch vụ + Lựa chọn chủng loại tiệc: tiệc ngồi hay tiệc đứng * Nhu cầu của khách về thực đơn + Nếu khách là người am hiểu và rành rọt về thực đơn, phải chú ý lắng nghe, sau đó giới thiệu các món ăn làm tăng thêm hiểu biết cho khách, làm sao để khách cảm thấy thích thú và bị thuyết phục và thán phục hơn là khó chịu vì bị xem là không biết gì hoặc biết không rành về những thứ mình đã biết. + Nếu khách không biết nhiều về thực đơn, giới thiệu với khách về các thực đơn có sẵn của nhà hàng, không nên đưa ra quá nhiều làm khách lúng túng không biết lựa chọn, nên hỏi ý kiến khách xem họ thích những món ăn nào, sau đó tư vấn cho khách phù hợp với nhu cầu và chủng loại bữa tiệc cũng như khả năng chi trả của khách. + Thống nhất lại thực đơn: bao nhiêu món, cách phục vụ như thế nào? điều quan trọng là cuối cùng khách hàng là người lựa chọn thực đơn, nhà hàng tổng kết và thống nhất lại chương trình tổ chức tiệc. - Hỏi khách về các nhu cầu bổ sung - Thông báo cho khách hàng về các chính sách khuyến mãi của nhà hàng. - Ký kết hợp đồng và nhận tiền đặt cọc * Trong trường hợp khách do dự chưa ký hợp đồng thì: + Ấn định thời gian cho khách trả lời (tiền đặt cọc khoản 40-80% giá trị hợp đồng) + Lưu hồ sơ khách hàng để phục vụ trong các giai đoạn tiếp theo Yêu cầu đối với người tiếp nhận thông tin: giỏi về chuyên môn, khả năng phán đoán về khách hàng, là người có khả năng thuyết phục 83
  8. Lập kế hoạch phục vụ tiệc a. Mục đích: quá trình này là nhằm chủ động đáp ứng như cầu của khách, nhằm mang lại hiệu quả cao trong công việc b. Nội dung: - Lập kế hoạch thực hiện chương trình: thời gian tổ chức, thời gian chuẩn bị, kiểm tra giám sát - Lập kế hoạch về cơ sở vật chất kỹ thuật - Lập kế hoạch về lao động - Lập kế hoạch về thực đơn (trong đó bao gồm kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, kế hoạch sơ chế của bộ phận bếp) - Lập kế hoạch đón tiếp và phục vụ tiệc * Cụ thể công việc như sau: * Kế hoạch thực hiện chương trình: Phát thảo chương trình một cách chi tiết + Con người:người dẫn chương trình, MC, vũ công, ca sỹ, lập kế hoạch dượt và tổng duyệt chương trình, chương trình bao gồm những công việc gì? cụ thể gồm mấy phần? nói cách khác, đây là giai đoạn chuẩn bị kịch bản cho toàn thể nhân viên nhà hàng trước khi buổi tiệc bắt đầu, do đó, cần có một chương trình cụ thể, phải tập dượt nhiều lần để tránh sự cố và sai sót xảy ra khi phục vụ khách. * Kế hoạch thực hiện thực đơn: căn cứ vào thực đơn mà khách và nhà hàng đã thỏa thuận, lên danh sách nguyên vật liệu hàng hóa cần mua để phục vụ cho việc chế biến, trước hết, cần lập kế hoạch nguyên vật liệu. - Tính toán tiền dành cho mua sắm nguyên liệu vật liệu: + Cần phải căn cứ vào giá cả của: lượng hàng chuyển bán, hàng chế biến, tính toán xem nên mua những hàng nào, những hàng nào tự nhà hàng phải chế biến? + Cần căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu (40-80%), định mức tiêu hao cho mỗi loại nguyên vật liệu hoàn toàn khác nhau - Kế hoạch dự trữ nguyên liệu vật liệu: + Chuẩn bị kho: lên kế hoạch mua hàng để lưu kho cho những loại nguyên vật liệu cần thiết, cần bao nhiêu (tuỳ thuộc vào hợp đồng, công thức chế biến chuẩn) + Xuất nhập kho, lưu kho, phương thức mua, thời gian mua và lưu kho - Kế hoạch sơ chế các món ăn: món nào cần sơ chế trước, chế biến sẵn, thời gian bao lâu? 84
  9. * Kế hoạch về cơ sở vật chất kỹ thuật: + Bố trí không gian phòng tiệc, nội dung bữa tiệc, chủng loại tiệc, số lượng thực khách + Bàn ghế, bài trí và sắp xếp mỹ thuật của phòng tiệc xem xét số lượng bàn ghế, cân đối giữa nhu cầu khách và khả năng của nhà hàng, thiếu hay đủ, nên mua hay thuê ngoài? + Trang thiết bị dụng cụ, dụng cụ ăn uống: xác định số lượng và chủng loại, cân đối về số lượng và chủng loại để có phương án thích hợp. + Dụng cụ chế biến món ăn: khả năng chế biến của nhà bếp, món nào tự làm được, cần dụng cụ gì? món nào mua hoặc thuê ngoài? + Trang thiết bị khác: nên mua mới hay thuê ngoài, lợi ích ra làm sao? * Kế hoạch về lao động: dự trù số lượng lao động cho các bộ phận: bàn, bếp, bar nhằm cân đối lao động với hoạt động của nhà hàng, số lượng thừa thiếu bao nhiêu: kế hoạch điều chuyển lao động, cần thuê, mượn hay hỗ trợ? Lao động lâu dài hay công nhật, thuê thì thuê những ai? Tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ liệu có đáp ứng được nhu cầu của nhà hàng không kế hoạch về mua trang phục * Kế hoạch tổ chức và thực hiện - Kế hoạch đón tiếp khách: ai? thời gian? trang phục? thái độ? - Kế hoạch bố trí chỗ ngồi cho khách: cách kê xếp bàn ghế? bàn danh dự? bàn chờ, phòng chờ - Kế hoạch phân công lao động giữa các khu vực: phân công từng khu vực cho nhân viên Tổ chức và điều hành tiệc: Mục đích: làm cho bữa tiệc đi theo một trình tự nhất định theo mong muốn của người tổ chức - Phân công rõ nhiệm vụ của từng bộ phận, chức danh, - Hình thành kế hoạch tổng hợp thực hiện tiệc (bảng chi tiết kèm theo) - Tiến hành giám sát quá trình thực hiện của nhân viên - Xử lý các tình huống * Nội dung: - Tổ chức các cuộc họp: người điều hành phải là người chịu trách nhiệm cao nhất trong quá trình tổ chức và phục vụ tiệc, chức danh của người chịu trách nhiệm 85
