Giáo trình Lắp ráp và bảo trì máy tính (Dành cho ngành Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính) - Trường CĐCN Hải Phòng

pdf 61 trang Gia Huy 17/05/2022 2990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lắp ráp và bảo trì máy tính (Dành cho ngành Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính) - Trường CĐCN Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_lap_rap_va_bao_tri_may_tinh_danh_cho_nganh_ky_thu.pdf

Nội dung text: Giáo trình Lắp ráp và bảo trì máy tính (Dành cho ngành Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính) - Trường CĐCN Hải Phòng

  1. UBND TỈNH HẢI PHÒNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG GIÁO TRÌNH LẮP RÁP VÀ BẢO TRÌ MÁY TÍNH Chuyên ngành: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính (Lưu hành nội bộ) HẢI PHÒNG
  2. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY TÍNH 5 1.1. Các khái niệm cơ bản 5 1.2. Quá trình phát triển của máy tính 6 1.3. Một số thuật ngữ 7 1.4. Sơ đồ khối máy tính 8 CHƯƠNG 2: CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÁY TÍNH 9 2.1. Case và nguồn: 10 2.2. Bo mạch chủ 12 2.3. Bộ vi xử lý 14 2.4. Bộ nhớ chính 15 2.5. Thiết bị lưu trữ 15 2.6. Các thiết bị ngoại vi 16 CHƯƠNG 3: LẮP RÁP MÁY TÍNH 17 3.1. Lựa chọn cấu hình máy 17 3.2. Chuẩn bị cho việc lắp ráp 17 3.3. Kỹ thuật lắp ráp máy tính 17 3.4. Cấu hình CMOS 19 CHƯƠNG 4: CÀI ĐẶT VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG 19 4.1. Lựa chọn hệ điều hành 20 4.2. Phân vùng và định dạng đĩa cứng 20 4.3. Cài đặt hệ điều hành 23 Các bước chuẩn bị 23 4.4. Cài đặt trình điều khiển và một số tiện ích 23 4.5. Sao lưu và phục hồi hệ điều hành 24 THỰC HÀNH 24 Bài 1: Lắp ráp máy tính và thiết lập bios setup 24 1. Chuẩn bị: (cấu hình máy tính văn phòng) 24 2. Các bước lắp ráp: 24 3. Thiết lập CMOS 32 Bài 2: Cài đặt hệ điều hành và một số thiết lập hệ thống 35 1. Yêu cầu tối thiểu về phần cứng: 35 2. Các bước cài đặt: 35 3. Cài đặt driver và các phần mềm cơ bản 45 1. Cài đặt driver tự động 45
  3. 2. Cài đặt có lựa chọn (tùy chỉnh) 46 Bài 3: Cài đặt phần mềm và bảo trì hệ thống 52 Bài 4: Sao lưu và phục hồi hệ thống với norton ghost 53 1. Sao lưu hệ thống 53 2. Phục hồi hệ thống 56 Bài 5: Thực hành tổng hợp 58
  4. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY TÍNH 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Máy tính Máy tính (computer) là một thiết bị điện tử dùng để tính toán, xử lý dữ liệu theo chương trình đã lập trình trước. Máy tính thực hiện các công việc sau: – Nhận thông tin vào. – Xử lý thông tin theo chương trình được nhớ sẵn bên trong bộ nhớ. – Đưa thông tin ra. Chương trình (program) là dãy các lệnh nằm trong bộ nhớ để yêu cầu máy tính thực hiện công việc cụ thể. 1.1.1.1. Máy tính cá nhân Máy tính cá nhân (PC - Personal computer) là loại máy tính thông dụng hiện nay, được thiết kế dành riêng cho mỗi người dùng. Mỗi bộ phận trong máy tính cá nhân thường tách rời và có thể thay đổi được. Đặc biệt là có thể gắn thêm các thiết bị ngoại vi vào máy tính cá nhân. Máy tính cá nhân có thể được phân thành hai nhóm chính: máy tính để bàn và máy tính xách tay. Máy tính để bàn (Desktop) thường được đặt cố định, hiệu năng cao và tiêu tốn nhiều năng lượng. Máy tính xách tay, cầm tay là các dạng máy Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính có tính di động cao Laptop, Notebook, Netbook, Tablet, PDA - Persional Digital Assistant (Thiết bị hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân), Hình 1.1. Các loại máy tính cá nhân 1.1.1.2. Các loại máy tính khác Máy Workstation Là máy tính có kích thước lớn và cấu hình mạnh, thường được sử dụng làm máy trạm trong mạng cục bộ với một hệ điều hành riêng biệt. Mainframe Máy tính có cấu hình phần cứng lớn, tốc độ xử lý cao được dùng trong các công việc đòi hỏi tính toán lớn như làm máy chủ phục vụ mạng Internet, máy chủ để tính toán phục vụ dự báo thời tiết, vũ trụ
  5. Hình 1.2. Máy tính Mainframe Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 1.1.2. Phần cứng Phần cứng (Hardware) nói đến cấu tạo máy tính về mặt vật lý, mang tính chất khó thay đổi. Bao gồm toàn bộ thiết bị, linh kiện điện tử của máy tính như: các vi mạch IC, các bảng mạch in, cáp nguồn, nguồn điện, bộ nhớ, màn hình, chuột, bàn phím, 1.1.3. Phần mềm Phần mềm (Software) là các chương trình được lập trình, chứa các mã lệnh giúp phần cứng làm việc và ứng dụng cho người sử dụng, mang tính chất dễ thay đổi. Phần mềm của máy tính có thể chia thành hai loại: Phần mềm hệ thống (System Software) và phần mềm ứng dụng (Applications software) Phần mềm hệ thống khi được đưa vào bộ nhớ chính, nó chỉ đạo máy tính thực hiện các công việc. Phần mềm hệ thống bao gồm: Hệ điều hành (OS – Operating System) là phần mềm quan trọng nhất trong máy tính. Nắm vai trò điều khiển mọi hoạt động của máy tính. Các trình điều khiển thiết bị (device driver) là các chương trình giúp hệ điều hành nhận dạng, quản lý và điều khiển hoạt động của các thiết bị ngoại vi. Các chương trình phục vụ hệ thống: gồm chương trình điều khiển việc khởi động máy tính, các chương trình sơ cấp hướng dẫn hoạt động vào ra cơ bản của máy tính. Phần mềm ứng dụng là các chương trình ứng dụng cụ thể vào một lĩnh vực. Ví dụ: Phần mềm ứng dụng văn phòng Office của Microsoft, phần mềm nén dữ liệu WinRAR, phần mềm nghe nhạc Windows Media Player 1.2. Quá trình phát triển của máy tính Lịch sử phát triển máy tính có thể chia thành 4 giai đoạn lớn: 1.2.1. Thế hệ thứ nhất (1945 – 1955) Máy tính thế hệ 1 sử dụng đèn điện tử làm linh kiện chính, tiêu thụ năng lượng rất lớn. Kích thước máy rất lớn (khoảng 250m2) nhưng tốc độ xử lý lại rất chậm. Đại diện tiêu biểu của thế hệ máy tính này là ENIAC (Electronic Numerical Integrator and Computer). ENIAC là máy tính điện tử số đầu tiên do Giáo sư Mauchly và người học trò Eckert tại Đại học
  6. Pennsylvania thiết kế vào năm 1943 và được hoàn thành vào năm 1946. ENIAC là chiếc máy khổng lồ với hơn 18.000 bóng đèn điện tử, 1500role, nặng hơn 30 tấn, tiêu thụ một lượng điện năng vào khoảng 140kW và chiếm một diện tích xấp xỉ 1393 m2. 1.2.2. Thế hệ thứ hai (1955 – 1965) Sử dụng bóng bán dẫn (transistor) làm linh kiện chính. Transistor có đặc điểm nhỏ gọi, nhanh, tiêu thụ ít điện năng, do công ty Bell đã phát minh ra vào năm 1947. Tuy nhiên đến cuối thập niên 50, máy tính thương mại dùng transistor mới xuất hiện trên thị trường. Kích thước máy tính giảm, rẻ tiền hơn, tiêu tốn năng lượng ít hơn. 1.2.3. Thế hệ thứ ba (1965– 1980) Thế hệ thứ ba được đánh dấu bằng sự xuất hiện của các mạch kết (mạch tích hợp - IC: Integrated Circuit). Các mạch kết độ tích hợp mật độ thấp (SSI: Small Scale Integration) có thể chứa vài chục linh kiện và kết độ tích hợp mật độ trung bình (MSI: Medium Scale Integration) chứa hàng trăm linh kiện trên mạch tích hợp. Sử dụng vi mạch tích hợp mật độ cao (LSI - Large Scale Integrated) làm linh kiện chính. 1.2.4. Thế hệ thứ tư (1980 – nay) Máy tính thế hệ 4 sử dụng mạch tích hợp mật độ rất cao (VLSI – Very Large Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Scale Integrated Circuit) làm linh kiện chính. Máy tính thế hệ thứ tư đạt hiệu năng xử lý rất cao, cung cấp nhiều tính năng tiến tiến, như hỗ trợ xử lý song song, tích hợp khả năng xử lý âm thanh và hình ảnh. 1.3. Một số thuật ngữ PC (Personal Computer): máy tính cá nhân Monitor: màn hình Keyboard: bàn phím, mouse: chuột Case: thùng máy o Mainboard (Motherboard): bo mạch chủ o CPU (Central Processing Unit): đơn vị xử lý trung tâm o RAM (Random Access Memory): bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên o ROM (Read Only Memory): bộ nhớ chỉ đọc o HDD (Hard Disk Drive): ổ đĩa cứng o FDD (Floppy Disk Drive): ổ đĩa mềm PSU (Power Supply Unit): bộ cấp nguồn Bus, cache, chip, BIOS (Basic Input-Output System): hệ thống nhập xuất cơ bản Chipset, FSB, BSB, socket, slot, expansion card UPS (Uninterruptible Power Supply): hay bộ lưu điện là thiết bị có thể cung cấp điện năng trong một khoảng thời gian tương ứng với công suất thiết kế nhằm duy trì hoạt động của máy tính hoặc thiết bị điện khi điện lưới gặp sự cố.
