Giáo trình Nhập môn CNKT điện tử, truyền thông

pdf 54 trang Gia Huy 20/05/2022 1870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nhập môn CNKT điện tử, truyền thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nhap_mon_cnkt_dien_tu_truyen_thong.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nhập môn CNKT điện tử, truyền thông

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: NHẬP MÔN CNKT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG NGÀNH: CNKT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: NHẬP MÔN CNKT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG NGÀNH: CNKT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Nguyễn Thanh Nhật Trường Học vị: Kỹ sư kỹ thuật điện tử viễn thông Đơn vị: Khoa Điện – Tự động hóa Email: nguyenthanhnhattruong@hotec.edu.vn TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐỀ TÀI Nguy ễn Thanh Nhật Tr ư ờng Nguyễn Thanh Nhật Trường HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  4. LỜI GIỚI THIỆU Nhập môn CNKT Điện tử, truyền thông hay cũng như môn CNKT Điện tử - viễn thông là môn học tiền đề, mở đầu, giới thiệu ngành – nghề trong chuyên ngành đào tạo nghề ngành CNKT Điện tử, truyền thông và ngành CNKT Điện tử - viễn thông. Đứng trước thực trạng đó, tác giả đã thấy tầm quan trọng là phải có giáo trình môn Nhập môn CNKT Điện tử, truyền thông để phục vụ cho mục đích giới thiệu ngành nghề, quy chế cho HSSV đầu khóa tham khảo, biết được các công việc sẽ làm sau khi tốt nghiệp do đó định hướng được công việc cho tương lai. Ngoài ra giáo trình Nhập môn CNKT Điện tử, truyền thông được viết theo đề cương chi tiết của môn học. Lời đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Khoa Điện – Tự động hóa, quý thầy cô trong tổ viễn thông và khoa đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành giáo trình này. Do thời gian hạn chế nên giáo trình không thể tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 08 năm 2020 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Nguyễn Thanh Nhật Trường 2. Tham gia: Trần Vĩnh Thường KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 1
  5. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ TRƯỜNG 4 1.1. Giới thiêu cơ cấu tổ chức và bộ máy nhà trường 4 1.2. Giới thiệu cơ cấu tổ chức khoa, thành viên khoa, tổ 8 1.2.1. Tổng quan 8 1.2.2. Chức năng , nhiệm vụ: 9 1.3. Hệ thống nhà xưởng phục vụ ngành CNKT Điện tử, viễn thông 12 1.4. Quy trình liên quan đến HSSV: 17 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CNKT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG 53 2.1. Các khái niệm cơ bản 53 2.2. Định hướng nghề nghiệp và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp 54 CHƯƠNG 3: ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP 55 3.1. Các tiêu chuẩn và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kỹ thuật viên 55 3.2. Một số tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của các hội nghề 58 CHƯƠNG 4: THAM QUAN THỰC TẾ TẠI DOANH NGHIỆP 58 4.1. Tham quan doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ, hạ tầng viễn thông 58 4.2. Tham quan môi trường làm việc thực tế tại doanh nghiệp 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 68 KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 2
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: NHẬP MÔN CNKT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG Mã môn học: MH3102123 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học cơ sở ngành, Học kỳ 1 - Tính chất: Môn học bắt buộc - Ý nghĩa và vai trò của môn học: có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp viễn thông trong tương lai, hình thành nên cơ sở yêu nghề và phấn đấu cho mục tiêu nghề nghiệp. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Trình bày được chức năng các phòng, khoa, các quy trình liên quan đến HSSV. + Nhận thức được đạo đức nghề nghiệp sau khi ra trường. + Nhận thức được nghề nghiệp, công việc trong tương lai từ đó có định hướng học tập rõ ràng cụ thể. - Về kỹ năng: + Thực hiện được các hồ sơ liên quan đến quá trình học tập. + Tác phong chuyên nghiệp, công nghiệp trong quá trình học tập. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Hình thành lòng yêu nghề nghiệp, có ý thức phấn đấu trong học tập. + Xây dựng môi trường xanh. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 3
  7. Chương 1: Tổng quan về nhà trường CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ TRƯỜNG 1.1. Giới thiêu cơ cấu tổ chức và bộ máy nhà trường Được thành lập từ năm 1999, đến nay Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật TPHCM đã đào tạo 16 khóa trung cấp chuyên nghiệp và 07 khóa cao đẳng với tổng quy mô năm 2015 là hơn 5.000 HSSV. Với những kết quả đã đạt được, Trường đang được đầu tư để phát triển trở thành trường tiên tiến có chất lượng đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định trong khu vực ASEAN theo Quyết định số 1443/QĐ-UBND ngày 26/3/2014 của UBND TP. HCM. Hiện nay Trường gồm có 09 khoa và 03 tổ bộ môn với tổng số 331 cán bộ, giảng viên nhân viên; trong đó hơn 50% giảng viên đạt trình độ từ thạc sĩ trở lên, đảm bảo công tác quản lý và giảng dạy ở 20 chuyên ngành của hai bậc đào tạo Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 4
  8. Chương 1: Tổng quan về nhà trường Với phương châm học đi đôi với hành, Trường đã đầu tư đa dạng các xưởng thực hành cùng trang thiết bị hiện đại: xưởng thực hành robot, cơ khí chính xác CAD/CAM/CNC, tự động hóa, điện lạnh, thực hành Kỹ thuật truyền hình, may công nghiệp, thực hành ô tô, các phòng máy vi tính, thí nghiệm vật lý - hóa học. Đối với khối ngành kinh tế, Trường đã xây dựng phòng thực hành doanh nghiệp ảo giúp HSSV có được môi trường học tập năng động, gắn kết với thực tiễn. Bên cạnh công tác giảng dạy chính quy, Trường đã liên kết đào tạo với các trường, tổ chức nước ngoài như Singapore, Úc, CHLB Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc; thường xuyên tiếp nhận Giảng viên tình nguyện người nước ngoài đến công tác; tổ chức giao lưu văn hóa nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của đội ngũ giảng viên, cơ hội học tập liên thông của HSSV. Nhà trường cũng luôn chú trọng công tác gắn kết doanh nghiệp, tạo điều kiện để HSSV tham gia học tập thực tế, tìm kiếm việc làm trước và sau tốt nghiệp. Ngày 31/12/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 2631/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn 2025. Theo đó, với sứ mệnh trở thành một trường tiêu biểu của Việt Nam về giáo dục KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 5