  10. - Người điều hành phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng chức danh cụ thể, người chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch. - Thông qua các cuộc họp, đưa kế hoạch ra bàn bạc cụ thể, thống nhất về việc tổ chức tiệc, - Quán triệt tinh thần của cuộc họp các bộ phận về triển khai thực hiện kế hoạch cho tất cả nhân viên trong nhà hàng. Khi kế hoạch đã thống nhất thì giao cho từng bộ phận triển khai cho nhân viên cấp dưới của từng bộ phận, trưởng các bộ phận sẽ chia công việc cho từng nhân viên. Nhà quản lý sẽ giám sát thực hiện kế hoạch từ A-Z, xuyên suốt cả quá trình - Điều hành bữa tiệc (GĐ) huy động toàn bộ các cấp quản trị, phối kết hợp giữa các bộ phận là cơ sở đánh giá thành tích lao động của nhân viên trong quá trình làm việc. - Các trưởng bộ phận phối hợp làm việc và báo cáo công việc với người giám sát 7Đánh giá tiệc - Mục đích: + Đánh giá mức độ hoàn thành công việc (đối với mục đích đặt ra ban đầu và với khách hàng) + Rút kinh nghiệm + Tìm giải pháp giải quyết và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của nhà hàng - Nội dung: + Đánh giá kế hoạch về chất lượng phục vụ tiệc: cả người đặt tiệc và người dự tiệc + Nội dung đánh giá gồm: - Công tác tổ chức: có gì mới không, (đối với khách và đối với chính nhà hàng đó) - Cơ sở vật chất kỹ thuật: cách sắp xếp, bố trí CSVCKT, trang thiết bị - Phục vụ: đạt yêu cầu chưa? - Nhu cầu khách hàng? - Đánh giá viềc tình hình thực hiện chi phí: qui định mức tiêu hao, so sánh với thực tế tiêu hao chi phí xem có phù hợp và trùng không? - Đánh giá hiệu quả tiệc: * Đánh giá về thực hiện kế hoạch khách, bị động hay chủ động * Đánh giá hiệu quả kinh tế: giá những thực khách * Lãi gộp 86
  11. * Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế Câu hỏi ôn tập: 1.Phân biệt các loại tiệc, với mỗi loại tiệc đó, nhà hàng cần làm gì để thỏa mãn nhu cầu của khách? 2. Bài tập nhóm: - Mỗi nhóm thiết kế tổ chức một bữa tiệc cho nhà hàng ( Sinh viên tự chọn mô hình nhà hàng, địa điểm, không gian tiệc, cơ sở vật chất kỹ thuật, đối tượng khách, chủng loại tiệc, xây dựng nội dung bữa tiệc, xây dựng kế hoạch: chương trình, thực đơn, lao động, ) - Trình bày bằng slide, mỗi nhóm 15 phút, - Mỗi sinh viên phải tự nhận xét, đánh giá cho các nhóm 87
  12. BÀI 6. GIỚI THIỆU DỤNG CỤ, KỸ THUẬT TRẢI GẤP KHĂN BÀN, VỆ SINH PHÒNG ĂN VÀ DỤNG CỤ Mã bài: CBMA 22. 06 Giới thiệu: Trong bài này, người học sẽ được các kỹ năng trải gấp khăn bàn, khăn ăn, vệ sinh phòng ăn và dụng cụ, kết hợp thực hành kỹ năng Mục tiêu: Học xong bài này, người học có được các kỹ năng trải gấp khăn bàn, khăn ăn, vệ sinh phòng ăn và dụng cụ, kết hợp thực hành kỹ năng Nội dung: 1.Vệ sinh nhà hàng, vệ sinh dụng cụ phục vụ ăn uống - Không khí trong nhà hàng phải sạch: thông thoáng, sạch sẽ, không có mùi hôi, ẩm mốc, mùi thức ăn, thuốc lá - Trần, tường, sàn nhà luôn sạch, lau khô thường xuyên, đảm bảo không có vết bẩn, vết mốc, vết ố - Hệ thống cấp nước sạch, hoạt đông bình thường, không bị hỏng, dò dỉảnh hưởng đến vệ sinh môi trường - Các trang thiết bị, máy chuyên dùng trong nhà hàng phải an toàn, hoạt động bình thường, lau chùi thường xuyên, đảm bảo không có vết bẩn, không bị tróc sơn, ngả màu. Các chi tiết của thiết bị phải đảm bảo an toàn, không bị hở mạch, dò điện - Các loại dụng cụ trước khi phục vụ khách phải được vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo không có các vết bụi, vân tay, vết dầu mỡ, không sứt mẻ, không có các khiếm khuyết ảnh hưởng đến việc sử dụng của khách. * Tiêu chuẩn vệ sinh khu vực xung quanh nhà hàng - Các khu vực xung quanh nhà hàng như lối vào, lối ra, ban công, hành lang, cầu thang, khu WC luôn được vệ sinh hàng ngày, đảm bảo khô và sạch, không bị ẩm mốc. - Các cây cảnh phải được vệ sinh sạch sẽ, chăm sóc chu đáo, thường xuyên cắt bỏ cành khô, lá úa, diệt côn trùng. * Yêu cầu thực phẩm và đồ uống trong nhà hàng - Các loại thực phẩm và đồ uống phải đảm bảo tuyệt đối an toàn, không nhiễm bẩn, nhiễm hóa chất, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của khách. 88
  13. - Các món ăn, đồ uống phải được kiểm tra tiêu chuẩn vệ sinh, che đậy chu đáo, ngăn ngừa côn trùng trước khi phục vụ khách. Quy trình vệ sinh phòng ăn trong nhà hàng Sau khi khách ra khỏi phòng ăn, người phục vụ phải nhanh chóng làm vệ sinh phòng đảm bảo an toàn tuyệt đối trước khi chuẩn bị đón các đoàn khách tiếp theo. Quy trình vệ sinh phòng ăn như sau: Thu gom các thức ăn còn thừa trên bàn: dùng dụng cụ chứa đựng để gom các loại thức ăn theo từng chủng loại Thông thoáng phòng ăn bằng cách bật quạt điện, hệ thống thôn gió hoặc mở cửa sổ để các mùi thức ăn, đồ uống và khói thuốc lá thoát ra ngoài phòng ăn. Thu dụng cụ ăn, uống trên bàn theo thứ tự khăn ăn, các loại ly cốc, các loại thìa, dao, dĩa, đồ sứ (bát đĩa) Thu khăn bàn ăn đúng kỹ thuật, đảm bảo các mẩu vụn trong khăn phải sạch Dùng khăn ẩm để lau bàn, ghế và thu gom lại, giải phóng diện tích nền nhà Dùng chổi quét bụi, cát và rác theo trình tự từ trong ra ngoài. Người quét rác đi tiến sao cho bụi cát và rác sạch. Đặt biển báo nền ướt trước khi lau nền nhà bằng khăn ướt. Lau theo thứ tự từ trong ra ngoài, người lau đi lùi để đảm bảo các vét lau không có nốt chân. Làm khô nền nhà bằng cách sử dụng quạt điện hoặc hệ thống thông gió của nha hàng. Sắp xếp bàn, ghế trong phòng ăn theo sơ đồ đã định trước hoặc theo yêu cầu của ca phục vụ tiếp theo. Kiểm tra lần cuối các điều kiện vệ sinh, nếu còn khiếm khuyết phải kịp thời vệ sinh bổ sung. 2.Giới thiệu dụng cụ, kỹ thuật trải gấp khăn bàn, khăn ăn 2.1. Cách gấp khăn ăn kiểu “Lâu đài kim cương” - Bước 1: Gấp khăn ăn vuông góc làm tư. - Bước 2: Kéo một lớp khăn từ trên xuống dưới theo đường chéo. - Bước 3: Tiếp tục gấp chéo những lớp khăn tiếp theo. Nhưng bạn đừng gấp khít mà chừa lại một chút giữa các góc. Khi gấp hết 2 lớp còn lại bạn sẽ thấy khăn ăn có các góc rỗng hở ra. 89