  7. 1.4. Sơ đồ khối máy tính Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc máy tính 1.4.1. Thiết bị nhập Thiết bị nhập (Input Devices) là những thiết bị nhập dữ liệu vào máy tính như bàn phím, chuột, webcam, scaner 1.4.2. Thiết bị xử lý Thiết bị xử lý (Processing Devies) là thiết bị xử lý dữ liệu, quản lý điều khiển các hoạt động của máy tính thường được gọi là CPU – Central Processing Unit. 1.4.3. Bộ nhớ và thiết bị lưu trữ Thiết bị lưu trữ và bộ nhớ (Memory and Storage Devices) là những thiết bị lưu trữ dữ liệu tạm thời hay cố định những thông tin dữ liệu của máy tính bao gồm bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. Bộ nhớ trong bao gồm: bộ nhớ cache và bộ nhớ chính (gồm bộ nhớ chỉ đọc ROM, bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên RAM). Bộ nhớ ngoài bao gồm ổ cứng, đĩa mềm, đĩa CD, DVD, ổ cứng USB, thẻ nhớ và các thiết bị lưu trữ khác. 1.4.4. Thiết bị xuất Thiết bị xuất (Output Devices) là những thiết bị hiển thị và xuất dữ liệu từ máy như màn hình, máy in, loa, máy chiếu (projector)
  8. CHƯƠNG 2: CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÁY TÍNH Hình 1.4. Sơ đồ các thành phần linh kiện máy tính Thùng máy: là nơi để gắn các thành phần của máy tính thành khối như nguồn, Mainboard, Card v.v có tác dụng bảo vệ máy tính. Bộ nguồn: là nơi cung cấp hầu hết hệ thống điện cho các thiết bị bên trong máy tính. Mainboard (Bo mạch chủ): Bảng mạch chính của máy vi tính, có chức năng trò liên kết tất cả các thành phần của hệ thống lại với nhau tạo thành một bộ máy thống nhất. CPU (Central Processing Unit): Bộ vi xử lý chính của máy tính. CPU là thành phần quan trọng nhất của máy tính, là linh kiện nhỏ nhưng đắt nhất trong máy vi tính. Bộ nhớ trong (ROM, RAM): Là nơi lưu trữ dữ liệu và chương trình phục vụ trực tiếp cho việc xử lý của CPU, nó giao tiếp với CPU không qua một thiết bị trung gian. Bộ nhớ ngoài: là nơi lưu trữ dữ liệu và chương trình gián tiếp phục vụ cho CPU, bao gồm các loại: đĩa mềm, đĩa cứng, CDROM, v.v Khi giao tiếp với CPU nó phải qua một thiết bị trung gian (thường là RAM). Màn hình (Monitor): Là thiết bị đưa thông tin ra giao diện trực tiếp với người dùng. Ðây là thiết bị xuất chuẩn của máy vi tính. Bàn phím (Keyboard): Thiết bị nhập tin vào giao diện trực tiếp với người dùng. Ðây là thiết bị nhập chuẩn của máy vi tính. Chuột (Mouse): Thiết bị điều khiển trỏ giao diện trực tiếp với người sử dụng.
  9. Máy in (Printer): Thiết bị xuất thông tin ra giấy thông dụng nhất. Các thiết bị như Card mạng, Modem, máy Fax, phục vụ cho việc lắp đặt mạng máy tính và các chức năng khác. 2.1. Case và nguồn: 2.1.1. Cacse: Thùng máy (Case) dùng để gắn kết và bảo vệ các thành phần linh kiện phần cứng giúp các thiết bị hoạt động tốt và an toàn cũng như tạo vẻ mỹ quan cho hệ thống. Thùng máy có thể coi như là phần khung của một máy tính. Trong thùng máy, các thành phần của máy tính sẽ được lắp đặt, liên kết với nhau để tạo thành một khối hoàn chỉnh mà chúng ta thường quen gọi là CPU. Hơn nữa, phần khung sẽ được nối mát qua nguồn, điều này sẽ ngăn ngừa các thành phần máy tính bị hư hỏng do việc hình thành hoặc phóng dòng tĩnh điện. Hình 2.1. Thùng máy
  10. Cấu trúc cơ bản và thông số kỹ thuật chuẩn case ATX Do hiện nay nhiều chuẩn thiết kế không còn được sử dụng hoặc ít sử dụng nên phần này chỉ tập trung vào chuẩn ATX 2.x hiện nay đang được sử dụng rộng rãi: Hình 2.1.1. Cấu trúc bên trong của thùng máy Dây tín hiệu Công tắc nguồn (Power switch): Đối case AT thì công tắc được kết nối trực tiếp với nguồn nuôi. Đối case ATX công tắc được nối thông qua mainboard thường ký hiệu PWR Nút khởi động lại (Reset switch): Nút này được kết nối trên main thuờng ký hiệu RST nhằm tái khởi động khi cần. Đèn nguồn màu xanh (Power Led): Được kết nối vào mainboard dùng để báo hiệu nguồn đã được cung cấp cho máy hoạt động. Đèn đọc đĩa màu đỏ (HDD/IDE Led): Được kết nối với main và đèn chỉ đỏ khi đĩa cứng có thao tác dữ liệu. 2.1.2. Nguồn Nguồn (PS – Power Supply) cung cấp điện cho tất cả các bộ phận bên trong máy tính như mainboard và các ổ đĩa, các quạt Vì thế, nó là bộ phận rất quan trọng để duy trì sự hoạt động hệ thống máy tính. Tuy nhiên chúng ít được người sử dụng quan tâm.
  11. Chức năng chính của nguồn là chuyển đổi từ dòng điện xoay chiều (AC) thành dòng điện một chiều (DC) phù hợp với những thành phần bên trong máy vi tính. Nói một cách khác nó cung chuyển đổi điện áp xoay chiều 110V hoặc 220V ở đầu vào thành những điện áp một chiều +3,3V, +5V, +12V, -5V và -12V ở đầu ra. Các chuẩn của nguồn máy tính Có vài kiểu nguồn khác nhau phụ thuộc vào từng loại kiểu máy vi tính. Chúng khác nhau về kích thước, kiểu cắm, điện áp ra. Thường có 2 loại nguồn. Nguồn chuẩn AT Nguồn AT (Advanced Technology) sử dụng cho Case AT thường thấy trong các máy đời cũ (dùng vi xử lý Pentium MMX, Pentium II, Celeron, K6, v.v ), không có khả năng tắt nguồn tự động và công suất thấp. Nguồn chuẩn ATX Nguồn ATX (Advanced Technology eXtended) dùng phổ biến trong các máy sử dụng vi xử lý từ dòng Pentium III đến nay. Bổ sung tính năng quản lý bộ nguồn nâng cao (ACPI – Advanced Configuration and Power Interface) cho phép tắt/mở máy bằng chương trình phần mềm. Một số loại bộ nguồn ATX: ATX: jack chính 20 chân (dùng cho Pentium III hoặc Athlon XP). ATX12V: jack chính 20 chân, dây phụ 4 chân (Pentium 4/ Athlon 64). ATX12V 2.X: dây chính 24 chân, dây phụ 4 chân (Pentium 4 Socket 775 và các hệ thống Athlon 64, PCI-Express). 2.2. Bo mạch chủ Bo mạch chủ (mainboard hay motherboard) hoặc bo mạch hệ thống (System board) là bản mạch lớn nhất trong máy tính. Mainboard có chức năng liên kết và điều khiển các thành phần được cắm vào nó. Đây là cầu nối trung gian cho phép quá trình giao tiếp của các thiết bị cắm vào mainboard. Trên bộ mạch chủ thường trang bị các khe cắm RAM, các khe cắm các loại cáp (cáp ổ cứng, ổ mềm, cáp nguồn ), khe cắm (hoặc chân cắm) CPU, các chân cắm jumper, các loại dây công tắc, Và các cổng nối thiết bị nhập, xuất. Có các loại cổng nối nhập xuất chính đó là: COM, LPT, P/S 2, và USB. Bên cạnh đó còn có phần mềm BIOS, pin CMOS
  12. Hình 2.2.1. Hình dạng Mainboard Các thành phần trên mainboard Một mainboard thường được cấu tạo và tích hợp bởi nhiều thành phần linh kiện điện tử khác nhau. Có rất nhiều các thiết bị gắn trên bo mạch chủ theo cách trực tiếp có mặt trên nó, thông qua các kết nối cắm vào hoặc dây dẫn liên kết. Mỗi nhà sản xuất có những đặc điểm riêng cho mainboard loại. Nhưng nhìn chung chúng có các thành phần và đặc điểm giống nhau. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Có thể chia làm các nhóm: khe mở rộng, I/O port, các chip điện tử, khe cắm bộ nhớ, các connectors, jumpers và đế cắm vi xử lý.