  9. Chương 1: Tổng quan về nhà trường kỹ thuật – nghiệp vụ được nhìn nhận bởi các tổ chức giáo dục Quốc tế, là nguồn cung cấp nhân lực có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, Trường CĐ KT – KT TPHCM không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng giáo dục để xứng tầm khu vực và quốc tế. Trường CĐ KT – KT TPHCM luôn đồng hành cùng bạn bước vào tương lai.  Lịch sử hình thành và phát triển - Tháng 10 năm 1998 thành lập trường Trung học Nghề Phú Lâm theo quyết định số 5574/QĐ-UB-VX. - Tháng 12 năm 1998 thầy Nguyễn Minh Thành được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng trường Trung học nghề Phú Lâm theo quyết định 6576/QĐ-UB-NC. - Tháng 05 năm 1999 đổi tên trường thành Trường Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Phú Lâm theo quyết định số 2813/QĐ-UB-VX. - Tháng 03 năm 2001 thầy Lưu Đức Tiến được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng trường Trung học Kỹ thuật và Nghiệp vụ Phú Lâm theo quyết định 72/QĐ-UB. - Năm 2004 thầy Lâm An được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng trường Trung học Kỹ thuật và Nghiệp vụ Phú Lâm. - Tháng 04 năm 2008 thành lập trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm với 04 ngành đào tạo bậc Cao đẳng: CNKT Cơ khí, CNKT Điện – Điện tử, Công nghệ thông tin, Kế toán theo quyết định số 1974/QĐ-BGD-ĐT. -Tháng 07 năm 2008 thầy Lâm Văn Quản đuợc bổ nhiệm làm Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm theo quyết định số 3122/QĐ-UBND. - Tháng 08 năm 2011 Nhà trường mở thêm 05 ngành đào tạo mới bậc Cao đẳng: CNKT Cơ điện tử, CNKT Điện tử - Truyền thông, Quản trị kinh doanh, Tài chính – Ngân hàng, Tiếng Anh. - Tháng 03 năm 2012 thầy Phạm Đức Khiêm được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng Nhà trường theo quyết định số 314/QĐ-GDĐT-TC. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 6
  10. Chương 1: Tổng quan về nhà trường - Tháng 12 năm 2012 Nhà trường được tổ chức BVQA chứng nhận đạt Tiêu chuẩn ISO 9001:2008. - Tháng 12 năm 2013 Nhà trường được phê duyệt quy hoạch phát triển đến năm 2020, tầm nhìn 2025 đầu tư nâng cấp công trình Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm đạt tiêu chuẩn tiên tiến khu vực Đông Nam Á theo đề án đầu tư đính kèm quyết định số 2631/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. - Tháng 04 năm 2014 Nhà trường mở thêm 01 ngành bậc Cao đẳng: Công nghệ kỹ thuật Ô tô. - Tháng 10 năm 2014 đổi tên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm thành trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 4832/QĐ-BGDĐT.  Sứ mạng - Tầm nhìn - Giá trị Sứ mạng: “Mang lại cho người học kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, nâng cao giá trị bản thân để có một tương lai tươi sáng dựa trên nền tảng trung thực, tự tin và chuyên nghiệp”. Tầm nhìn: “Trở thành một trường trọng điểm khu vực Đông Nam Á”. Giá trị: - Coi người học là trung tâm, tất cả vì người học - Chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và học sinh sinh viên; - Xây dựng đạo đức nghề nghiệp, ứng xử văn hóa trong giao tiếp, hợp tác trong công việc, chất lượng đào tạo là ưu tiên hàng đầu; - Vì lợi ích của cộng đồng và xã hội. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 7
  11. Chương 1: Tổng quan về nhà trường Sơ đồ tổ chức Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Tp.HCM 1.2. Giới thiệu cơ cấu tổ chức khoa, thành viên khoa, tổ 1.2.1. Tổng quan Khoa Điện – Tự Động Hóa thành lập theo quyết định số 384/QĐ-CĐKTKT của Hiệu trưởng trường Cao đẳng kinh tế Kỹ thuật TPHCM ngày 18 tháng 7 năm 2017. Đội ngũ giảng viên trong Khoa hiện có 26 giảng viên, trong đó có 21 thạc sĩ và 05 kỹ sư cùng với các giảng viên thỉnh giảng từ các trường Đại học, Cao đẳng danh tiếng trong Thành phố. - Khoa đang đào tạo 06 chuyên ngành ở cả 2 bậc Cao đẳng và Trung cấp bao gồm các ngành: Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử, công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa , Công nghệ kỹ thuật lạnh, CNKT Điện – điện tử, CNKT Điện tử truyền thông, Điện tử dân dụng. Tổng số lượng học sinh – sinh viên đang theo học là 917 và hàng năm, tỷ lệ học sinh – Sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành nghề luôn chiếm tỷ lệ cao trên 90%. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 8
  12. Chương 1: Tổng quan về nhà trường - Trong đó có 02 ngành trọng điểm: Ngành công nghệ kỹ thuật cơ điện tử là ngành trọng điểm cấp khu vực ASEAN và là ngành mũi nhọn thành phố Hồ chí Minh theo quyết định 2804/QĐ-UBND Ngành Điện công nghiệp là ngành trọng điểm cấp Quốc gia và được sự hỗ trợ từ tổ chức IECD Khoa Điện – Tự Động Hóa được nhà trường định hướng phát triển trong nhiều lãnh vực điện – tự động hóa, đặc biệt ngành công nghệ kỹ thuật cơ điện tử là ngành trọng điểm cấp khu vực Asean 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ: - Đào tạo đội ngũ cử nhân cao đẳng và kỹ thuật viên trung cấp có kiến thức cơ bản và chuyên sâu trong lĩnh vực cơ điện tử, tự động hóa, điện lạnh, điện công nghiệp, điện tử dân dụng và điện tử viễn thông. - Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục khác theo chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường. - Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; chủ động khai thác các dự án hợp tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. - Phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy. Sơ đồ tổ chức - Khoa Điện - Tự động hóa: KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 9
  13. Chương 1: Tổng quan về nhà trường Ban lãnh đạo Khoa Điện – Tự động hóa * Nhiệm vụ : - Phụ trách chung. - Công tác nhân sự, tổ chức, thi đua khen thưởng, phát triển đội ngũ. - Kế hoạch đào tạo - Công tác đào tạo kép tại DN. - Công tác quan hệ DN - Công tác phát triển cơ sở vật chất. - Công tác đào tạo ngắn hạn. - Công tác NCKH – chuyển giao công Th.S Phạm Thanh Hải nghệ. Trưởng khoa * Liên hệ : phamthanhhai@hotec.edu.vn (028. 37 555 245) * Nhiệm vụ : - Kiêm nhiệm tổ trưởng bộ môn Điện công nghiệp - Công tác khảo thí ( ban đề ) - Quản lý công tác thực hiện dự án " Hạt giống hy vọng" tại khoa. - Quản lý toàn diện ngành Điện công nghiệp và dân dụng, CNKT điện – điện tử và ngành CNKT nhiệt ( GV, HSSV, Th.S Trần Minh Hiếu chương trình đào tạo, CSVC ). Phó trưởng khoa - Các công tác khác do trưởng khoa phân công. * Liên hệ : tranminhhieu@hotec.edu.vn (028. 37 555 245) * Nhiệm vụ : - Phụ trách công tác học sinh trung cấp - Ban liên lạc cựu HSSV. - Công tác khảo thí ( ban coi, ban chấm). - Công tác xây dựng thời khóa biểu. - Phụ trách vệ tinh Nhà Bè - Quản lý toàn diện ngành điện tử dân dụng, CNKT điện tử - viễn thông, CNKT điện tử - truyền thông ( GV, HSSV, chương trình đào tạo, CSVC ) Th.S. Nguyễn Quang Nguyên - Các công tác khác do trưởng khoa phân công. Phó trưởng khoa * Liên hệ: nguyenquangnguyen@hotec.edu.vn (028. 37 555 245) KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 10