  14. - Bước 4: Lật ngược khăn lại. Gấp góc khăn bên trái vào trong khoảng 2/3 cạnh dưới của tam giác. - Bước 5: Gấp tiếp góc phải vào trong gần chạm vào góc trái. Cuộn cả hai bên góc trái và phải của khăn vào tỏng. Cuộn chặt tay và giữ chắc phần chân. - Bước 6: Nhét chân “lâu đài” vào một cái khuyên tròn hoặc đặt vào ly uống rượu, bạn được một tháp kim cương nhiều lớp xếp đều nhau trên bàn ăn. Những mẫu khăn gấp theo kiểu này thích hợp đặt trong chiếc cốc, ly cao hoặc bát, đĩa sâu lòng. 2.2.Cách gấp khăn ăn kiểu “Hoa sen trên mặt nước” - Bước 1: Khăn ăn vuông, gấp 4 góc vào tâm giữa của hình vuông. - Bước 2: Xong bước 1 bạn được một hình vuông nhỏ hơn. Tiếp tục gấp 4 góc vuông vào trung tâm. Miết các cạnh cho thẳng. - Bước 3: Lật ngược hình vuông mới này rồi tiếp tục gập các góc vuông vào giữa. - Bước 4: Tay trái giữ chặt phần trung tâm của “hoa sen”, tay phải nhẹ nhàng kéo lớp cánh hoa góc ở phía dưới ra. - Bước 5: Sau khi kép ra, các cánh hoa nổi lên tạo thành một bông hoa nở nổi trên mặt chiếc đĩa trắng. Kiểu gấp này tạo thành một chiếc khăn ăn có dạng tựa như một bông hoa sen, một hình tượng của một loài hoa đẹp nhẹ nhành thích hợp đặt trên một chiếc đĩa nông. 2.3.Cách gấp khăn ăn kiểu “Vương miện” Cách gấp khăn ăn kiểu "Vương miện" - Bước 1: Gấp đôi khăn ăn theo đường chéo. Sau đó gấp hai góc vào trong, hai đầu góc khăn kéo vào khóc thứ 3 sao cho gần chạm, để thừa lại một đoạn, miết sao cho thật thẳng mép hai bên. - Bước 2: Từ đáy dưới gấp khăn lên đến một nửa. - Bước 3: Rồi lại gấp ngược phần vừa gấp lên như trong hình. - Bước 4: Lật ngược cả khăn lại rồi gấp hai góc khăn vào trong. Cài góc khăn vào nếp gấp. Thế là bạn đã có một chiếc khăn ăn mang phong cách “vương giả” rồi. Thích hợp đặt trên mặt đĩa hoặc trong lòng bát. 90
  15. 2.4. Cách gấp khăn ăn kiểu “Đuôi công duyên dáng” Cách gấp khăn ăn kiểu đuôi công duyên dáng - Bước 1: Chuẩn bị khăn ăn theo hình vuông, màu sắc tùy theo tông màu trang trí của bạn. Gập đôi khăn ăn từ phải sang trái, miết cho thẳng. - Bước 2: Gấp mép khăn vuông góc từ dưới lên khoảng 4 cm. Gấp liên tiếp như gấp quạt giấy từ dưới lên trên. - Bước 3: Gấp ngược phần khăn lại đằng sau sao cho các nếp gấp quạt ở phía trước, miết góc. - Bước 4: Dùng đầu ngón tay lật nhẹ phần mép khăn, vẫn giữ chặt lề phải và gập khăn theo đường chéo xuống một nửa, kẹp vào giữa mép vừa nhấc ra để làm “chân đế hình tam giác” cho khăn đứng vững. Tay phải vẫn giữ hai mép đầu khăn, dựng đứng khăn lên dựa trên chân đế hình tam giác vừa tạo, từ từ thả tay phải cho “chiếc quạt” xòe ra. Với những chiếc đuôi công sẽ khiến cho bàn tiệc trở nên độc đáo sang trọng hơn rất nhiều. 2.5. Cách gấp khăn ăn kiểu “Phong thư” Cách gấp khăn ăn kiểu "Phong thư" - Bước 1: Gập đôi khăn theo chiều dọc. - Bước 2: Gập đôi phần vừa gấp lại theo chiều ngang. - Bước 3: Gập đôi tiếp phần vừa gấp. - Bước 4: Dùng dây buộc lại (Như hình). Đặc biệt, nếu trong bàn tiệc có trẻ con: Dùng một thanh kẹo đặt vào giữa, nhúm khăn lại rồi buộc để kẹo không bị rơi. Chắc chắn, chiếc khăn ăn này sẽ thu hút bọn trẻ ngồi ngay vào bàn tiệc. Câu hỏi ôn tập: Câu 1: Trình bày tiêu chuẩn vệ sinh trong nhà hàng? Quy trình vệ sinh trong nhà hàng Câu 2: Các kiểu gấp khăn ăn, khăn bàn? 91
  16. BÀI 7. KỸ THUẬT ĐẶT BÀN ĂN ÂU, Á Mã bài: CBMA 22. 07 Giới thiệu: Trong bài này, người học sẽ được các kỹ năng đặt bàn ăn Âu, Á theo thực đơn, kết hợp thực hành kỹ năng. Mục tiêu: Học xong bài này, người học có được các kỹ năng đặt bàn ăn Âu, Á theo thực đơn, kết hợp thực hành kỹ năng. Nội dung: 1.Kỹ thuật đặt bàn ăn sáng (Âu, Á) theo thực đơn - Bưng dụng cụ đặt bàn theo chiều từ phải qua trái. - Đĩa kê, đĩa ăn được bê bằng tay trái, tay phải cầm khăn phục vụ, lấy từng đĩa một đặt lên bàn, các loại dụng cụ khác phải có khay bê. - Dao, dĩa, thìa cầm ở chuôi, không cầm ở đầu . - Ly không chân cầm vào thành ly sát đáy ly. - Ly có chân dùng 3 ngón cái, trỏ, giữa, phải cầm ở chân ly. - Các loại ly, tách có quai, cầm vào quai tách, tuyệt đối không cầm vào miệng ly, tách khi đặt bàn. - Bình đường, sữa, tách trà, bát ăn phải có đĩa kê . - Gạt tàn thuốc không đặt gần dụng cụ gia vị và gần nhau, thường lọ tăm đặt gần lọ hoa. - Các loại dụng cụ ăn uống có mác, chữ, tên nhà hàng phải đặt quay về phía khách, dụng cụ giữa bàn đặt chữ hoặc mác quay về phía tâm bàn. 2. Kỹ thuật đặt bàn ăn trưa, tối Âu theo thực đơn - Đặt đĩa nền trang trí được bày ở giữa vị trí khách ngồi và cách mép bàn khoảng 2cm. - Các loại dao lớn dành cho món chính đặt bên phải song song thẳng hàng với đĩa nền, cách đĩa nền 2cm, cán dao cách mép bàn 2cm. - Đặt các loại dao nhỏ dùng để cho món khai vị ( starter ) bên phải và cách dao ăn món chính 1 - 2cm. - Muỗng súp đặt bên phải và cách dao nhỏ 1 - 2cm. 92