  13. Hình 2.2.2. Các thành phần trên mainboard 2.3. Bộ vi xử lý Bộ chipset là bộ chip quan trọng làm cầu nối chính cho tất cả các thành phần trên mainboard. Mainboard sử dụng CPU của hãng Intel: Bộ chipset gồm hai chip chính là chip cầu bắc và chip cầu nam. - Chip cầu bắc (Northbridge): kết nối với CPU và giúp CPU kết nối đến bộ nhớ chính, card màn hình và kênh truyền đến chip cầu Nam. Một vài loại còn chứa chương trình điều khiển video tích hợp, hay còn gọi là Graphics and Memory Controller Hub (GMCH) hay VGA onboard. Thường được gắn thêm 1 miếng tản nhiệt, nằm gần CPU và RAM. Chip cầu nam (Southbridge) có nhiệm vụ truyền dẫn truyền tín hiệu từ các thiết bị còn lại đến chip cầu Bắc và ngược lại. Khác với chip cầu bắc, chip cầu nam không được kết nối trực tiếp với CPU. Chip cầu nam được đặt xa CPU hơn, là chíp lớn thứ nhì trên mainboard (chỉ thua Chip cầu Bắc).
  14. Mainboard sử dụng CPU của hãng AMD: Về cơ bản, cấu trúc bo mạch chủ sử dụng CPU của hãng AMD giống như cấu trúc của bo mạch chủ sử dụng CPU của hãng Intel. Tuy nhiên một số cấu trúc bo mạch chủ cho bộ xử lý AMD có thể cho phép CPU giao tiếp trực tiếp với RAM, chipset chỉ làm nhiệm vụ liên kết đến các bộ phận khác nên có thể chỉ gồm một hoặc hai chip. Loại hai chip: tương tự như bộ chipset dành cho CPU Intel. Loại một chip: Chipset loại này thực hiện tất cả các chức năng tương tự của chip nam và chip bắc dùng cho CPU Intel. Ngoài hai nhà sản xuất chipset nổi tiếng là Intel và AMD còn có một số nhà sản xuất Chipset khác như ULi, ATI, NVIDIA, SiS, VIA. 2.4. Bộ nhớ chính Bộ nhớ chính của máy vi tính dùng để chứa các thông tin cần thiết như chương trình, dữ liệu trong quá trình máy hoạt động. ROM và RAM là bộ nhớ chính của máy tính, dùng lưu trữ các chương trình quản lý việc khởi động (ROM) và các chương trình đang hoạt động trên máy tính (RAM) Ngày nay với công nghệ và kỹ thuật phát triển ROM và RAM được tạo ra với nhiều chủng loại khác nhau, đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng của người dùng. Bộ nhớ ROM Bộ nhớ ROM (Read Olly Memory - Bộ nhớ chỉ đọc): đây là bộ nhớ cố định, dữ liệu không bị mất khi mất điện. Bộ nhớ RAM Bộ nhớ RAM (Random Access Memory - Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên): Bộ nhớ này lưu các chương trình phục vụ trực tiếp cho quá trình xử lý của CPU, bộ nhớ RAM chỉ lưu trữ dữ liệu tạm thời và dữ liệu sẽ bị xoá khi mất điện. 2.5. Thiết bị lưu trữ Thiết bị lưu trữ có chức năng chính là lưu trữ toàn bộ các thông tin như: hệ điều hành (OS), software, data
  15. Ổ đĩa cứng Ổ đĩa cứng (HDD – Hard Disk Drive): thiết bị lưu trữ phổ biến nhất mà bất kì một máy tính nào cũng có trang bị, dữ liệu được lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình tròn phủ vật liệu từ tính. Ưu điểm chính của HDD là nhỏ gọn, tốc độ truy xuất nhanh, dung lượng lưu trữ lớn, thời gian sử dụng bền lâu. Ổ đĩa quang Đĩa quang ( optical disc) chỉ chung các loại đĩa mà dữ liệu được ghi/đọc bằng tia ánh sáng hội tụ. Tuỳ thuộc vào từng loại đĩa quang (CD, DVD ) mà chúng có các khả năng chứa dữ liệu với dung lượ ng khác nhau. Đĩa CD Họ đĩa CD gồm 3 loại chính: đĩa CD chỉ đọc (CD-ROM - Read Only CD), đĩa CD có thể ghi 1 lần (CD-R - Recordable CD) và đĩa CD có thể ghi lại (CD-RW - Rewritable CD). 2.6. Các thiết bị ngoại vi Các thiết bị ngoại vi (peripheral devices) là các bộ phận của hệ thống máy tính có nhiệm vụ tiếp nhận các thông tin từ thế giới bên ngoài đi vào máy tính và kết xuất các thông tin từ máy tính ra thế giới bên ngoài. Các thiết bị vào (input devices) gồm có: bàn phím, chuột, ổ đĩa (đọc thông tin), máy quét ảnh và máy đọc mã vạch. Các thiết bị ra (output devices) gồm có: màn hình, máy in, ổ đĩa (ghi thông tin) và máy vẽ. Chuẩn giao tiếp PS/2 Chuẩn truyền thông nối tiếp dùng cho chuột và bàn phím. Cổng PS/2 có 6 chân (màu xanh tím để cắm dây bàn phím, màu xanh lá cây để cắm dây chuột). Truyền tín hiệu trên một dây và không cho phép “cắm nóng” (phải kết nối trước khi bật nguồn thì máy mới nhận). Cổng USB USB (Universal Serial Bus) là chuẩn truyền thông nối tiếp phổ biến cho phép kết nối đồng thời đến các thiết bị ngoại vi (sử dụng bộ chia – hub) với khả năng tự nhận dạng thiết bị được OS hỗ trợ. Kết nối chuẩn sử dụng đầu nối 4 chân và chiều dài cáp không quá 25m (tính từ cổng USB đến thiết bị). Các chuẩn USB: USB 1.0 tốc độ truyền 1.5 Mbps. USB 2.0 tốc độ truyền 480 Mbps. USB 3.0 tốc độ truyền từ 5.0 Gbps trở trên. Một số thùng máy có cổng USB phía trước, muốn dùng được cổng USB này phải nối dây nối từ thùng máy vào chân cắm dành cho nó có ký hiệu USB trên mainboard. Màn hình Màn hình (Monitor) là thiết bị chính cho phép hiển thị thông tin và giao tiếp giữa người sử dụng với máy tính trong suốt quá trình làm việc. Card màn hình Màn hình kết nối với máy tính thông qua Card màn hình (Video Card) hay còn gọi là card đồ họa (graphics card). Card màn hình là mạch chuyển đổi, xử lý tín hiệu hình ảnh. Máy in Máy in là (printer) một thiết bị xuất dùng để thể hiện nội dung được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn lên các chất liệu khác nhau. Hiện nay có rất nhiều loại với nhiều
  16. cách thức làm việc khác nhau. Để đánh giá về chất lượng máy in người ta thường căn cứ vào hai yếu tố là tốc độ (speed) và độ mịn. CHƯƠNG 3: LẮP RÁP MÁY TÍNH Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: Kiến thức: - Trình bày được kiến thức về việc lựa chọn cấu hình máy tính, các bước lắp ráp một máy tính cá nhân; - Xác định được cấu hình máy tính phù hợp với hệ điều hành; - Trình bày được cách phân vùng và định dạng đĩa cứng. - Lựa chọn được cấu hình máy tính; - Lắp ráp hoàn thiện một máy tính hoàn chỉnh; - Lựa chọn được hệ điều hành phù hợp với cấu hình máy; - Cài đặt được hệ điều hành, các trình điều khiển, các phần mềm thông dụng; - Sao lưu và phục hồi được hệ thống. - Cẩn thận tỷ mỉ, tuân thủ nội quy phòng học; - Đánh giá được tầm quan trọng của bài học, từ đó có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào trong quá trình luyện tập. Nội dung 3.1. Lựa chọn cấu hình máy Những nguyên tắc chính khi lựa chọn cấu hình cho hệ thống máy tính: – Tính tương thích: các thiết bị phải được thiết kế đúng chuẩn với nhau. – Tính đồng bộ: các thiết bị nên chạy cùng tốc độ với nhau (thông qua các bộ phận chuyển đổi trung gian) để đạt hiệu suất cao nhất. – Khả năng nâng cấp: Giúp hệ thống dễ dàng mở rộng thêm tính năng và khả năng làm việc. – Tính kinh tế: Giúp tiết kiệm chi phí trong khi vẫn đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của khách hàng Sau khi lựa chọn thiết bị đảm bảo chọn đủ các thiết bị, linh kiện cần thiết để lắp ráp hoàn chỉnh một bộ máy. Dựa vào danh sách các linh kiện và thiết bị đã chọn để đánh giá hiệu suất làm việc của hệ thống so với yêu cầu và mục đích sử dụng của khách hàng 3.2. Chuẩn bị cho việc lắp ráp Trước khi tiến hành lắ ráp máy tính, cần phải chuẩn bị những thứ cần thiết cho việc lắp ráp như sau: - Xác định nơi sẽ tiến hành lắp ráp. Chọn nơi làm việc phù hợp: sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát - Đọc kỹ các tài liệu hướng dẫn và lập sẵn một kế hoạch các bước làm việc từ lúc bắt đầu cho đến kết thúc trước. - Chuẩn bị đầy đủ các bộ phận, thiết bị và linh kiện phần cứng máy tính.