  14. Chương 1: Tổng quan về nhà trường * Nhiệm vụ : - Công tác NCKH ( GV, HSSV) - Phụ trách công tác CVHT - Công tác tiếng anh chuyên ngành. - Công tác kiểm định cấp khoa. - Công tác ISO - Công tác hội thảo, mở ngành - Quản lý toàn diện ngành CNKT Cơ điện tử, CNKT điều khiển và tự động hóa ( Th.S. Đỗ Hữu Nhân GV, HSSV, chương trình đào tạo, CSVC ) Phó trưởng khoa - Các công tác khác do trưởng khoa phân công. * Liên hệ : dohuunhan@hotec.edu.vn (028. 37 555 245) Ngành đào tạo - Khoa Điện - Tự động hóa STT Ngành đào tạo Hệ đào tạo 1 Ngành công nghệ kỹ thuật cơ điện tử Cao đẳng ( 2.5 năm) 2 Ngành CNKT điều khiển và tự động hóa Cao đẳng ( 2.5 năm) 3 Ngành CNKT Điện – điện tử Cao đẳng ( 2.5 năm) 4 Ngành CNKT điện tử, truyền thông Cao đẳng ( 2.5 năm) 5 Ngành công nghệ kỹ thuật cơ điện tử Trung cấp ( 1.5 năm) 6 Ngành Điện công nghiệp và dân dụng Trung cấp ( 1.5 năm) 7 Ngành CNKT Nhiệt Trung cấp ( 1.5 năm) 8 Ngành CNKT điện tử viễn thông Trung cấp ( 1.5 năm) 9 Ngành CNKT điện tử dân dụng Trung cấp ( 1.5 năm) KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 11
  15. Chương 1: Tổng quan về nhà trường 1.3. Hệ thống nhà xưởng phục vụ ngành CNKT Điện tử, viễn thông  Phòng / Xưởng thực hành Xưởng thực hành Máy điện: Xưởng thực hành Kỹ thuật truyền hình: KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 12
  16. Chương 1: Tổng quan về nhà trường Xưởng thực hành Trang bị điện: Phòng thực hành Thiết bị đầu cuối: KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 13
  17. Chương 1: Tổng quan về nhà trường Xưởng thực hành Điện - Điện tử: Xưởng thực hành Điện tử công suất: KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 14
  18. Chương 1: Tổng quan về nhà trường Xưởng Thực hành FMS: Xưởng Thực hành Vi xử lý: KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 15
  19. Chương 1: Tổng quan về nhà trường Xưởng Thực hành Trang bị điện: Xưởng Thực hành Điện - Khí nén: KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 16
  20. Chương 1: Tổng quan về nhà trường Quan hệ doanh nghiệp TT Tên công ty Lĩnh vực hoạt động Nội dung liên kết Điện công nghiệp 1 Khách sạn NEW WORLD Dịch vụ khách sạn Viễn thông 2 CMC Telecom Dịch vụ viễn thông MOU 3 Trung tâm điện thoại SPT Dịch vụ viễn thông MOU 4 Cty điện tử viễn thông Thanh Bình Tân Điện tử MOU 5 Công ty CP Đại Đồng Tiến. Sản phẩm nhựa MOU 6 Cty TNHH TM – XD Vân Khánh Công trình điện MOU 7 Cty CP Kỹ thuật Đông Lâm Công trình điện MOU 8 Doanh nghiệp nhựa Chợ Lớn Sản phẩm nhựa MOU 9 Cty CP Sài Gòn Triển Vọng Quản lý tòa nhà MOU 10 Cty CP PMC Quản lý tòa nhà MOU Tập đoàn SX sản phẩm 11 Cty 620 Đồng Tâm (Đồng Tâm Group) MOU lĩnh vực xây dựng 12 Cty CP thiết bị điện Sài Gòn Thiết bị cơ khí, điện Điện công nghiệp 13 Cty Điện tử Việt Hoa Dịch vụ kỹ thuật Điện tử 14 Trung tâm bảo hành Samsung Cộng Hòa Dịch vụ kỹ thuật Điện tử 15 Cty TNHH Xây Lắp Điện Minh Thái Công trình điện Điện công nghiệp 1.4. Quy trình liên quan đến HSSV Nhà trường cung cấp cho mỗi HSSV cuốn sổ tay HSSV, Sổ tay sẽ theo suốt và hướng dẫn cụ thể các thông tin chung trong quá trình học tập tại trường: Quy định đào KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 17
  21. Chương 1: Tổng quan về nhà trường tạo, Quy định CTHSSV, Khung xử lý vi phạm kỷ luật, Khung chương trình đào tạo các bậc. Dưới đây, nhắc lại một số điều mà HSSV cần lưu ý: Điều 9. Miễn trừ, chuyển điểm môn học 1. Việc miễn, giảm, tạm hoãn học môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. 2. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Chính trị thuộc các môn học chung trong trường hợp người học đã tốt nghiệp chương trình từ trình độ tương đương hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chương trình trung cấp, cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương. 3. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Tiếng Anh thuộc các môn học chung trong trường hợp người học khi nhập học có chứng chỉ Tiếng Anh tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể: 4. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Tin học thuộc các môn học chung trong trường hợp người học khi nhập học có một trong các chứng chỉ sau: chứng chỉ IC3 (Digital Literacy Certification), chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông (Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ban hành ngày 11/3/2014). 5. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục thể chất thuộc các môn học chung trong trường hợp Người học là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động; Người học trong thời gian học tại trường đạt KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 18
  22. Chương 1: Tổng quan về nhà trường giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ cấp tỉnh trở lên. 6. Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được hiệu trưởng xem xét, quyết định cho miễn, giảm học một số môn học hoặc miễn, giảm một số nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được. 7. Chuyển điểm, công nhận kết quả học tập: a) Người học được chuyển điểm, công nhận kết quả học tập của các môn học đạt yêu cầu từ chương trình đào tạo của trường trong trường hợp học cùng lúc hai chương trình, của trường nơi chuyển đi trong trường hợp chuyển trường, của một trong hai trường thực hiện liên kết đào tạo; b) Kết quả học tập môn học xin chuyển điểm không quá 5 năm (tính đến thời điểm người học nộp hồ sơ xin chuyển điểm) 8. Người học có nhu cầu được miễn học, chuyển điểm phải có đơn đề nghị khi nhập học hoặc trước khi bắt đầu học kỳ chậm nhất là 01 tuần. Điều 12. Đăng ký khối lượng học tập 1. Đầu mỗi học kỳ, nhà trường thông báo kế hoạch đào tạo dự kiến cho từng chương trình trong học kỳ; chương trình môn học, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng môn học. 2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, người học phải đăng ký các môn học dự định sẽ học trong học kỳ với cố vấn học tập và trên phần mềm quản lý đào tạo của nhà trường. Có 2 hình thức đăng ký các môn học sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký bình thường và đăng ký muộn. a) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần; KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 19