  17. - Đặt nĩa bên trái đĩa nền, cách đĩa 2cm, cách mép bàn 2cm. Các loại nĩa cách nhau 1 - 2cm, theo thứ tự nĩa món chính trước và món starter sau ( theo thứ tự từ trong ra ngoài ). - Đĩa bánh mì đặt chếch phía trái đĩa ăn, cách đĩa ăn 2cm. Ngoài ra, nếu diện tích bàn không cho phép thì bạn có để đặt dĩa bánh mì bên trái và cách nĩa ăn starter 2cm. - Dao phết bơ đặt trên đĩa bánh mì 1/4 phía bên phải, mũi dao hướng vào lòng đĩa - Thìa và nĩa dùng để ăn tráng miệng được đặt phía trên dĩa nền và song song với mép bàn, phần thìa ăn hướng về phía bên trái và nĩa theo hướng ngược lại. Khoảng cách giữa bộ thìa nĩa và dĩa nền không quá gần cũng không quá xa. - Các loại ly được đặt ở góc cao bên phải, thứ tự từ trong ra ngoài là ly uống nước, ly rượu vang và ly champagne. Nếu đặt cả ly vang đỏ và vang trắng thì sẽ theo thứ tự: ly uống nước – ly vang trắng – ly vang đỏ – ly champagne. - Khăn ăn được gấp gọn gàng, đặt phía trên đĩa nền hoặc bên trái (thường dành cho các bữa ăn thông thường). - Đặt lọ hũ muối – tiêu, bình hoa cân đối ở giữa bàn (hoặc nếu bàn ăn 2 người thì có thể đặt giữa bàn và hơi thiên về phía mép bàn bên phải). Lưu ý khi set up bàn ăn Âu: 93
  18. - Trước khi set up bàn ăn, hãy nhớ vệ sinh khu vực xung quanh bàn ăn, lau bàn, ghế sạch sẽ trước khi trải khăn bàn hoặc placemate. - Đặt đĩa nền đúng sẽ giúp bạn thực hiện các bước tiếp theo dễ dàng hơn. - Nếu trong menu có món ăn chính là steak hoặc cá thì bạn có thể set up loại dao ăn chuyên dụng thay cho dao lớn bình thường. - Không đặt quá 3 dụng cụ cùng một chất liệu (đồ bạc, inox, đồ sứ, thủy tinh) gần nhau, nếu cần thiết nhân viên phục vụ hãy dọn món ăn mới ra cùng với dụng cụ đó. - Đối với các bàn tiệc Âu có menu loại nhỏ dành riêng cho từng người thì bạn có thể đặt cùng khăn ở trên dĩa nền sao cho cân đối nhất. - Các dụng cụ ăn uống phải được lau chùi sạch sẽ, không để lại dấu vân tay sau khi set up. Khăn bàn, khăn ăn phải sạch sẽ, được ủi thẳng. 3. Kỹ thuật đặt bàn ăn trưa, tối Á theo thực đơn Các bước set up: - Đặt dĩa nền trang trí (thường có đường kính từ 18 – 20cm) chính giữa vị trí khách ngồi, cách mép bàn 2cm. Đặt dĩa ăn (có đường kính tứ 12 – 15cm) phía trên dĩa nền - Khăn ăn gấp theo kiểu phù hợp đặt phía trên dĩa ăn. - Đặt đũa và gác đũa bên phải dĩa nền, cách dĩa nền 2cm, chân đũa cách mép bàn 2cm. Lưu ý: gác đũa đặt ở vị trí 1/3 chiều dài tính tứ đầu đũa. - Đặt muỗng lên gác muống cách đũa 2cm. Tuy nhiên, nếu nơi của bạn sử dụng loại gác muỗng và đũa dính liền nhau thì bạn chỉ cần đặt đồ gác cách dĩa nền 2 – 3cm. - Với chén nước chấm bạn đặt phía trên dĩa nền khoảng 2 – 3cm. - Đặt ly phía trên giữa gác muỗng và gác đũa. Nếu diện tích bạn không cho phép, bạn có thể đặt ly chếch phía trên bên phải dĩa nền. - Chén ăn và dĩa lót chén được đặt theo hình vòng cung với 2 cụm (mỗi cụm 5 cái) cân xứng trên bàn xoay (nếu không có bàn xoay thì cũng đặt ở vị trí tương tự). - Đặt các lọ muối – tiêu, lọ tăm và các loại nước chấm ở phía mép bàn xoay (giữa 2 cụm chén, cách mép bàn xoay 0,5 – 1cm). - Đặt bình hoa và menu vào chính giữa bàn. 94
  19. Các bước set up bàn ăn kiểu Á tương đối đơn giản hơn (Nguồn: Internet) Lưu ý khi set up bàn ăn Á: - Vệ sinh sạch sẽ bàn ghế, khu vực xung quanh và gầm bàn trước khi set up. - Các dụng cụ ăn, bàn xoay phải được lau chùi sạch sẽ. Khăn ăn, khăn bàn phải được sạch sẽ, được ủi phẳng và tinh tươm. Bạn muốn tìm việc phục vụ nhà hàng Âu? Vậy bạn có biết bàn tiệc Âu thường được setup như thế nào? Bàn ăn kiểu Âu có những quy tắc sắp xếp riêng mà các nhân viên phục vụ nhà hàng cần phải nắm rõ. Trong bài viết dưới đây, Hoteljob.vn xin chia sẻ cách setup bàn ăn kiểu Âu để các bạn tham khảo. Những quy tắc cơ bản - Đĩa đựng thức ăn chính được đặt chính giữa vị trí ngồi, Đĩa salad được đặt trên đĩa ăn chính. Đĩa bánh mì được đặt ở góc cao bên trái. - Khăn ăn được gấp gọn gàng, đặt bên trái hoặc phía trên đĩa. - Ở bên phải của đĩa thức ăn chính, các dụng cụ được đặt theo thứ tự từ gần ra xa là dao ăn, thìa ăn và thìa súp (nếu có). Lưỡi dao được đặt quay về phía đĩa. 95
  20. - Ở bên trái của đĩa thức ăn chính, các dụng cụ được đặt theo thứ tự là: nĩa ăn chính, nĩa ăn salad, nĩa ăn tráng miệng. - Thìa và nĩa dùng để ăn tráng miệng được đặt song song phía trước đĩa thức ăn chính, phần thìa ăn hướng về phía bên trái. - Dao phết bơ được đặt trên đĩa bánh mì. - Các loại ly được đặt ở góc cao bên phải, thứ tự từ trong ra ngoài là ly uống nước, ly rượu vang và ly champagne. - Không đặt quá 3 dụng cụ cùng một chất liệu (Đồ bạc, inox, đồ sứ, thủy tinh) gần nhau, nếu cần thiết nhân viên phục vụ hãy dọn món ăn mới ra cùng với dụng cụ đó. Câu hỏi ôn tập: Câu 1. Kỹ thuật đặt bàn ăn trưa, tối Âu theo thực đơn? Câu 2. Kỹ thuật đặt bàn ăn trưa, tối Á theo thực đơn? 96
  21. BÀI 8. CÁC THAO TÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN Mã bài: CBMA 22.08 Giới thiệu: Trong bài 8, người học sẽ được trang bị các kỹ năng phục vụ xúp và các món ăn, phục vụ bia, rượu, trà, cà phê. Mục tiêu: Học xong bài này, người học có thể thao tác được các kỹ năng phục vụ xúp và các món ăn, phục vụ bia, rượu, trà, cà phê. Nội dung: 1. Kỹ thuật phục vụ xúp, phục vụ món ăn kiểu Nga, Kiểu Mỹ và phục vụ gia đình a.Cách phục vụ nhà hàng kiểu Mỹ Phục vụ kiểu Mỹ hay còn được gọi là kiểu phục vụ trên dĩa. Thức ăn sẽ được đầu bếp trình bày sẵn từng phần trên dĩa cho thực khách – nhân viên runner sẽ phụ trách bê thức ăn từ bếp lên khu vực quy định để nhân viên bàn bê ra phục vụ khách. Sau khi khách dùng xong 1 món, nhân viên phục vụ phải dọn dĩa – dao – nĩa đã sử dụng và thay bộ dụng cụ mới cho món ăn khác. Nếu phục vụ theo phong cách này, lối đi trong nhà hàng phải thiết kế rộng rãi để nhân viên dễ dàng di chuyển vào khu bếp. Mỗi nhân viên bàn phụ trách một số lượng bàn nhất định – phụ thuộc vào số lượng khách, thực đơn - Ưu điểm cách phục vụ nhà hàng kiểu Mỹ: + Thời gian phục vụ nhanh chóng. + Người đầu bếp sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng món ăn. + Cách trình bày món ăn mang tính nhất quán vì chỉ có đầu bếp và thêm 1 – 2 nhân viên kiểm soát dĩa thức ăn của khách. + Nhân viên phục vụ không cần phải có nhiều kinh nghiệm phục vụ như các hình thức khác. - Hạn chế: + Hình thức phục vụ kiểu Mỹ không có được tính tinh tế và lịch thiệp như những cách phục vụ khác. + Khi khách yêu cầu sẽ khó bổ sung thêm khẩu phần ăn. b. Cách phục vụ nhà hàng kiểu Nga 97