  17. - Dụng cụ lắp ráp: tuốc nơ vít, kềm, nhíp, vòng chống tĩnh điện 3.3. Kỹ thuật lắp ráp máy tính Nguyên lý lắp những thiết bị đơn giản trước, lắp từ trong ra ngoài. Các bước như sau: Lắp đặt CPU vào mainboard - Xác định vị trí chân cắm số 1 trên socket và trên CPU. chân số 1 trên CPU nằm ở một góc vạt của CPU và khuyết mất một chân. Ở trên socket phần lỗ để cắm CPU vào có một góc cũng bị vát đi. - Căn cứ vào chân số 1 lắp CPU lên socket bằng cách đặt nhẹ chúng lên socket sao cho các chân CPU lọt vào trong các khe của socket (không được đè lên CPU) - Gắn chặt CPU lên socket một tay đặt nhẹ lên lưng CPU giữ tay kia hạ thanh ghim socket xuống và gắn lại vào gờ. Lắp đặt quạt tải nhiệt cho CPU - Thoa keo tải nhiệt vào mặt của CPU và ở mặt dưới của quạt tải nhiệt.s - Đưa quạt vào vị trí giá đỡ quạt bao quanh socket trên main. Nhấn đều tay để quạt lọt xuống giá đỡ. - Cắm dây nguồn cho quạt vào chân cắm có ký hiệu CPU-FAN trên mainboard. Lắp đặt RAM vào Mainboard - Phải xác định khe RAM trên main là dùng loại RAM nào và phải đảm bảo tính tương thích. - Mở hai cần gạt khe RAM ra 2 phía, đưa thanh RAM vào khe, nhấn đều tay đến khi 2 cần gạt tự mấp vào và giữ lấy thanh RAM. Lắp bộ nguồn vào thùng máy - Ta đưa từ từ nguồn vào thùng máy sao cho bộ nguồn không va chạm vào linh kiện trên mainboard sau đó bắt chặt các ốc giữ. Lắp đặt mainboard vào thùng máy - Đối với mỗi mainboard có số cổng và vị trí các cổng phía sau khác nhau nên phải gỡ nắp phía sau của thùng máy tại vị trí mà mainboard đưa các cổng phía sau ra ngoài để thay thế bằng miếng thép có khoắt các vị trí phù hợp với mainboard (đi kèm của mainboard). - Quan sát vị trí các con ốc trên mainboard. Dùng các ốc đỡ màu đồng đi kèm theo mainboard vặn vào vị trí trên thùng máy sau cho trùng với vị trí trên mainboard. - Đưa nhẹ nhàng mainboad vào bên trong thùng máy. Đặt đúng vị trí các lỗ và vặn vít để cố định mainboard với thùng máy. - Cắm dây nguồn lớn nhất từ bộ nguồn vào mainboard, đối với một số mainboard cần phải cắm đầu dây nguồn 4 dây vuông vào main để cấp cho CPU. Lắp đặt ổ đĩa cứng - Chọn một vị trí để đặt ổ cứng thích hợp nhất trên các giá có sẵn của case, vặt vít 2 bên để cố định ổ cứng với Case. - Nối dây dữ liệu của ổ cứng với đầu cắm IDE hoặc SATA trên mainboard tùy thuộc chuẩn ổ đĩa cứng. - Nối dây nguồn đầu chuẩn ATA hoặc SATA vào ổ cứng. - Lưu ý: Trong trường hợp nối 2 ổ cứng trên cùng một dây dữ liệu chuẩn IDE, cần phải xác lập ổ chính, ổ phụ bằng Jumper. Gắn dây công tắc và tín hiệu
  18. Vị trí dùng để cắm các dây tín hiệu, công tắc nguồn có ký hiệu Front Panel. Xác định đúng ký hiệu, đúng vị trí để gắn các dây công tấc nguồn, công tắc khởi động lại, đèn báo nguồn, đèn báo ổ cứng. Các ký hiệu trên main như: - MSG, hoặc PW LED, hoặc POWER LED nối với dây POWER LED - dây tín hiệu của đèn nguồn màu xanh của Case. - HD, hoặc HDD LED nối với dây HDD LED - dây tín hiệu của đèn đỏ báo ổ cứng đang truy xuất dữ liệu. - PW, hoặc PW SW, hoặc POWER SW, hoặc POWER ON nối với dây POWER SW - dây công tấc nguồn trên Case. - RES, hoặc RES SW, hoặc RESET SW nối với dây RESET - dây công tấc khởi động lại trên Case. - SPEAKER - nối với dây SPEAKER - dây tín hiệu của loa trên thùng máy. 3.4. Cấu hình CMOS Tùy từng loại mainboard cách bố trí màn hình thiết lập CMOS khác nhau, các chức năng với tên gọi cũng khác nhau. Đối với các mainboard thông thường hiện nay dùng phím DELETE. Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn Press DEL to enter Setup. Một số cách kích hoạt trình setup để vào màn hình thiết lập CMOS: Các thông tin cần thiết lập trong CMOS bao gồm: - Ngày giờ hệ thống. - Thông tin về các ổ đĩa - Danh sách và thứ tự ổ đĩa giúp tìm hệ điều hành khởi động máy. - Thiết lập cho các thiết bị ngoại vi. - Cài đặt mật khẩu bảo vệ. CHƯƠNG 4: CÀI ĐẶT VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: Kiến thức: - Trình bày được kiến thức về việc lựa chọn cấu hình máy tính, các bước lắp ráp một máy tính cá nhân; - Xác định được cấu hình máy tính phù hợp với hệ điều hành; - Trình bày được cách phân vùng và định dạng đĩa cứng. - Lựa chọn được cấu hình máy tính; - Lắp ráp hoàn thiện một máy tính hoàn chỉnh; - Lựa chọn được hệ điều hành phù hợp với cấu hình máy; - Cài đặt được hệ điều hành, các trình điều khiển, các phần mềm thông dụng; - Sao lưu và phục hồi được hệ thống.