  23. Chương 1: Tổng quan về nhà trường b) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho người học muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang môn học khác khi không có lớp; 3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi người học phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau: a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những người học xếp loại kết quả học tập từ trung bình trở lên; b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những người học xếp loại kết quả học tập loại yếu. c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với người học ở học kỳ phụ. 4. Người học đang trong thời gian bị xếp loại học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những người học xếp loại kết quả học tập từ trung bình trở lên. 5. Người học được quyền đăng ký học lại đối với các môn học bị điểm D theo quy định tại Điều 18 của Quy định này để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy. 6. Việc đăng ký các môn học ở từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện ràng buộc của từng môn học và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể 7. Trường chỉ chấp nhận khối lượng học tập của người học ở mỗi học kỳ khi phòng Quản lý đào tạo - Khảo thí nhận được phiếu in lịch học của người học có xác nhận của cố vấn học tập ở tuần thứ 4 của học kỳ chính, tuần thứ 2 của học kỳ phụ. Điều 14. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và thi kết thúc môn học 1. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ: bảo đảm một môn học ít nhất một điểm kiểm tra thường xuyên, một điểm kiểm tra định kỳ a) Kiểm tra thường xuyên do giáo viên giảng dạy môn học thực hiện tại thời điểm bất kỳ trong quá trình học theo từng môn học thông qua việc kiểm tra vấn đáp trong giờ KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 20
  24. Chương 1: Tổng quan về nhà trường học, kiểm tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm tra một số nội dung thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác; b) Kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình môn học; kiểm tra định kỳ có thể bằng hình thức kiểm tra viết từ 45 đến 60 phút, chấm điểm bài tập lớn, tiểu luận, làm bài thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác; c) Người học không dự kiểm tra thì phải nhận điểm 0 cho bài kiểm tra đó, trường hợp người học có đơn xin phép nghỉ học nộp tại Phòng Công tác Chính trị học sinh – sinh viên thì người học được giảng viên giảng dạy tổ chức làm bài kiểm tra bổ sung. d) Người học không được dự kiểm tra để cải thiện điểm học tập; đ) Điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ phải được giảng viên phụ trách lớp công bố công khai trước lớp vào buổi học cuối cùng của môn học và chịu trách nhiệm về tính chính xác của điểm đã công bố. 2. Tổ chức thi kết thúc môn học a) Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc môn học; kỳ thi phụ được tổ chức cho người học chưa dự thi kết thúc môn học hoặc có môn học có điểm chưa đạt yêu cầu ở kỳ thi chính; b) Lịch thi của kỳ thi chính được thông báo trước kỳ thi ít nhất 04 tuần, lịch thi của kỳ thi phụ được thông báo trước kỳ thi ít nhất 01 tuần; c) Thời gian dành cho ôn thi mỗi môn học tỷ lệ thuận với số giờ của môn học đó và bảo đảm ít nhất là 1/2 ngày ôn thi cho 15 giờ học lý thuyết trên lớp, 30 giờ học thực hành, thực tập; tất cả các môn học phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi, đề cương ôn thi phải được công bố cho người học ngay khi bắt đầu tổ chức ôn thi; d) Danh sách người học đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do phải được công bố công khai trước ngày thi môn học ít nhất 05 ngày làm việc; danh sách phòng thi, địa điểm thi phải được công khai trước ngày thi kết thúc môn học từ 1 - 2 ngày làm việc; KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 21
  25. Chương 1: Tổng quan về nhà trường đ) Hình thức thi kết thúc môn học có thể là thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm, thực hành, bài tập lớn, tiểu luận, bảo vệ kết quả thực tập theo chuyên đề hoặc kết hợp giữa các hình thức trên; e) Hình thức thi, thời gian làm bài, điều kiện thi kết thúc môn học phải được quy định trong chương trình môn học. Điều 15. Điều kiện và số lần dự thi kết thúc môn học, học và thi lại 1. Điều kiện dự thi kết thúc môn học a) Người học được dự thi kết thúc môn học khi bảo đảm các điều kiện sau: - Tham dự ít nhất 70% thời gian học lý thuyết và đầy đủ các bài học tích hợp, bài học thực hành, thực tập và các yêu cầu của môn học được quy định trong chương trình môn học; - Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên theo thang điểm 10; - Còn số lần dự thi kết thúc môn học theo quy định tại khoản 2 Điều này. b) Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được Hiệu trưởng xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở Người học đó phải bảo đảm điều kiện về điểm trung bình các điểm kiểm tra. 2. Số lần dự thi kết thúc môn học a) Người học được dự thi kết thúc môn học lần thứ nhất, nếu điểm môn học chưa đạt yêu cầu thì được dự thi thêm một lần nữa ở kỳ thi khác do trường tổ chức; b) Người học vắng mặt ở lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi đó và phải nhận điểm 0 cho lần thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì không tính số lần dự thi và được Hiệu trưởng bố trí dự thi ở kỳ thi khác. 3. Học và thi lại a) Người học phải học lại môn học chưa đạt yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Không đủ điều kiện dự thi; KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 22