  22. Là hình thức phục vụ trên khay, đầu bếp sẽ trình bày món ăn vào khay, nhân viên phục vụ sẽ bưng đến bàn và đi quanh - gắp thức ăn ra từng dĩa cho khách. Mỗi nhân viên sẽ phụ trách bê một khay thức ăn khác nhau để phục vụ khách. Nhân viên phục vụ sẽ đi quanh bàn chia thức ăn cho khách (Ảnh nguồn Internet) - Ưu điểm cách phục vụ nhà hàng kiểu Nga: + Hình thức phục vụ vừa mang tính sang trọng nhưng cũng thực tế. + Thời gian phục vụ nhanh, ít tốn chi phí hơn so với hình thức phục vụ kiểu Pháp. - Hạn chế: + Cần số lượng lớn nhân viên phục vụ được đào tạo chuyên nghiệp. 2. Kỹ thuật phục vụ đồ uống: bia, rượu, trà, cà phê + Tất cả đồ uống đều phải được phục vụ bằng khay + Nguyên tắc: phục vụ phía bên tay phải khách, ưu tiên phục vụ khách nữ/người lớn tuổi/trẻ em trước + Cách cầm ly: không cầm tay vào phần trên của ly; đặt tay cầm vào vị trí 1/3 tính từ đáy ly + Đồ uống đựng trong ly thuỷ tinh cần có lót cốc + Đồ uống đựng trong đồ sành sứ cần có đĩa lót + Phục vụ nước có ga cần kèm theo ống hút + Phục vụ nước có đá cần có cây khuấy + Nếu trên ly/tách có in logo thì logo sẽ hướng về phía khách + Phục vụ rượu vang đỏ ở nhiệt độ phòng (khoảng 18 độ) + Phục vụ rượu vang trắng trong khoảng 8 – 12 độ + Phục vụ rượu sủi, rượu hồng ở nhiệt độ 12 độ + Phục vụ bia ở khoảng 6 độ Thông thường, thực đơn đồ uống được sắp xếp theo từng loại, bao gồm: đồ uống có cồn và đồ uống không cồn. + Đồ uống có cồn gồm: cocktail, bia, rượu vang, rượu mạnh + Đồ uống không cồn gồm: trà, cà phê, nước có ga, nước hoa quả 3. Luyện các thao tác kỹ thuật cơ bản Câu hỏi ôn tập Câu 1. Trình bày Kỹ thuật phục vụ đồ uống: bia, rượu, trà, cà phê ? Câu 2. Kỹ thuật phục vụ món ăn kiểu Nga. kiểu Mỹ và phục vụ gia đình? 98
  23. BÀI 9. QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHỤC VỤ ĂN SÁNG, TRƯA TỐI Mã bài: CBMA 22.09 Giới thiệu: Trong bài 9, người học sẽ được trang bị các kỹ năng phục vụ cơ bản trong các hình thức như: ăn sáng, trưa, tối Âu, Á theo thực đơn và chọn món, kỹ thuật tiếp nhận yêu cầu của khách, kỹ thuật phục vụ khách ăn trên buồng, phục vụ các loại tiệc. Mục tiêu: Học xong bài này, người học có thể thao tác được các kỹ năng phục vụ cơ bản trong các hình thức như: ăn sáng, trưa, tối Âu, Á theo thực đơn và chọn món, kỹ thuật tiếp nhận yêu cầu của khách, kỹ thuật phục vụ khách ăn trên buồng, phục vụ các loại tiệc. Nội dung: 1.Kỹ thuật phục vụ ăn sáng Âu, Á theo thực đơn Trình tự phục vụ bữa ăn tra, tối Âu theo thực đơn nh sau: - Chuẩn bị trước giờ phục vụ - Đón dẫn khách, mời khách ngồi - Trải khăn ăn cho khách - Đặt đĩa bành mì, bơ giữa bàn (hoặc phục vụ bánh mỳ, bơ cho từng khách) - Mời rượu khai vị, phụ nữ mời trước, nam giới sau, chú ý giới thiệu rượu trước khi mời. Trường hợp khách không dùng rượu, có thể mời nước giải khát hoặc bia. - Phục vụ món ăn khai vị: salat hoặc xúp - Mời bia hoặc nước khoáng, nước giải khát - Dọn dụng cụ ăn của món thứ nhất, đặt dụng cụ ăn của món tiếp theo - Mời món ăn tiếp theo, mỗi món ăn thay dụng cụ ăn mới - Nếu khách ăn món tanh, mời rượu mạnh trong bữa (nếu có trong thực đơn) - Tiếp tục mời các món ăn chính trong thực đơn, tiếp thêm bia, rợu các loại - Thu dụng cụ ăn sau khi khách ăn xong, bao gồm cả đĩa đựng bánh mỳ, bơ, dao, dĩa ăn và các lọ gia vị - Lau sạch vụn bánh mỳ trên bàn - Thay gạt tàn thuốc lá nếu cần thiết - Đặt món ăn tráng miệng - Dọn dụng cụ ăn món tráng miệng 99
  24. - Phục vụ rợu tiêu vị nếu có trong thực đơn hoặc khách yêu cầu - Phục vụ trà, cà phê - Thanh toán tiền (hoặc để khách ký nhận) - Khách ra về – tiễn khách và cảm ơn - Dọn bàn (đồ vải, thuỷ tinh thu trước, sau đó đến đồ kim loại, sành sứ) 2. Quy trình phục vụ ăn trưa, tối Á theo thực đơn - Chuẩn bị trước giờ phục vụ. - Đón dẫn khách, mời ngồi. - Đặt khăn bông để khách lau tay (phía tay trái khách). - Trải khăn ăn cho khách. - Đặt các món khai vị nguội. - Mời rượu khai vị, chú ý giới thiệu rượu trước khi mời. - Mời bia hoặc nước khoáng, nước giải khát. - Đặt các món khai vị nóng. - Thu bớt dụng cụ ăn giữa mâm, đặt món tanh (nếu món tanh có vỏ, có xương phải dùng tay, đặt bát nước trà chanh và khăn bông lau tay). - Rót rượu mạnh trong bữa, nếu có trong thực đơn. - Đặt tiếp các món xào, nấu, canh, cơm, thu bớt dụng cụ các món khách đã ăn xong. - Tiếp thêm bia, rượu các loại. - Thu hết dụng cụ ăn sau khi khách đã ăn xong, kể cả dụng cụ đặt giữa bàn. - Đặt món ăn tráng miệng và dụng cụ ăn thích hợp. Nếu là kem, bánh ngọt, chè đặt riêng cho từng khách, nếu là hoa quả tươi, đặt giữa bàn theo mâm. - Thu dụng cụ ăn tráng miệng. - Mời rượu tiêu vị nếu có trong thực đơn. - Phục vụ trà, cà phê. - Thanh toán tiền hoặc để khách kí nhận. - Khách ra về- tiễn khách – cảm ơn . - Dọn bàn. 3. Kỹ thuật tiếp nhận yêu cầu của khách Điền thông tin món ăn khách chọn vào phiếu order. 100