  19. Thái độ: - Cẩn thận tỷ mỉ, tuân thủ nội quy phòng học; - Đánh giá được tầm quan trọng của bài học, từ đó có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào trong quá trình luyện tập. 4.1. Lựa chọn hệ điều hành Đối với win xp là một hệ điều hành rất ổn định và đã được khẳng định theo thời gian tuy nhiên vì nó đã ra đời rất lâu rồi nên khả năng hỗ trợ phần cứng mới là điều không thể nên mình khuyên khác bạn máy cấu hình Ram từ 2GB trở xuống, CPU thì từ loại CPU petium,core dua,dua core hoặc quad là có thể cài và chạy XP ngon lành hoặc là dòng Chip core i thế hệ 3 sandy bridge đổ xuống thì có thể cài được và chạy ngon lành cành đào. * Đối với windows 7 thì tầm hỗ trợ phần cứng lại tốt hơn từ dòng core dua => thế hệ chip core i skylake có hỗ trợ nhưng mà đặc biết có điều càng về sau các nhà sản xuất phần cứng họ lại càng ít hỗ trợ win 7 nên việc cài win 7 cho các dòng chip skylake là cực kỳ khó khăn và không phải dòng nào cũng cài được nên cài này thì phải tùy cơ mà ứng biết và có thể cài ép thử xem nó có nhận được driver không cài này phải test thực tế nhé còn cơ bản các dòng dưới skylake là hầu như cài được ngon lành. Có điều từ năm 2014 2015 các máy tính sản xuất ra thì việc hỗ trợ cài win 7 cũng đã khó khăn rồi vì kinh nghiệm bản thân mình đi cài mình thấy điều này . Cơ bản cấu hình máy chạy win 7 ổn định và ngon thì cứ tầm ram 2gb ổ cứng trống tầm 30gb chip thì core dua trở lên là ngon rồi không phải suy nghĩ chỉ có điều các bạn quen dùng hệ điều hành nào mà thôi. 4.2. Phân vùng và định dạng đĩa cứng CÁCH PHÂN VÙNG Ổ CỨNG TRÊN WINDOWS 7 Bước 1: Click Start Menu > gõ từ khóa Run tại mục Search Programs and Files, mở Run trong Programs. Hộp thoại Run mở ra > gõ từ khóa diskmgmt.msc >Enter hoặc click OK Bước 2: Cửa sổ Disk Management mở ra, toàn bộ các ổ cứng có sẵn bao gồm cả thiết bị USB đang kết nối sẽ tự động hiển thị. Để tạo thêm một phân vùng mới từ chính những ổ cứng này, bạn chỉ việc click chuột phải vào một ổ cứng mà bạn đang muốn chia và chọn Shrinhk Volume
  20. Bước 3: Một hộp thoại hiện ra, thông báo dung lượng đã sử dụng và còn trống của ổ cứng đó. Nhập dung lượng cho phân vùng được chia trong ô Enter the amount of space to shink in MB. Click Shink Đặt tên cho phân vùng mới và click OK. Bước 4: Sau khi đã tạo xong phân vùng ổ cứng mới, tiến hành định dạng lại cho phân vùng mới đó. Click Chuột phải vào phân vùng ổ cứng mới >New Simple Volume
  21. Bước 5: Click Next, một cửa sổ hiển thị dung lượng của phân vùng mới vừa tạo > Click Next Bước 6: Chọn kí tự biểu tượng cho phân vùng ổ cứng mới, click Next
  22. Bước 7: Đặt tên cho ổ đĩa tạo Volume Label > Next 4.3. Cài đặt hệ điều hành Các bước chuẩn bị Cấu hình máy vi tính tối thiểu cần có: Bộ vi xử lý (CPU) 1GHz, bộ nhớ 1GB RAM, ổ dĩa cứng còn trống ít nhất 16 GB. Máy vi tính của bạn phải có ổ dĩa quang đọc được dĩa DVD-ROM. Đã được thiết lập để có thể khởi động từ dĩa CD/DVD trước. (Xem hướng dẫn Cách thiết lập khởi động từ CD-ROM cho máy vi tính) Dĩa DVD-ROM Windows 7 và mã số (Product key) kèm theo dĩa. 4.4. Cài đặt trình điều khiển và một số tiện ích Bất kỳ chương trình sao lưu nào cũng cho phép bạn điều chỉnh các thiết lập, chẳng hạn như chọn những tập tin nào sẽ được sao lưu, chỉ những tập tin trong các thư mục nhất định hoặc các định dạng tập tin nhất định. Các thiết lập mặc định này sẽ phù hợp với hầu hết người dùng. Một khi các quy tắc sao lưu đã được thiết lập, chương trình sẽ tạo ra một bản sao lưu đầy đủ sao chép các tập tin phù hợp với những tiêu chuẩn đã định. Những lần sao lưu tiếp theo sẽ được cộng dồn, chỉ sao chép các tập tin được tạo mới hoặc thay đổi kể từ lần sao lưu trước.
  23. 4.5. Sao lưu và phục hồi hệ điều hành Hai giải pháp phổ biến nhất để lưu trữ tập tin cá nhân hiện nay là sử dụng ổ cứng gắn ngoài hay lưu trữ lên đám mây. Ổ cứng gắn ngoài thường rẻ và nhanh, nhưng vì chúng thường được mang theo bên mình người dùng nên dễ xảy ra tình trạng thất lạc, bị cướp giật khi cất chung giỏ xách với laptop. THỰC HÀNH Bài 1: Lắp ráp máy tính và thiết lập bios setup 1. Chuẩn bị: (cấu hình máy tính văn phòng) - Chuẩn bị đầy đủ các linh kiện đầy đủ. Mainboard ECS 945GCT-M3 - Chipset INTEL945G; CPU Celeron 347 - 3.06GHz - 512K- 64 bit - bus 533MHz; RAM DDRAM Kingtons 512Mb/ BUS 533; HDD Maxtor 40Gb Ata/ 4200rpm; CD ROM Samsung; Keyboard Mitsumi; Mouse Mitsumi; Case Orient, Power accbel 480W; - Chuẩn bị các dụng cụ như vòng tay tĩnh điện, trục vít, kiềm. 2. Các bước lắp ráp: Nguyên lý: Lắp những thiết bị đơn giản trước, lắp từ trong ra ngoài. 2.1. Gắn CPU vào mainboard: - Dỡ cần gạt của socket trong mainboard lên cao. - Nhìn vào phía chân cắm của CPU để xác định được vị trí lõm trùng với socket. - Đặt CPU vào giá đỡ của socket, khi CPU lọt hẵn và áp sát với socket thì đẩy cần gạt xuống
  24. . 2.2. Gắn quạt giải nhiệt cho CPU: - Đưa quạt vào vị trí giá đỡ quạt bao quanh socket trên main. Nhấn đều tay để quạt lọt xuống giá đỡ - Gạt 2 cần gạt phía trên quạt để cố định quạt với giá đỡ. - Cắm dây nguồn cho quạt vào chân cắm 3 có ký hiệu FAN trên main . 2.3. Gắn RAM vào main: - Phải xác định khe RAM trên main là dùng loại RAM nào và phải đảm bảo tính tương thích, nếu không bạn sẽ làm gãy RAM. - Mở hai cần gạt khe RAM ra 2 phía, đưa thanh RAM vào khe, nhấn đều tay đến khi 2 cần gạt tự mấp vào và giữ lấy thanh RAM.
  25. - Lưu ý: Khi muốn mở ra thì lấy tay đẩy 2 cần gạt ra 2 phía, RAM sẽ bật lên. 2. 4. Chuẩn bị lắp main vào thùng máy. - Đối với mỗi mainboard có số cổng và vị trí các cổng phía sau khác nhau nên bạn phải gỡ nắp phía sau của thùng máy tại vị trí mà mainboard đưa các cổng phía sau ra ngoài để thay thế bằng miếng sắc có khoắt các vị trí phù hợp với mainboard. - Gắn các vít là điểm tựa để gắn mainboard vào thùng máy, những chân vít này bằng nhựa và đi kèm với hộp chứa mainboard.
  26. 2.5. Gắn mainboard và thùng máy. - Đưa nhẹ nhàng main vào bên trong thùng máy. - Đặt đúng vị trí và vặt vít để cố định mainboard với thùng máy. - Cắm dây nguồn lớn nhất từ bộ nguồn vào mainboard, đối với một số main cần phải cắm đầu dây nguồn 4 dây vuông vào main để cấp cho CPU 2.6. Lắp ổ cứng: - Chọn một vị trí để đặt ổ cứng thích hợp nhất trên các giá có sẵn của case, vặt vít 2. Để hai bên cố định với ổ cứng Case
  27. - Nối dây dữ liệu của ổ cứng với đầu cắm IDE1 trên mainboard. - Nối dây nguồn đầu dẹp 4 dây (đầu lớn) vào ổ cứng với mặt có gân xuống dưới. Lưu ý!: Trong trường hợp nối 2 ổ cứng trên cùng một dây dữ liệu, bạn cần phải xác lập ổ chính, ổ phụ bằng Jumper. Trên mặt ổ đĩa có quy định cách cắm Jumper để xác lập ổ chính, ổ phụ: Master - ổ chính, Slave ổ phụ. Nếu ổ đĩa không có quy định thì vị trí jump gần dây dữ liệu là để xác lập ổ cứng này là ổ chính, cắm jumper và vị trí thứ 2 tính từ dây dữ liệu là để xác lập ổ này là ổ phụ. 2.7. Lắp ổ CD-ROM Mở nắp nhựa ở phía trên của mặt trước Case.Đẩy nhẹ ổ CD từ ngoài vào, vặn ít 2 bên để cố định ổ với Case. Nối dây cáp dữ liệu với IDE2 trên main. Có thể dùng chung dây với ổ cứng nhưng phải thiết lập ổ cứng là Master, ổ CD là Slave bằng jumper trên cả 2 ổ này.