  26. Chương 1: Tổng quan về nhà trường - Đã hết số lần dự thi kết thúc môn học nhưng điểm môn học chưa đạt yêu cầu; b) Người học thuộc diện phải học và thi lại không được bảo lưu điểm, thời gian học tập của môn học lần học trước đó và phải bảo đảm các điều kiện dự thi được quy định tại khoản 1 Điều này mới được dự thi kết thúc môn học; c) Trường hợp không còn môn học do điều chỉnh chương trình thì Hiệu trưởng quyết định chọn môn học khác thay thế trên cơ sở phù hợp với mục tiêu của ngành, nghề đào tạo. Điều 17. Cách tính điểm môn học, điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy 1. Điểm môn học a) Điểm trung bình điểm kiểm tra và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. b) Điểm môn học bao gồm điểm trung bình các điểm kiểm tra có trọng số 0,4 và điểm thi kết thúc môn học có trọng số 0,6; c) Điểm trung bình điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm. Trong đó, điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2; d) Điểm môn học đạt yêu cầu khi có điểm theo thang điểm 10 đạt từ 4,0 trở lên 2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy a) Công thức tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy: Trong đó: + A: là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy; KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 23
  27. Chương 1: Tổng quan về nhà trường + i: là số thứ tự môn học; + ai: là điểm của môn học thứ i; + ni: là số tín chỉ của môn học thứ i; + n: là tổng số môn học trong học kỳ hoặc số môn học đã tích lũy. b) Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các môn học mà Người học đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ; c) Điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung tích lũy bao gồm cả điểm môn học được bảo lưu, không bao gồm điểm môn học được miễn trừ và môn học điều kiện; d) Trường hợp Người học được tạm hoãn học môn học thì chưa tính khối lượng học tập của môn học đó trong thời gian được tạm hoãn. 3. Điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung tích lũy để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ, năm học hoặc khóa học được tính theo kết quả điểm thi kết thúc môn học lần thứ nhất; để xét điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học được tính theo kết quả lần thi kết thúc môn học có điểm cao nhất. 4. Môn học Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh là 2 môn học điều kiện; kết quả đánh giá 2 môn học này không tính vào xét điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học, điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung tích lũy, xếp loại tốt nghiệp nhưng là một trong các điều kiện để xét tốt nghiệp và được ghi vào bảng điểm cấp kèm theo bằng tốt nghiệp. Điều 18. Quy đổi điểm môn học và điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung tích lũy 1. Quy đổi điểm môn học a) Điểm môn học được tính theo khoản 1 Điều 17 của Quy định này theo thang điểm 10 sau khi làm tròn đến một chữ số thập phân sẽ được chuyển thành điểm chữ như sau: KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 24
  28. Chương 1: Tổng quan về nhà trường - Loại đạt: A 8,5 - 10 Giỏi B 7,0 - 8,4 Khá C 5,5 - 6,9 Trung bình D 4,0 - 5,4 Trung bình yếu - Loại không đạt: F dưới 4,0 Kém b) Đối với những môn học chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau: I: Chưa đủ dữ liệu đánh giá X: Chưa nhận được kết quả thi c) Đối với những môn học được trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả; d) Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây: - Đối với những môn học mà Người học đã có đủ điểm kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0; - Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có đủ điểm kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ mà trước đó Người học được giáo viên cho phép nợ; - Chuyển đổi từ các trường hợp X qua; đ) Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở điểm d khoản này, còn áp dụng cho trường hợp Người học vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F; KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 25
  29. Chương 1: Tổng quan về nhà trường e) Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây: - Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, Người học bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được nhà trường cho phép; - Người học không thể dự đủ kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ hoặc thi hết môn học vì những lý do khách quan, được nhà trường chấp thuận; - Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, Người học nhận mức điểm I phải trả xong các điểm kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp Người học chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không thuộc trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp. g) Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những môn học mà phòng quản lý đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của Người học từ khoa chuyển lên; h) Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau: - Điểm môn học được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số môn học được phép thi sớm để giúp Người học học vượt; - Những môn học được công nhận kết quả, khi Người học chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình. 2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của môn học phải được quy đổi từ điểm chữ qua điểm số thang điểm 4 như sau: A tương ứng với 4 B tương ứng với 3 C tương ứng với 2 D tương ứng với 1 F tương ứng với 0 KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 26
  30. Chương 1: Tổng quan về nhà trường 3. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo khoản 2 Điều 17 của Quy định này. Điều 20. Xếp hạng học lực 1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy trong học kỳ đó người học được xếp loại kết quả học tập như sau: - Loại xuất sắc: điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00; - Loại giỏi: điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59; - Loại khá: điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19; - Loại trung bình: điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49; - Loại yếu: điểm trung bình chung tích lũy thấp hơn 2,00. 2. Người học có điểm đạt loại giỏi trở lên bị hạ xuống một mức xếp loại nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau: - Bị nhà trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong học kỳ được xếp loại kết quả học tập; - Có một môn học trở lên trong học kỳ phải thi lại. 3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp loại người học về học lực. Điều 21. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học, tự thôi học 1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho người học có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của người học được dựa trên điều kiện sau: Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo. 2. Sau mỗi học kỳ, người học bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá 02 lần; KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 27