  25. Xin ý kiến của khách về cách chế biến món ăn: Bình thường, ít cay hay cay nhiều, chín tái hay chín toàn bộ, Lặp lại order cho khách một lần nữa để đảm bảo không sai sót. Cảm ơn khách, nhận lại thực đơn và chuyển order cho bộ phận bếp hay bar và thu ngân. 4.Kỹ thuật phục vụ ăn sáng, trưa, tối Âu chọn món Khi khách đến : Nếu khách quan trọng thì Manager hay chính chủ đầu tư đón tiếp. Thường là khách sẽ ngồi ở lobby hay ngoài vườn dùng món offer nhà hàng mời (một loại finger food do chef cook tự chọn như mini pizza, Salmon on toast, croque Monsieur còn gọi là canapés ) và uống Aperitif (khai vị), tiệc sang khách sẽ dùng Champagne hoặc 1 xe trolley với nhiều thức uống ướp lạnh đẩy ra cho khách tự chọn apperitif. Nếu là khách lẻ đã book thì tiếp tân có thể đưa thẳng vào bàn báo pv mang offer cho khách, khách lẻ chưa book bàn thì bắt buộc mời ngồi chờ ở sân hay lobby báo Manager cho nhân viên kiểm tra bàn trống có thể pv khách không hay khách phải chờ thời gian bao lâu lâu cả hai trường hợp này đều mời offer và order apperitif, khách có thể order món ăn tối lúc ngồi chờ bàn trống nếu nhà hàng xác định là sẽ có bàn. Quy trình phục vụ trong nhà hàng Âu Khách vào bàn: Bàn đã được set up vuông hay chữ nhật (bàn tròn nếu nhà hàng fine dining món Hoa) số ghế bằng với số lượng khách, không dư không thiếu , baby chair nếu có yêu cầu. Đây là lý do khách đặt hay khách lẻ được mời ngồi ở lobby!! Tiếp tân báo cho khách bàn đã chuẩn bị xong và mời khách vào bàn. Set up bàn: Khăn bàn, Napkin: 4 lớp khăn bàn gồm lớp dạ (cho bàn êm), 1 khăn bàn table cloth, 1 khăn phủ over lay, và 1 khăn trang trí runner có màu hoặc hoa văn sặc sỡ trải theo chiều dọc bàn. Chú ý khăn được ủi phẳng (không có nếp gấp), có nơi rắc cánh hoa hồng đỏ lên bàn. Vào nhà hàng cao cấp mà thấy khăn bàn có nếp gấp ủi chính giữa là Manager chưa chú ý details napkin xếp theo quy định. Các loại vật dụng dùng để set up - Bàn Sành Sứ: có nhiều kích cỡ nhưng chú ý 4 loại chính: Đĩa soup: trủng sâu, đường kính 20cm phục vụ soup, kem, bánh tráng miệng. 101
  26. Đĩa BB: (bread and butter plate) đựng bánh mì, bơ , lót ly kem, đường kính 15 hay 18cm Đĩa dessert : dùng cho món khai vị, lót soup đường kính 25cm Đĩa món chính: dùng cho món chính đường kính 28 hay 30, 32cm - Bàn kim loại: Dao nĩa đặt bàn, dùng luôn cho món chính (thịt gia cầm) table knife + fork. Dao nĩa chính main knife + fork Dao nĩa thịt, đầu nhọn răng cưa sắc, có nơi dùng dao thịt cán gỗ hay nhựa cứng steak knife + fork . Dao nĩa cá fish knife +fork (3 răng) Muổng soup (tròn) muổng dessert soup spoon dessert spoon (nhiều công dụng, ăn kem, spaghetti, ravioli, risotto ). Dao bơ butter knife. Và 1 vài dụng cụ đặc biệt để kẹp ốc, móc thịt cua tôm hùm. - Ly uống rượu: Water goblet glass Red wine glass White wine glass Order món: - Khi được báo khách vào bàn, động tác đốt đèn cầy (nến) là đầu tiên, hột quẹt (bật lửa) là loại chuyên nghiệp hình giống khẩu súng có nòng dài. - Đứng sau lưng ghế để kéo ghế cho khách ngồi. - Bật (mở) napkin 1 cách điệu nghệ, phải tập, tùy theo cách gấp, nắm 2 đầu kéo mạnh rồi bật ngược thành hình tam giác đặt trên không cách đùi khách vài cm miệng nói "May i" rồi thả nhẹ nhàng xuống, tránh đụng vào đùi khách. - Trình menu cho từng khách, menu được mở sẵn trang starter, cầm bằng tay phải phía trên, giữa menu đưa từ phía phải khách vào nếu được lần lượt ưu tiên phụ nữ lớn tuổi, phụ nữ trẻ, đàn ông lớn tuổi rồi đến trẻ. Chủ tiệc và khách mời chính được đưa menu sau cùng, chú ý dụng cụ chuyên dùng hình kiếng hiển vy có gắn đèn cho khách lớn tuổi. - Nếu khách đã dùng offer dưới lobby thì thôi, nếu chưa thì báo bếp đưa offer lên theo số lượng khách (đồng nghĩa với việc báo bếp số lượng khách của bàn mới). 102
  27. - Nếu khách đang dùng dang dở apperitif, khi khách vào bàn thức uống này được đặt chính xác vào trước mặt khách sau khi mở napkin với cách đánh dấu khách chuyên nghiệp không lẫn lộn (đừng đứng đầu bàn đưa cao ly nước hỏi to "xin lỗi ai uống ly này ??"). - Thứ tự lấy order khách như lúc đưa menu, thứ tự món theo starter, first couse, second course, main course, dessert ghi rõ vào table plan với ghi chú viết tắt R rare, MR medium rare, RW sauce, M sauce cho từng người. Nước được ghi cuối ô khách. - Captain chuyển từ giấy ghi chú order sang captain order, khách ít thì ghi 1 lần, khách đông thì ghi starter trước cho bếp làm, maincourses sau. Phục vụ: - Căn cứ vào các món khai vị khách ordered, thu tất cả dĩa set up trên cùng, reset cutlery cho đúng theo món đầu tiên, nếu có khách order món second thì set up dao nĩa luôn - Căn cứ vào order thức uống, rượu, thu ly không dùng vào, khách có order white wine thì khi phục vụ phải thay ly ướp lạnh. - Thường các nhà hàng âu khách được pv free nước lọc nhưng fine dining thì không vì ngoài mục đích tăng doanh thu, khách còn chọn được nước mình thích evian, sparkling water các loại - Món ăn ra bàn theo thứ tự như trên, từ bàn pv (service station) nhìn vào tờ table plan, captain sẽ bí mật ra dấu bằng mắt, đầu cho waiter đưa món vào chính xác (khách đông), còn khách ít waiter chỉ nhìn table plan hay dụng cụ set up trên bàn là có thể đưa món vào đúng người, dĩ nhiên không quên 2 câu kinh điển trước và sau serve là MAY I và ẸNJOY YOUR MEAL - Cùng lúc đó phục vụ rượu theo trình tự được dạy, White wine: thay ly ướp lạnh, rượu trắng ướp lạnh trong wine bucket, trình rượu cho người order, khui, trình nút bần, rót thử, khách ok thì rót theo thứ tự trên người thử rượu rót cuối cùng. Khi rót chú ý số lượng khách 1 chai/ 6pax, đừng hết khi rót cho người order (thường là chủ tiệc). - Món đầu tiên xong, nếu có khách ăn second course thì chỉ clear dĩa những khách này. - Rất nhiều khách order món đầu tiên là salad và yêu được làm tại bàn, 1 xe trolley với đầy đủ dụng cụ và thực phẩm được đẩy đến gần khách và thao tác (như biểu diễn), chú 103