  28. Trong trừơng hợp dùng 2 ổ CD, cũng phải xác lập jump trên cả 2 ổ để giúp HĐH nhận dạng ổ chính, ổ phụ. 2.8. Gắn các card mở rộng. Hiện nay hầu hết các loại card mở rộng đều gắn vào khe PCI trên main. Trước tiên, bạn cần xác định vị trí để gắn card, sau đó dùng kiềm bẻ thanh sắt tại vị trí mà card sẽ đưa các đầu cắm của mình ra bên ngoài thùng máy. Đặt card đúng vị trí, nhấn mạnh đều tay, và vặn vít cố định card với mainboard.
  29. Lưu ý! Cách này cũng thực hiện cho card màn hình gắn khe AGP. 2.9. Gắn dây công tấc của Case. Xác định đúng ký hiệu, đúng vị trí để gắn các dây công tấc nguồn, công tấc khởi động lại, đèn báo nguồn, đèn báo ổ cứng Nhìn kỹ những ký hiện trên hàng chân cắm dây nguồn, cắm từng dây một và phải chắc chắn bạn cắm đúng ký hiệu. Nếu không máy sẽ không khởi động được và đèn tín hiệu phía trước không báo đúng. Các ký hiệu trên main: MSG, hoặc PW LED, hoặc POWER LED nối với dây POWER LED - dây tín hiệu của đèn nguồn màu xanh của Case. HD, hoặc HDD LED nối với dây HDD LED -
  30. dây tín hiệu của đèn đỏ báo ổ cứng đang truy xuất dữ liệu. PW, hoặc PW SW, hoặc POWER SW, hoăc POWER ON nối với dây POWER SW - dây công tấc nguồn trên Case. RES, hoặc RES SW, hoặc RESET SW nối với dây RESET - dây công tấc khởi động lại trên Case. SPEAKER - nối với dây SPEAKER - dây tín hiệu của loa trên thùng máy. 2.10. Nối dây cho cổng USB của thùng máy. Đối với một số thùng máy có cổng USB ở mặt trước tạo sự tiện lợi cho ngừơi sử dụng. Để cổng USB này hoạt động bạn phải gắn dây nối từ thùng máy với mainboard thông qua đầu cắm bên trong mainboard có ký hiệu USB. 2.11. Kiểm tra lần cuối Kiểm tra lần cuối các thiết bị đã gắn vào thùng máy đã gắn đúng vị trí, đủ dây dữ liệu và nguồn chưa. Buộc để cố định những dây cáp cho không gian bên trong thùng máy thoáng mát tạo điều kiện cho quạt CPU giải nhiệt tốt giúp máy hoạt động hiệu quả hơn.
  31. Tránh trường hợp các dây nguồn, cáp dữ liệu va vào quạt làm hỏng quạt trong quá trình hoạt động và có thể gây cháy CPU do không giải nhiệt được. Đóng nắp 2 bên lưng thùng máy và vặn vít cố định. Đấu nối các thiết bị ngoại vi Đây là bước kết nối các dây cáp của các thiết bị bên ngoài với các cổng phía sau mainboard. - Cắm dây nguồn vào bộ nguồn - Cắm dây dữ liệu của màn hình vào card màn hình (VGA Card) - cổng màu xanh. - Cắm bàn phím vào cổng PS/2 màu xanh đậm hoặc USB tùy loại bàn phím. - Cắm chuột vào cổng PS/2 màu xanh đậm hoặc USB tùy loại chuột. 2.12. Khởi động và kiểm tra: Nhấn nút Power để khởi động và kiểm tra Nếu khi khởi động máy phát 1 tiếng bip chứng tỏ phần cứng bạn lắp vào đã hoạt động được. Nếu có nhiều tiếng bíp liên tục thì kiểm tra tất cả các thiết bị đã gắn vào đúng vị trí, đủ chưa.
  32. 3. Thiết lập CMOS - Setup CMOS là một việc khá quan trọng trước khi tiến hành cài đặt. Để vào màn hình thiết lập thông tin trong CMOS tùy theo dòng máy chúng ta có các cách sau: · Đối với các mainboard thông thường hiện nay dùng phím DELETE. Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn Press DEL to enter Setup. · Đối với dòng máy Compaq, HP dùng phím F10. Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn F10 = Setup. · Đối với dòng máy DEL dùng phím F2. Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn F2: Setup. - Tuy tưng loai mainboard cach bô tri man hinh thiêt lâp CMOS khac nhau, cac chưc năng vơi tên goi cung khac nhau. Cac thông tin cân thiêt lâp trong CMOS bao gôm: Ngay giơ hê thông. Thông tin vê cac ô đia Danh sach va thư tư ô đia giup tim hê điêu hanh khơi đông may. Thiêt lâp cho cac thiêt bi ngoai vi. Cai đăt mât khâu bao vê. 3.1 . Cấu hình CMOS Đôi vơi cac mainboard thông dung hiên nay, khi khơi đông may ban se thây man hinh như bên dươi. Nhân phim Delete đê vao thiêt lâp CMOS.
  33. Lưu y! Đôi vơi nhưng mainboard va may co tôc đô cao cân phai nhân giư phim Delete ngay khi nhân nut nguôn thi ban mơi vao đươc CMOS. Khi đo man hinh CMOS co hinh giông hinh bên dươi (co thê khac môt vai chưc năng đôi vơi cac nha san xuât khac nhau). 3.1.1. STANDARD CMOS SETUP Date: ngay hê thông, Time: giơ cua đông hô hê thông Primary Master: thông tin vê ô đia chinh găn trên IDE1. Primary Slave: thông tin vê ô đia phu găn trên IDE1. Secondary Master: thông tin vê ô đia chinh găn trên IDE2. Secondary Slave: thông tin vê ô đia phu găn trên IDE2. Drive A: thông tin vê ô mêm, nêu co se hiên thi loai ô mêm hiên đang dung 1.44M 3.5 Inch. Drive B: không con sư dung nên se hiên thi dong None, hoăc Not Installed Lưu y!: Nêu thông tin vê cac ô găn trên IDE không co chưng to cac ô nay chưa hoat đông đươc, ban phai kiêm tra lai ô đia găn đu 2 dây dư liêu va nguôn chưa, co thiêt lâp ô chinh, ô phu băng jump trong trương hơp găn 2 ô trên 1 dây chưa.
  34. 3.1.2. BIOS FEATURES SETUP (ADVANCED CMOS SETUP) Trong muc nay lưu y cac muc sau: First Boot Device: chon ô đia đê tim HĐH đâu tiên khơi đông may. Second Boot Device: ô thư 2 nêu không tim thây HĐH trên ô thư nhât. Third Boot Device: ô thư 3 nêu không tim thây HĐH trên 2 ô kia. Vi du: khi muôn cai HĐH thi phai chon ơ muc First Boot Device la CD-ROM đê may khơi đông tư đia CD va tiên hanh cai đăt. 3.1.3. INTEGRATED PERIPHERALS Thiêt lâp cho cac thiêt bi ngoai vi, muc nay cho phep ban cho phep sư dung hay vô hiêu hoa cac thiêt bi trên mainboard như IDE, khe PCI, công COM, công LPT, công USB. Chon Auto: tư đông, Enanled: cho phep, Disable: vô hiêu hoa.
  35. 3.2. Môt sô chưc năng khac: Supervisor Password: thiêt lâp mât khâu bao vê CMOS. User Password: thiêt lâp mât khâu đăng nhâp vao may. IDE HDD Auto Detection: kiêm tra thông tin vê cac ô cưng găn trên IDE. Save & Exit Setup: Lưu cac thiêt lâp va thoat khoi man hinh CMOS. Exit Without Saving: Thoat nhưng không lưu cac thiêt lâp. Bài 2: Cài đặt hệ điều hành và một số thiết lập hệ thống 1. Yêu cầu tối thiểu về phần cứng: - CPU 1GHz hoặc cao hơn với 32 bit hoặc 64 bit. - 1 GB Ram cho phiên bản 32 bit hoặc 2 GB Ram cho 64 bit. - 16 GB dung lượng trống trên ổ đĩa cho 32 bit hoặc 20 GB cho 64 bit. - Cạc đồ họa hỗ trợ DirectX 9 với WDDM 1.0 hoặc cao hơn. - Ổ đĩa DVD (nếu bạn cài đặt từ DVD). 2. Các bước cài đặt: Có rất nhiều phương pháp cài đặt Windows 7 nhưng trong bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cài đặt Windows 7 một cách đơn giản nhất là bạn cài đặt từ ổ đĩa DVD. - Để cài đặt được Windows 7 từ DVD thì trước hết bạn cần phải thiết lập cho máy tính của bạn khởi động từ CD hoặc DVD trong BIOS. - Để thiết lập cho máy tính khởi động từ CD / DVD bạn khởi động máy tính và nhấn phím Del hoặc F2 tùy theo Mainboard máy tính của bạn (máy tính của tôi sử dụng phím F2). - Sau khi vào BIOS bạn di chuyển đến thẻ boot và chọn boot từ CD/DVD như hình 1.