  31. Chương 1: Tổng quan về nhà trường b) Đã hết quỹ thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này; c) Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học. 3. Tự thôi học: người học không thuộc diện bị buộc thôi học, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định, nếu thuộc một trong các trường hợp sau được đề nghị trường cho thôi học: a) Người học tự xét thấy không còn khả năng hoàn thành chương trình do thời gian còn lại không đủ để hoàn thành chương trình theo quy định; b) Vì lý do khác phải thôi học kèm theo minh chứng cụ thể và được Hiệu trưởng chấp thuận. 4. Hiệu trưởng quy định cụ thể về thủ tục, quyền lợi, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của người học và quyết định việc buộc thôi học và tự thôi học của người học. Điều 22. Thực tập cuối khóa, khóa luận tốt nghiệp 1. Để đăng ký học phần thực tập cuối khóa, tại thời điểm đăng ký người học phải tích lũy đủ các yêu cầu theo quy định của chương trình đào tạo áp dụng riêng cho từng ngành. 2. Người học được đăng ký làm khoá luận hoặc học thêm một số môn học chuyên môn được quy định như sau: a) Làm khoá luận chỉ áp dụng cho người học đã đạt các yêu cầu theo quy định của chương trình đào tạo áp dụng riêng cho từng ngành. Khoá luận là môn học có khối lượng không quá 5 tín chỉ; b) Học thêm một số môn học chuyên môn: trong trường hợp người học không thực hiện khoá luận phải đăng ký học thêm một số môn học chuyên môn nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình. 3. Chấm khóa luận: a) Người học có khóa luận tốt nghiệp đủ tiêu chuẩn được giáo viên hướng dẫn xác nhận bằng văn bản đề nghị cho bảo vệ. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 28
  32. Chương 1: Tổng quan về nhà trường b) Người học có khoá luận bị điểm F phải đăng ký làm lại khóa luận hoặc phải đăng ký học thêm một số môn học chuyên môn để thay thế sao cho tổng số tín chỉ của các môn học chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của khóa luận. Điều 23. Điều kiện tốt nghiệp 1. Người học được công nhận tốt nghiệp khi đủ các điều kiện sau: a) Tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình; b) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học theo thang điểm 4 đạt từ 2,00 trở lên; c) Không trong thời gian: bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; d) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an ninh, giáo dục thể chất; đ) Có chứng chỉ IC3 (Digital Literacy Certification) hoặc chứng chỉ “Ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản” theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; e) Hoàn thành 04 môn học tiếng Anh trong chương trình hoặc có các chứng chỉ ngoại ngữ (còn giá trị tính đến thời điểm người học nộp hồ sơ xét tốt nghiệp) được công nhận tương đương theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, cụ thể: g) Có chứng nhận Kỹ năng mềm; h) Có đơn gửi nhà trường đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khóa học; KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 29
  33. Chương 1: Tổng quan về nhà trường 2. Trường hợp người học đủ điều kiện tốt nghiệp đúng thời gian thiết kế của khóa học nhưng muốn cải thiện điểm học tập thì làm đơn gửi nhà trường đề nghị không xét tốt nghiệp. 3. Trường hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, Hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật trước khi xét điều kiện công nhận tốt nghiệp cho người học đó. 4. Trường hợp người học bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học thì được Hiệu trưởng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp. Điều 24. Xếp loại tốt nghiệp 1. Xếp loại tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học theo thang điểm 4, như sau: a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00; b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59; c) Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19; d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49. 2. Người học có điểm xếp loại tốt nghiệp đạt từ loại giỏi trở lên sẽ bị giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau: a) Có một môn học trở lên trong khóa học phải thi lại; b) Bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên (không tính mức kỷ luật được quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy định này) trong thời gian học tập tại trường. Điều 25. Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả học tập, bằng tốt nghiệp 1. Người học được công nhận tốt nghiệp được Hiệu trưởng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời trước khi cấp bằng tốt nghiệp; KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 30
  34. Chương 1: Tổng quan về nhà trường 2. Người học được công nhận tốt nghiệp được Hiệu trưởng cấp bảng điểm theo từng môn học cho toàn khóa học. Trong đó ghi rõ ngành, nghề đào tạo, hình thức đào tạo; kết quả và lý do môn học được miễn trừ, chuyển điểm; 3. Bảng điểm được cấp sau khi người học có quyết định công nhận tốt nghiệp, muộn nhất trong ngày trao bằng tốt nghiệp; 4. Người học chưa được công nhận tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận kết quả học tập các môn học đã học trong chương trình của trường, trong đó phải ghi rõ hình thức đào tạo và lý do người học chưa được công nhận tốt nghiệp. Điều 27. Phân loại kết quả rèn luyện 1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: a) Từ 90 đến 100 điểm: Loại xuất sắc; b) Từ 80 đến 89 điểm: Loại tốt; c) Từ 70 đến 79 điểm: Loại khá; d) Từ 60 đến 69 điểm: Loại trung bình khá; e) Từ 50 đến 59 điểm: Loại trung bình; f) Từ 30 đến 49 điểm: Loại Yếu; g) Dưới 30 điểm: Loại kém. 2. Kết quả rèn luyện của những học sinh, sinh viên bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên không vượt quá loại trung bình; những học sinh, sinh viên bị kỷ luật từ khiển trách không vượt quá loại trung bình khá. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 31