  28. ý phối hợp nhịp nhàng salad xong mới đưa tất cả starter vào . - Resetup cutlery món chính và thêm 1 muổng dùng sorbet (1 loại kem không béo mục đích làm sạch vị giác trước khi thưởng thức món chính, thiệt là cầu kỳ!!) - Khách dùng xong sorbet, clear sạch các dụng cụ trên bàn, chỉ còn bộ dao nĩa (muổng) món chính, dùng 1 dụng cụ như thước nhôm hơi bẻ cong tên bread crumber, cào sạch sẽ vụn bánh mì trên bàn , chỉnh sửa dụng cụ lần chót rồi phục vụ món chính . - Món chính nếu khách order món flambéed, lại đẩy xe trolley với đầy đủ dụng cụ, dao, thớt, bếp, chảo nhỏ, rượu cognac, người phục vụ món này thường là captain thậm chí Manager, khi nghiêng chảo để lửa bén từ bếp vào chảo (thịt và rượu) một nhân viên nhà hàng sẽ dimmer đèn khu vực đó xuống thấp để khách thấy ngon lửa vàng xanh bùng lên đẹp mắt, miếng steak đó được để lên thớt cắt một nhát lộ phần thịt bên trong rồi trình cho khách order xem coi đúng độ chín yêu cầu không với câu tiếng anh ngắn gọn "Here your steak sir, it's medium rare " Khách sẽ 99% say ok và Ths Miếng steak đó được đưa lại vào bếp để bếp thêm món ăn kèm vào trên dĩa món chính để cùng pv vào bàn 1 lúc. - Order tráng miệng: khách dùng xong món chính, dọn dẹp, đẩy xe trolley bánh ngọt ra cho khách chọn, cũng có khách đã order trước lúc đưa menu đầu tiên, lại chuyển tất cả order vào tờ table plan và ghi captain order chuyển bếp. - Một xe trolley với các loại cheese, đẩy ra ai thích gì chọn, pv kèm nho tươi và cracker, có khách thêm 1 ly red wine. - Tiếp tục order thức uống tiêu vị digestif, các bà thường dùng liquor, các ông thì cognac hay single malt whiskey ghi order, nhận hàng phục vụ . - Các ông có nhu cầu hút cigar thì một hộp gỗ đựng xì gà mang vào tha hồ chọn, và xin mời vào cigar room mà hút cái thứ mắc tiền đầy khói này với ly balloon cognac được xoay xoay điệu nghệ. Dọn dẹp & tính tiền - Nhà hàng fine dining khi khách kêu check bill cũng là lúc trên bàn ăn sạch sẽ , khách chỉ còn thấy napkins. - Phần tính tiền thì đơn giản, show bill trong 1 hộp gỗ sơn mài có vài nụ hoa nhài thơm thơm. Khách thường đưa thẻ, quá đơn giản. Hộp gỗ được mang lại cho khách ký nhận, ngoài biên nhận, bill còn có 1 brochure nhà hàng và 1 cây bút 104
  29. Monthblanc để khách ký biên lai bank, coi chừng mất cây bút!! - Lại đứng phía sau ghế chờ khách nhỏm người là kéo ghế ra kèm theo câu 5. Kỹ thuật đặt bàn và phục vụ tiệc ngồi ăn Âu Sau lời tuyên bố khai mạc và đáp từ của chủ tiệc và khách chính, nhân viên phục vụ nhanh chóng rót rượu bia để khách nâng cốc chúc mừng Sau chúc tụng, các món ăn và đồ uống phục vụ theo trình tự thực đơn cho đến khi khách ăn xong . Món tráng miệng thì nhân viên phục vụ mời khách sang phòng trà riêng để uống trà, cà phê. Trong trường hợp không có phòng trà thì phải nhanh chóng thu dọn bàn ăn, lau sạch bàn và phục vụ trà, cà phê tại chỗ Trong quá trình phục vụ cần hết sức ưu tiên khách chính chủ tiệc và khách quan trọng, ưu tiên phụ nữ, người già, trẻ em. Nếu là tiệc quan trọng, chủ tiệc là người trực tiếp rót rượu cho khách chính, khi được yêu cầu nhân viên phục vụ mới được rót rượu 6. Kỹ thuật đặt bàn và phục vụ tiệc ngồi ăn Á Buffet là loại hình dịch vụ để khách tự phục vụ các món ăn, đồ uống và thanh toán trọn gói cho bữa ăn. Buffet là hình thức phục vụ ăn uống được ưa chuộng trong những năm gần đây. So với các hình thức phục vụ khách buffet có các ưu điểm: - Đối với khách hàng: + Được tự do lựa chọn các món ăn, đồ uống theo sở thích riêng + Thời gian ăn uống thường ngắn hơn do không phải chờ đợi - Đối với nhà hàng: + Giảm thiểu nhân lực trong thời gian phục vụ vì các thao tác phục vụ khách đã làm thay nhân viên + Hạn chế được sự quá tải trong phục vụ và thời gian cao điểm vì khách chủ động tự phục vụ, ít gây phiền hà đến nhân viên Trong thực tế phục vụ ăn buffet đợc ứng dụng rộng rãi trong các nhà hàng, khách sạn: Đối với nhà hàng trong khách sạn, buffet được áp dụng cho các trường hợp sau: - Phục vụ ăn sáng cho khách lưu trú tại khách sạn theo hình thức thanh toán tiền phòng có bao ăn sáng - Phục vụ các bữa ăn với hình thức thanh toán trọn gói bữa ăn theo mức giá quy định 105
  30. - Phục vụ các bữa ăn trọn gói cho các đoàn khách, các hội nghị, hội thảo, tiệc buffet Đối với nhà hàng độc lập buffet áp dụng chủ yếu phục vụ bữa ăn trọn gói theo mức giá cố định cho mọi đối tượng khách 7. Tổ chức phục vụ bữa ăn buffet: Chuẩn bị phòng buffet: - Vệ sinh phòng ăn theo tiêu chuẩn chung của nhà hàng - Kê xếp bàn ghế thành 2 khu vực riêng biệt: các dẫy bàn buffet chuyên trưng bày các món ăn, đồ uống và khu vực bàn ăn của khách - Quây khăn các bàn Buffet và trải khăn bàn ăn cho khách - Đặt các thiết hâm nóng món ăn, dụng cụ ăn của khách tại các bàn riêng (hoặc bàn trưng bày nón ăn) - Đặt các dụng cụ ăn uống cho khách tại các bàn ăn - Tiếp nhận các món ăn từ bếp để bài trí lên bàn buffet - Kiểm tra lần cuối các công việc chuẩn bị trước khi đón khách Đón khách vào phòng ăn: Việc đón khách vào phòng ăn do nhóm đón tiếp thực hiện, nội dung công việc đón khách: chào đón khách, tiếp nhận phiếu ăn (nếu cần) và mời khách vào phòng ăn Phục vụ khách: Khách vào phòng ăn sẽ tự lựa chọn dụng cụ ăn, lựa chọn món ăn và đồ uống theo sở thích. Để giúp khách thuận lợi cho việc tự phục vụ ngời điều hành giám sát cần lưu ý các yêu cầu sau: - Bài trí các món ăn theo trình tự: + Các món ăn khai vị nguội + Các món ăn khai vị nóng + Các món ăn chính + Các món tráng miệng + Đồ uống nóng + Đồ uống lạnh - Dụng cụ ăn uống được sắp xếp gọn gàng ngay bên cạnh các món ăn, đồ uống - Phân công nhân viên túc trực để hướng dẫn, giúp khách lấy thức ăn, đồ uống và thu dọn dụng cụ ngay sau khi khách đã dùng xong 106