  36. Hình 1: Thiết lập máy tính khởi động từ ổ đĩa CD/DVD. - Sau khi hoàn tất bạn nhấn F10 để lưu cấu hình và thoát khỏi màn hình BIOS sau đó bạn khởi động lại máy tính. Hình 2: Lưu cấu hình BIOS. - Bạn chèn đĩa DVD Windows 7 vào ổ đĩa DVD và khởi động máy tính, màn hìnhWindows 7 sẽ load file đầu tiên của Windows 7 khá giống với Windows Vista. Hình 3. Load file. - Sau khi load xong, một màn hình Start Windows sẽ hiện ra.
  37. Hình 4. Start Windows. - Tiếp đến màn hình cài đặt đầu tiên sẽ xuất hiện, ở đây bạn sẽ 3 phần để lựa chọn: + Language to Install: Ngôn ngữ cài đặt. + Time and currency format: Định dạng ngày tháng và tiền tệ. + Keyboard or input method: Kiểu bàn phím bạn sử dụng. - Sau khi bạn lựa chọn hoàn tất, click Next (tôi để các lựa chọn mặc định và click Next). - Ở màn hình tiếp theo nếu bạn đang cài đặt một hệ điều hành mới thì bạn nhấn nút Install now. Nhưng nếu bạn muốn Repair lại Windows của bạn thì bạn click Repair your Computer. Ở đây chúng ta đang cài đặt một hệ điều hành mới do đó tôi click Install now. Hình 6. Lựa chọn Repair hay Install.
  38. - Sau khi click Install now thì màn hình Setup is starting sẽ xuất hiện trong vòng vài giây. Hình 7: Màn hình Setup is starting. - Trang Select the operating system you want to install thì bạn sẽ lựa chọn các phiên bản Windows 7 bạn muốn cài đặt. Ở đây tôi lựa chọn Windows 7 Ultimate và click Next. (Bước này có thể ko có tùy đĩa Win của bạn) Hình 8: Lựa chọn phiên bản hệ điều hành. - Trang Pleae read the license terms, bạn click vào I accept the license terms và click Next.
  39. Hình 9. Click "I accept the license terms" - Trang Which type of installation do you want? ở đây có hai tùy chọn để cài đặt Windows 7: + Upgrade: Đây là lựa chọn khi bạn muốn nâng cấp từ một phiên bản Windows cũ hơn lên Windows 7. + Custom (advanced): Đây là tùy chọn bạn sẽ cài đặt một hệ điều hành hoàn toàn mới. - Ở đây chúng ta đang cài đặt hệ điều hành mới do đó các bạn chọn Custom (advanced).
  40. Hình 10: Lựa chọn kiểu cài đặt. - Sau khi lựa chọn Custom (advanced) bạn sẽ được chuyển đến màn hình tiếp theo. Tại đây bạn cần phải lựa chọn Partition để cài đặt, nếu máy tính bạn có 1 ổ cứng thì bạn khá dễ dàng cho việc lựa chọn, nhưng nếu trên máy tính bạn có khá nhiều Partition thì bạn cần phải cân nhắc cho việc lựa chọn Partition nào. Khi bạn lựa chọn xong Partition bạn muốn cài đặt hệ điều hành lên đó thì có một vài tùy chọn như: Delete, New hoặc format. + Nếu bạn không muốn Format lại Partition thì sau khi lựa chọn xong bạn click Next. + Nếu bạn chọn Delete thì sau đó bạn phải chọn New để khơi tạo lại Partition bạn vừa Delete ko thì Partition đó sẽ ko dùng được, rồi chọn Partition và click Next. + Nếu ko hiện ra tùy chọn Delete, New hoặc format thì bạn click vào dòng Disk option (Advanced) để hiện ra
  41. Hình 11: Lựa chọn Partition. - Sau khi bạn click Next thì màn hình cài đặt Windows sẽ bắt đầu, nó có thể mất một ít thời gian và điều này phụ thuộc vào cấu hình máy tính của bạn. Hình 12: Quá trình cài đặt Windows bắt đầu. - Toàn bộ quá trình cài đặt hoàn toàn giống như quá trình cài của Windows Vista , trong quá trình cài , có thể Windows sẽ Restart lại máy để apply các file cũng như thư viện cần thiết , và người dùng không phải thao tác nhiều vì Windows hoàn toàn tự động thực hiện gần như hết các tác vụ thay cho người dùng . 3. Khởi động Windows 7 lần đầu tiên. - Quá trình khởi động với màn hình 4 trái cầu 4 màu chạy theo từng quỹ đạo riêng và cuối cùng chúng hội tụ vào một điểm để tạo nên biểu tượng truyền thống của Microsoft.
  42. Hình 13: Màn hình biểu tượng của Microsoft. - Sau khi quá trình thực hiện ở bước đầu khởi động, qua bước này chúng ta sẽ được chiêm ngưỡng thực sự những gì mà Windows 7 đã thay đổi và mang lại cho chúng ta so với phiênWindows Vista. Trước hết là màn hình Preparing mà những ai đã sử dụngWindows Vistacũng đều quen thuộc nhưng ở Windows 7, màn hình này đã thực sự thay đổi và lột xác hoàn toàn. Ngay bên dưới là một thanh ngang với hình một vệt sang chạy từ trái sang phải ngay ở bên dưới dòng chữ Setup is preparing your computer for first use. Hình 13: Màn hình Preparing. - Sau màn hình này là màn hình yêu cầu chúng ta điền tên của tài khoản quản trị và tên máy tính sau đó click Next.
  43. Hình 14: Nhập tài khoản người quản trị mà tên máy tính. - Tiếp theo bạn cần nhập mật khẩu cho tài khoản quản trị, ở đây bạn có thể nhập vào ô gợi nhớ khi bạn quên mật khẩu (hình 15) và click Next. Hình 15: Nhập mật khẩu và ô gợi nhớ mật khẩu. - Hộp thoại activation , nếu có activation code hoặc key mà bạn mua bản quyền , thì bạn điền vào ô Product key . Cuối cùng nhấn Next để qua tiếp bước sau.
  44. Hình 16: Điền key của Windows. - Màn hình kế tiếp bạn có thể lựa chọn kiểu để bảo vệ hệ điều hành của bạn, ở đây tôi lựa chọn tùy chọn khuyến cáo: Use recommended settings. Hinh 17. Lựa chọn kiểu để bảo vệ. - Tiếp theo là bạn cần phải thiết lập Time zone, lựa chọn khu vực phù hợp với bạn và click Next.
  45. Hình 18: thiết lập Time Zone. - Sau khi click Next bạn sẽ được chuyển tới màn hình thiết lập cấu hình mạng nếu như bạn có kết nối Internet. Ở đây có 3 lựa chọn sau: + Public Network: Sử dụng chế độ này nếu như khi bạn đang ở nơi công cộng như tiệm Internet, các quán bar, Café + Work network: Bạn nên sử dụng tùy chọn này nếu bạn đang sử dụng mạng tại nơi bạn đang làm việc.
  46. + Home network: Đây là tùy chọn tốt nhất khi bạn đang sử dụng mạng tại gia đình. Hình 19: Lựa chọn kiểu kết nối mạng. Hình 20. Windows tiến hành cài đặt kết nối mạng. - Sau khi kết nối mạng thiết lập xong thì màn hình Welcome của Windows 7 sẽ xuất hiện.