  35. Chương 2: Tổng quan về ngành CNKT Điện tử, truyền thông CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CNKT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG 2.1. Các khái niệm cơ bản Ngành này lúc trước có tên là ngành CNKT Điện tử - viễn thông. Viễn thông chúng ta hiểu nôm na là truyền thông tin đi xa, nhưng khái niệm này đã lạc hậu. Với công nghệ hiện đại như ngày hôm nay với khoảng cách rất là ngắn chúng ta vẫn truyền thông tin đi được (ví dụ như 2 máy điện thoại có Bluetooth đặt cạnh nhau và chúng ta có thể trao đổi dữ liệu với nhau). Vì thế khái niệm truyền thông ra đời. Và đương nhiên 2 ngành này sẽ có chương trình đào tạo giống nhau. Ở Việt Nam, ngành Điện tử truyền thông đang đóng vai trò quan trọng, tích cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội, nền công nghiệp 4.0. Chính vì vậy nhu cầu về nhân lực trong ngành không bao giờ thừa. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 53
  36. Chương 2: Tổng quan về ngành CNKT Điện tử, truyền thông Chương trình đào tạo ngành CNKT Điện tử, truyền thông tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng với 70% thực hành và 30% lý thuyết. Trong số giờ thực hành có những môn chuyên ngành các học viên được học thực tế và thực hành ngay tại các công ty, cơ quan xí nghiệp mà nhà trường đã ký kết nên sau khi tốt nghiệp các bạn sẽ có kinh nghiệm công việc và không bở ngỡ. Là một ngành nghề được xây dựng theo hướng đào tạo điện tử và viễn thông. Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm trong lĩnh vực điện tử hoặc viễn thông, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người học. 2.2. Định hướng nghề nghiệp và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể đảm nhận vị trí việc làm như sau: - Nhân viên kỹ thuật, đo kiểm, vận hành, bảo trì cho các nhà mạng viễn thông hàng đầu Việt Nam như VNPT, Viettel, truyền hình VTVcab, truyền hình SCTV, FPT Telecom, SPT KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 54
  37. Chương 2: Tổng quan về ngành CNKT Điện tử, truyền thông - Nhân viên truyền dẫn (thi công cáp đồng, cáp quang), kỹ thuật cho các công ty hạ tầng viễn thông hàng đầu như CMC Telecom, Công ty TNHH Đầu tư TMDV Viễn thông TTC, Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Viễn thông ATZ, Công ty Viễn thông Phương Nam, Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Dịch Vụ Viễn Thông Long Việt KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 55
  38. Chương 2: Tổng quan về ngành CNKT Điện tử, truyền thông - Nhân viên đo sóng, lắp đặt trạm BTS, nhân viên trực tổng đài kỹ thuật cho các công ty đối tác của Mobiphone, Vinaphone, và Viettel - Nhân viên thi công mạng LAN, mạng camera IP, tổng đài IP-PBX, thiết bị đầu cuối viễn thông cho các công ty, doanh nghiệp trong nước. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 56
  39. Chương 2: Tổng quan về ngành CNKT Điện tử, truyền thông - Nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên tư vấn cho các nhà mạng viễn thông, nhà kinh doanh viễn thông như thế giới di động, FPTshop, Cellphones - Nhân viên kỹ thuật chuyên ngành Điện tử cho tập đoàn Intel, các công ty sản xuất board mạch điện tử viễn thông. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 57
  40. Chương 3: Đạo đức nghề nghiệp CHƯƠNG 3: ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP 3.1. Các tiêu chuẩn và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kỹ thuật viên Định nghĩa về đạo đức nghề nghiệp hiểu đơn giản là những tiêu chuẩn, nguyên tắc, thước đo cho những hành vi của mọi người trong quá trình công tác, hoạt động tại một lĩnh vực đó. Nó có sự linh hoạt và đặc trưng của từng nghề nghiệp, nó thể hiện những yêu cầu cụ thể của ngành nghề đó. Những quan điểm đạo đức này được xã hội thừa nhận và mang tính kế thừa, phát huy. Tất nhiên đạo đức trong nghề nghiệp cũng có những mối liên hệ chặt chẽ. Nó được thể hiện một phần thông qua đạo đức cá nhân. Trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau, dưới từng chế độ xã hội khác nhau. Những quy chuẩn về đạo đức trong nghề nghiệp có những sự thay đổi nhất định. Tiêu chuẩn này đối với mỗi cá nhân hay tập thể đều được coi là tài sản vô giá. Nó quyết định sự thành công của cá nhân hay tổ chức đó. Lịch sử hình thành của đạo đức nghề nghiệp thay đổi theo từng hình thức xã hội: - Dưới thời phong kiến, đạo đức nghề nghiệp chưa được coi trọng và có rất nhiều nhận thức sai lầm về vấn đề này. Chế độ này coi trọng nho sĩ nên nhân dân lao động không được coi trọng. Do vậy người lao động cũng không thực sự coi trọng nghề nghiệp của mình. Họ chỉ cần làm giàu cho bản thân chứ không nghĩ nhiều đến lợi ích xã hội. Phần đông nho sĩ đều bị nhiễm tư tưởng “dòng tộc” nên chủ yếu nghĩ đến “vinh gia” chứ không nghĩ nhiều đến cống hiến hay quan tâm đến đạo đức nghề nghiệp. - Khi chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời, con người chỉ có giá trị như một món hàng. Giai cấp tư sản hoàn toàn thực dụng, họ chỉ dùng người lao động như công cụ kiếm tiền cho mình. Người lao động cũng chỉ coi mình như máy móc, chỉ biết làm việc và không nghĩ nhiều đến đạo đức nghề nghiệp. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 55
  41. Chương 3: Đạo đức nghề nghiệp - Xã hội chủ nghĩa phát triển là thời điểm đạo đức nghề nghiệp bắt đầu được coi trọng. Khi đó người dân làm việc vì chính bản thân mình và cống hiến cho xã hội. Những chuẩn mực như giữ chữ tín, tận tình, trung thành được cụ thể hoá và đem lại hiệu quả cao. - Và trong thời buổi hiện nay, đạo đức nghề nghiệp vẫn đang có những sự phát triển và thay đổi đa dạng theo những biến chuyển của đời sống xã hội. Cũng giống như tính cách của con người thì đạo đức nghề nghiệp cũng được biểu hiện bằng những hành vi cụ thể. Làm việc có nguyên tắc Làm việc có nguyên tắc tức là khi làm việc thái độ của bạn cần nghiêm túc, tập trung tuân theo nguyên tắc đã được đặt ra. Đặc biệt cần có trách nhiệm với những gì mình làm để không ảnh hưởng đến người khác. Mối quan hệ với đồng nghiệp Đồng nghiệp sẽ là những người cùng hợp tác, giúp đỡ chúng ta và là những phần không thể thiếu trong thành công của tập thể. Do đó đối với đồng nghiệp cần xây dựng mối quan hệ tốt và lành mạnh. Tính trung thực Trung thực trong công việc thể hiện ở rất nhiều khía cạnh. Ví dụ như cái gì biết thì nhận là biết, không biết thì lắng nghe ý kiến của người khác. Bạn không nên phô trương hiểu biết hay vị thế để ảnh hưởng hiệu quả công việc. Bên cạnh những hành vi phù hợp với đạo đức thì vẫn có những hành vi đi ngược lại với điều này. Làm việc qua loa Thời gian làm việc của mỗi người đã có quy định. Nhưng có những người lại lạm dụng quỹ thời gian đó vào việc riêng. Điều này dẫn đến hiệu quả công việc không cao, mọi công việc đều bị làm một cách hời hợt và thiếu trách nhiệm. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 56