  31. - Các món ăn nóng phải có dụng cụ hâm nóng chuyên dụng và có ngời phục vụ trực tiếp (nếu cần) - Quan sát để nắm được tiến độ bữa ăn để kịp thời bổ xung món ăn, đồ uống cho phù hợp - Kịp thời sử lý các tình huống phát sinh trong thời gian phục vụ khách Kết thúc phục vụ: Phục vụ ăn buffet được kết thúc khi khách rời khỏi phòng ăn. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này bao gồm: - Cảm ơn khách, hẹn gặp lại các lần phục vụ sau. Công việc này do bộ phận đón tiếp thực hiện - Kiểm tra, đối chiếu số lượng khách đã đến nhà hàng (nếu cần) - Thu dọn dụng cụ phục vụ ăn uống - Vệ sinh phòng ăn. 8. Kỹ thuật phục vụ tiệc trà ( hội nghị, hội thảo) a.Chuẩn bị - Tìm hiểu tên đơn vị đặt hội nghị, số người, thời gian và yêu cầu của hội nghị. - Căn cứ vào yêu cầu và số người dự hội nghị để xác định cách xếp bàn hội nghị hình “O”, hình “ U”, hình “T”, hình lớp học, - Căn cứ vào yêu cầu của khách đặt hội nghị để chuẩn bị bàn ghế, vải trải bàn, vải quây bàn, ấm trà, tách trà, gạt tàn, giấy, bút, lọ cắm hoa. - Căn cứ vào yêu cầu của khách để chuẩn bị bảng phoóc mi ca, bút viết bảng, micro, loa, máy chiếu phim (nếu nhà hàng thuộc khách sạn, công việc này sẽ do bộ phận hành chính hoặc bộ phận hỗ trợ phục vụ chuẩn bị). b.Đặt bàn - Đặt ở trên bàn cho mỗi khách một tập giấy để ghi chép, bút chì đặt trên tập giấy, đầu viết quay lên trên. - Mỗi khách một chai nớc và một ly uống nớc phía trên tập giấy viết. Nếu không đặt giấy viết, đặt ly và chai nước cách mép bàn 30cm. - Đặt hoa tơi trên bàn. - Thiết bị chuyên dùng bố trí theo yêu cầu của khách và phải thử trớc khi hội nghị bắt đầu, bảo đảm máy chạy bình thờng. 107
  32. - Treo băng, biển ngữ, tiêu đề hội nghị, bố trí bảng chương trình và thông báo của hội nghị. c.Phục vụ - Khi khách tới, nhân viên phục vụ phải đứng ở cửa phòng thang máy lễ phép chào hỏi khách và dẫn khách vào chỗ ngồi trong hội trờng. - Tiếp nước cho khách. - Hớng dẫn khách sử dụng các thiết bị (thường là một nhân viên chuyên nghiệp). - Khi hội nghị nghỉ giữa giờ, phục vụ trà, cà phê, ăn nhẹ (coffee break,). - Nhân viên phục vụ giúp sắp xếp lại hội trường, bổ sung và thay đổi vật dụng. d.Công việc sau khi kết thúc - Thanh toán theo hợp đồng. - Cảm ơn, tiễn khách, nhân viên phục vụ bấm nút thang máy (nếu có) giúp khách và chào khách. - Kiểm tra xem khách có quên gì không, nếu có thì trả ngay cho khách. - Sau khi khách về, thu dọn hội trường. 9. Kỹ thuật bày bàn và phục vụ tiệc đứng * Nắm bắt bắt thông tin về tiệc: số lượng khách, thực đơn, thời gian, địa điểm * Chuẩn bị trước phòng tiệc: - Chọn phòng tiệc theo yêu cầu của tiệc (số lượng khách, thời gian của tiệc, ) - Vệ sinh phòng tiệc theo tiêu chuẩn chung của nhà hàng - Kê xếp bàn thành các khu vực riêng biệt: các dẫy bàn chuyên trưng bày các món ăn, đồ uống theo thực đơn - Quây khăn các dẫy bàn trưng bày món ăn, đồ uống - Đặt các thiết hâm nóng món ăn tại các vị trí thích hợp - Đặt các loại dụng cụ ăn (đĩa, dĩa, dao, ) cho khách theo sơ đồ đã thống nhất tại các bàn trưng bày món ăn. - Tiếp nhận các món ăn từ bếp để bài trí lên bàn tiệc: các món ăn tạo hình, cả con cần bài trí giữa các dẫy bàn, các món ăn nóng cần chưa đựng vào dụng cụ hâm nóng chuyên dụng. - Chuẩn bị ly, cốc và đồ uống tại các quầy bar (các góc phòng gần lối ra vào) - Kiểm tra lần cuối các công việc chuẩn bị trước khi đón khách * Hội ý, phân công nhiệm vụ cho nhân viên: 108
  33. Trưởng bộ phận (hoặc tổ trưởng) tổ chức hội ý nhóm phục vụ để phân công nhiệm vụ cho từng người với các công việc: kiểm tra đặt bàn, đồ uống, gia vị, dụng cụ chứa đựng món ăn, dụng cụ phục vụ, trang phục và diện mạo cá nhân * Đón khách vào phòng ăn: Nhân viên phục vụ đón khách ở khu vực cửa chính, chủ động chào và mời khách vào phòng ăn theo yêu cầu của người đặt tiệc. * Phục vụ khách: Mời rượu khách: ly rượu rót sẵn, đặt trên khay, nhân viên bê khay rượu mời từng khách Khách vào phòng ăn sẽ tự lựa chọn dụng cụ ăn, lựa chọn món ăn và đồ uống theo sở thích. Quan sát để nắm được tiến độ bữa ăn đồng thời bổ xung món ăn, đồ uống cho phù hợp với yêu cầu của tiệc. Kịp thời sử lý các tình huống phát sinh trong thời gian phục vụ khách: thu dọn dụng cụ ăn, uống sau khi khách dùng xong. * Xin ý kiến đóng góp của khách: Ngay sau khi bữa tiệc kết thúc người phụ trách nhóm phục vụ phải nhanh chóng xin ý kiến đóng góp của khách. Trường hợp khách khen phải cảm ơn, nếu khách góp ý phải tiếp thu với thái độ cầu thị và phải tổ chức rút kinh nghiệm. Câu hỏi ôn tập: Câu 1. Trình bài kỹ thuật bày bàn và phục vụ tiệc đứng? Câu 2. Trình bài kỹ thuật bày bàn và phục vụ tiệc Buffet ngồi? Câu 3. Trình bày kỹ thuật phục vụ ăn sáng Á, Âu theo thực đơn? 109