  47. Hình 21: Màn hình Welcome. - Sau khi đăng nhập thành công bạn sẽ có màn hình như sau: Hình 22: Sau khi đăng nhập. 3. cài đặt driver và các phần mềm cơ bản - Driver la gi? Driver la nhưng phân mêm giup HĐH nhân dang, quan ly va điêu khiên hoat đông cua cac thiêt bi ngoai vi. Bât ky thiêt bi ngoai vi nao cung cân phai co driver đê hoat đông. Riêng đôi vơi nhưng thiêt bi như chuôt, ban phim luôn co săn driver đi kem vơi hê điêu hanh nên chung ta không cân phai cai đăt. Driver co trong cac đia đi kem vơi cac thiêt bi ngoai vi khi ban mua chung va phai cai chung vao đê hê điêu hanh nhân dang va quan ly đươc thiêt bi. 1. Cài đặt driver tự động Đối với cách cài đặt này chỉ cần đưa dĩa CD chứa Driver của thiết bị cần cài vào ổ dĩa của máy vi tính, chương trình cài đặt (Setup) sẽ tự động chạy và hiển thị
  48. bảng liệt kê các Driver cần phải cài đặt, thông thường chỉ cần để nguyên các lựa chọn mặc định và nhấn Install, Go, Next, để tiến hành cài đặt Driver và chương trình ứng dụng cho thiết bị. Nếu chương trình cài đặt không tự động chạy thì có thể truy cập vào ổ dĩa CD- ROM, tìm chạy tập tin (File) có tên Setup (setup.exe) và theo các hướng dẫn của chương trình để cài đặt. Trong quá trình cài đặt có thể chương trình sẽ yêu cầu khởi động lại máy, nhấn Ok hoặc Restart để đồng ý. Sau khi khởi động chương trình sẽ tiếp tục cài đặt Driver cho các thiết bị còn lại khác. Nếu chương trình không tự hoạt động lại thì phải truy cập vào ổ dĩa CD-ROM như cách trên cho đến khi cài đặt hết toàn bộ các Driver cần thiết. 2. Cài đặt có lựa chọn (tùy chỉnh) Đối với các thiết bị không có chương trình cài đặt tự động hoặc khi cần nâng cấp Driver mới cho thiết bị thì có thể sử dụng cách cài đặt như sau: Nhấn nút phải chuột vào biểu tượng My Computer và chọn Properties trong Menu.
  49. Trong System Properties chọn Hardware -> Device Manager. Trong Device Manager có hiển thị danh sách các thiết bị của máy vi tính và cho biết tình trạng hoạt động của chúng. Các thiết bị được liệt kê theo chủng loại, nhấn chuột vào nút hình dấu + để xem tên và mã số của các thiết bị bên trong. Nhấn phải chuột vào thiết bị chưa được cài Driver (có biểu tượng dấu !) và chọn Update Drivertrong Menu.
  50. Nếu xuất hiện bảng thông báo đề nghị kết nối Internet để cập nhật, chọn No, not this time và nhấn Next. Chương trình sẽ xuất hiện bảng thông báo nhắc đưa dĩa CD-ROM chứa Driver vào ổ dĩa. Ở bước này có 2 mục lựa chọn: . Chọn Install the software automatically (Recommended) và nhấn Next, nên chọn mục này để chương trình tự động tìm kiếm File thông tin trên tất cả các ổ dĩa, đây là File có phần mở rộng là INF, có chứa các thông tin của thiết bị cần cài đặt. Nếu tìm được thông tin cần thiết, chương trình sẽ tiến hành cài đặt. Nếu không tìm được thông tin cần thiết chương trình sẽ xuất hiện thông báo Cannot Install this Hardware. Nhấn Back để quay lại.
  51. . Chọn Install from a list or specific location (advanced), mục này sẽ cho phép người dùng chỉ định nơi chứa Driver và cũng có 2 lựa chọn. Chọn Search for the best driver in these locations, đánh dấu vào mục Include this loacation in the search và nhấn nút Browse để chỉ ra nơi có File chứa thông tin (.INF) của thiết bị. Lần lượt chọn ổ dĩa, thư mục chứa Driver, lưu ý là có thể có nhiều Driver dành cho các phiên bản Windows khác nhau (Win98, Win2000, Winxp, ) nên cần phải chọn đúng, chỉ khi nào khi tìm thấy File .INF nút Ok mới hiện lên,
  52. nhấn Ok để đồng ý. Chương trình sẽ đọc thông tin của File này và nếu thấy đúng với thiết bị thì sẽ tiến hành cài đặt Driver. Trong một số ít trường hợp Windows sẽ không thể nhận ra được chủng loại thiết bị và xuất hiện bảng thông báo Cannot Install this Hardware, nhấn Back để quay lại và chọn Don't search. I will choose the driver to Install và nhấn Next. Nếu tìm được Driver tương thích với thiết bị thì Windows sẽ hiển thị danh sách, chọn Driver tương ứng với tên của thiết bị hoặc chọn Have Disk để chọn Driver khác nếu muốn. Nhấn Next để cài đặt.
  53. Nếu không sẽ xuất hiện phần Hardware Type chọn chủng loại thiết bị và nhấn Next. Chọn Nhà sản xuất (Manufacturer) và loại (Model) đúng với thiết bị cần cài đặt và nhấn Next. Nếu không có tên của thiết bị trong danh sách này thì chọn Have Disk và chọn Driver khác. - Trong quá trình cài đặt có thể sẽ xuất hiện các bảng cảnh báo về sự không tương thích hoặc Driver chưa được Windows chứng nhận, nhấn Continue Anyway để đồng ý và tiếp tục cài đặt. - Nếu quá trình cài đặt Driver thành công sẽ xuất hiện bảng thông báo Completing the Hardware Update Wizard, nhấn Finish để hoàn tất và quay lại Device Manager, tiếp tục cài đặt Driver cho các thiết bị khác.
  54. - Một số chương trình sau khi cài đặt sẽ yêu cầu khởi động lại máy để cập nhật Driver mới, nhấnOk để đồng ý. Ngoài ra trong một số trường hợp thiết bị không hoạt động (Disable) thì truy cập vào Device Manager, lúc đó sẽ thấy xuất hiện dấu X màu đỏ phía trước tên của thiết bị, nhấn nút phải chuột vào tên thiết bị đó và chọn Enable để cho phép hoạt động trở lại. Nếu vì lý do nào đó mà không muốn thiết bị hoạt động thì cũng làm như trên nhưng chọn Disable. Bài 3: Cài đặt phần mềm và bảo trì hệ thống - Chạy chương trình cài đặt file setup.exe Các bạn nhập key: KGFVY-7733B-8WCK9-KTG64-BC7D8 . Chọn I accept the terms of this agreement. Sau đó bấm Continue
  55. 3. Click Install Now Hướng dẫn cài Office 2007 4. Đợi quá trình cài đặt hoàn tất 5. Nhấn Close. Quá trình cài đặt kết thúc.
  56. Bài 4: Sao lưu và phục hồi hệ thống với norton ghost 1. Sao lưu hệ thống - khởi động start BootCD: bằng đĩa Hirenboot - chọn 9.NEXT -chọn 2 Norton Ghost - chọn Ghost (Nornal) - Chương trình Norton Ghost sẽ chạy và hiển thị bảng lựa chọn bạn chon ok để tiếp tục
  57. - Để tạo bản sao lưu hệ thống các bạn chọn Local -> Partition -> To Image - Chọn ổ đĩa muốn sao lưu rồi chọn ok - Chọn nơi lưu file hệ thống - đặt tên cho file lưu chữ
  58. - Chọn save - Chon phương thưc nen dư liêu. Nên chon Fast. -Xac nhân viêc sao lưu khi xuât hiên hôp thoai yêu câu xac nhân viêc sau lưu. Nhân Yes . - Qua trinh sao lưu diên ra trong vai phut, nêu thanh công se xuât hiên ban thông bao. Nhân nut Continue. Nhân Quit đê thoat khoi Norton Ghost va khơi đông lai may. 2. Phục hồi hệ thống - Khởi động Norton Ghost.
  59. - Chương trình Norton Ghost sẽ chạy và hiển thị bảng lựa chọn bạn chon ok để tiếp tục -Để phục hồi bản sao lưu hệ thống các bạn chọn Local -> Partition - > From Image - Chon ô đia hoăc phân vung chưa tâp tin hinh anh .gho đa sao lưu chưa nôi dung cua phân vung cân phuc hôi - Chon tâp tin .gho đê phuc hôi phân vung. Kich chon tâp tin đa sao lưu. Chon Open. - Chon ô đia cân phuc hôi cho phân vung cua no.
  60. -Chon phân vung cân phuc hôi. Nhân OK. - Xac nhân viêc ghi đe lên phân vung đang tôn tai đê tiên hanh phuc hôi dư liêu cu tư tâp tin .gho vao phân vung đươc chon. Nhân Yes đê xac nhân. -Kêt thuc. Nêu qua trinh phuc hôi thanh công se xuât hiên hôp thoai thông bao. Nhân nut Restart Computer đê khơi đông lai may. Bài 5: Thực hành tổng hợp Mục tiêu: Kiến thức: Tổng hợp kiến thức đã học. Kỹ năng: - Lắp ráp hoàn thiện máy tính; - Cài đặt được hệ điều hành và trình điều khiển; - Cài đặt phần mềm thông dụng; - Thực hiện được sao lưu và phục hồi hệ thống. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Cẩn thận tỷ mỉ, tuân thủ nội quy phòng học; - Đảm bảo an toàn người và thiết bị; - Linh hoạt vận dụng kiến thức vào thực tế . Nội dung: 1. Lắp ráp máy tính. 2. Cài đặt hệ điều hành. 3. Cài đặt phần mềm ứng dụng, tiện ích.
  61. 4. Sao lưu và phục hồi hệ thống.