  42. Chương 3: Đạo đức nghề nghiệp Lạm dụng của công Công ty thường cung cấp cho nhân viên những vật dụng cơ bản để phục vụ công việc. Những tài sản chung đó không ai có thể ghi chép hay quản lý quá tỉ mỉ nhưng không vì thế mà bạn có thể chiếm dụng nó vào mục đích cá nhân của mình. Tuy rằng những ngành nghề khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn đạo đức khác nhau nhưng vẫn có những đặc thù chung mà chúng ta nên biết: - Độc lập: Tức là chúng ta nên làm đúng chức trách nhiệm vụ của mình thay vì trông chờ vào người khác. - Khách quan và chính trực: Đối với việc đánh giá bản thân, đồng nghiệp hay công việc đều cần nhìn nhận một các công tâm nhất để đưa ra nhận xét chính xác. - Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Không ngừng trau dồi và nâng cao kiến thức của bản thân nhưng cũng không vì chuyên môn quan mà chủ quan, coi thường công việc. - Tư cách nghề nghiệp: Nói một cách khác đây chính là tính chuyên nghiệp của một người khi thực hiện một công việc. - Tuân thủ chuẩn mực và quy định: Không tự làm theo ý mình mà làm việc có nguyên tắc, có cân nhắc theo những quy định của tập thể. - Liêm chính: Không vì lợi ích cá nhân mà làm sai so với những gì bản thân nên làm và có thể làm. - Khả năng, hành vi chuyên nghiệp và tận tâm: Đối với những việc bản thân làm cần phù hợp với năng lực và sử dụng sự tập trung cao nhất. - Sự tôn trọng với mọi người: Tôn trọng bản thân, thái độ hoà thuận với đồng nghiệp và lắng nghe ý kiến khách hàng/ đối tác. -Trung thành: Nếu bạn làm cho đơn vị nào bạn nên phục vụ cho lợi ích của đơn vị đó. Những ngành nghề khác nhau thông thường sẽ đặt ra những tiêu chuẩn đạo đức có tính đặc thù riêng: KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 57
  43. Chương 3: Đạo đức nghề nghiệp 3.2. Một số tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của các hội nghề - Điều đầu tiên muốn nói đến là phải yêu nghề, hết lòng với công việc mình đã chọn - Năng nổ, nhiệt tình với công việc - Có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi, chịu khó - Có khả năng làm việc nhóm - Có kỹ năng giao tiếp tốt - Thật thà với công việc KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 58
  44. Chương 4: Tham quan thực tế tại doanh nghiệp CHƯƠNG 4: THAM QUAN THỰC TẾ TẠI DOANH NGHIỆP 4.1. Tham quan doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ, hạ tầng viễn thông Giới thiệu một số công ty kinh doanh về dịch vụ viễn thông như:  Trung tâm điện thoại SPT: Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn - Saigon Post and Telecommunications Service Corporation (Saigon Postel Corp) - gọi tắt là SPT, được thành lập từ năm 1995, là công ty cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Các thành viên sáng lập SPT gồm 11 doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên các lĩnh vực như kinh doanh, dịch vụ xuất nhập khẩu, dầu khí, địa ốc, nhà hàng khách sạn, du lịch, kim khí điện máy, sản xuất thiết bị viễn thông, điện tử, tin học và cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông Trung tâm điện thoại SPT (SPT Telephone Center - STC) là một Chi nhánh trực thuộc Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn, có chức năng kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ viễn thông như thiết lập mạng điện thoại cố định, mạng thuê bao Internet và nhiều dịch vụ viễn thông khác trên nền tảng công nghệ hiện đại phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc, truy cập Internet, truyền dữ liệu cho các đối tượng khách hàng là hộ gia đình, tổ chức, công ty, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, tại toàn bộ khu vực Tp.HCM và các vùng lân cận gồm các khu dân cư, tòa nhà, chung cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại Hiện nay chúng tôi đã cung cấp dịch vụ điện thoại cố định nhiều khu vực trong thành phố và đang triển khai thêm nhiều khu vực khác. Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định tại khu vực, Quý khách hàng có nhu cầu đăng ký lắp đặt điện thoại cố định có thể liên lạc Điểm Giao Dịch gần nhất trong các địa chỉ dưới đây để đăng ký và biết thêm chi tiết. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 58
  45. Chương 4: Tham quan thực tế tại doanh nghiệp Chức năng họat động: Trung Tâm Điện Thoại SPT là đơn vị kinh doanh của công ty SPT có chức năng cung cấp các dịch vụ viễn thông của SPT, bao gồm: - Lắp đặt đường dây thuê bao điện thoại. - Lắp đặt Fax, trung kế tổng đài nội bộ. - Cung cấp các dịch vụ cộng thêm: hiển thị số gọi đến, thông báo vắng nhà, đàm thoại tay ba, nhóm liên tụ, - Lắp đặt đường dây thuê bao Internet (cáp đồng ADSL, cáp quang FTTH) - Cung cấp dịch vụ thuê bao số ISDN, Sip Trunk, thoại IP - Cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng nội hạt, kênh thuê riêng Internet với nhiều tốc độ: từ 64Kbps - 155Mbps - Cung cấp dịch vụ đầu số thoại đặc biệt 1800 xxxx - 1900xxxx - Cung cấp các dịch vụ gia tăng Internet như : Tên miền, Hosting, - Dịch vụ Internet Wifi công cộng - Hợp tác thi công xây lắp các công trình viễn thông.  FPT Telecom: KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 59
  46. Chương 4: Tham quan thực tế tại doanh nghiệp KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 60
  47. Chương 4: Tham quan thực tế tại doanh nghiệp Ngoài ra còn một số công ty lớn như Viettel, VNPT, SCTV, VTVCab, MobiPhone, VinaPhone KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 61
  48. Chương 4: Tham quan thực tế tại doanh nghiệp 4.2. Tham quan môi trường làm việc thực tế tại doanh nghiệp Một số hình ảnh tham quan thực tập doanh nghiệp của học sinh sinh viên ngành CNKT Điện tử, truyền thông tại công ty Nhân Sinh Phúc. KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 62
  49. Chương 4: Tham quan thực tế tại doanh nghiệp KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 63
  50. Chương 4: Tham quan thực tế tại doanh nghiệp KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 64
  51. Chương 4: Tham quan thực tế tại doanh nghiệp KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 65
  52. Chương 4: Tham quan thực tế tại doanh nghiệp KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 66
  53. Chương 4: Tham quan thực tế tại doanh nghiệp KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 67
  54. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Sổ tay HS - SV Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh [2] Tài liệu nội bộ Khoa Điện – Tự động hóa và Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA 68